Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

tieu-chuan-viet-nam-tcvn-11355-2016-bo-khoa-hoc-va-cong-nghe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.75 KB, 9 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 11355:2016
THUỐC BẢO QUẢN GỖ - XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC CHỐNG MỐI GỖ ẨM - PHƯƠNG PHÁP TRONG
PHỊNG THÍ NGHIỆM
Wood preservatives - Determination of preventive action against coptotermes species Laboratory
method
Lời nói đầu
TCVN 11355:2016 được xây dựng trên cơ sở tham khảo EN 118:2013
TCVN 11355:2016 do Viện Nghiên cứu Công nghiệp rừng - Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam biên
soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
TCVN 11355:2016 - Thuốc bảo quản gỗ - Xác định hiệu lực chống mối gỗ ẩm - Phương pháp
trong phịng thí nghiệm được xây dựng trên cơ sở tham khảo EN 118: 2013 nhưng có sửa đổi tên
lồi mối và loài gỗ cho phù hợp với điều kiện Việt Nam. Giống mối ở Việt Nam là Coptotermes thay
cho giống Reticulitermes. Loài gỗ phù hợp với điều kiện Việt Nam là Gỗ Bồ đề (Styrax tonkinensis
Pierre) và Trám trắng (Canarium album Raeusch.) thay cho gỗ Thông Scots (Pinus sylvestris
Linnaeus).
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử trong phịng thí nghiệm dùng làm cơ sở để đánh giá hiệu
lực của một loại thuốc bảo quản gỗ xử lý bề mặt nhằm phịng chống các lồi mối thuộc giống
Coptotermes.
Đối với các loại thuốc có hiệu lực ở nồng độ thấp, người thử nghiệm cần lưu ý tiến hành các biện
pháp an toàn gồm: hóa chất, gỗ đã xử lý, các thiết bị phịng thí nghiệm và quần bảo hộ (tham khảo
Phụ lục C - Chú ý về môi trường, sức khỏe và an tồn trong phịng thí nghiệm).
THUỐC BẢO QUẢN GỖ - XÁC ĐỊNH HIỆU LỰC CHỐNG MỐI GỖ ẨM - PHƯƠNG PHÁP TRONG
PHỊNG THÍ NGHIỆM
Wood preservatives - Determination of preventive action against coptotermes species Laboratory
method
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hiệu lực phòng chống các loài mối thuộc giống
Coptotermes(1) của thuốc bảo quản gỗ xử lý bề mặt.


Tiêu chuẩn này áp dụng cho:
- Các hóa chất khơng tan trong nước, được dùng làm hoạt chất.
- Các hóa chất hữu cơ được pha sẵn hoặc được pha lỗng từ hóa chất đậm đặc trong phịng thí
nghiệm.
- Các hóa chất hữu cơ phân tán trong nước được pha sẵn hoặc được pha lỗng từ hóa chất đậm đặc
trọng phịng thí nghiệm.
- Các chất tan trong nước, ví dụ muối.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng kết hợp với một quy trình thuần thục nhanh, ví
dụ TCVN 10750:2015 (EN 73) hoặc EN 84.
CHÚ THÍCH 2: Theo tiêu chuẩn gốc EN 118:2013
(1)

là mối thuộc giống Reticulitermes.

2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn khơng ghi năm cơng bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phịng thí nghiệm - u cầu kỹ
thuật và phương pháp thử.
3 Thuật ngữ và định nghĩa


Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1 Mẫu đại diện (Representative sample)
Mẫu có các đặc tính vật lý và/ hoặc hóa học tương đồng với đặc tính trung bình của lơ mẫu.
3.2 Đơn vị cung cấp (Supplier)
Đơn vị cung cấp thuốc bảo quản thử nghiệm.
4 Nguyên tắc
Xử lý bề mặt mẫu gỗ dễ bị mối xâm hại bằng thuốc bảo quản thành phẩm hoặc được pha loãng ở

nồng độ nhất định.
Phơi nhiễm các mẫu thử với các loài mối thuộc giống Coptotermes, đánh giá mức độ xâm hại sau khi
phơi nhiễm trong điều kiện xác định, sau một khoảng thời gian xác định. So sánh kết quả với mẫu
chưa xử lý thuốc bảo quản và mẫu xử lý bằng dung mơi hoặc dịch pha lỗng.
5 Vật liệu thử nghiệm
5.1 Vật liệu sinh học
Mối thợ, mối lính của một lồi mối thuộc giống Coptotermes.
Lồi mối và địa điểm thu mối phải được nêu rõ trong báo cáo kết quả thử nghiệm. Phải mơ tả đặc
điểm hình thái đặc trưng của lồi.
Mối thí nghiệm nên được lấy từ quần tộc được nuôi (tham khảo Phụ lục B).
5.2 Vật liệu khác và dụng cụ, thiết bị
5.2.1 Chất nền dùng để tạo ống thử mối. Có thể chọn 1 trong 2 lựa chọn sau;
5.2.1.1 Cát thạch anh trắng, sạch bao gồm các hạt silica tinh thể rất tinh khiết (chứa 99,5% silica) và
không chứa các hợp chất hữu cơ, hoặc:
5.2.1.2 Hợp chất sillcat Nhôm - sắt - Magiê dạng phiến, ngậm nước, được nghiền nhỏ thành các
hạt có kích thước từ 1 đến 3 mm với khối lượng riêng từ 80 kg/m3 đến 90 kg/m3. Loại bỏ các hạt có
kích thước dưới 1 mm bằng cách sàng trước khi sử dụng để chắc chắn khơng có nước tự do và ngăn
ngừa quá trình kết tụ các hạt với nhau.
5.2.2 Chất kết dính, là chất mối khơng ăn, khơng độc, để gắn miệng ống. Chất kết dính cũng khơng
phản ứng được với thuốc bảo quản đã xử lý gỗ.
5.2.3 Vật liệu bịt đầu gỗ
5.2.3.1 Parafin: nhiệt độ đóng rắn từ 52 °C đến 54 °C, dùng để bịt các đầu mẫu thử mà sau đó sẽ
được xử lý bằng thuốc tan trong dung môi nước.
5.2.3.2 Gelatin: dùng để bịt các đầu của mẫu thử mà sau đó sẽ được xử lý bằng thuốc tan trong
dung môi hữu cơ.
5.2.3.3 Keo dán chịu hóa chất bảo quản: dùng để bịt các đầu mẫu thử mà sau đó sẽ được xử lý
với các dung dịch khác, ví dụ, dung dịch tạo nhũ tương.
5.2.4 Nước: đạt loại 3 trong TCVN 4851:1989 (ISO 3696: 1987).
5.2.5 Dung mơi hoặc dịch pha lỗng: là chất lỏng dễ bay hơi, dùng để hịa tan hoặc pha lỗng các
thuốc bảo quản, nhưng không để lại dư lượng trong gỗ có thể gây độc với mối.

5.3 Thiết bị, dụng cụ
5.3.1 Phịng ni mối: được lưu thơng khí, được điều chỉnh nhiệt độ ở (25 ± 2) °C và độ ẩm tương
đối (85 ±5)%.
5.3.2 Tủ khí hậu: dùng để ổn định mẫu, tủ được lưu thơng khí tốt, được điều chỉnh nhiệt độ ở (26 ±
2) °C và độ ẩm tương đối (65 ± 5)%.
5.3.3 Khu vực thao tác thí nghiệm: được lưu thơng khí tốt.
5.3.4 Tủ thử mối: tránh ánh sáng trực tiếp, được thơng khí, được điều chỉnh ở nhiệt độ (25 ± 2) °C
và độ ẩm tương đối (85 ±5)%.
5.3.5 Dụng cụ thí nghiệm thơng thường: chổi qt, ống pipet, cân có độ chính xác đến 0,01 g.
5.3.6 Găng tay bảo hộ
5.3.7 Dụng cụ phù hợp để thao tác với mối: ống hút, kẹp.
5.3.8 Ống thủy tinh: hở hai đầu, một đầu được đặt xuống nền.
- Đường kính bên trong 25 mm


- Chiều dài 110 mm
5.3.9 Thanh thủy tinh: Φ 3 mm, dài 10 cm, để đặt mẫu lên trong tủ khí hậu.
6 Lấy mẫu thuốc
Mẫu thuốc bảo quản phải đại diện cho sản phẩm được thử nghiệm. Mẫu phải được lưu giữ và thao
tác theo hướng dẫn của đơn vị cung cấp.
Trong trường hợp lấy mẫu thuốc bảo quản từ lơ mẫu cỡ lớn, sử dụng quy trình lấy mẫu trong EN
212[3].
7 Mẫu thử
7.1 Gỗ
Gỗ của một trong hai loài cây sau:
- Trám trắng (Canarium album Raeusch.)(1).
- Bồ đề (Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartw.)(2).
Có thể tiến hành các phép thử bổ sung với các loài gỗ khác nhưng phải ghi rõ trong báo cáo thử
nghiệm.
CHÚ THÍCH: Theo tiêu chuẩn gốc EN 118:2013

(1)

và (2) là gỗ thông Scots (Pinus sylvestris Linnaeus).

7.2 Chất lượng gỗ
Mẫu gỗ khơng có mắt, khơng bị nứt, không bị côn trùng và nấm gây hại trước khi thử nghiệm. Gỗ
không được vận chuyển thủy, ngậm nước, xử lý hóa chất hoặc hấp bằng hợi nước. Nên sử dụng gỗ
chặt hạ trong mùa đơng.
Có thể sử dụng gỗ sấy dưới 60°C.
Gỗ chứa ít nhựa. Mẫu gỗ được lấy từ cây tiêu chuẩn thành thục công nghệ. Tỷ lệ gỗ muộn trong vịng
năm khơng q 30%.
7.3 Gia cơng mẫu thử
Chuẩn bị các thanh phơi có kích thước mặt cắt ngang (50 ± 0,5) mm x (10 ± 0,5) mm với các mặt của
thanh phôi tiếp xúc với môi trường sấy phải được bào đi tối thiểu 2 mm. Các mặt dọc phải song song
với chiều thớ gỗ. Các vịng năm phải tạo thành một góc (45° ± 15°) với cạnh dài của mặt đầu mẫu.
Cắt ngắn thanh phôi thành các mẫu thử có chiều dài (50 ± 0,5) mm (yêu cầu mặt cắt mịn, gọn, cạnh
sắc). Các mẫu thử phải được lấy từ ít nhất ba cây khác nhau hoặc lấy ngẫu nhiên từ một lơ có hơn
500 mẫu thử.
7.4 Kích thước mẫu thử
Kích thước của mỗi mẫu thử khi đạt cân bằng ẩm trong tủ khí hậu (5.3.2) phải đạt (50 ± 0,5) mm x
(50±0,5) mm x (10 ± 0,5) mm.
Về lý thuyết, diện tích bề mặt gỗ sẽ được xử lý là 25 cm 2 nhưng trên thực tế diện tích này sẽ nhỏ hơn
do phần bao phủ của vật liệu bịt đầu lấn vào bề mặt.
Đánh số mỗi mẫu thử sao cho mẫu có thể được nhận diện dễ dàng trong suốt quá trình thử nghiệm.
7.5 Số lượng và phân bố các mẫu thử
Các mẫu thử phải được chia thành các nhóm như sau:
- Mẫu thử: là các mẫu được xử lý thuốc bảo quản và được phơi nhiễm với loài mối thuộc giống
Coptotermes; mỗi cơng thức pha chế sử dụng ít nhất 6 mẫu thử.
- Mẫu đối chứng: là các mẫu không xử lý thuốc bảo quản, dùng để kiểm tra khả năng phá hoại của
mối trong thử nghiệm. Các mẫu đối chứng này được phơi nhiễm với loài mối thuộc giống

Coptotermes; mỗi loạt thí nghiệm sử dụng ít nhất ba mẫu đối chứng.
7.6 Nút chặn đáy
Nút chặn đáy là các miếng gỗ Trám trắng hoặc Bồ đề hình trịn, dày (1 ± 0,2) mm, đường kính nhỏ
hơn đường kính trong của ống thủy tinh từ 1 mm đến 2 mm (xem 5.3.8). Nút chặn đáy này sẽ nút kín
ống sau khi làm ẩm.
8 Quy trình thử nghiệm
8.1 Chuẩn bị mẫu thử
8.1.1 Ổn định mẫu
Đặt các mẫu thử trong tủ khí hậu (xem 5.3.2) ít nhất hai tuần.


8.1.2 Bịt các mặt đầu và mặt bên
Bịt các mặt đầu và các mặt bên bằng vật liệu phù hợp (xem 5.2.3).
8.1.3 Xử lý mẫu thử
8.1.3.1 Chuẩn bị dung dịch thuốc
8.1.3.1.1 Tuốc bảo quản dạng rắn
- Thuốc bảo quản tan trong nước: hòa tan thuốc bảo quản trong nước (xem 5.2.4) đến nồng độ cần
thiết.
- Thuốc bảo quản không tan trong nước: hịa tan thuốc bảo quản trong dung mơi phù hợp (xem 5:2.5)
đến nồng độ cần thiết.
Tất cả các dung dịch phải được pha ngay trước khi sử dụng.
8.1.3.1.2 Thuốc bảo quản dạng lỏng
Nếu thuốc bảo quản thành phẩm thì có thể dùng ngay mà khơng cần hịa lỗng, khuấy. Nếu thuốc bảo
quản là dung dịch đậm đặc, hòa tan thuốc vào dịch pha loãng để đạt nồng độ cần thiết theo quy định
của đơn vị cung cấp.
Tất cả các dung dịch phải được pha ngay trước khi sử dụng.
8.1.3.2 Xử lý mẫu
Trong khu vực thao tác thí nghiệm (xem 5.3.3), xử lý mẫu bằng một lượng dung dịch đã biết trước
khối lượng hoặc thể tích (xem 8.1.3.1). Quét hoặc dùng 1 pipet dịch chuyển ngang trên mặt chính của
mẫu. Kiểm tra lại bằng cách cân để đảm bảo lượng thuốc xử lý là chính xác.

CHÚ THÍCH: Nếu xử lý một lần chưa đạt được lượng thuốc cần thiết, có thể xử lý nhiều lần liên tục
sau những khoảng thời gian nhất định, tránh để thuốc bị đóng rắn làm giảm khả năng thấm ở lần sau.
Tính tốn khối lượng và thể tích thuốc bảo quản đã thấm trên mỗi đơn vị diện tích bề mặt gỗ.
8.1.4 Sấy và ổn định mẫu sau khi xử lý
Sau khi xử lý, đặt các mẫu thử trong tủ khí hậu ít nhất bốn tuần (xem 5.3.2).
Đặt các mẫu thử nằm trên các thanh thủy tinh, mặt xử lý hướng lên trên, các mẫu không chạm vào
nhau.
8.2 Phơi nhiễm các mẫu thử với mối
8.2.1 Thu thập và lựa chọn mối
Dùng dụng cụ (xem 5.3.7) gắp từng cá thể mối. Chọn ra các nhóm gồm 250 mối thợ, loại bỏ các cá
thể đang lột xác (biểu hiện bằng màu trắng đục ở bụng), bị thương hoặc khơng di chuyển. Thêm vào
mỗi nhóm một số lượng mối lính tương ứng với tỷ lệ trong quần tộc mối ban đầu.
Số lượng các nhóm mối bằng với số lượng mẫu thử. Nếu số lượng mối cần thiết vượt quá khả năng
cung cấp của một quần tộc mối, thì loạt mẫu đối chứng và loạt mẫu thí nghiệm phải chứa cùng một số
lượng cá thể mối từ một quần tộc. Không trộn lẫn các cá thể từ các quần tộc mối khác nhau.
8.2.2 Gắn ống thử (xem Hình 1)
Dùng chất kết dính (xem 5.2.2) gắn đáy từng ống thử (xem 5.3.8) vào phần giữa mặt chính của một
mẫu thử hoặc mẫu đối chứng.
Đưa vào mỗi ống thử một nút chặn đáy (xem 7.6) trên bề mặt của mẫu thử và mẫu đối chứng.
8.2.3 Bố trí mối
Kích thước tính bằng milimet


CHÚ THÍCH:
1. Nắp
2. Chất nền
3. Mẫu gỗ ni mối
4. Nút chặn đáy
5. Chất kết dính
Hình 1 - Sợ đồ bố trí ống thử mối

8.2.3.1 Sử dụng cát
Trộn nước (xem 5.2.4) và cát (xem 5.2.1.1) với tỷ lệ giữa nước và cát là 1:4 (theo thể tích). Đổ một
lượng cát đã trộn vào mỗi ống thử đến ít nhất 2/3 thể tích ống thử (cao khoảng 7 cm). Sau đó phủ mặt
cát bằng mảnh nhôm mỏng hoặc tấm thủy tinh nhỏ để ngăn nước bay hơi và khơng cho mối bị ra
(xem Hình 1).
Dọc theo trục chính của ống thử, chơn kèm một số mẫu gỗ từ tổ nuôi mối (khoảng 0,5 g) tại vị trí nửa
chiều dài ống cát.
Đưa vào mỗi ống thử một nhóm mối như được mơ tả trong 8.2.1.
8.2.3.2 Sử dụng silicat nhôm - sắt - magiê
Chuẩn bị đủ lượng silicat nhôm - sắt - magiê (xem 5.2.1.2) với độ ẩm khoảng 300% (ví dụ 300 ml
nước với 100 g chất nền). Chất nền không được chứa nước tự do. Đổ lượng silicat nhôm - sắt magiê này vào khoảng 1/3 ống, sau đó đặt một số mẫu gỗ từ tổ nuôi mối ban đầu (khoảng 0,5 g) lên
trên và đổ tiếp chất nền cho đến 2/3 ống. Đưa vào mỗi ống một nhóm mối và phủ tấm nhơm hoặc tấm
kính nhỏ lên trên để ngăn nước bay hơi và khơng cho mối bị ra (xem Hình 1).
8.3 Điều kiện và thời gian thử nghiệm
8.3.1 Phơi nhiễm
Đặt các ống thử đã hoàn chỉnh vào từng khay riêng biệt và các khay trong tủ thử mối (xem 5.3.4), thời
gian 8 tuần.
Trong quá trình thử nghiệm, cần kiểm tra định kỳ từng lô mối, ghi lại các kết quả và cần duy trì lơ mối
ở điều kiện tốt nhất có thể mà khơng ảnh hưởng đến hoạt động của mối.
CHÚ THÍCH 1: Việc kiểm tra cần đặc biệt chú ý đến sự có mặt, vị trí và hoạt động của mối (đào
đường hang trong chất nền dọc thành ống, đắp đường mui, di chuyển).
CHÚ THÍCH 2: Cần can thiệp nếu:
Mối bị ra ngồi
Cần duy trì độ ẩm
Có thể ngừng thử nghiệm đối với một ống thử nếu trước thời điểm 4 tuần cấp độ hại của mẫu đã đạt


đến 4 (xem 8.4.1.2). Trong trường hợp này, tiếp tục thử nghiệm theo quy trình mơ tả ở điều 8.4. Điều
này không áp dụng đối với mẫu đối chứng.
8.3.2 Duy trì độ ẩm

8.3.2.1 Yêu cầu chung
Sự thay đổi độ ẩm của chất nền trong ống thử mối phụ thuộc vào bản chất của chất nền. Tùy loại chất
nền mà có thao tác để duy trì độ ẩm khác nhau.
8.3.2.2 Cát
Cát cần được làm ẩm lại định kỳ. Sự thay đổi màu sắc do mất ẩm là chỉ thị cho biết lúc nào cần tiến
hành làm ẩm lại. Duy trì độ ẩm bằng cách sử dụng pipet hút nước nhỏ vào cát. Không nên bổ sung
một lượng nước lớn cùng lúc vì có thể gây nguy hại cho mối do ngập úng.
CHÚ THÍCH: Có thể kiểm tra bằng cách cân.
8.3.2.3 Silicat nhôm - sắt - magiê
Bổ sung lượng nước (xem 5.2.4) cần thiết để duy trì độ ẩm phù hợp; sự thay đổi về hình thức và mức
độ kết dính của các hạt nền là dấu hiệu để biết lúc nào cần làm ẩm lại.
CHÚ THÍCH: Có thể kiểm tra bằng cách cân.
8.4 Đánh giá mẫu thử và mối thí nghiệm
8.4.1 Đánh giá kết quả
8.4.1.1 Khái quát
Kết thúc thử nghiệm, mở lớp bịt các ống thử và đếm số mối lính, mối thợ sống trong từng ống thử.
Tính tốn tỷ lệ mối thợ sống sót.
8.4.1.2 Đánh giá trực quan
Tiến hành quan sát bằng mắt từng mẫu thử và phân loại dấu hiệu mối hại dựa theo vị trí, mức độ và
chiều sâu phá hoại. Đánh giá kết quả theo các mức sau:
- 0: Mối khơng hại
- 1: Mối đã có dấu hiệu hại
i) Bề mặt mẫu thử bị gặm nhưng chiều sâu vết gặm không đủ lớn để đo được, trên diện tích khơng
hạn chế, hoặc
ii) Mối gặm sâu đến 0,5 mm trên diện tích hạn chế hoặc trên tổng diện tích khơng q 30 mm 2, hoặc
iii) Cả i) và ii);
- 2: Mối hại nhẹ
i) Vết gặm sâu 1 mm trên diện tích khơng q 1/10 bề mặt mẫu thử, hoặc
ii) Một vết đào sâu duy nhất đến 3 mm, hoặc
iii) Cả i) và ii);

- 3: Mối hại trung bình
i) Gặm sâu < 1 mm trên hơn 1/10 diện tích bề mặt mẫu thử, hoặc
ii) Gặm sâu từ > 1 mm đến < 3 mm trên không quá 1/10 diện tích bề mặt mẫu thử, hoặc
iii) Vết đào duy nhất sâu > 3 mm, không mở rộng thành khoang, hoặc
iv) Bất kỳ tổ hợp nào của i), ii) và iii);
- 4: Mối hại mạnh
i) Vết gặm sâu từ > 1 mm đến < 3 mm trên quả 1/10 diện tích bề mặt mẫu thử; hoặc
ii) Vết đào sâu > 3 mm, mở rộng tạo thành khoang trong mẫu thử; hoặc
iii) Cả i) và ii).
8.4.1.3 Tính hợp lệ của thử nghiệm
Thử nghiệm được coi là hợp lệ nếu cả ba mẫu đối chứng đều bị phá hoại ở mức độ 4 khi đánh giá
trực quan và tỷ lệ mối sống sót ít nhất 50%. Tuy nhiên, có thể chấp nhận trường hợp một trong các
mẫu đối chứng không đạt được chỉ tiêu này nếu có các dẫn liệu rõ ràng để giải thích cho kết quả bất
thường, ví dụ sự xuất hiện của nấm mốc.
9 Báo cáo kết quả


Báo cáo kết quả đánh giá trực quan.
Đồng thời, ghi lại tỷ lệ sống sót của mối thợ và mối lính (nếu có) tại thời điểm kết thúc thử nghiệm.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thơng tin sau (xem thêm ví dụ ở Phụ lục A)
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
b) Tên đơn vị cung cấp;
c) Tên và loại thuốc bảo quản được thử nghiệm;
d) Tên riêng và tên duy nhất hoặc mã hiệu của loại thuốc bảo quản được thử nghiệm, và dẫn liệu đã
hoặc chưa được công bố về thành phần của thuốc;
e) Khối lượng riêng của thuốc bảo quản;
f) Dung môi hoặc chất pha loãng được sử dụng và phương pháp pha lỗng (nếu cần);
g) Lồi gỗ được thử nghiệm;
h) Ngày xử lý thuốc bảo quản;

i) Lượng thuốc chính xác được thấm vào mỗi mẫu thử, biểu thị theo g/m 2 và tương ứng theo ml/m2
j) Báo cáo quy trình thuần thục nhanh về bản chất, các điều kiện và thời gian thuần thục nhanh, và
tiêu chuẩn thuần thục nhanh (nếu có);
k) Lồi mối sử dụng trong thử nghiệm, nơi thu mối;
l) Ngày bắt đầu phơi nhiễm mẫu với mối;
m) Ngày đánh giá kết quả mẫu thử;
n) Đối với mỗi nhóm mối:
l) Tỷ lệ sống sót ở cuối thí nghiệm và số mối lính cịn sống (nếu có)
2) Mức độ tấn công trên mẫu thử
o) Ghi chú sau đây:
“Việc diễn giải và kết luận từ bản báo cáo này yêu cầu phải có kiến thức chun mơn về bảo quản gỗ,
do đó bản thân bản báo cáo này khơng thể được xem là một chứng chỉ phê duyệt"
Báo cáo kết quả thử nghiệm cũng phải đề cập đến các chi tiết về tất cả các phương pháp tùy chọn
khác có thể sử dụng, các phương pháp không được tiêu chuẩn này nói đến, hoặc các điều kiện xung
quanh có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Ví dụ về một báo cáo thử nghiệm
Số hiệu của tiêu chuẩn

EN 118:2013

Tên đơn vị cung cấp

Cơng ty A

Tên và tính chất thuốc

KWG, thuốc dầu hữu cơ


Khối lượng

0,95 g/ml

Tên hoạt chất và nồng độ

W 0,1%

Dung mơi hoặc chất pha lỗng

Khơng

Lồi gỗ

Bồ đề (Styrax tonkinensis (Pierre) Craib. ex Hartw.)

Cách xử lý thuốc

Xem bảng A.1

Ngày xử lý

17/02/2012

Lượng thuốc xử lý

Xem bảng A.1

Phương pháp làm khơ


Chun hóa như trong tiêu chuẩn

Xử lý thuần thục nhanh

Phương pháp bay hơi theo TCVN 10750:2015 (EN 73)

Loài mối thử nghiệm

Coptotermes gestroi (Wasmann, 1896)

Ngày thử nghiệm

13/4/2012


Ngày đánh giá

08/6/2012

Kết quả

Xem Bảng A.1

Thử nghiệm bởi

Phịng thí nghiệm Bộ môn B

Địa chỉ và ngày

Bắc từ Liêm, Hà Nội, ngày 05/7/2012


Tên và chữ ký của người chịu trách nhiệm

Ông A (chữ ký)

Bảng A.1. Kết quả thử nghiệm với một dung dịch dầu hữu cơ (KWG)
Lượng hóa chất
Số thứ tự
nhóm mối

Dự kiến

Thuần thục
nhanh

Thực tế

Tỷ lệ sống sót (%)
Mối thợ

1

g/m2

ml/m2

g/m2

ml/m2


Mức độ tấn
cơng của
mối

Mối lính

Khơng

80

4

2

Khơng

84

4

3

Khơng

82

4

4


Khơng

0

-

0

5

Khơng

0

-

0

6

Khơng

0

-

0

7


Khơng

0

-

0

8

Khơng

0

-

0

9

Khơng

0

-

0

10


5

-

0

11

0

-

0

0

-

0

1

-

0

14

0


-

0

15

0

-

0

16

28

17

15

12

Rửa trơi
(2 tuần)

13

18

Bay hơi

(12 tuần)

19
20

.

-

3

35

4

21

4

17

21

3

27

-

3

4

Phụ lục B
(Tham khảo)
Ví dụ về phương pháp ni mối
Có thể đặt các hộp nhử mối có chứa mồi nhử là các thanh gỗ Bồ đề hoặc Trám trắng vào nơi mối
Coptotermes gestroi đang hoạt động.
Sau khi mối xuất hiện đắp đất quanh hộp, thu hộp nhử về ni trong phịng thí nghiệm. Ni ổn định
trong phịng thí nghiệm trước khi thử nghiệm, ở nhiệt độ ở (25 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (85 ±5)%;
cung cấp đủ nước và thức ăn gỗ cho mối. Quần tộc mối ni này phải có số lượng mối lính và mối
thợ đủ đơng, có khả năng tiêu hủy hết lượng thức ăn từ 3 đến 5 kg gỗ trong 1 tháng;
Phụ lục C
(Tham khảo)
Chú ý về mơi trường, sức khỏe và an tồn trong phịng thí nghiệm hóa học - sinh học.
Q trình chuẩn bị tài liệu này đã xem xét đến việc giảm thiểu các tác động môi trường do việc áp


dụng phép thử sinh học.
Việc sử dụng các kỹ thuật an toàn và đúng đắn khi thao tác với các vật liệu trong phương pháp thử
của tài liệu này thuộc trách nhiệm cửa người sử dụng tài liệu.
Danh sách các hành động sau đây chưa phải là một bản danh sách đầy đủ nhưng cũng có thể được
sử dụng như một hướng dẫn cho việc sử dụng các kỹ thuật một cách an toàn và đúng đắn. Các hành
động bao gồm:
- Kiểm tra và đối chiếu với các quy định của các cơ quan, các điều luật quốc gia, các điều khoản hành
chính và pháp quy được áp dụng.
- Trao đổi với các đơn vị sản xuất, đơn vị cung cấp để có thơng tin chi tiết về các vấn đề liên quan, ví
dụ dữ liệu về an tồn vật liệu và các khuyến cáo khác.
- Sử dụng các dụng cụ bảo hộ, quần áo bảo hộ phù hợp với hóa chất được thử nghiệm, nhằm đảm
bảo an tồn cho người vận hành.
- Cần thận trọng trong quá trình vận chuyển, sang chiết, pha lỗng và xử lý rị rỉ các vật liệu dễ cháy

và các hóa chất độc và/hoặc gây ung thư.
- Sử dụng tủ hút hóa chất khi pha chế các dung dịch chứa dung môi hữu cơ.
- Lưu trữ, cầm nắm và thải bỏ hóa chất theo các quy định đảm bảo an toàn và bảo vệ mơi trường, bao
gồm hóa chất sử dụng trong phịng thí nghiệm, mẫu thử, dung môi và tác nhân cần thải loại.
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] 10750:2015 (EN 73), Thuốc bảo quản gỗ - Quy trình thuần thục nhanh gỗ đã xử lý thuốc bảo quản
trước khi thử nghiệm sinh học - Phương pháp bay hơi.
[2] EN 84, Wood preservatives. Accelerated ageing of treated wood prior to biological testing.
Leaching procedure (Thuốc bảo quản gỗ - Quy trình thuần thục nhanh gỗ đã xử lý thuốc bảo quản
trước khi thử nghiệm sinh học - Phương pháp rửa trôi).
[3] EN 212, Wood preservatives. General guidance on sampling and preparation for analysis of wood
preservatives and treated timber (Thuốc bảo quản gỗ - Hướng dẫn chung về lấy mẫu và chuẩn bị cho
việc phân tích thuốc bảo quản gỗ và gỗ đã xử lý).
[4] EN 1001-1, Durability of wood and wood-based products. Terminology. Part 1: List of equivalent
terms (Độ bền tự nhiên của gỗ và các sản phẩm gỗ - Thuật ngữ - Phần 1: Danh sách các thuật ngữ
tương đương).



×