Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn việt anh, huyện vĩnh bảo, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NHÀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun – 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ THỊ NHÀN
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI LỢN VIỆT ANH, HUYỆN VĨNH BẢO,
THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

KHĨA LUẬN TỚT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Nhật Thắng

Thái Nguyên – 2021


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em được chủ trại Việt
Anh, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng tạo mọi điều kiện thuận lợi, chỉ
dạy cho em các kiến thức thực tế trong suốt khoảng thời gian thực tập cùng
với sự cố gắng của bản thân và sự quan tâm giúp đỡ của thầy, cơ giáo trong
khoa Chăn ni thú y, gia đình và bạn bè đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi
lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên,
Ban Chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã dùng hết tâm huyết của mình để
truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập
tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn đến thầy giáo ThS. TRẦN
NHẬT THẮNG đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực tập tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè và tập thể lớp Thú
y K48 - N07 đã quan tâm, động viên, khích lệ trong suốt thời gian qua.
Do kiến thức thực tế của em chưa nhiều, khóa luận có thể khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của
các thầy, cơ để bản báo cáo khóa luận của em được hồn chỉnh hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày


tháng

Sinh viên
Lê Thị Nhàn

năm 2021


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu.......................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại ........................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ......................................................... 5
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn........................................................................ 6
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ................................................. 6
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái .......................................... 6
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, ni dưỡng lợn nái giai đoạn
mang thai ........................................................................................ 9

2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
và lợn nái nuôi con ........................................................................ 11
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ...... 14
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn.................................. 18
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái ..... 20
2.2.7. Bệnh thường gặp trên lợn con ...................................................... 24
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................ 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................. 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................ 28


iii
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.. 30
3.1. Đối tượng ............................................................................................ 30
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ......................................................... 30
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................ 30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................... 30
3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................. 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 33
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 34
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại Việt Anh .......................................... 34
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái và
lợn con.......................................................................................... 35
4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại ..................................... 39
4.3.1. Kết quả thực hiện cơng tác vệ sinh phịng bệnh .......................... 39
4.3.2. Kết quả thực hiện tiêm phòng bằng vắc xin cho đàn lợn ............. 40
4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại Việt Anh ................................. 42
4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ..................... 43
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở........ 48

4.7. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại ....................................... 49
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 52
5.1. Kết luận ............................................................................................... 52
5.2. Đề nghị................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 54
I. Tài liệu Tiếng Việt ................................................................................. 54
II. Tài liệu nước ngồi ............................................................................... 56
III. Tài liệu internet .................................................................................... 57
MỘT SỚ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP ................... 63


iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ............................ 22
Bảng 3.1. Chế độ ăn của lợn nái mang thai của tập đoàn CP ....................... 31
Bảng 3.2. Lịch sát trùng được áp dụng tại trại nái ........................................ 32
Bảng 3.3: lịch vắc xin phòng bệnh lợn nái và lợn con tại trại ...................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni tại trại từ 2018 - 11/2020 ............................. 34
Bảng 4.2: Kết quả số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại 6
tháng thực tập ................................................................................ 38
Bảng 4.3. Kết quả vệ sinh phòng bệnh ......................................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn tại trại ........................ 41
Bảng 4.5. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ........................... 42
Bảng 4.6. Tỉ lệ lợn con sống sau 24 giờ sinh ................................................ 43
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ni tại trại ........................ 46
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con theo mẹ ............................. 47
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại............................. 48
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện các công tác khác .......................................... 51



v
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCN

: Ban chủ nhiệm

CN

: Chăn ni

Cs

: Cộng sự

LMLM

: Lở mồm long móng

MMA

: Mastitis Metritis Agalactia

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi

Nxb

: Nhà xuất bản


STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đa dạng hóa các nghề kinh tế theo
cơ chế thị trường, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, ngành
công nghiệp nước ta cũng phải chuyển mình để phù hợp với điều kiện đất
nước, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong và ngồi nước.
Chăn ni là hướng phát triển lâu dài của ngành sản xuất nông nghiệp,
là ngành có thế mạnh, có tỷ xuất hàng hóa cao, đặc biệt là ngành chăn nuôi
lợn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Chăn ni lợn là một nghề truyền
thống có từ lâu đời ở Việt Nam. Đến nay, phong trào nuôi lợn thịt hướng nạc
đã và đang phát triển mạnh mẽ theo hình thức trang trại ở nhiều địa phương,
đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người chăn ni và trở thành một ngành
chăn ni chính chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu chăn nuôi.
Tuy vậy, để phát triển đàn lợn nái sinh sản gặp rất nhiều khó khăn.
Một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là bệnh
xảy ra gây nên nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang
trại cũng như ở hộ gia đình do trong năm vừa qua, giá lợn xuống thấp, tình

hình tiêm phòng cho lợn nái bị ảnh hưởng, tỉ lệ mắc bệnh ở đàn lợn nái tăng
cao. Ngoài ra, đối với đàn lợn nái sinh sản, nhất là lợn nái ngoại được chăn
ni theo hình thức ni cơng nghiệp thì các bệnh về sinh sản xuất hiện khá
nhiều do khả năng thích nghi lợn với điều kiện khí hậu của nước ta cịn kém.
Người chăn ni và các cán bộ cơ sở vẫn chưa được trang bị đầy đủ những
kiến thức về thú y, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: bất ổn
về giá cả, nguồn gốc thức ăn, chất tồn dư trong sản phẩm chăn nuôi và tình
hình dịch bệnh đang bùng phát ngày càng phức tạp gây nhiều khó khăn và
thách thức, đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ.


2
Để phát triển, nâng cao giá trị kinh tế góp phần quyết định đến sự
thành công trong chăn nuôi lợn, được sự đồng ý của BCN Khoa và cô giáo
hướng dẫn, em tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng phịng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại lợn
Việt Anh, huyện Vĩnh Bảo, Thành phớ Hải Phịng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trang trại lợn Việt Anh, huyện
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phịng.
- Thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nhận biết và chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái
sinh sản và phương pháp phịng trị bệnh hiệu quả nhất.
- Hồn thiện thêm kỹ năng, tay nghề trong thời gian thực tập.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn ni tại trại chăn ni lợn.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị một số bệnh
trên đàn lợn ni tại trại lợn Việt Anh huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phịng.
- Xác định được tình hình mắc bệnh và tỉ lệ mắc một số bệnh trên đàn

lợn nuôi tại cơ sở. Từ đó đưa ra được các phác đồ phịng và điều trị bệnh cho
lợn hiệu quả nhất.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải Phịng với các tỉnh Thái Bình và Hải
Dương, huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò trọng yếu trong phát triển
vùng kinh tế ngoại thành Hải Phịng. Điểm cực Đơng của huyện là cửa của
sơng Hóa đổ vào sơng Thái Bình, trước khi sơng Thái Bình đổ ra vịnh Bắc
Bộ (biển Đơng), phía Tây Bắc huyện giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây Nam và
Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đơng và Đơng Bắc giáp huyện Tiên Lãng
(Hải Phịng). Huyện có Quốc lộ 10 sang Thái Bình (hướng Tây Nam),
hướng ngược lại lên phía Bắc là hướng đi trung tâm thành phố Hải Phòng
qua các huyện Tiên Lãng, An Lão. Huyện Vĩnh Bảo được bao bọc kín xung
quanh bởi ba con sơng:
- Sơng Luộc phía Tây Bắc là ranh giới của huyện với tỉnh Hải Dương.
- Sơng Hóa ở phía Tây Nam và Nam, gần như là ranh giới của huyện
với tỉnh Thái Bình.
- Sơng Thái Bình làm ranh giới giữa huyện Vĩnh Bảo với huyện Tiên Lãng.
* Điều kiện tự nhiên
Về địa hình: Huyện Vĩnh Bảo là đồng bằng khơng có đồi núi, địa hình
tương đối bằng phẳng và ngả thấp dần về phía Nam ra biển.
Khí hậu:
- Thời tiết Hải phịng mang tính chất đặc trưng của thời tiết miền Bắc
Việt Nam: nóng ẩm, mưa nhiều, có 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đơng tương đối rõ

rệt. Trong đó, từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là khí hậu của một mùa Đông
lạnh và khô, nhiệt độ là 20,3°C; từ tháng 5 đến tháng 10 là khí hậu của mùa
Hè, nồm mát và mưa nhiều, nhiệt độ trung bình vào mùa Hè là khoảng 32,5°C.


4
- Lượng mưa trung bình từ 1.600 - 1.800 mm/năm. Do nằm sát biển
nên vào mùa Đơng, Hải Phịng ấm hơn 1oC và mùa Hè mát hơn 1oC so với
Hà Nội. Nhiệt độ trung bình trong năm từ 23°C - 26oC, tháng nóng nhất
(tháng 6 và 7) nhiệt độ có thể lên đến 44oC và tháng lạnh nhất (tháng 1 và
2), nhiệt độ có thể xuống dưới 5oC. Độ ẩm trung bình vào khoảng 80 - 85%,
cao nhất vào tháng 7, 8, 9 và thấp nhất là tháng 11 và tháng 12.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại đã dành khoảng 2.000m2 đất để xây dựng nhà điều hành,
nhà ở cho cơng nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho công nhân và các
hoạt động khác của trại.
Xung quanh khu chăn ni có xây tường bao bọc kết hợp với trồng
hàng keo xung quanh và có 1 cổng ra vào phụ và 1 cổng ra vào chính với hệ
thống sát trùng tự động. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù
hợp với hướng chăn ni công nghiệp (hướng trại Tây Bắc), hệ thống
chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn
con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây
dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống chuồng đẻ: Gồm có 3 chuồng là chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2,
chuồng đẻ 3, mỗi chuồng gồm 56 ô chia làm 2 ngăn, trong mỗi ngăn có 2 dãy,
các ô được đánh thứ tự để dễ dàng chăm sóc và quản lý. Sàn chuồng lợn mẹ
làm bằng bê tông, sàn lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi lồng úm được trang
bị một bóng đèn sưởi ấm, bên ngồi là một máng tập ăn cho lợn con.
+ Hệ thống chuồng chửa: Gồm 1 chuồng chửa chia làm 3 dãy mỗi dãy
có 135 ơ, ni các lợn chờ lên giống, lợn đang phối, lợn mới phối xong đang

ở giai đoạn đầu và lợn đực giống, lấy tinh. Sàn chuồng đều được làm bằng bê
tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng, giúp công việc vệ sinh khử trùng được dễ
dàng. Bên cạnh chuồng chửa 1 là phòng tinh, phòng tinh được trang bị đầy đủ
các dụng cụ cần thiết như: kính hiển vi, tủ lạnh, máy ép túi tinh, nhiệt kế.


5
+ 1 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại
giống về. Sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống
chuồng có thể ni được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
+ 1 chuồng cai sữa: dành cho lợn con cai sữa (sau 21 ngày) gồm 4 ô
chuồng. Gồm 3 ô to nuôi lợn con cai sữa khỏe mạnh, 1 ô cuối dãy chuồng
dùng để chứa lợn con bị bệnh.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hồn tồn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và một hệ thống đo nhiệt độ, độ ẩm trong chuồng đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm
nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối mỗi chuồng đều
có hệ thống thốt phân và nước thải. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa
các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông, trước cửa mỗi chuồng có
các chậu nước sát trùng và được rắc vơi qt dọn định kì.
Cùng một số cơng trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: 1 kho thuốc,
1 kho thức ăn, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho cơng nhân, 1 phịng
nghỉ trưa của kỹ sư, 1 kho rác, 1 nhà chứa vôi bột và 1 bể vôi tôi.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở thức ăn hỗn hợp từ
nhà kho xuống chuồng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại.

+ Nhóm kỹ thuật: 1 kỹ sư.
+ Nhóm cơng nhân: 1 nhà bếp, 1 làm vườn, 2 tổ trưởng (1 chuồng
chửa, 1 chuồng đẻ), 8 cơng nhân, 3 sinh viên thực tập.
2.1.4. Tình hình sản xuất của trại


6
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn
2.1.5.1. Thuận lợi
+ Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận
tiện đường giao thơng.
+ Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội,
ln quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và
công nhân.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.
+ Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni
khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.5.2. Khó khăn
+ Do thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phịng trừ dịch bệnh cịn
gặp nhiều khó khăn.
+ Đội ngũ cơng nhân trại cịn thiếu về số lượng, do đó ảnh hưởng đến
tiến độ công việc.
+ Trang thiết bị, vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu, chưa đáp ứng
được nhu cầu sản xuất.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục

đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
- Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
Những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống


7
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [3], tuổi động dục lần đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần.
Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 7 tháng khi đạt 65 - 80 kg. Tuỳ theo
giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục
khác nhau.
- Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Mùa Hè lợn nái hậu bị thành thục
chậm hơn so với mùa Thu - Đông. Những con được chăn thả tự do thì xuất
hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng. Mùa Đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối cịn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu
Kỷ (2003) [3] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì
ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh
dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả
sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần
đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc

là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm
vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành
thục về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục
lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục,
trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt,
vì lợn mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát
triển tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt


8
là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng
đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho phối giống
quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng
đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
* Chu kỳ động dục:
Là một q trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã phát triển
hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tượng bệnh
lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì
tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến
đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó được
lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
n khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ

nở, đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp: Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn
Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng
sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất
đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng
ngày thứ 4. Đối với lợn nái ngoại, thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có
hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang
ngày thứ 4 kể từ khi bắt đầu chịu đực. Đối với lợn nái nội, nên phối giống


9
vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 vì thời gian động dục ngắn hơn.
Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu thai và sai con.
2.2.2. Những hiểu biết về chăm sóc, ni dưỡng lợn nái giai đoạn mang thai
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh
sản cao.
- Nhu cầu năng lượng: Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể
lợn mẹ tùy thuộc vào từng giai đoạn đẻ duy trì nuôi thai, tiết sữa, nuôi con.
Dưới hai dạng: Gluxit chiếm 70 - 80%, Lipit 10 - 13% tổng số năng lượng
cung cấp. Do đó nhu cầu về năng lượng cho lợn nái cần phải đủ, tránh cung
cấp thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh
hưởng đến sinh lý bình thường của con vật.
- Nhu cầu về khoáng chất: Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3%
trong đó có tới 75% là canxi và photpho, một lượng nhỏ còn lại là magie,
sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
- Nhu cầu về protein: Protein tham gia vào mọi hoạt động trao đổi
chất và cấu tạo nên các mô trong cơ thể, hàng ngày ln có một lượng nhất
định protein mất đi. Do đó cần cung cấp protein đủ về số lượng và cân đối
về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzin, methionin, histidin,

cystein, tryptophan... để bù lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên
các tế bào mới, tạo sản phẩm chăn nuôi.
- Nhu cầu về vitamin: Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường
của mơ bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin cơ thể có
thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin thiếu
cần phải bổ sung (A, D, E), nếu bổ sung không đúng đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...


10
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước
và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phơi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả
năng sinh sản. Do vậy, dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng
được nhu cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con... là một
trong những biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả
chăn nuôi.
- Theo Trần Thanh Vân và cs. (2017) [30], cần cung cấp đầy đủ dinh
dưỡng cho lợn nái chửa để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai,
nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa
nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dưỡng để tiếp
tục lớn thêm nữa.
+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900
kcal/kg thức ăn.
+ Số bữa cho ăn/ ngày: Ngày cho ăn 2 bữa, cho ăn thức ăn hỗn hợp.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.

- Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá
đu đủ do dễ gây sảy thai.
+ Trước khi đẻ 1 tuần cần giảm lượng thức ăn để phòng thức ăn chèn
ép thai, bệnh sưng vú do căng sữa sau khi đẻ.
- Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái có bao gồm:
+ Vận động: Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90
phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế vận động, trước khi đẻ 1 tuần chỉ
cho đi lại trong sân chơi. Khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình khơng
bằng phẳng thì khơng cho lợn vận động. Trước khi vận động nên cho lợn


11
uống nước đầy đủ để tránh lợn không uống nước bẩn ở nơi vận động đó.
+ Tắm chải: Có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng
cường trao đổi chất, gây cảm giác dễ chịu, lợn thoải mái giúp kích thích tính
thèm ăn và phịng chống bệnh ký sinh trùng ngoài da. Tắm chải cần tiến
hành thường xuyên, đặc biệt trong mùa hè, những ngày thời tiết nóng bức.
+ Chuồng trại: Phải đảm bảo vệ sinh thú y, khơ ráo, thống mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông.
* Công tác thú y đối với lợn nái mang thai
- Từ 3 - 5 ngày trước ngày đẻ dự kiến, ô chuồng lợn nái cần được cọ
rửa sạch, phun sát trùng bằng thuốc sát trùng Crezin 5% hoặc bằng loại
thuốc sát trùng khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ.
- Trước đẻ 10 ngày cần tẩy nội ngoại ký sinh trùng bằng cách trộn
vào thức ăn hoặc tiêm. Có thể sử dụng Ivome liều 1ml cho 33 kgTT tiêm
dưới da hoặc Cofavit 500, liều 4 ml/nái tiêm bắp.
- Hằng ngày quan sát phát hiện những biểu hiện khơng bình thường
của lợn, kiểm tra sức khỏe, đo thân nhiệt xem lợn có sốt nóng khơng.
- Tiêm phòng định kỳ các loại vắc xin như: Dịch tả, Tụ - Dấu, Lepto
2 lần/nái/năm. Chú ý không tiêm phòng cho lợn nái những loại vắc xin trên

khi lợn nái mang thai ở giai đoạn từ sau khi phối đến 60 ngày sau phối trừ
trường hợp có dịch bệnh xảy ra. Tiêm vắc xin E.coli cho lợn nái mang thai
vào lúc 6 tuần và 2 tuần trước đẻ, liều lượng 2 ml/con tiêm bắp.
- Thường xuyên phát hiện ghẻ để điều trị kịp thời. Ngoài ra trước
ngày đẻ dự kiến 14 ngày cần phải được tắm ghẻ và sau đó 1 tuần tắm lại lần
2. Đây là điều kiện bắt buộc để đề phòng lợn mẹ bị ghẻ lây sang lợn con
ngay từ khi sơ sinh.
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.3.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng


12
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó
hoặc ép thai chết ngạt.
Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái
có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, trước đẻ 2
- 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể
khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo
loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột

mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế
biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho
lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Chuồng trại phải được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày
cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch
sẽ, có đầy đủ ánh sáng.
Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Chuồng đẻ cần phải trải đệm lót, có che chắn và thiết bị sưởi
ấm trong những ngày mùa đông giá rét. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn
nái sạch sẽ. Cho lợn nái di chuyển nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ
để lợn quen dần với chuồng mới.


13
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng là chuẩn bị ô úm cho lợn con, ơ úm có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè
chết lợn con (trong những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, sức khỏe
lợn mẹ chưa hồi phục). Ơ úm có thể giúp khống chế nhiệt độ thích hợp cho
lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa Đông. Đồng thời, rất
thuận lợi khi cho lợn con tập ăn sớm (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc
7 - 10 ngày tuổi mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con).
Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu
sau khi đẻ.
2.2.3.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Thức ăn cho lợn nái ni con phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt
đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó là các loại thức ăn xanh non như các
loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như
gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn bổ sung đạm động vật, đạm thực

vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho lợn nái ni con ăn các loại thức
ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng
trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ protein, năng lượng và các
thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn quy định như năng lượng
trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Canxi từ 0,9 - 1,0%, phospho 0,7%.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], trong q trình ni con, lợn
nái ngoại được cho ăn như sau:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0 0,5 kg) hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn
từ 1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:


14
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con).
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều).
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngồi ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn thức
ăn tinh (nếu có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7
ngày, trong điều kiện chăn ni có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể
cho lợn nái vận động, thời gian vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng
dần số giờ vận động lên.
Ngoài ra, yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm

bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt. Chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 28 - 30ºC, độ ẩm 70 - 75%.
2.2.4. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.4.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Sau khi sinh lợn con có tốc độ sinh trưởng rất nhanh được thể hiện
thông qua sự tăng về khối lượng cơ thể. Thông thường, khối lượng lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần so với lúc sơ sinh, 21 ngày tuổi tăng gấp 4
lần.
Theo Vũ Đình Tơn và Trần Thị Thuận (2006) [29], khối lượng sơ
sinh và khối lượng lúc 60 ngày tuổi có mối tương quan tỉ lệ thuận với
nhau khá chặt chẽ. Khối lượng sơ sinh không chỉ liên quan đến khối
lượng cai sữa mà còn liên quan tới tỉ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỉ lệ
sống đến cai sữa. Ở lợn ngoại, khối lượng sơ sinh từ 1,1 - 1,35 kg thì tỉ lệ


15
ni sống đến cai sữa đạt 75%. Trong khi đó, khối lượng sơ sinh 0,57 kg
hoặc nhỏ hơn chỉ sống sót hơn 2% khi cai sữa.
2.2.4.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Đặc điểm nổi bật của cơ quan tiêu hóa của lợn con đó chính là sự phát
triển rất nhanh song chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng
về dung tích và khối lượng của bộ máy tiêu hóa. Tiêu hóa thức ăn của lợn
diễn ra ở 3 giai đoạn:
* Tiêu hóa ở miệng
Tiêu hóa diễn ra với 2 q trình: Tiêu hóa cơ học do nhai và tiêu hóa
hóa học do các men trong nước bọt.
Amylase có trong nước bọt có hoạt tính cao ở lợn con mới sinh và
từ 2 - 21 ngày tuổi. Tùy theo lượng thức ăn và lượng tiết sữa khác nhau,
thức ăn có phản ứng axit yếu và khơ thì nước bọt chủ yếu để thấm ướt và

làm mềm thức ăn.
* Tiêu hóa ở dạ dày
Lợn con mới sinh ra sống nhờ sữa mẹ, sau khi cai sữa lợn con sống tự
lập và phải trải qua một quá trình thay đổi khơng ngừng về hình thái cấu tạo,
hoạt động sinh lý của ống tiêu hóa để thích ứng với điều kiện mới. Dung
tích dạ dày của lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, 20 ngày gấp 8
lần và 60 ngày tuổi gấp 60 lần trong khi dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng
0,03 lít và sau đó tăng chậm đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con chưa được hồn thiện do một số men
tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính mạnh, đặc biệt là ở 3 tuần đầu. Khoảng 25
ngày đầu sau khi đẻ, men pepsin trong dạ dày lợn con chưa có khả năng tiêu
hóa protein của thức ăn. Sau 25 ngày tuổi trong dịch vị lợn con chỉ có HCl ở
dạng tự do và men pepsinogen không hoạt động mới được HCl hoạt hóa
thành pepsin hoạt động và mới có khả năng tiêu hóa. Nếu tập cho lợn con ăn
sớm từ 7 - 10 ngày tuổi thì HCl ở dạng tự do có thể được tiết ra từ 14 ngày
tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].


16
* Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100
ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng thứ 3 đạt 6 lít, và 12 tháng đạt 20 lít. Ruột
già, lợn con sơ sinh có dung tích 40 - 50 ml, 20 ngày 100 ml, tháng thứ 3 đạt
2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít và tháng thứ 7 từ 11 - 12 lít. Hoạt tính của các
men thay đổi từ sơ sinh đến trưởng thành.
+ Amylase và maltase: Hai men này có trong dịch tụy từ khi lợn con
mới đẻ ra nhưng dưới 3 tuần hoạt tính cịn thấp nên khả năng tiêu hố tinh
bột cịn kém. Sau 3 tuần tuổi men amylase và maltase mới có hoạt tính mạnh
nên khả năng tiêu hoá tinh bột của lợn con tốt hơn.
+ Trypsin: Là men tiêu hóa protein của thức ăn. Ở thai lợn 2 tháng

tuổi trong chất chiết đã có men trypsin, thai càng lớn hoạt tính của men
trypsin càng cao. Khi lợn con mới đẻ ra hoạt tính của men trypsin dịch tụy
rất cao để bù đắp lại khả năng tiêu hoá kém của men pepsin dạ dày.
+ Cathepsin: Là men tiêu hoá protein trong sữa. Đối với lợn con ở 3
tuần tuổi đầu, cathepsin có hoạt tính mạnh sau đó giảm dần.
+ Lactase: Có tác dụng tiêu hố đường lactose trong sữa. Men này có
hoạt tính mạnh ngay từ khi lợn con mới đẻ ra và tăng cao nhất ở tuần tuổi
thứ 2, sau đó hoạt tính của men giảm dần.
+ Lipase và chymotrypsin: Đây là hai men có hoạt tính mạnh trong 3
tuần đầu và sau đó giảm dần (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [11].
Như vậy, lợn con mới sinh có khả năng tiêu hóa kém do các men có
hoạt lực tiêu hóa yếu. Hoạt động của các men chỉ thích hợp với việc tiếp
nhận và tiêu hóa sữa. Nhưng nếu có chế độ chăm sóc thích hợp, khẩu phần
ăn hợp lý, có thức ăn hỗn hợp tập ăn sớm được chế biến với thành phần dinh
dưỡng đầy đủ và cho lợn con tập ăn sớm sẽ cải thiện được hạn chế này.
2.2.4.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:


17
- Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất
ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
- Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng có thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs.,
1996) [8].
- Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm
bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng
chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ
bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2002) [13].

Trong giai đoạn này việc duy trì thân nhiệt của lợn con phụ thuộc vào
sự hoạt động rất mạnh của hệ tuần hoàn cũng như sự thay đổi tư thế của lợn.
Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh đến
2 tuần tuổi do vậy trong 2 tuần đầu chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn
của nhiệt độ bên ngoài.
2.2.4.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Lợn con khi mới sinh ra trong máu hầu như khơng có kháng thể,
lượng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu. Vì vậy khả
năng miễn dịch ở lợn con là hoàn toàn thụ động vì nó phụ thuộc vào lượng
kháng thể hấp thu được nhiều hay ít sữa từ mẹ.
Trong sữa đầu lợn mẹ có tỉ lệ protein rất cao, những giờ đầu sau khi
đẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein, trong đó γ - globulin chiếm tỉ lệ rất
cao (34 - 45%) và có vai trị miễn dịch. Trong sữa đầu có một số loại
kháng thể chủ yếu như IgA, IgG, IgM giúp cho lợn con có khả năng chống
chịu được với bệnh tật xâm nhập từ bên ngoài vào. Tuy nhiên, khả năng
hấp thu kháng thể của lợn con đặc biệt là φ từ γ - globulin thay đổi rất lớn
theo thời gian.
Nghiên cứu tại Bruno (Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy, chỉ ngay sau
ngày đẻ thứ hai một số cơ quan trong cơ thể lợn con đã bắt đầu sản sinh


18
kháng thể. Tuy nhiên, khả năng này của lợn con cịn rất hạn chế và nó chỉ
được hồn chỉnh khi lợn con được một tháng tuổi (Vũ Đình Tơn, Trần Thị
Thuận, 2006) [29].
2.2.5. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho lợn
2.2.5.1. Phòng bệnh
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [23], vi khuẩn E.coli tồn tại trong môi
trường đường tiêu hố của vật chủ. Khi mơi trường q ơ nhiễm do vê ̣sinh

chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh
thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì
vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phịng bệnh.
Trong chăn ni, việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết,
chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng
chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [21], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến
đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng
lợn nái trước khi đẻ.
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [22], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra
áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo thoáng mát mùa Hè, ấm áp mùa Đông, đảm
bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi
được cẩn trọng bằng phương pháp: Phun sút, cọ, rửa sạch các thiết bị chăn
ni và tồn bộ khu vực chuồng ni, nạo vét phân làm sạch đường dẫn chất


×