Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại phòng khám thú cưng tài thuỷ phát, ba hàng, phổ yên, thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.76 KB, 64 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DƯƠNG THỊ THÙY
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH CHO CHĨ
ĐẾN KHÁM TẠI PHỊNG KHÁM THÚ CƯNG TÀI THUỶ PHÁT

BA HÀNG - PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

DƯƠNG THỊ THÙY
Tên chun đề:
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO
CHĨ ĐẾN KHÁM TẠI PHÒNG KHÁM THÚ CƯNG TÀI
THUỶ PHÁT BA HÀNG - PHỔ YÊN - THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Quang Tính

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 6 tháng thực tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay
em đã thực hiện xong khóa luận tốt nghiệp của mình. Ngồi sự nỗ lực của bản
thân, và nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhà trường, khoa đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ và chỉ đạo em trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại
trường để có được kết quả tốt.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm Khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cùng tất cả mọi người trong phòng khám thú y đã tạo điều kiện, giúp
đỡ em trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn
Quang Tính đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.

Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Do trình độ bản thân cịn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài

khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng năm 2021

Sinh viên

Dương Thị Thùy


ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... i
MỤC LỤC........................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................. v
Phần 1 MỞ ĐẦU.............................................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề................................................................................ 1
1.2.1. Mục tiêu..................................................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.............................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập............................................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................................. 4
2.1.3. Mô tả sơ lược về phòng khám thú cưng................................................................... 6

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước............................................................... 7
2.2.1. Tìm hiểu chung về lồi chó............................................................................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó............................................................................................... 13
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó....................................................................................... 16
2.4. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngồi nước.................................................... 26
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.............................................................................. 26
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài......................................................................... 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 28
3.1. Đối tượng................................................................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành..................................................................................... 28
3.3. Nội dung thực hiện................................................................................................................ 28
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện...................................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................................................... 28


iii

3.4.2. Phương pháp theo dõi...................................................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh..................................................................................... 29
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................................ 29
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................................. 30
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phịng khám thú y.............................. 30
4.2. Tình hình chó đến tiêm phịng vắc xin tại phịng khám thú y........................ 31
4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh
tại phịng khám................................................................................................................................. 33
4.3.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng
khám....................................................................................................................................................... 33
4.3.2. Kết quả điều trị bệnh ngồi da cho chó đến khám tại phịng khám thú y
34
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa

bệnh tại phịng khám thú y......................................................................................................... 36
4.4.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa........................................................................ 36
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó......................................................... 38
4.5. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa
bệnh tại phịng khám thú y......................................................................................................... 39
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó.............................................................. 39
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại phịng khám thú y.......40
4.6. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho chó tại
phịng khám thú y............................................................................................................................ 41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................... 44
5.1. Kết luận....................................................................................................................................... 44
5.2. Đề nghị........................................................................................................................................ 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 45
PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN 49


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y
(tháng 06/2020- tháng 11/2020).............................................................................................. 30
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại phịng khám thú y.............32
Bảng 4.3. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại phịng
khám thú y.......................................................................................................................................... 34
Bảng 4.4. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó tại phịng khám
thú y........................................................................................................................................................ 35
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám thú y............................................................................................................................ 36
Bảng 4.6. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa............................................. 38
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó..................................................... 39

Bảng 4.8. Kết quả điều trị một số bệnh đường hơ hấp cho chó tại phịng khám
thú y........................................................................................................................................................ 40
Bảng 4.9. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó............42


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Tên đầy đủ

CS

Cộng sự

S.C

Subcutaneously,tiêm dưới da

I.V

Intravenous, tiêm tĩnh mạch

P.O

Per Os, đường uống

I.M


Intramuscular, tiêm bắp

TT

Thể trọng


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước có nền kinh tế đang phát triển và có sự đổi mới
về nhiều mặt, trong đó phải kể đến ngành chăn nuôi cũng không phải là một
ngoại lệ. Cùng với sự phát triển ngành chăn ni nói chung, chăn ni chó đã
và đang ngày càng được quan tâm và đầu tư đáng kể. Ngày nay con người
ni chó khơng chỉ vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí, phục vụ cho nghiên
cứu khoa học, học tập, phục vụ cho cơng tác an ninh quốc phịng, trơng nom
gia súc, đi săn. Theo các nhà khoa học, khi chúng ta ở bên cạnh thú cưng, não
của chúng ta tiết nhiều oxytocin hơn giúp làm hạ huyết áp, giảm stress và sự
lo âu. Những chú chó khơng đơn giản chỉ là những động vật, nó cịn trở thành
bạn đồng hành với con người, được chăm sóc hết sức chu đáo và cưng chiều..
Và ni thú cưng cịn thể hiện sự đẳng cấp, phong cách sống, tính cách của
người chủ sở hữu. Bên cạnh đó, việc chăm sóc và ni dưỡng sao cho những
chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan tâm của chủ ni. Mặc dù,
vắc xin phịng bệnh, thuốc điều trị khá phổ biến nhưng bệnh trên chó vẫn xảy
ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Phòng khám thú cưng Tài Thuỷ Phát Ba Hàng, Phổ Yên, Thái Nguyên
được xây dựng từ ngày 28 tháng 6 năm 2016 chính thức đưa vào hoạt động
ngày 2 tháng 5 năm 2017 nhằm phục vụ khám chữa bệnh cho động vật cảnh

trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và vùng lân cận, mặc dù mới đi
vào hoạt động nhưng phòng khám đã được rất nhiều chủ thú cưng biết tới và
đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh ngày một nhiều hơn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện đề tài: "Thực hiện
biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại phòng
khám thú cưng Tài Thuỷ Phát, Ba Hàng, Phổ Yên, Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu


2

-

Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên chó đến khám tại phòng

khám thú cưng Tài Thủy Phát, Ba Hàng - Phổ n - Thái Ngun.
-

Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa

bệnh tại phịng khám.
1.2.2. u cầu
-

Làm quen với cơng tác khám chữa bệnh tại phịng khám.

-


Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám

chữa bệnh tại phịng khám.
-

Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh trên chó đến khám tại phịng khám.

-

Biết cách phịng và trị bệnh cho chó đến khám tại phòng khám.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phịng khám thú cưng Tài Thủy Phát, Ba Hàng - Phổ Yên - Thái
Nguyên thuộc Thị Xã Phổ Yên và nằm ở phía nam tỉnh Thái Nguyên, cách
thành phố Thái Nguyên 26 km về phía Nam và cách thủ đơ Hà Nội 56 km về
phía Bắc, có vị trí địa lý:
-

Phía Đơng giáp huyện Phú Bình.

-

Phía Đơng Nam giáp huyện Hiệp Hịa, tỉnh Bắc Giang.


-

Phía Tây giáp huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Đại Từ.

-

Phía Nam giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc và huyện Sóc

Sơn, thành phố Hà Nội.
-

Phía Bắc giáp thành phố Sơng Cơng.

-

Phía Tây Bắc giáp thành phố Thái Ngun.

2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Phịng khám thú cưng Tài Thủy Phát nằm trên địa bàn phường Ba
Hàng, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, do đó khí hậu của phịng khám
mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đơng song chủ yếu là hai
mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, nhiệt
độ trung bình dao động từ 25 - 30 0C, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với kiểu khí hậu như vậy thì trong
chăn ni cần chú trọng tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật ni.



4

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong thời gian
này khí hậu lạnh và khô, độ ẩm từ 70 - 80%, nhiệt độ dao động từ 12 - 26 0C.
Gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và
vật nuôi đối với thời tiết mùa đông.
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Phổ Yên là một huyện của Thái Nguyên, có tổng diện tích đất tự nhiên
là khoảng 25187,27 ha trong đó đất nơng nghiệp là 10647,61 ha, đất thổ dân
cư 4429,9 ha, đất lâm nghiệp 1283,02 ha, đất khác 5451,95 ha. Địa hình Phổ
n thấp dần về phía Nam và Đông Nam, vùng Tây và Tây Bắc là vùng đồi
núi, xen kẽ với những dải ruộng hẹp, thích hợp với trồng cây cơng nghiệp và
phát triển chăn ni. Phía Nam là vùng đồng bằng được tạo lập bởi sự bồi đắp
lâu đời của 2 con sông là sông Cầu và sông Công, ở đây thuận lợi cho việc
trồng lúa nước.
Đặc biệt, huyện Phổ Yên là cửa ngõ giao thông kết nối:
-

Đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên.

-

Đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên.

Các tuyến đường quốc gia này cùng hệ thống đường liên huyện, liên xã
đã trở thành mạng lưới giao thông thuận tiện cho phát triển kinh tế xã hội và
việc đi lại cho nhân dân, góp phần thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hoá của
Phổ Yên ngày càng phát triển mạnh.
Ngoài các dự án cơng nghiệp cịn có nhiều dự án về du lịch, phát triển
đơ thị và nhiều dự án khác. Điển hình là khu công nghiệp tổ hợp công nghệ

cao của tập đồn Sam Sung được khởi cơng xây dựng vào tháng 3/2012 tại
khu cơng nghiệp n Bình.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
-

Dân cư: Mật độ dân số trung bình tồn thị xã tăng từ 514 người/km²

(năm 2002) lên 545,27 người/km² (năm 2006); phường Ba Hàng có mật độ
dân số cao nhất 3.382 người/km²; xã Phúc Tân có mật độ dân số thấp nhất (89


5

người/km²). Cư dân ở Phổ Yên gồm nhiều dân tộc khác nhau, có bộ phận đã
định cư từ lâu đời, có bộ phận là đồng bào các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Hà
Đơng (nay thuộc Hà Nội)... di cư, phiêu bạt lên, sinh cơ, lập nghiệp. Nhân dân
các dân tộc Phổ Yên đã sống xen kẽ với nhau từ lâu đời và có truyền thống
đồn kết, u thương, đùm bọc lẫn nhau. Hiện nay dân cư đô thị của thị xã
vào khoảng gần 60.000 người.
-

Về giáo dục: Trong số 18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện có 100% xã,

thị trấn xây dựng được trường tiểu học và 17 xã, thị trấn đã xây dựng được
trường THCS; 3 trường THPT, Trường THPT Lê Hồng Phong đặt ở thị trấn
Ba Hàng, Trường Bắc Sơn và Trường Phổ Yên đặt ở xã Trung Thành. Ngồi
hệ thống các trường phổ thơng, huyện Phổ Yên còn xây dựng được 1 trung
tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, 1 trung tâm dạy nghề và 12
trung tâm giáo dục cộng đồng tại 12 xã, thị trấn. Bình qn trong tồn huyện

có 100 người dân có 17,72 người đi học phổ thơng. Năm 2004, huyện Phổ
Yên đã hoàn thành phổ cập THCS.
-

Về Y tế: Trong những năm gần đây hệ thống khám chữa bệnh cho cán

bộ, nhân dân từ huyện xuống cơ sở được các cấp quan tâm, đầu tư cả về cơ sở
vật chất và đội ngũ cán bộ y tế. Năm 2006, huyện Phổ Yên có 21 cơ sở y tế
[gồm 1 bệnh viện huyện đặt ở thị trấn Ba Hàng, 2 phòng khám đa khoa khu
vực (đặt ở xã Trung Thành và ở thị trấn Bắc Sơn)] và 18 trạm y tế xã, thị trấn
với 155 giường bệnh (gồm 70 giường ở bệnh viện huyện và các phòng khám
đa khoa khu vực, 85 giường bệnh ở các trạm xá xã), có 128 cán bộ y tế (39
bác sỹ và trên Đại học, 51 y sỹ, 43 y tá, 8 nữ hộ sinh), 5 kỹ thuật viên. Ngồi
ra trong huyện cịn có 3 cán bộ ngành Dược (đều là dược sỹ trung cấp). Hệ
thống y tế huyện Phổ Yên mỗi năm khám, chữa bệnh cho khoảng 40.000 lượt
cán bộ và nhân dân. Năm 2005, tỷ suất sinh thơ tồn huyện là 12,6% chất
lượng dân số ngày càng được nâng cao.


6

-

Về văn hóa: Tồn huyện có 53 khu di tích lịch sử văn hóa đã được

kiểm kê. Khu di tích lịch sử cách mạng xã Tiên Phong, khu di tích lịch sử đền
Lục Giáp (xã Đắc Sơn) đã được Bộ Văn hóa - Thơng tin xếp hạng di tích lịch
sử văn hóa cấp Quốc gia.
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Trong những năm qua, Phổ Yên đã thu hút được hơn 400 doanh nghiệp

đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Trong đó có nhiều dự án FDI lớn
nhất từ trước tới nay, trở thành địa phương dẫn đầu các huyện, thị, thành trong
tỉnh và cả khu vực phía bắc về thu hút đầu tư FDI với 6,8 tỷ USD, đưa tổng số
vốn đăng ký đầu tư vào địa bàn lên 225 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm đạt 52,9%. Cơ cấu kinh tế đạt: Công nghiệp xây
dựng 79,7%, thương mại dịch vụ 17,1%, nông lâm thủy sản 3,2%, GDP bình
quân đầu người đạt trên 163 triệu đồng.
Về sản xuất công nghiệp - tiểu thủ cơng nghiệp có sự phát triển vượt
bậc, trong đó có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn, hoạt động hiệu quả, đem lại
giá trị sản xuất cao như Nhà máy Sam Sung, Công ty trách nhiệm hữu hạn
Mani Medical, Công ty cổ phần Prime Phổ Yên.
2.1.3. Mô tả sơ lược về phòng khám thú cưng
Phòng khám thú cưng Tài Thủy Phát - Ba Hàng - Phổ Yên - Thái
Nguyên được đưa vào hoạt động từ năm 2017. Phịng khám ngồi chăm sóc,
spa làm đẹp cho thú cảnh phịng khám thực hiện khám chữa, điều trị cho động
vật đặc biệt là cho chó mèo trong khu vực Phổ n, Sơng Cơng, và các khu
vực lân cận....
*

Chức năng, nhiệm vụ:

-

Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên.

-

Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn ni thú y cho chó mèo.



7

*

Cơ cấu tổ chức của phòng khám: Chủ cơ sở anh Quách Văn Tài, 3

nhân viên phụ trách chính, 1 sinh viên thực tập.
*

Cơ sở vật chất: phòng khám được xây dựng trên tổng diện tích

200m2. Gồm 9 khu chức năng: Khu bán hàng thuốc thú y; khu vệ sinh tắm cắt
tỉa chó mèo; khu phụ kiện thức ăn chó mèo; phịng tiếp nhận khách và khám
lâm sàng chó mèo; phòng nội trú; phòng phẫu thuât; phòng truyền nhiễm; kho
hàng hóa, vật tư; phịng họp.
Và đầy đủ các thiết bị để phục vụ cho các hoạt động về chăm sóc, chẩn
đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, tủ lạnh, máy sấy, tủ ấm, đèn mổ và
nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phòng và điều trị, phòng khám
còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như cắt tai, tắm, vắt tuyến
hơi, tỉa lơng, cắt móng, cạo bàn, vệ sinh tai, phối giống, dịch vụ ký gửi thú cưng,
dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, mổ đỡ đẻ, triệt sản, siêu âm, chụp X-quang…

2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tìm hiểu chung về lồi chó
Hiện nay trên thế giới có nhiều giống chó, đa dạng về tính năng, kích
thước, bộ lơng, chiều cao, màu lơng. Nhiều giống chó đã được nhập vào Việt
Nam để nhân giống, kinh doanh như giống chó ngoại, chó quý. Do vậy, việc
tham khảo đặc điểm một số giống chó trước khi mua là hết sức cần thiết.
2.2.1.1. Giống chó nội

Theo Vương Trung Hiếu (2006) [10] một số giống chó nội ở nước ta có
đặc điểm như sau:
*

Chó Vàng: Chó có tầm vóc trung bình, khối lượng cơ thể 12 - 15 kg,

chiều cao 50 - 55 cm, có bộ lơng đặc trưng màu vàng tuyền là nịi chó săn,
khá tinh khơn và quấn chủ, ưa chạy nhảy và năng động, được ni nhiều ở
khắp các đồng q vì bản tính trung thành và nghe lời. Chó đực phối giống


8

được lứa tuổi 15 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ở lứa tuổi 12 - 14 tháng. Mỗi lứa
chó cái đẻ 4 - 7 con, trung bình khoảng 5 con.
*

Chó Bắc Hà: Là loại chó được đồng bào H'mơng vùng Bắc Hà, Lào

Cai ni để làm chó săn, trơng coi nhà cửa. Chó Bắc Hà có chiều cao từ 50
đến 60 cm, cân nặng phụ thuộc vào dạng trung bình khi mỗi cá thể trưởng
thành nặng từ 16 đến 26 kg. Chúng có bộ lơng xù dày và dài gần giống
Samoyed, phần lông ở cổ mọc rất tốt giống như bờm sư tử. Lơng đi hình
bơng lau hay đi sóc. Màu lơng khá đa dạng có các màu lơng khác nhau như
trắng, đen, vàng, vện, xám, kem, khoang. Hiếm và có giá nhất là màu hung
đỏ.
*

Chó Phú Quốc: Là giống chó tinh khơn, dũng cảm, thân thiện, trung


thành; chó Phú Quốc có màu lơng khá đa dạng, phổ biến nhất là đen, đốm
trắng hay vàng; bụng thon, trên lưng lơng mọc có hình xốy, hay lật theo kiểu
rẽ ngơi, lơng vàng xám có các đường kẻ nhạt chạy dọc theo thân. Chó cao
50cm đến 60 cm, khối lương nặng 20 - 25 kg.
*

Chó Mơng Cộc: Với ngoại hình khá đặc trưng với vẻ chắc nịch, đầy

cơ bắp và chiếc đi cụt ngộ nghĩnh. Tai có hình tam giác, nhọn, luôn dựng
đứng. Chúng được biết đến với bản năng bảo vệ lãnh thổ tuyệt vời và có một
trí nhớ rất tốt, đặc biệt là nhớ đường. Chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18 - 20 kg,
với thể hình như vậy nên có thể vừa đi săn vừa giữ nhà rất tốt. Chó đực phối
giống được ở 16 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản ở độ tuổi 12 - 15 tháng. Chó
cái đẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con (Tơ Du, Xn Giao, 2006) [7].
2.2.1.2. Giống chó nhập ngoại
Những chú chó nhập ngoại đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên thế
giới hiện đang được yêu thích tại Việt Nam. Đó là những chú chó thơng minh,
thân thiện, và sở hữu ngoại hình nhỏ nhắn, xinh xắn, dễ thương. Tuy nhiên
chó nhập ngoại có một số khó khăn trong q trình mua, ni dưỡng, vận


9

chuyển từ nước ngồi về Việt Nam khiến chó dễ bị stress. Do sự khó khăn đó
chó bị thay đổi lớn về mơi trường sống, khí hậu, thời tiết, thức ăn, chế độ
chăm sóc, nên gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Để khắc phục những yếu tố này
người nuôi dưỡng chó nhập khẩu phải có chế độ chăm sóc ni dưỡng hợp lý
(Tơ Du, Xn Giao, 2006) [7].
*


Nhóm chó cảnh
-

Chó Bắc Kinh: Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh,

Trung Quốc. Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp
và Mỹ. Theo Phạm Sỹ Lăng và Cs (1992) [14], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6 kg, chó đực 3,5 kg. Chó có đầu rộng,
khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn,
mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai
bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó Bắc Kinh
có bộ lơng mầu pha nhiều lơng mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập
dọc theo sống lưng kiểu đi.
-

Chó Pug (Carlin): Chó pug hay cịn gọi là chó mặt xệ, là giống chó

thuộc nhóm chó cảnh có nguồn gốc từ Trung Quốc. Nhìn chung, thân hình pug
khơng q cao lớn nhưng săn chắc, khá to mập và cịn hay được gọi là có body
vng; chiều cao từ 25 cm – 35 cm và có cân nặng khoảng 6 – 10 kg. Cơ thể

của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương đương
với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng khá giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông. Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], chúng có bộ lơng
ngắn, mềm mại, dễ chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cho con
người một cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối
vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên trán có những nếp nhăn sâu, chúng
có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn,
trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9 kg.



10

-

Chó Phốc sóc (Pomeranian): Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom

có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, thơng minh,
sơi nổi và sống động, chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 2 - 3 kg, chúng
có cái đầu hình nêm và rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt
giống như lồi cáo, một số con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi
mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh
lợi và thông minh. Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm
răng hình kéo và cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đi xù trơng
rất mềm mại và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và
hơi cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn.
Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lơng của chúng
cũng khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…
-

Chó Poodle: Được sinh ra ở những vùng đầm lầy hoang dã nước Đức,

Pháp. Giống chó Poodle có 3 kích thước phổ biến: Toy Poodle có chiều cao
tối đa khoảng 25 cm khi đứng, và nặng từ 2 - 5 kg khi trưởng thành. Vì rất
nhỏ nhắn xinh xắn nên Toy hầu như chỉ được ni để làm thú cưng. Miniature
Poodle có chiều cao tối đa khoảng 40 cm và nặng tối đa 9 kg. Standard
Poodle lớn nhất trong 8 họ Poodle với chiều cao phổ biến khoảng 40 cm, cá
biệt những con cao nhất có thể cao tới 50 cm và nặng tới 35 kg. Giống chó
Poodle nổi tiếng vì sự tinh nghịch, vui vẻ và cực kỳ thơng minh, có khả năng
đi bằng 2 chân sau. Xét về việc huấn luyện, Poodle là một học sinh xuất sắc.

Chúng rất biết vâng lời, dễ huấn luyện và nhanh nhẹn ( Encyclopaedia
Britannica (2011) [33]).
-

Chó Becgie: Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập

vào nước ta từ những năm 1960. Becgie có tính trung thành, thơng minh, thân
thiệt, dễ gần, sống rất tình cảm và ham hoạt động. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs
(2006) [15], chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở


11

nước ta, chiều dài 110 - 112 cm; cao 56 - 65 cm đối với chó đực và dài 62 cm
đến 66 cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg. Bộ lông ngắn, mềm, màu
đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân dài có màu vàng sẫm. Đầu
hình nêm; mũi phân thùy; đơi tai to vừa phải dỏng hướng về phía trước, mắt
đen; mõm dài và bụng hóp sâu; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể
phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng, đẻ 2 lứa
trên năm, mỗi lứa 4 - 8 con.
*

Nhóm chó làm việc

-

Chó Doberman: Chó Doberman tên đầy đủ và chính xác là Doberman

Pinscher. Chó có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt,
ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11 - 13 năm, thơng thường Doberman là

giống chó có cơ thể săn chắc với bộ ngực to khỏe. Bộ lơng của chúng ngắn có
màu đen và nâu quyến rũ. Tai của chúng phải được cắt để chúng được dựng
đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh và đuôi cộc là
tiêu chuẩn vẻ đẹp của giống chó này.
-

Chó Husky: Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Husky với biệt

danh “Ngáo” hiện đang làm mưa gió trên tồn cầu. Chó Husky được xem là
có ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng. Husky rất hiếu động và thân
thiện, và khá thông minh, lông cấu thành từ 2 lớp rất dày bởi nguồn gốc của
chúng từ xứ lạnh khắc nghiệp, lớp lông bên trong xoăn nhẹ, dày và mềm như
bơng, cịn lớp lơng bên ngồi dài hơn, cứng hơn và thẳng. Màu lông thường
gặp của chúng là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng... Mắt chó Husky có
hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên, màu mắt đa dạng
một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước của chó Husky thuần
chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27 kg. Chúng có tuổi thọ


12

trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6 - 8 con.
-

Chó Pit bull: Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ

Mỹ, đặc tính rất hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại
chó chọi, với sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn. Pit bull là

giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm, nặng khoảng 18
đến 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác. Chó Pit bull
bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa hoặc tấn cơng,
ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng có nhiều màu
như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
-

Chó Golden Retriever: Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ

Scotland. Là giống chó loại nhỡ có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có
bộ lơng từ màu vàng kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ
lơng khơng thấm nước bên ngồi và một lớp lơng mịn dày bên trong. Chúng
có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm
răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
-

Chó Alaska: Theo Huson HJ và cs. (2010) [35] chó Alaska là một

nhánh của giống chó sói tuyết Bắc Cực, được biết đến đầu tiên bởi bộ tộc
Mahlemut. Chó Alaska là giống to khỏe, bền bỉ và chịu được thời tiết khắc
nghiệt của vùng Bắc Cực, chúng có khả năng phục vụ cơng việc kéo xe tuyết.
Sau khi vùng đất Alaska trở thành 1 bang của Mỹ thì giống chó này trở thành
một giống chó của đất Mỹ. Alaska có chiều cao trung bình từ khoảng 65 - 70
cm, nặng 45 - 50 kg (trong đó dịng Alaska khổng lồ có thể cao tới gần 1m,
nặng 80 kg). Alaska có tỉ lệ thân hình cân đối, khung xương lớp và vững chắc,
các khớp xương chân cũng rất chắc chắn. Lơng của chó Alaska dày, thơ nhưng
mềm và bóng. Đi của chúng giống cây bơng lau vì được bao phủ bởi lớp
lông dày, dài và xù. Mõm dài vừa phải, hơi mập, có lơng màu trắng và lỗ mũi
hơi to, hơi ửng hồng.



13

2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [26], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc
được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán (2011)
[25], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc
vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao
sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn
gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong
thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình
sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo
Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [2], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt
mất cân bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [25], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 39°C. Hồ Văn Nam (1997) [17], cho biết, trong tình
trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, suy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như
tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có
thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của
chó cũng cao hơn bình thường.



14

Ý

nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], thơng

qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2°C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 3°C
là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và
mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975) [2], tần số hơ hấp là số lần thở
ra, hít vào trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc
vào cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,
trạng thái bệnh lý.


trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20

lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hơ hấp từ 20 - 30 lần/phút.
+

Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ mơi trường: Khi thời tiết q nóng, chó phải thở nhanh để

thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
+


Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa

và buổi chiều.
+

Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.

Ngồi ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hơ hấp tăng lên.
-

Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], ở trạng

thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng
trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi (viêm phổi, lao
phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi
hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh
thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp


15

giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần
kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức
năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp
chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa,
tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số tim mạch là số lần co bóp

của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim
chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe
áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy
một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch căng
cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến thời kỳ
co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất này ta có
thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi lồi gia
súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này cũng
biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một lồi động vật, tính biệt, thời điểm, nhịp
mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động vật chỉ
dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [30], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.


chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần

số tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng
như của cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [16], tần số tim phụ thuộc
vào tầm vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống lồi. Ở trạng thái sinh lý
bình thường có hai cơ chế điều hịa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó
con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim
mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất


16

máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý


nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [19], qua việc

bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng
do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong
trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.

2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [8], tuổi thành thục về tính cịn phụ
thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [18], thời gian thành thục của chó là:

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả
bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 - 15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [29], chu kỳ lên giống ở chó cái
thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động
dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi
có biểu hiện động dục.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa
2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng
nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xảy ra ở vùng ruột non hay
lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.
* Nguyên nhân gây bệnh
-

Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …


-

Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …


17

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxoscaris leonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas,

-

Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

* Triệu chứng chủ yếu
-

Tiêu chảy đi đơi với ói mửa khi có sự viêm xảy ra ở dạ dày hoặc ruột

non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
-

Phân lỏng có mùi hơi, tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc

đen thì do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự

.

xuất huyết diễn ra ở ruột già

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
-

Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm

cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
-

Có thể nghe thấy tiếng sơi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do

bụng đầy hơi.
-

Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu.

Mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và niêm mạc miệng nhợt nhạt.
* Điều trị:
Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu
chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
Điều trị nguyên nhân: Tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng một

trong số loại kháng sinh sau để điều trị: enrofloxacin, tylosin, colistin, sulphate…

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch
ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: atropin, vincomid tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh
mạch.


18


Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: flunicin, anagil, gluco K-C.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1, B6, B12.
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.
2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút
Theo Phan Thị Hồng Phúc và cs (2019) [20], chó ở độ tuổi tuổi từ 2 - 6
tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh Parvo cao nhất (48,95%), thấp nhất ở chó tháng
tuổi trên 12 tháng tuổi (4,96%), chó từ 6 - 12 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh là
31,25%, chó dưới 2 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh là 17,31% và thường thường
xảy ra bệnh ở những chó chưa tiêm vaccine.
* Nguyên nhân gây bệnh:
Do Canine parvo virus type 2 (CPV2) gây ra, chúng xâm nhập và tấn
công vào mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể.

Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
* Triệu chứng chủ yếu
-

Dạng đường ruột: Giai đoạn đầu chó thể hiện các triệu chứng như ủ

rũ, mệt mỏi, bỏ ăn, nằm lì một chỗ, nôn mửa cho đến khi hết thức ăn trong dạ
dày. Thân nhiệt tăng dần sau đó tăng cao. Thơng thường cơn sốt kéo dài từ khi
chó bắt đầu mệt tới lúc chó ỉa chảy nặng, thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức
và lịm dần đi. Khi chó ỉa chảy nặng, phân có mùi thối khắm đặc trưng, trong
phân lúc đầu có màu xám vàng, về sau có máu tươi hoặc đã phân huỷ thành
máu cá, niêm mạc đường ruột bong ra lẫn máu trong phân (Lê Thanh Hải và
cs. (1998) [9]). Chó thường chết do ỉa chảy mất nước, mất cân bằng điện giải,
sốc do nội độc tố hoặc nhiễm trùng thứ phát. Những con khỏi bệnh có miễn
dịch lâu dài.

-

Dạng tim: Thường thấy ở chó 4 - 8 tuần tuổi, biểu hiện của bệnh chủ

yếu là suy tim do virus tấn công gây hoại tử cơ tim. Con vật thường chưa có


×