Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

tieu-chuan-viet-nam-tcvn-10939-2015-bo-khoa-hoc-va-cong-nghe

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (84.68 KB, 4 trang )

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10939:2015
ISO 10768:2010
GIẦY DÉP - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CỦA VẬT LIỆU ĐÀN HỒI DÙNG TRONG
GIẦY DÉP ĐỐI VỚI SỰ KÉO GIÃN LẶP ĐI LẶP LẠI - ĐỘ BỀN MỎI
Footwear - Test method for the determination of the resistance of elastic materials for footwear to
repeated extension - Fatigue resistance
Lời nói đầu
TCVN 10939:2015 hồn tồn tương đương với ISO 10768:2010. ISO 10768:2010 đã được rà
soát và phê duyệt lại vào năm 2015 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 10939:2015 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
GIẦY DÉP - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CỦA VẬT LIỆU ĐÀN HỒI DÙNG TRONG
GIẦY DÉP ĐỐI VỚI SỰ KÉO GIÃN LẶP ĐI LẶP LẠI - ĐỘ BỀN MỎI
Footwear - Test method for the determination of the resistance of elastic materials for
footwear to repeated extension - Fatigue resistance
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền của các vật liệu đàn hồi dùng trong giầy
dép, đối với sự kéo giãn lặp đi lặp lại tạo ra trong khi đi bình thường. Phương pháp này có thể
được thực hiện trước và sau khi lão hóa gia tốc. Phương pháp này có thể áp dụng cho các vật
liệu đàn hồi dùng trong giầy dép.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện
dẫn ghi năm cơng bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi
năm cơng bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10071 (ISO 18454), Giầy dép - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi
tiết của giầy dép
TCVN 10938 (ISO 10765), Giầy dép - Phương pháp thử tính chất của các vật liệu đàn hồi - Tính
năng kéo
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:


3.1. Vật liệu đàn hồi (elastic)
Dải, dây hoặc vải có chứa cao su hoặc chất tương tự cho phép kéo giãn và trở lại hình dạng ban
đầu của nó.
CHÚ THÍCH Thơng thường, các vật liệu đàn hồi được sử dụng trong mũ giầy, chi tiết má giầy
hoặc quai giầy để giữ giầy trên chân.
4. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu
4.1. Máy may, đầu kim hình trịn có kích thước theo hệ mét cỡ 90 s hoặc 70 s, sợi chỉ bằng
nylon hoặc polyeste (khoảng 17/3 tex) và vận hành ở 6 mũi khâu/cm.
4.2. Thiết bị thử kéo giãn lặp đi lặp lại, có khoảng tách rời tối thiểu (60 ± 10) mm, khoảng tách
rời tối đa khi điều chỉnh hết mức bằng khoảng tách rời tối thiểu cộng với 150 mm, tác dụng một


tác động qua lại điều hòa đơn để tăng khoảng cách giữa các kẹp từ khoảng tách rời tối thiểu đến
khoảng tách rời tối đa và ngược lại ở vận tốc (60 ± 5) chu kỳ trên phút và bộ phận ghi lại số chu
kỳ.
4.3. Tủ, ở (70 ± 2) oC dùng cho q trình lão hóa gia tốc.
4.4. Thước đo bằng thép hoặc calip
4.5. Vải dệt tráng phủ polyuretan (PU), dày khoảng 1 mm.
5. Lấy mẫu và điều hòa mẫu
5.1. Lấy mẫu
5.1.1. Kích thước của mẫu thử được thể hiện trên Hình 1.
5.1.2. Cắt ba mẫu thử của vật liệu đàn hồi, kích thước (65 ± 5) mm. Nếu thực hiện lão hóa gia
tốc thì cắt thêm ba mẫu thử nữa. Kích thước của chiều rộng phải phù hợp với kích thước của
các kẹp sao cho mẫu được kẹp chính xác trên thiết bị thử độ bền mỏi.
5.1.3. Dùng thước đo bằng thép (4.4) kẻ trên các mẫu thử một đường thẳng (15 ± 0,5) mm song
song với cả hai đầu của mẫu.
5.1.4. Đối với từng mẫu thử, cắt bốn miếng vải tráng phủ, có các kích thước như sau:
- Chiều dài 30 mm;
- Chiều rộng bằng chiều rộng mẫu cộng với 10 mm (tối thiểu 30 mm).
5.1.5. Trên từng mẫu thử hình vng, kẻ một đường thẳng song song với mép rộng và cách mép

rộng 5 mm (AB, trên Hình 1).
5.1.6. Dính băng dính hai mặt lên mặt khơng tráng phủ của miếng vải tráng phủ hình vng. Đặt
nó lên mẫu thử đàn hồi sao cho đường thẳng vẽ trên vật liệu đàn hồi thẳng hàng với mép của
mẫu thử hình vng có đường thẳng AB vẽ trên đó. Lật mẫu thử ngược lại và đặt miếng vải tráng
phủ hình vng khác lên vải đàn hồi, lúc này mặt tráng phủ quay lên trên. Hai miếng vải tráng
phủ hình vng phải thẳng hàng với nhau. Ấn tổ hợp này để đảm bảo chúng dính chặt với nhau.
Lặp lại cách tiến hành trên với đầu còn lại của mẫu thử.
5.1.7. Chuẩn bị hai mẫu thử khác theo cách tương tự.
5.1.8. Dùng máy may (4.1), may ba mẫu thử tại mỗi đầu, dọc theo đường thẳng AB.
5.2. Điều hòa mẫu
Các mẫu và mẫu thử phải được điều hịa ít nhất 24 h ở (23 ± 2) oC và độ ẩm tương đối (RH) (50
± 5) % trước khi thử theo TCVN 10071 (ISO 18454).
Kích thước tính bằng milimét


CHÚ DẪN
1 Vải tráng phủ
2 Đường may
3 Đường thẳng vẽ trên mẫu thử đàn hồi
4 Mẫu thử đàn hồi
Hình 1 - Các kích thước của mẫu thử chuẩn
6. Cách tiến hành
6.1. Sự hư hại mẫu thử đàn hồi được đánh giá sau khi đưa mẫu thử vào kéo giãn lặp đi lặp lại
150 % so với chiều dài ban đầu hoặc đến giới hạn độ giãn hữu ích [xem TCVN 10938 (ISO
10765)].
6.2. Ngay sau khi mẫu thử được chuẩn bị, đo khoảng cách giữa các đường may ở cả hai đầu
cũng như chiều rộng của mẫu thử, chính xác đến 0,5 mm. Các phép đo không được chênh lệch
quá 2 mm. Tính giá trị trung bình số học của ba giá trị, chính xác đến 0,5 mm.
6.3. Trước khi bắt đầu phép thử, kiểm tra mẫu thử dưới các điều kiện chiếu sáng rõ và ghi lại số
lượng các sợi đàn hồi của mẫu.

6.4. Giới hạn độ giãn hữu ích của vật liệu đàn hồi là cần thiết để biết độ căng tối đa có thể tác
dụng. Giới hạn này được xác định theo TCVN 10938 (ISO 10765).
Nếu giới hạn độ giãn hữu ích ≥ 150 %, độ căng tối đa để áp dụng là 150 %. Nếu giới hạn độ
giãn hữu ích < 150 %, độ căng tối đa để áp dụng bằng với giá trị độ giãn hữu ích.
6.5. Kẹp mẫu thử vào thiết bị. Các ngàm kẹp phải ở khoảng tách rời tối thiểu, sao cho chiều dài
của mẫu thử vng góc với mép của ngàm kẹp. Khi đã kẹp, mẫu thử phải không bị căng hoặc
chùng. Chú ý không kẹp vào các đường may.
6.6. Ngay sau khi kẹp mẫu thử, hiệu chuẩn thiết bị sao cho khoảng cách tối đa giữa các ngàm


kẹp trong từng chu kỳ tương ứng với giá trị giãn dài tối đa.
6.7. Bật thiết bị ở vận tốc thử (60 ± 5) chu kỳ trên phút cho đến khi hồn thành 2 000 chu kỳ. Sau
đó, kiểm tra mẫu thử và ghi lại số lượng sợi đàn hồi bị đứt, cũng như các dấu hiệu hư hại có thể
nhìn thấy, ví dụ: nếp nhăn.
6.8. Nếu có nhiều hơn 10 % sợi đàn hồi của mẫu thử bị đứt hoặc nếu có nếp nhăn rất rõ, kết
thúc phép thử.
6.9. Nếu mẫu thử không xuất hiện hư hại, thực hiện thêm 2 000 chu kỳ nữa và kiểm tra một lần
nữa. Tiếp tục cách tiến hành này cho đến khi thực hiện được 10 000 chu kỳ hoặc cho đến khi
xuất hiện hư hại.
6.10. Lặp lại cách tiến hành trên đối với hai mẫu thử còn lại.
6.11. Khi mẫu thử đã đưa vào lão hóa, lưu giữ mẫu thử đã cắt ở 70 oC trong 7 ngày. Lấy mẫu thử
ra sau 7 ngày, và điều hịa mẫu trong mơi trường được kiểm soát ở (23 ± 2) oC và độ ẩm tương
đối (RH) (50 ± 5) %, trong ít nhất 48 h. Chuẩn bị mẫu thử và thử mẫu theo cách tiến hành được
mô tả từ 6.1 đến 6.10.
7. Biểu thị kết quả
Kết quả được tính bằng tỷ lệ phần trăm các sợi bị đứt ở cuối phép thử và phải được tính theo
cơng thức (1)
%=

nb

× 100
n0

(1)

Trong đó
nb số lượng sợi đàn hồi bị đứt;
n0 số lượng sợi đàn hồi tại thời điểm bắt đầu phép thử.
Kết quả cuối cùng phải là giá trị trung bình số học của ba mẫu thử. Nếu không thể phân biệt
được các sợi đàn hồi, kết quả thử sẽ được đánh giá bằng sự hư hại vật liệu sau một số chu kỳ
đã xác định.
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thơng tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này
b) Mô tả đầy đủ vật liệu đàn hồi;
c) Tổng số chu kỳ kéo giãn;
d) Mô tả sự hư hại [nếp nhăn, các sợi đàn hồi bị đứt (%), v.v...];
e) Nếu thực hiện lão hóa gia tốc, giá trị số chu kỳ kéo giãn và lượng hư hại đối với phép thử sau
khi lão hóa gia tốc;
f) Bất kỳ sai khác nào so với phương pháp thử của tiêu chuẩn này.



×