Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

phân tích thực trạng và các giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.07 KB, 26 trang )

Đề án kinh tế chính trị
A. đặt vấn đề

Trớc ngỡng cửa thế kỷ XXI, loài ngời đang bị cuốn hút vào một quá
trình mang tính chất quốc tế bao trùm hầu hết mọi lĩnh vực của đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội của thế giới - đó là quá trình toàn cầu hoá mà cốt lõi của
nó là toàn cầu hoá về kinh tế. Mỗi quốc gia đều cố gắng và chủ động tham gia
vào quá trình này để có đợc một vị trí có lợi trong phân công lao động và trao
đổi thơng mại quốc tế.
Trong lịch sử kinh tế thế giới, cha bao giờ lại có sự hợp tác để phát triển
rộng rãi, đan xen, lồng ghép và nhiều tầng nh hiện nay. Không một quốc gia
nào trên thế giới có thể phát triển kinh tế có hiệu quả mà không gắn sự phát
triển của đất nớc mình với sự phát triển của các nớc khác cùng khu vực cũng
nh trên toàn thế giới.
Trớc xu thế đó, kinh tế đối ngoại đang trở thành một bộ phận ngày càng
quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, giúp nền kinh tế các nớc có thể
hỗ trợ cho nhau một cách có lợi và mỗi nớc đều phát huy đợc lợi thế so sánh
của nền kinh tế nớc mình. Lịch sử kinh tế đã chứng minh rằng không có nền
kinh tế quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển nếu thực hiện chính sách kinh
tế biệt lập, bế quan toả cảng, tự cấp, tự túc, đứng ngoài dòng chảy chung của
nền kinh tế toàn cầu.
Nền kinh tế Việt Nam với điểm xuất phát thấp và kém phát triển so với
các nớc trong khu vực, với mục tiêu vào năm 2020 sẽ trở thành một nền kinh
tế công nghiệp có lực lợng sản xuất vào loại trung bình trong khu vực, càng
cần thiết phải tăng cờng và mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại để tạo
nguồn vốn, tranh thủ các nguồn đầu t trực tiếp và công nghệ của nớc ngoài.
Phát triển kinh tế đối ngoại, tăng cờng hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp với
chiến lợc phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nớc ta. Nó đáp ứng nhu cầu kết
hợp nội lực và ngoại lực, gắn sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thới đại
phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc. Hội nhập
kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại nhằm phát huy cao nhất nội lực và


tranh thủ tối đa ngoại lực, đồng thời là đòn bẩy để thúc đẩy các doanh nghiệp
trong nớc phát triển và vơn ra đứng vững và có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên
thị trờng thế giới. Phát triển kinh tế đối ngoại cũng tạo điều kiện để Việt Nam
tranh thủ và đón bắt những điều kiện u đãi mà các thể chế kinh tế quốc tế
dành cho các nớc đang phát triển.
Phát triển kinh tế đối ngoại là chủ trơng chiến lợc của Đảng và Chính
phủ, chúng ta thực hiện chủ trơng này theo quan điểm ''Việt Nam muốn làm
bạn với tất cả các nớc trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập
và phát triển'' '' đa dạng hoá, đa phơng hoá quan hệ kinh tế với mọi quốc gia,
mọi tổ chức kinh tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng
và cùng có lợi '' (Đại Hội VII của Đảng 6 1991)
Qua hơn một thập kỷ thực hiện chính sách đối ngoại, Nhà nớc ta đã gặt
hái đợc nhiều thành công nhng bên cạnh đó còn nhiều hạn chế và yếu kém cần
khắc phục. Chính vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài ''Phân tích thực
trạng và các giải pháp cơ bản để mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh
tế đối ngoại trong giai đoạn hiện nay ''.
Trong đề án này tôi nghiên cứu vấn đề dới giác độ của môn kinh tế
chính trị và giới hạn trong phạm vi: những u điểm và nhợc điểm của hoạt động
kinh tế đối ngoại ở nớc ta hiện nay trong các lĩnh vực ngoại thơng; đầu t quốc
tế; hợp tác quốc tế về kinh tế và khoa học- công nghệ; các dịch vụ thu ngoại
tệ, du lịch quốc tế; tài chính và tín dụng quốc tế. Các giải pháp để phát huy đ-
ợc các u điểm và khắc phục các nhợc điểm. Phơng pháp luận tôi trình bày bao
gồm: phơng pháp luận chung vận dụng phơng pháp luận của chủ nghĩa duy
1
Đề án kinh tế chính trị
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phơng pháp trìu tợng hoá khoa
học; phơng pháp logic kết hợp với phơng pháp lịch sử.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy Phạm Thành
trong quá trình thực hiện đề án. Mặc dù đã rất cố gắng nhng do khả năng còn
hạn chế nên chắc chắn tôi không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Tôi rất mong

nhận đợc sự góp ý và chỉ giáo của thầy để đề án đợc hoàn thiện hơn.

B. Giải quyết vấn đề
I. Một số vấn đề về mặt lý luận
1. Các khái niệm
Quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể các quan hệ về vật chất và tài chính,
các quan hệ diễn ra không những trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực
khoa học - công nghệ có liên quan đến tất cả các giai đoạn của quá trình tái
sản xuất, chúng diễn ra giữa các quốc gia với nhau cũng nh giữa các quốc gia
với các tổ chức kinh tế quốc tế.
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế,
là tổng thể các quan hệ kinh tế, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của một quốc
gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc
tế khác, đợc thực hiện dới nhiều hình thức, hình thành và phát triển trên cơ sở
phát triển của lực lợng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế là một quá trình xuất hiện từ khi các quan
hệ kinh tế vợt ra ngoài biên giới quốc gia. Nó gắn liền với sự phát triển các
quan hệ kinh tế quốc tế. Các quan hệ này đã phát triển về chiều rộng và chiều
sâu, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp trong đó quan hệ mậu dịch quốc
tế xuất hiện sớm nhất và đã phát triển nhanh chóng trên qui mô toàn cầu.
Quốc tế hoá đời sống kinh tế do sự phát triển lực lợng sản xuất và sự phân
công lao động quốc quyết định. Đó là quá trình tập trung sản xuất một số sản
phẩm hoặc cung ứng một số dịch vụ nào đó vào một hoặc nhiều quốc gia nhất
định trên cơ sở lợi thế của mình. Tham gia vào sự phân công lao động quốc tế
không những đáp ứng nhu cầu của quốc gia mình mà còn đáp ứng nhu cầu các
quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế.
2
Đề án kinh tế chính trị
Toàn cầu hoá là sự xác định chơng trình hành động thống nhất mang
tính toàn cầu nhằm những mục tiêu nhất định và tuân theo những nguyên tắc

thống nhất. Chơng trình hành động thống nhất này bao gồm các mặt chính trị,
kinh tế, xã hội phải phù hợp các quy luật khách quan trong đó lực lợng sản
xuất với một trình độ khoa học công nghệ cao mang tính toàn cầu quyết định.
2. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại
2.1. Phân công lao động quốc tế:
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản xuất và cung
ứng một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa
trên cơ sở những lợi thế của quốc gia đó về các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
khoa học, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông
qua trao đổi quốc tế.
Những xu hớng mới của phân công lao động quốc tế trong vài thập niên
gần đây:
- Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn
bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh.
- Dới tác động nh vũ bão của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ
hiện đại, phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu.
- Sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày
càng nhiều và nhanh các hình thức hợp tác mới về kinh tế, khoa học - công
nghệ, chứ không đơn thuần chỉ có hình thức ngoại thơng nh các thế kỷ trớc.
- Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành
và cơ cấu lao động trong từng nớc và trên phạm vi quốc tế. Ngày nay trong cơ
cấu ngành đã xuất hiện các ngành mới nh ngành công nghệ cao, ngành dịch
vụ , những ngành có nhiều tiềm năng, đầy triển vọng và có hiệu quả cao
trong tơng lai.
- Sự phân công lao động quốc tế thờng đợc biểu hiện qua các tổ chức
kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng
ngày một nâng cao trên trờng quốc tế trong lĩnh vực phân phối t bản và lợi
nhuận theo nguyên tắc có lợi cho các nớc phát triển.
2.2. Lý thuyết về lợi thế - cơ sở lựa chọn của thơng mại quốc tế

Trong các quan hệ kinh tế quốc tế, thơng mại quốc tế là hình thức xuất
hiện rất lâu đời, song nó bắt nguồn từ đâu, trong trao đổi đó ai là ngời có lợi,
giữa các quốc gia phát triển cao với các quốc gia phát triển thấp có nên trao
đổi thơng mại không? Điều này có liên quan đến lý thuyết lợi thế và xu thế
phát triển thị trờng thế giới dựa trên cơ sở của sự phân công và hợp tác lao
động quốc tế.
Theo David Ricardo, lý thuyết lợi thế tuyệt đối của A.S.Mith chỉ mới
giải thích đợc một phần nhỏ sự phân công lao động và thơng mại quốc tế, vì
vậy ông đa ra lý thuyết mới - lý thuyết lợi thế tuyệt đối.
Theo lý thuyết này, mỗi dân tộc có hiệu quả thấp hơn so với các dân tộc
khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, vẫn có cơ sở cho phép
tham gia vào việc phân công lao động và thơng mại quốc tế, tạo lợi ích cho
dân tộc mình nếu biết lợi dụng sự chênh lệch về tiền lơng và theo đó là tỷ giá
giữa hai đồng nội tệ và ngoại tệ khi thực hiện trao đổi quốc tế.
Một số nhà kinh tế sau David Ricardo đã làm rõ hơn bản chất và đa ra
cách lý giải mới về lợi thế tơng đối:
3
Đề án kinh tế chính trị
-C.Mac cho rằng trong quan hệ quốc tế việc xuất khẩu và nhập khẩu
tiền công và năng suất lao động đều có lợi nhuận, vì bao giờ ngời ta cũng xuất
những hàng hoá là thế mạnh của họ và thế yếu của quốc tế và ngợc lại khi
nhập khẩu bao giờ họ cũng nhập những hàng hoá vốn là thế mạnh của quốc tế
và thế yếu của bản thân mình. Thực chất của lợi nhuận đó, chính là biết lợi
dụng sự chênh lệch của tiền công và năng suất lao động giữa dân tộc và quốc
tế mà có.
-G.Haberler cho rằng, cách lý giải của David Ricardo là cha hoàn toàn
hợp lý, mà nên giải thích theo lý thuyết về chi phí cơ hội. Theo lý thuyết này
thì chi phí cơ hội của một hàng hoá là số lợng hàng hoá phải cắt giảm để nh-
ờng lại đủ các nguồn lực cho việc sản xuất thêm một đơn vị hàng hoá thứ nhất.
Nh vậy, quốc gia nào có chi phí cơ hội của một loại hàng hoá nào đó thấp thì

quốc gia đó có lợi thế tơng đối trong việc sản xuất này.
- Sau này còn có nhiều lý thuyết nh lý thuyết Hecksher Ohlin, định lý
Sloper, Samuelson, v.v , có cách xem xét riêng và có sự lý giải khác nhau về
lợi thế so sánh có tác dụng tham khảo nhất định.
Song mọi cách lý giải đều đi đến một chân lý chung là lợi thế so sánh
(bao gồm cả lợi thế tuyệt đối, lợi thế tơng đối, lợi thế của nớc phát triển muộn
về công nghiệp và kinh tế thị trờng) tồn tại là khách quan mà mỗi quốc gia
phải lợi dụng để góp phần vào sự phân công lao động và thơng mại quốc tế
nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh tế đối ngoại.
2.3. Xu thế thị trờng thế giới
Xu thế phát triển của thị trờng thế giới có liên quan đến sự phân công
lao động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong th-
ơng mại giữa các nớc với nhau.
Dới đây là những biểu hiện của xu thế phát triển thị trờng thế giới:
-Thơng mại trong các nghành tăng lên rõ rệt:
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, sự phân công quốc tế giữa các
ngành từng bớc chuyển sang phân công nội bộ ngành, do đó thơng mại trong
các ngành phái triển rất mạnh. Theo dự đoán, cùng với cạnh tranh quốc tế
càng gay gắt và cùng với tiến bộ khoa học và công nghệ, thơng mại trong nội
bộ ngành sẽ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong thơng mại quốc tế.
-Khối lợng thơng mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng mở rộng:
Tổng kinh ngạch thơng mại trong các tập đoàn kinh tế khu vực không
ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng kinh ngạch quốc
tế. Hình thành thị trờng thế giới trong từng khu vực, lấy Mỹ, Châu Âu, Nhật
Bản làm trung tâm.
-Thơng mại công nghệ phát triển nhanh chóng:
Từ những năm 80 của thế kỷ XX đến nay, trên thị trờng thế giới thơng
mại công nghệ phát triển nhanh chóng, cứ 10 năm lại tăng lên 4 lần, vợt xa tốc
độ tăng trởng của thơng mại hàng hoá.

Thơng mại công nghệ phát triển theo ba xu hớng:
+ Cùng với sự điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và chiến lợc kinh tế của
các nớc, các nớc phát triển sẽ nhanh chóng chuyển vốn, thiết bị và kỹ thuật
quá thừa ra nớc ngoài (kể cả nớc phát triển và nớc đang phát triển). Còn các n-
ớc đang phát triển sẽ tìm cách thu hút thiết bị kỹ thuật của nớc ngoài để phát
triển sản xuất, mở rộng kinh tế đối ngoại.
+ Xuất khẩu bằng sáng chế, phát minh, giấy phép, bản vẽ thiết kế, tổ
chức quản lý,v.v sẽ ngày càng chiếm vị trí quan trọng.
+ Cạnh tranh gay gắt trong thị trờng thơng mại công nghệ. Trong cuộc
cạnh tranh ấy, các xí nghiệp xuyên quốc gia của các nớc phát triển giữ vai trò
chi phối.
4
Đề án kinh tế chính trị
-Thơng mại phát triển theo hớng tập đoàn hoá kinh tế khu vực:
Xu thế tập đoàn hoá kinh tế khu vực ngày càng có ảnh hởng quan trọng
đến tình hình kinh tế thơng mại thế giới, làm cho hớng chuyển dịch tiền vốn
và kỹ thuật trên phạm vi thế giới có sự thay đổi lớn. Điều này vừa đem lại cơ
hội cho sự phát triển thơng mại và kinh tế thế giới, vừa có ảnh hởng bất lợi đối
với nhiều nớc, nhất là các nớc nằm ngoài khu vực và các nớc đang phát triển.
Tóm lại, sự hình thành và phát triển kinh tế đối ngoại mà cơ sở khoa
học của nó chủ yếu đợc quyết định bởi sự phân công và hợp tác lao động trên
phạm vi quốc tế đợc các quốc gia vận dụng thông qua lợi thế so sánh để ra
quyết định lựa chọn các hình thức kinh tế đối ngoại, diễn ra trên phạm vi toàn
cầu, khu vực hoá và đợc biểu hiện rõ nhất ở xu thế phát triển của thị trờng thế
giới trong mấy thập niên gần đây.
3. Những nguyên tắc và hình thức chủ yếu của kinh tế đối ngoại
3.1. Những nguyên tắc của kinh tế đối ngoại
Để mở rộng kinh tế đối ngoại có hiệu quả cần quán triệt những nguyên
tắc phản ánh những thông lệ quốc tế, đồng thời bảo đảm lợi ích chính đáng về
kinh tế, chính trị của đất nớc. Những nguyên tắc đó là:

3.1.1. Bình đẳng
Đây là nguyên tắc rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và lựa
chọn đối tác trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc.
Nguyên tắc bình đẳng xuất phát từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong
cộng đồng quốc tế là một quốc gia độc lập có chủ quyền. Nó cũng bắt nguồn
từ yêu cầu của sự hình thành và phát triển của thị trờng quốc tế mà mỗi quốc
gia là một thành viên. Với t cách là một thành viên, mỗi quốc gia phải đợc
đảm bảo có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ nh mọi quốc gia khác. Nói
cách khác, đảm bảo t cách pháp nhân của mỗi quốc gia trớc pháp luật quốc tế
và cộng đồng thế giới.
Kiên trì đấu tranh để thực hiên nguyên tắc này là nhiệm vụ chung của
một quốc gia, nhất là các nớc đang phát triển khi thực hiện mở cửa và hội
nhập ở thế bất lợi so với các nớc đang phát triển.
3.1.2. Cùng có lợi
Nếu nguyên tắc thứ nhất giữ vai trò chung cho việc hình thành và phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thì nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh
tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nớc với nhau.
Cơ sở của nguyên tắc cùng có lợi bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện
đúng các quy luật kinh tế của thị trờng diễn ra trên phạm vi quốc tế mà mỗi n-
ớc có lợi ích kinh tế dân tộc khác nhau. Trong nền kinh tế thị trờng thế giới,
nguyên tắc bình đẳng giữa các quốc gia sẽ là hình thức, nếu các quốc gia có
tham dự không cùng có lợi ích kinh tế. Nguyên tắc này còn là động lực kinh tế
để kiến thiết và duy trì lâu dài mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau.
Cùng có lợi về kinh tế là một trong những nguyên tắc làm cơ sở cho
chính sách kinh tế đối ngoại và luật đầu t nớc ngoài. Nguyên tắc này đợc cụ
thể hoá thành những điều khoản làm cơ sở để ký kết trong các nghị định th
giữa các chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các tổ chức kinh tế các
nớc với nhau.
5
Đề án kinh tế chính trị

3.1.3. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ của
mỗi quốc gia
Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ nguyên tắc bình
đẳng, trong quan hệ đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. Nó cũng bắt nguồn
từ nguyên tắc cùng có lợi, mà xét cho đến cùng chỉ khi cùng có lợi về mặt
kinh tế, mới tạo cơ sở để cùng có các lợi ích khác nhau về chính trị, quân sự
và xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi bên trong hai bên hoặc nhiều bên phải thực
hiện đúng các yêu cầu:
- Tôn trọng các điều khoản đã đợc ký kết trong các nghị định giữa các
chính phủ và trong các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Không đợc đa ra những điều kiện làm tổn hại đến lợi ích của nhau.
- Không đợc dùng các thủ đoạn có tính chất can thiệp vào công việc nội
bộ của quốc gia có quan hệ, nhất là dùng thủ đoạn kinh tế, kỹ thuật và kích
động để can thiệp vào đờng lối, thể chế chính trị của các quốc gia đó.
3.1.4. Giữ vững độc lập, chủ quyền dân tộc và củng cố định hớng xã hội chủ
nghĩa đã chọn:
Trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nớc với nhau không chỉ đơn
thuần phải xử lý tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế, mà còn phải xử lý tốt mối
quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chính trị. Mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại là tạo ra sự tăng trởng kinh tế cao và bền vững. Nhng tăng trởng kinh tế
phải đi đôi với việc thực hiện từng bớc những đặc trng của chủ nghĩa xã hội.
Do vậy, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, phải chủ động đảm bảo sao cho
vừa khai thác đợc nhiều nguồn lực bên ngoài, vừa phát huy đợc nguồn lực bên
trong, bảo đảm phát triển kinh tế, trả đợc nợ, phụ thuộc nhng không lệ thuộc
nớc ngoài và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Bốn nguyên tắc nói trên có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có
tác dụng chi phối hoạt động kinh tế đối ngoại giữa các nớc trong đó có nớc ta.
Vì vậy, không đợc xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập, duy trì và mở rộng
kinhtế đốingoại.

3.2. Các hình thức chủ yếu của kinhtế đối ngoại
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức nh: hợp tác sản xuất (nhận gia
công, xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu kỹ thuật cao); hợp tác
khoa học - công nghệ (trong đó có hình thức đa lao động và chuyên gia đi làm
việc ở nớc ngoài); ngoại thơng; hợp tác tín dụng quốc tế; các hoạt động dịch
vụ nh du lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ
thu, đổi và chuyển giao công nghệ ; đầu t quốc tế,v.v
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thơng, đầu t quốc tế và
dịch vụ thu ngoại tệ là những hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần đợc
coi trọng.
3.2.1. Ngoại thơng
Ngoại thơng, hay còn gọi là thơng mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá,
dịch vụ (hàng hoá hữu hình và vô hình) giữa các quốc gia thông qua xuất nhập
khẩu.
Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại, ngoại thơng giữ vị trí trung tâm
và có tác dụng to lớn: góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của
mỗi quốc gia nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong
trao đổi quốc tế; là động lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế; ''điều tiết thừa thiếu''
trong mỗi nớc; nâng cao trình độ công nghệ và cơ cấu ngành nghề trong nớc.
6
Đề án kinh tế chính trị
Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của ngời lao động nhất là trong
các ngành sản xuất.
Nội dung của ngoại thơng bao gồm: xuất khẩu và trao đổi hàng hoá,
trong đó xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng điểm của hoạt động kinh tế đối
ngoại ở các nớc nói chung và nớc ta nói riêng.
Mấy thập niên gần đây, dới tác động của cuộc cách mạng khoa học-
công nghệ và xu hớng toàn cầu hoá, khu vực hoá, thơng mại quốc tế có những
đặc điểm mới:
- Tốc độ tăng trởng ngoại thơng quốc tế tăng nhanh hơn tốc độ tăng tr-

ởng của tổng sản phẩm quốc dân.
- Tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá ''vô hình'' có xu hớng nhanh
hơn tốc độ tăng trởng ngoại thơng hàng hoá ''hữu hình''. Điều đó bắt nguồn từ
sự thay đổi cơ cấu kinh tế giữa ngành sản xuất vật chất và ngành dịch vụ trong
mỗi quốc gia và quốc tế.
- Cơ cấu mặt hàng có sự biến đổi sâu sắc theo hớng: hàng hoá nhu cầu
tầng 1 (nhu cầu về đời sống vật chất) giảm xuống và hàng hoá nhu cầu tầng 2
(nhu cấu về đời sống văn hoá tinh thần) tăng nhanh; tỷ trọng xuất khẩu hàng
thô, nguyên liệu giảm xuống, còn hàng dầu mỏ khí đốt, sản phẩm công nghệ
chế biến nhất là máy móc thiết bị lại tăng nhanh.
- Phạm vi, phơng thức và công cụ cạnh tranh của thơng mại quốc tế
diễn ra rất phong phú và đa dạng, không chỉ về mặt chất lợng, giá cả, mà còn
về điều kiện giao hàng, baobì, mẫu mã, thời hạn thanh toán, các dịch vụ sau
bán hàng. Phạm vi thị trờng ngày một mở rộng không chỉ hàng hoá, dịch vụ
thông thờng mà còn mở rộng sang lĩnh vực tài chính, tiền tệ - lĩnh vực này
càng đóng vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế.
- Chu kì sống của từng loại sản phẩm ngày càng rút ngắn lại. Các hàng
hoá có hàm lợng khoa học - công nghệ cao có sức mạnh cạnh tranh hơn so với
các hàng hoá truyền thống.
- Quá trình phát triển thơng mại quốc tế đòi hỏi, một mặt phải tự do hoá
thơng mại, mặt khác phải thực hiện bảo hộ mậu dịch một cách hợp lý.
Cần nhấn mạnh rằng, muốn biến ngoại thơng thành đòn bẩy có sức
mạnh phát triển nền kinh tế quốc dân, cần nắm bắt đợc lợi thế so sánh. Các n-
ớc thuộc thế giới thứ ba trong khi sử dụng lợi thế so sánh phải không ngừng
học tập, vơn lên khắc phục thế yếu kém của mình và chủ động sáng tạo ra
những lợi thế so sánh mới, tăng sức mạnh cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu
trong quá trình mở cửa và hội nhập.
3.2.2. Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất.
Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất bao gồm gia công, xây dựng xí nghiệp
chung, chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản phẩm quốc tế

3.2.2.1. Nhận gia công
Do tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, các nớc công
nghiệp phát triển đã tiến hành cải tổ cơ cấu kinh tế quốc dân theo hớng tập
trung u tiên những ngành có hàm lợng khoa học cao, chuyển những ngành có
hàm lợng lao động và nguyên liệu cao sang các nớc đang phát triển. Các
ngành có hàm lợng lao động cao cũng thích hợp với nớc ta bởi vì chúng ta có
thể tận dụng nguồn lao động, tạo nhiều việc làm và chúng đòi hỏi ít vốn đầu t,
việc đào tạo công nhân cũng nhanh hơn việc đầu t công nhân cho các ngành
có hàm lợng khoa học cao.
7
Đề án kinh tế chính trị
3.2.2.2. Một hình thức phổ biến khác là xây dựng những xí nghiệp chung với
sự hùn vốn và công nghệ từ nớc ngoài
Về mặt pháp lý, xí nghiệp chung thờng đợc tổ chức dới hình thức công
ty cổ phần với trách nhiệm tơng ứng với số vốn đóng góp của các thành viên.
Các xí nghiệp này thờng đợc u tiên xây dựng ở các ngành kinh tế quốc dân h-
ớng vào xuất khẩu hay thay thế hàng nhập khẩu và trở thành nguồn thu ngoại
tệ chuyển đổi hay tạo điều kiện cho nhà nóc tiết kiệm ngoại tệ. ở nớc ta hiện
nay, hình thức này đóng vai trò rất quan trọng.
3.2.2.3. Hợp tác sản xuất quốc tế trên cơ sở chuyên môn hoá.
Hợp tác sản xuất quốc tế có thể diễn ra một cách tự giác theo những
hiệp định hay hợp đồng giữa các bên tham gia, cũng có thể hình thành một
cách tự phát do kết quả cạnh tranh, do đầu t và lập các chi nhánh của các công
ty xuyên quốc gia tại các nớc
Chuyên môn hoá bao gồm chuyên môn hoá những ngành khác nhau và
chuyên môn hoá trong cùng một ngành (chuyên môn hoá theo sản phẩm, theo
bộ phận sản phẩm hay chi tiết và theo công nghệ). Hình thức hợp tác này làm
cho cơ cấu kinh tế ngành của các nớc tham gia đan kết vào nhau, phụ thuộc
lẫn nhau.
3.2.3 Hợp tác khoa học- kỹ thuật

Hợp tác khoa học kỹ thuật đợc thực hiện dới nhiều hình thức, nh trao
đổi những tài liệu- kỹ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh
nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kỹ thuật, hợp
tác đào tạo,bồi dỡng cán bộ và công nhân
Đối với những nớc lạc hậu về kỹ thuật, vốn chi cho nghiên cứu khoa
học kỹ thuật còn ít, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cha nhiều, phơng tiện
vật chất còn thiếu thốn nh nuớc ta thì việc tham gia hợp tác khoa học kỹ thuật
với nớc ngoài là vô cùng quan trọng. Đó là một điều kiện thiết yếu để rút
ngắn khoảng cách với các nuớc tiên tiến.
Việc đa lao dộng và chuyên gia đi làm việc theo hợp đồng ở nớc ngoài
cũng là một hình thức hợp tác đào tạo cán bộ và công nhân. Vì vậy, cùng với
việc nhận gia công từ nớc ngoài, cần tổ chức tốt việc đa lao dộng và chuyên
gia đi làm việc ở nớc ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
3.2.4 Đầu t quốc tế
Đầu t quốc tế là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Nó
là quá trình trong đó hai hay nhiều bên (có quốc tịch khác nhau) cùng góp vốn
để xây dựng và triển khai một dự án đầu t quốc tế để sinh lợi.
Có hai loại đầu t quốc tế: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thừc đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng
vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp tham
gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về kết
quả, rủi do trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Vốn đầu t thờng mang lại hiệu quả cao, nhng phía chủ nhà dễ bị thua
thiệt nếu trình độ quản lý non kém. Các đối tác nớc ngoài lợi dụng trình độ
quản lý yếu kém đó để nâng giá đầu vào những máy móc thiết bị, vật t, qua đó
nâng thị phần vốn của họ trong cơ cấu vốn và góp vốn bằng những máy móc
đã khấu khao hết và đã lạc hậu ở nớc họ; đồng thời hạ giá bán ở đầu ra, khai
báo kinh doanh lỗ để giảm thuế. Qui mô vốn và số lợng dự án đầu t trực tiếp
phụ thuộc vào ý đồ đầu t của các chủ đầu t nớc ngoài.
Đầu t trực tiếp đợc thực hiện dới các hình thức:

8
Đề án kinh tế chính trị
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng. Hình thức không cần phải
thành lập một pháp nhân mới.
- Xí nghiệp kinh doanh mà vốn do hai bên cùng góp theo tỷ lệ nhất định
để hình thành xí nghiệp mới có hội đồng quản trị và ban điều hành chung.
- Xí nghiệp có 100% vốn nớc ngoài.
- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT). Hình thức này
đòi hỏi cần có nguồn vốn của bên ngoài và thờng đầu t cho các công trình kết
cấu hạ tầng.
Thông qua các hình thức trên mà các khu chế xuất, khu công nghiệp
mới, khu công nghệ cao đợc hình thành và phát triển.
Đầu t gián tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu rời quyền sử dụng
vốn đầu t, tức là ngời có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều
hành dự án mà thu lợi dới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc
lợi tức cổ phần (nếu là vốn cổ phần), hoặc có thể không thu lợi (nếu là vốn u
đãi).
Nguồn vốn đầu t gián tiếp rất đa dạng về chủ thể và hình thức. Chủ thể
đầu t gián tiếp có thể là chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ,v.v với các hình thức nh: Viện trợ có hoàn lại (cho vay), viện trợ không
hoàn lại, cho vay u đãi hoặc không u đãi; mua cổ phiếu và các chứng khoán
theo mức qui định của từng nớc. So với nguồn đấu t trực tiếp thì nguồn vốn
đầu t gián tiếp không lớn. Trong các nguồn đầu t gián tiếp, một bộ phận quan
trọng là viện trợ phát triển chính thức (ODA) của chính phủ một số nớc có nền
kinh tế phát triển. Bộ phận này có tỷ trọng lớn và thờng đi kèm với điều kiện u
đãi. ODA bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản tín dụng u
đãi khác do các tổ chức trong hệ thống Liên Hợp Quốc, các chính phủ, các tổ
chức kinh tế quốc dân dành cho các nớc chậm phát triển. Các hình thức hỗ trợ
chủ yếu của ODA là tiền mặt, hàng hoá, tín dụng thơng mại u đãi, hỗ trợ ch-
ơng trình, hỗ trợ dự án. Nguồn vồn hỗ trợ này nhằm vào các mục đích y tế,

dân số và kế hoạch hoá gia đình, giáo dục và đào tạo, các vấn đề xã hội,
nghiên cứu chơng trình, dự án bảo vệ môi trờng sinh thái, hổ trợ ngân sách và
hỗ trợ nghiên cứu khoa học - công nghệ.
3.2.5. Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế.
Các dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phân quan trọng của kinh tế đối
ngoại. Xu thế hiện nay là tỷ trọng các hoạt động dịch vụ tăng lên so với hàng
hoá khác trên thị trờng thế giới.
Với Việt Nam, việc đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ là giải
pháp cần thiết, thiết thực để phát huy lợi thế của đất nớc.
Sau đây là các hình thức thu ngoại tệ chủ yếu:
3.2.5.1. Du lịch quốc tế.
Du lịch là nhu cầu khách quan, vốn có của con ngời. Kinh tế càng phát
triển, năng suất lao động càng cao thì nhu cầu du lịch - nhất là du lịch quốc tế
càng tăng vì thu nhập của con ngời tăng lên, thời gian nhàn rỗi, nghỉ ngơi
cũng nhiều hơn.
Du lịch quốc tế là một ngành kinh doanh tổng hợp bao gồm các hoạt
động tổ chức, hớng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ đáp
ứng nhu cầu đi lại, ăn uống, ngỉ ngơi, lu trú, tham quan, giải trí, tìm hiểu, lu
niệm của du khách.
Phát triển ngành du lịch quốc tế sẽ phát huy lợi thế của Việt Nam về
cảnh quan thiên nhiên, về nhiều loại lao động đặc thù mang tính dân tộc,
truyền thống của VIệt Nam.
9
Đề án kinh tế chính trị
3.2.5.2. Vận tải quốc tế.
Vận tải quốc tế là hình thức chuyên trở hàng hoá và hành khách giữa
hai nớc hay nhiều nớc.
Sự ra đời và phát triển của vận tải quốc tế gắn liền với sự phân công lao
động xã hội và quan hệ buôn bán giữa các nớc với nhau.
Sự phát triển của vận tải quốc tế có tác dụng tăng nguồn thu ngoại tệ

thông qua vận tải và tiết kiệm chi phí ngoại tệ do phải thuê vận chuyển khi
nhập khẩu hàng hoá.
Vận tải hàng hoá sử dụng các phơng thức nh: đờng biển, đờng sắt, đờng
bộ (ô tô), đờng hàng không trong các hình thức đó, vận tải đờng biển có vai
trò quan trọng nhất.
Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng, lại có nhiều hải cảng thuận tiện
cho vận tải đờng biển nên có thể phát huy thế mạnh của mình thông qua việc
đẩy mạnh vận tải quốc tế.
3.2.5.3. Xuất khẩu lao động nớc ngoài và tại chỗ.
Hiện nay nhu cầu lao động ở các nớc phát triển vẫn còn lớn do kinh tế
phát triển, tỷ lệ tăng dân số ở các nớc này có xu hớng giảm và nhất là do
chuyển dịch cơ cấu kinh tế bởi cách mạng khoa học - công nghệ. Những
ngành có cơ giới hoá và tự động hoá, độc hại, nguy hiểm hoặc cần nhiều lao
động không lành nghề nh xây dựng, khai mỏ, công nghiệp nhẹ, công nghiệp
lắp giáp ô tô, diện tử vẫn cần nhiều lao động.
Việt Nam với dân số gần 80 triệu ngời, kinh tế cha phát triển, là một n-
ớc có thơng mại lao động lớn. Việc xuất khẩu lao động mang lại nhiều lợi thế
trớc mắt và lâu dài. Vì vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động thu ngoại tệ là
một nhiệm vụ quan trọng của kinh tế đối ngoại.
3.2.5.3. Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác.
Ngoài các hoạt động nêu trên, lĩnh vực kinh tế đối ngoại còn có nhiều
hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác nh dịch vụ thu bảo hiểm, dịch vụ thông
tin bu điện, dịch vụ kiều hối, dịch vụ ăn uống, dịch vụ t vấn
Nhìn chung các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ ở nớc ta mới đang ở giai
đoạn hình thành và phát triển bớc đầu. Những hoạt động này có triển vọng to
lớn. Tuy nhiên, muốn đa các hoạt động này thành một lĩnh vực quan trọng của
nền kinh tế, cần phải có cái nhìn đúng đắn về vai trò của chúng, cần đầu t thoả
đáng và có các chính sách thích hợp tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho nhân sách
nhà nớc, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống của nhân dân
4. Vai trò và tác dụng của kinh tế đối ngoại

Có thể khái quát vai trò to lớn của kinh tế đối ngoại qua các mặt sau
đây:
- Góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nớc với sản xuất và trao
đổi quốc tế; nối liền thị trờng trong nớc với thị trờng thế giới và khu vực.
- Hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu t trực tiếp (FDI)
và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và tổ chức tiền tệ quốc tế (ODA);
thu hút khoa học, kỹ thuật, công nghệ; khai thác và úng dụng những kinh
nghiệm xây dựng và quản lý nền kinh tế hiện đại vào nớc ta.
- Góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc đa nớc ta từ một nớc nông nghiệp lạc hậu lên nớc công nghiệp tiên
tiến hiên đại.
- Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân
theo mục tiêu đân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
10
Đề án kinh tế chính trị
Tuy nhiên vai trò của kinh tế đối ngoại chỉ đạt đợc khi hoạt động kinh
tế đối ngoại vợt qua đợc những thử thách (mặt trái) của toàn cầu hoá và giữ
đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.
II. Thực trạng và các giải pháp cơ bản nhằm mở rộng và
nâng cao hiệu quả của kinh tế đối ngoại.
Trớc những xu hớng và bối cảnh quốc tế phức tạp và mang tính cạnh
tranh cao đòi hỏi chúng ta phải có một chién lợc để đảm bảo thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho thời gian tới. Chính vì vậy, việc xem
xét đánh giá kết quả hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời gian qua, kịp thời
tháo gỡ các khó khăn, ách tắc và đa ra những giải pháp nhằm mở rộng và phát
triển kinh tế đối ngoại là hết sức cần thiết.
1. Thực trạng kinh tế đối ngoại ở nớc ta.
1.1
.

u điểm.
Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã đạt đợc
nhiều thành tựu đáng kể về mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại cũng nh đã
khẳng định và nâng cao vị thế chính trị và ngoại giao của mình trên trờng
quốc tế, đợc đánh giá là một nớc có môi trờng chính trị ổn định nhất trong khu
vực và là một trong hai nớc đạt đợc mức tăng trởng cao và ổn định nhất ở châu
á.
1.1.1. Ngoại thơng.
Từ năm 1987, nhà nớc ta chủ trơng thực hiện chính sách mở cửa, đa ph-
ơng hoá quan hệ thị trờng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đợc
thực hiện hoạt động xuất - nhập khẩu một cách bình đẳng theo quy định của
pháp luật. Bởi vậy, ngoại thơng Việt Nam đã bớc đầu khởi sắc và đạt đợc
những kết quả quan trọng, thể hiện ở những khía cạnh sau:
Một là, tốc độ tăng trởng ngoại thơng Việt Nam khá cao qua các năm
và cao hơn tốc độ tăng trởng xã hội. Tốc độ tăng trởng xuất nhập khẩu năm
1991 - 2000 là 18,4%, nhanh hơn tốc độ tăng trởng của GDP 2,6 lần. Xuất
khẩu nói chung đạt nhịp độ tăng trởng cao, do cơ cấu xuất khẩu đợc đổi mới,
tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm qua chế biến cũng đợc tăng lên đáng kể (từ
8% năm 1991 lên 31.4% năm 2000); khối lợng xuất khẩu các mặt hàng chủ
lực cũng tăng khá, trớc đây chỉ có 4 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 100
triệu USD, đến nay đã có thêm nhiều mặt hàng khác; đồng thời, thị trờng trao
đổi hàng hoá với các nớc cũng đợc mở rộng do kinh tế toàn cầu bắt đầu đợc
khôi phục sau khủng hoảng; sức mua của thị trờng trong nớc cũng bắt đầu đợc
cải thiện.
Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đạt tốc độ tăng trởng cao so với
năm 1999 là: hàng dệt may tăng 8,8%; giày dép tăng 7,8%; hàng điện tử liên
doanh tăng 28,2%; hàng thuỷ sản tăng 34%; hạt tiêu tăng 9,5%; hàng thủ công
mỹ nghệ đạt 250 triệu USD, tăng 48%. Riêng dầu thô xuất khẩu tăng 68,3%
đã góp phần tăng đáng kể cho kim nghạch xuất khẩu; số ngoại tệ chuyển từ n-
ớc ngoài về nớc do xuất khẩu lao động lên tới 1,2 tỷ USD. Ngoài ra, còn cả

những mặt hàng nh: gạo, cà phê, chè, cao su Nhiều mặt hàng của Việt Nam
có chất lợng cao, đợc khách hàng nớc ngoài a chuộng và có chỗ đứng trên thị
trờng của nhiều nớc trên thế giới, rõ nhất là trên thị trờng của nớc Mỹ, chẳng
hạn: bia chai (sản phẩm liên doanh với Đức), mí ăn liền cao cấp, tôm đông
lạnh, cà phê, gạo thơm, hàng may mặc, một số loại khoáng sản bán rất chạy.
11
Đề án kinh tế chính trị
Năm 2000, xuất khẩu đạt đợc nhịp độ tăng trởng cao nhất từ trớc tới
nay; giá trị kim nghạch xuất khẩu hàng hoá của cả nớc đạt tới 14,3 tỷ USD,
tăng 21,3%, so với kế hoạch dự kiến là 11 - 12%. Đó là một kết quả kỳ diệu.
Điều đáng lu ý - xuất khẩu của các doanh ngiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tuy mới tham gia vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nớc nhng đã có mức
tăng trởng nhanh. Cụ thể năm 1992 (cha tính sản phẩm xuất khẩu dầu thô)
xuất khẩu của khu vực này là 4,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả n-
ớc; nhng năm 1995 đã tăng lên 8,1%, năm 1996: 9,2%, năm 1997: 14%, năm
1998: 20%.
Tỷ trọng hàng tiêu dùng nhập khẩu giảm từ 15% (năm 2000). Hiện nay,
Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là t liệu sản xuất (nhập khẩu t liệu sản xuất
chiếm tới 96%) trong tổng số kim ngạch xuất khẩu của cả nớc; tỷ trọng nhập
siêu so với xuất khẩu giảm từ 33% xuống 8%; nghĩa là những năm trớc 1995
phải nhập siêu tới 4 tỷ USD/ năm, nay giảm xuống chỉ còn 1 tỷ/ năm.
Những t liệu sản xuất đợc nhập khẩu của Việt Nam, chủ yếu là máy
móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu. Nguồn hàng nhập khẩu, đại bộ phận từ
các nớc thuộc APEC, bao gồm Mỹ, Australia, Thái Lan, Hàn Quốc, Đài
Loan và một số nớc EU, nh Pháp, Đức, Itali, Thuỵ Sĩ
Hai là, thị trờng trong hoạt động ngoại thơng Việt Nam ngày càng đợc
mở rộng và chuyển đổi sang hớng mới. Nếu nh trớc đây Việt nam chủ yếu
buôn bán với Liên Xô (cũ) và Đông Âu (chiếm khoảng 80% kim ngạch xuất
nhập khẩu) thì hiện nay Việt Nam có quan hệ buôn bán với hơn 150 quốc gia
trên thế giới. Các bạn hàng lớn nhất của Việt Nam hiện nay là Nhật Bản, Đài

Loan, Hàn Quốc, Singapore, Trung Quốc, EU
Ba là, nền ngoại thơng Việt Nam đã từng bớc xây dựng đợc một số mặt
hàng có quy mô ngày càng lớn và đợc thị trờng thế giới chấp nhận. Các mặt
hàng có quy mô tơng đối lớn trong nền ngoại thơng Việt Nam là dầu khí, gạo,
thuỷ sản, hàng may mặc, giày dép, một số cây công nghiệp nh cà phê, chè,
cao su
Bốn là, nền ngoại thơng Việt Nam đã chuyển từ cơ chế chỉ huy tập
trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế hoạch toán kinh doanh, phát huy quyền
tự chủ của các doanh nghiệp, chuyển từ việc vay nợ để nhập khẩu sang việc
đẩy mạnh xuất khẩu để nhập khẩu, nâng cao dần hiệu quả kinh tế - xã hội của
hoạt động ngoại thơng.
1.1.2. Đầu t quốc tế.
1.1.2.1. Đầu t trực tiếp.
Thứ nhất, khối lợng vốn đầu t trực tiếp vào Việt Nam khá lớn qua các
năm. Kể từ khi ban hành Luật Đầu t nớc ngoài vào Việt Nam tới nay đã có
hơn 3.260 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đợc cấp giấy phép đầu t tại
Việt Nam, với tổng số vốn đăng ký 44 tỷ USD (cả cấp mới và tăng vốn), trong
đó có trên 2.600 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng ký trên 36 tỷ USD.
Số vốn thực hiện đến nay đạt gần 20 tỷ USD, bằng 44,5% số vốn đăng ký,
trong đó vốn phía nớc ngoài là 18 tỷ USD. Khu vực có vốn FDI tạo ra trên
12% GDP, hơn 34% giá trị sản xuất công nghiệp, gần 7% nguồn thu ngân sách
của nhà nớc (không kể dầu khí), sử dụng 35 vạn lao động trực tiếp. Hơn thế
nữa, thông qua đầu t nớc ngoài chúng ta đã tiếp thu đợc công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý và tạo ra một số ngành sản xuất mới cho nền kinh tế.
Nếu tính riêng 5 năm 1996 - 2000 so với 5 năm trớc thì tổng vốn đầu t
mới đạt 20,73 tỷ USD, tăng 27,5%. Tổng vốn còn hiệu lực đạt 18,03 tỷ USD,
tăng 7,5%. Vốn thực hiện đạt 21,87 tỷ USD với tốc độ tăng trởng bình quân
17%. Xuất khẩu đạt 10,6 tỷ USD, gấp 8,62 lần 5 năm trớc và đạt tốc độ tăng
trởng bình quân 15,4%/năm. Nhập khẩu đạt 15,33 tỷ USD,gấp 6,4 lần 5 năm
12

Đề án kinh tế chính trị
trớc, tốc độ tăng trởng bình quân đạt 11%/năm. Bình quân thời kỳ 5 năm qua
khu vực đầu t nớc ngoài đóng góp vào GDP chung cả nớc với tỷ lệ 10,7% và
đạt tốc độ tăng trởng công nghiệp là 21,4%/năm.
Sau một vài năm chững lại và suy giảm, từ năm 2000 đầu t nớc ngoài ở
Việt Nam đã có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt trong hai tháng đầu năm 2001 đã
có 35 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép với tổng số vốn71,3 triệu USD,
tăng 16,7% về số dự án, tăng 16,1% về vốn so với cùng kỳ năm 2000. Nh vậy
cho thấy đã có dấu hiệu tăng trởng đầu t nớc ngoài vào Việt Nam.
Thứ hai, thông qua hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
chúng ta đã bớc đầu xây dựng đợc một số ngành công nghiêp có quy mô tơng
đối lớn và có trình độ công nghệ tơng đối cao nh dầu khí, thông tin viễn
thông, điện tử, lắp ráp xe ô tô, xe máy, sản xuất xi măng Điều đó tạo điều
kiện thuận lợi cho việc dịch chuyển cơ cấu kinh tế và hình thành cơ cấu kinh
tế mới theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thứ ba, các dự án có vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài đi vào hoạt động
đã đa lại một số kết quả quan trọng bớc đầu nh tạo ra hàng chục vạn chỗ làm
việc trong các ngành kinh tế quốc dân, tạo ra khối lợng hàng hoá xuất khẩu trị
giá hàng tỷ USD mỗi năm, và tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền
kinh tế cũng nh tăng trởng kinh tế.
Thứ t, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam còn đa tới tác
động tích cực trên nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, nh tiếp nhận
công nghệ cao, phát triển nguồn nhân lực(đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ
quản lý và công nhân lành nghề), thúc đẩy nền kinh tế vận hành theo cơ chế
thị trờng, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy việc phát triển các hoạt
động văn hoá, y tế, thể dục thể thao; cũng nh tác động tích cực đến tâm lý tập
quán của ngời dân Việt Nam.
1.1.2.2. Đầu t gián tiếp
Trong những năm qua, nớc ta hớng việc sử dụng nguồn vốn ODA vào
những vùng, những ngành, những lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với sự

phát triển kinh tế xã hội chung của cả nớc; trớc hết là cải tạo nâng cấp và phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Một số chơng trình, dự án ODA đợc triển
khai tại các vùng nông thôn, miền núi. Nhiều dự án cho phát triển giao thông,
điện, thuỷ lợi, y tế giáo dục và đào tạo Có thể nêu ra một số chơng trình dự
án ODA có quy mô lớn: chơng trình tín dụng nông nghiệp của ADB, chơng
trình điều chỉnh cơ cấu (SAC) và chơng trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế
(ESAP) của WB và IMF, Chơng trình hỗ trợ hàng hoá của Nhật Bản,Ôxtrâylia,
Hà Lan, Thụy Điển, Chơng trình nâng cấp cảng Hải Phòng, cảng Sài Gòn.
Nhờ vậy, từ năm 1993 đến nay thông qua 7 Hội nghị nhóm t vấn các
nhà tài trợ, lợng vốn ODA đợc cam kết bao gồm cả viện trợ không hoàn lại và
vốn vay u đãi dài hạn đã đạt hơn 15 tỷ USD. Trong đó, năm1993 đạt 1,81 tỷ
USD, năm1994 đạt 1,94 tỷ USD, năm1995 đạt 2,26 tỷ USD, năm1996 đạt 2,34
tỷ USD, năm1997 đạt 2,4 tỷ USD, năm1998 đạt 2,2 tỷ USD, năm1999 đạt 2,1
tỷ USD. Việc giải ngân ODA nhìn chung còn chậm, từ năm 1993 - 1999 đạt
khoảng 6,47 tỷ USD (năm 1999 đạt 1,452 tỷ USD). So với tổng vốn ODA đợc
cam kết thì tỷ lệ giải ngân trong thời kỳ nêu trên mới đạt 49%, con nếu so với
tổng lợng ODA đã đã đợc ký kết thì đạt khoảng 60%. Mức giải ngân bình
quân trong 4 năm gần đây (1996 -1999) mới đạt 1,2 tỷ USD/năm bằng 70%
mức kế hoạch đề ra.
13
Đề án kinh tế chính trị
1.1.3. Hợp tác quốc tế về sản xuất và chuyển giao kỹ thuật, khoa học - công
nghệ.
Đối với sự nghiệp phát triển khoa học - công nghệ của đất nớc ta, trong
thời gian qua, hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ đả chứng tỏ vai trò và
vị trí quan trọng của mình với những thành tựu chủ yếu nh sau:
Thứ nhất, tiếp thu và cập nhật tri thức mới của thế giới, tiếp cận với nền
khoa học hiện đại và công nghệ tiên tiến, trang bị kiến thức chuyên môn cho
nhiều thế hệ các cán bộ khoa học - công nghệ, đồng thời học hỏi, thu nhận đ-
ợc nhiều phơng pháp, kinh nghiệm tổ chức quản lý khoa học và tiến hành

nghiên cứu của nớc ngoài.
Thứ hai, giới thiệu, quảng bá các thành tựu khoa học, tiềm năng của
khoa học -công nghệ, những vấn đề cấp bách của Việt Nam với nớc ngoài để
tăng cờng hiểu biết, thúc đẩy hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ và về
các lĩnh vực liên quan. Mặt khác, cung cấp nhiều thông tin chính xác về công
nghệ mới, hiện đại, giúp các cơ quan - tổ chức t vấn, các đơn vị, cá nhân nhập,
chuyển giao đợc nhiều công nghệ tiên tiến của nớc ngoài thích hợp với điều
kiện phát triển của nớc ta; tạo điều kiện cho một số đơn vị, cơ quan nghiên
cứu có thể đi tắt, đón đầu trong nghiên cứu - ứng dụng, hạn chế tình trạng
nghiên cứu trùng lặp, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ cũ, kém phẩm chất,
cha phù hợp điều kiện đất nớc,v.v
Thứ ba, tăng cờng tiềm lực khoa học - công nghệ quốc gia, minh chứng
rõ nét là thông qua việc hợp tác hiệu quả với Liên Xô và các nớc xã hội chủ
nghĩa tróc đây, đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ khoa học có trình độ và năng
lực tự mình tiến hành và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học
- công nghệ vào quản lý kinh tế - văn hoá - môi trờng, vào thực tiễn kinh
doanh, thơng mại ở Việt Nam
Thứ t, trong một số trờng hợp, hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ
đã có những đóng góp cụ thể cho các trơng trình khoa học - công nghệ cũng
nh kinh tế xã hội trong nớc, góp phần giải quyết các nhu cầu cấp bách của sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống xã hội Việt Nam, đem lại hiệu quả kinh
tế và xã hội nhất định.

1.1.4. Các dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế.
Một trong những lĩnh vực phát triển khá nhanh của kinh tế đối ngoại
Việt Nam là ngành du lịch. Năm 1990, ngành du lịch mới chỉ đón đợc 25 vạn
lợt khách quốc tế và 1 triệu lợt khách nội địa, đến năm 1994 đã tăng lên 1
triệu lợt khách quốc tế và 3,5 lợt khách nội địa. Đến năm 2000 đã tăng lên 2,1
triệu lợt khách quốc tế và 5 triệu lợt khách nội địa, doanh thu hơn 1 tỷ USD.
Trong những năm gần đây, doanh thu của ngành du lịch tăng nhanh. Năm

1997 nộp ngân sách 840 tỷ đồng. Năm 1998, mặc dù cuộc khủng khoảng tài
chính - tiền tệ Châu á tác động mạnh tới nền kinh tế khu vực nhng ngành du
lịch vẫn có doanh thu 6.400 tỷ đồng. Năm 2000, ngành này nộp ngân sách
9.000 tỷ đồng.
Từ năm 1997 đến nay, đã có 260 dự án có vốn đầu t nớc ngoài về phát
triển du lịch đã đợc cấp phép với tổng vốn đầu t 9 tỷ USD. Phải thừa nhận
rằng, hoạt động đầu t nớc ngoài trong ngành du lịch đã đem lại cho đất nớc
nhiều cơ sở hạ tầng quan trọng. Các cảng biến, đặc biệt là cảng trung chuyển
quốc tế , sân bay quốc tế, các đờng cao tốc nối liền từ các trung tâm kinh tế
đến sân bay và cảng biển, hệ thống liên lạc viễn thông, cung cấp điện ngày
càng đợc nâng cấp và mở rộng. Các dự án này tập trung ở các thành phố lớn
nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Lạt Nhiều khu vui chơi giải trí phục
vụ cho khách du lịch trong nớc và quốc tế (khu công viên nớc Hồ Tây, công
viên Vầng Trăng, Đầm Sen, suối Tiên ) đã đợc xây dựng và mang lại sắc thái
14
Đề án kinh tế chính trị
mới, tầm cao mới cho ngành du lịch Việt Nam. Vào thời điểm này, Việt Nam
là điểm bay đến của hơn 20 hãng hàng không trong khu vực và quốc tế, các
cảng biển của Việt Nam là điểm dừng của tàu khách nhiều nớc nh Thái Lan,
Hồng Kông, Singapore
1.2. Nhợc điểm
Việc đổi mới chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta trong
những năm qua đã đem lại nhiều thành công cho nền kinh tế đối ngoại. Nhng
bên cạnh những thành công đó, nền kinh tế đối ngoại của nớc ta còn bộc lộ
nhiều yếu kém cần khắc phục.
1.2.1. Ngoại thơng
Do hoàn cảnh lịch sử để lại. do những yếu kém chủ quan ngành ngoại
thơng Việt Nam vẫn còn tồn tại những nhợc điểm sau đây:
Một là, qui mô kim ngạch xuất - nhập khẩu của Việt Nam còn quá nhỏ
bé so với các quốc gia trong khu vực Đông Nam á.

Hai là, cơ cấu mặt hàng xuất - nhập khẩu của Việt Nam còn nhiều bất
cập. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của ta ở tình trạng lạc hậu, chất lợng thấp,
mặt hàng manh mún, sức cạnh tranh yếu (gần 40% kim ngạch xuất khẩu là
hàng nông, lâm, thuỷ sản, 30% kim ngạch xuất khẩu là hàng khoáng sản, trên
20% kim ngạch xuất khẩu là hàng gia công). Với tỷ lệ nêu trên, hàng xuất
khẩu của Việt Nam chủ yếu là mặt hàng nguyên liệu, hàm lợng khoa học -
công nghệ thấp, do đó chịu nhiều thua thiệt trong buôn bán quốc tế. Trong khi
đó, cơ cấu nhập khẩu của nớc ta hiện là cơ cấu nhập khẩu ba nhóm hàng hoá -
máy móc thiết bị, nguyên nhiên vật liệu và hàng tiêu dùng, hầu nh không nhập
khẩu bằng phát minh sáng chế và dịch vụ. Đây là cơ cấu chỉ thích hợp với nền
kinh tế hớng nội, thay thế nhập khẩu.Trong ba nhóm hàng hoá trên,nhóm hàng
tiêu dùng thờng chiếm một tỷ lệ nhỏ và giảm dần trong những năm gần đây.
Năm 1995, hàng tiêu dùng còn chiếm 15,2% tổng giá trị nhập khẩu, nhng đến
năm 2001, đã giảm xuống còn 5,3%. Ta không nhập khẩu bằng phát minh
sáng chế - đó là một khiếm khuyết lớn, do vậy ta chỉ còn nhập máy móc thiết
bị. Nớc ta chỉ xuất khẩu dầu thô, nông hải sản, khó mua đợc máy móc thiết bị
hiện đại, do vậy phải mua máy móc thiết bị cũ - xuất hiện nguy cơ biến nớc ta
thành ''bãi thải công nghiệp cũ''. Do ta không nhập bằng phát minh sáng chế
để hiện đại hoá các máy móc cũ, công nghệ lạc hậu, tiêu xài nhiều nguyên,
nhiên liệu vật liệu nhập khẩu - làm gia tăng chi phí. Ta cũng không nhập khẩu
các dịch vụ cần cho phát triển công nghiệp nh các dịch vụ tài chính, bảo hiểm,
viễn thông, t vấn v.v nên các máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật liệu nhập
khẩu về đợc sử dụng càng kém hiệu quả.
Ba là, thị trờng trong hoạt động ngoại thơng của Việt Nam còn bấp
bênh, chủ yếu là thị trờng gần (thị trờng Đông Bắc á và Đông Nam á), nhiều
trờng hợp phải buôn bán qua trung gian, còn thiếu nhiều hợp đồng lớn và dài
hạn.
Bốn là, trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn cha có sự sắp
xếp hợp lý và phối hợp một cách nhịp nhàng giữa các doanh nghiệp cùng kinh
doanh một loại hàng tạo nên một thế cạnh tranh không có lợi cho các doanh

nghiệp trong nớc và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài ép cấp, ép
giá, hoặc gây nên các điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài
ra nhiều doanh nghiệp của Việt Nam cha giữ đợc chữ tín với bạn hàng nớc
ngoài, nhiều khi giao hàng không đúng chất lợng qui định, bị phạt hợp đồng,
gây hậu quả nghiêm trọng.
Năm là, kết cấu hạ tầng của ta còn nhiều yếu kém:
15
Đề án kinh tế chính trị
- Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển nội địa của nớc ta còn nhiều
yếu kém gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng xuất, hàng nhập, dẫn
tới giảm bớt khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
- Thị trờng thông tin ở Việt Nam cha phát triển, thông tin về thị trờng
còn hạn chế nhiều, các dự báo thiếu chính xác Do đó, các nhà doanh nghiệp
không đủ thông tin cho các hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này làm cho việt
mua bán kém hiệu quả, đặc biệt kà đối với những hàng hoá không đợc xuất
nhập một cách thờng xuyên. Cũng do thiếu thông tin đã làm hạn chế khả năng
mở rộng thị trờng xuất khẩu.
- Các hoạt động trong các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán
quốc tế và những công đoạn nh chuyên trở, bốc dỡ, giao nhận hàng hoá cũng
còn nhiều hạn chế cũng gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu.
- Các nhà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam, kể
cả đội ngũ cán bộ nhà nớc quản lý còn bị hạn chế nhiều về mặt kỹ thuật kinh
doanh xuất nhập khẩu, cha am hiểu đầy đủ luật pháp và thông lệ quốc tế ít
nhiều trong t duy của họ vẫn còn kinh doanh theo kiểu bao cấp, phụ thuộc vào
cái gọi là quota hoặc trộ cấp xuất nhập khẩu.
- Sáu là, công tác quản lý nhà nớc đối với hoạt động xuất - nhập khẩu
còn thiếu đồng bộ và nhất quán, khi thì cứng nhắc, thủ tục rờm rà chồng chéo,
khi thì buông lỏng, dễ dãi.
1.2.2. Đầu t quốc tế

Hoạt động đầu t nớc ngoài thời gian qua đã dặt ra nhiều vấn đề bức
bách cần có những biện pháp giải quyết cụ thể nhằm năng cao vai trò và tác
động tích cực của đầu t nớc ngoài đối với sự phát triển kinh tế, đó là:
Một là, chủ trơng thu hút đầu t nớc ngoài của Đảng và Nhà nớc cha đợc
hiểu một cách thống nhất và đầy đủ:công tác quy hoạch đầu t nớc ngoài còn
chậm và cha cụ thể; hệ thống chính sách cha đầy đủ, cha đồng bộ.
- Nhiều doanh nghiệp tiếp tục kiến nghị Chính phủ về những bát cập
trong chính sách thuế, hải quan gây cản trở cho sản xuất của các doanh
nghiệp, lãng phí thời gian của các doanh nghiệp và các cơ quan Nhà nớc (ví
dụ nh Thông t 40/2000/TT-BTC của Bộ tài chính)
- Việc triển khai một số dự án còn tiếp tục gặp nhiều khó khăn trong
khâu giải toả mặt bằng, chuẩn bị đất đai gây lãng phí rất nhiều công sức kinh,
phí và thời gian của nhà đầu t, đặc biệt là các dự án lớn.
- Việc tồn tại chính sách hai giá và việc áp dụng nhiều chính sách thuế
khác nhau giữa đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài, nhất là giá cớc hàng không,
giá điện, phí quảng cáo đang là trở ngại lớn cho việc thu hút và thúc đẩy tiến
bộ thực hiện các dự án đầu t.
- Các văn bản qui định về sở hữu trí tuệ cha rõ ràng và thực hiện mất
thời gian; các nhà đầu t nớc ngoài mong muốn Chính phủ xây dựng các thể
chế để ngăn chặn có hiệu lực tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, đặc biệt
là nạn buôn lậu, hàng giả, hàng nhái đang phổ biến hiện nay.
- Thủ tục nhập khẩu hàng hoá còn phức tạp, nhiều hải quan cửa khẩu
còn yêu cầu phải xuất trình kế hoạch xuất khẩu.
- Việc phân cấp, uỷ quyền trong quản lý đầu t tiếp nớc ngoài thời gian
qua đã đạt một số kết quả tốt nhng cũng bộc nộ một số hạn chế ảnh hởng tới
môi trờng đầu t. Do nhiều bộ ngành cha hớng dẫn thực hiện cụ thể việc phân
cấp cho địa phơng nên dẫn đến tình trạng địa phơng mất nhiều thời gian để hỏi
ý kiến trớc khi xử lý, kéo theo thời gian giải quyết kiến nghị của doanh
nghiệp, vợt quá thời gian qui định.
16

Đề án kinh tế chính trị
- Thủ tục hành chính còn rờm rà, tệ quan liêu, thiếu trách nhiệm của
một số cán bộ công chức gây ách tắc triển khai dự án và sản xuất kinh doanh.
Tình trạng ''nhiều cửa, nhiều khoá'' vẫn còn tồn tại.
- Công tác vận động, xúc tiến đầu t nớc ngoài tuy đã cố gắng song vẫn
chủ yếu tập trung trong nớc, trong khi đó thông tin về Việt Nam ở nớc ngoài
cha đủ để đáp ứng cho các đối tác nớc ngoài hợp tác kinh doanh với chúng ta.
Công tác thông tin tuyên truyền để phục vụ cho các đầu t nớc ngoài của các cơ
quan Việt Nam ở nớc ngoài và kể cả trong nớc cũng cha đợc quan tâm đúng
mức.
Hai là, trong số những dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép
tại Việt Nam có một số đáng kể các dự án (khoảng trên 15% số dự án) bị đổ
bể hoặc bị rút giấy phép trớc thời hạn, đa đến sự thiệt hại cho cả hai bên. Mặt
khác, tỷ lệ góp vốn trong nhiều dự án liên doanh của phía Việt Nam rất thấp,
chỉ ở mức 20 - 30% vốn pháp định, mà chủ yếu là quyền sử dụng đất đai, một
số nhà xởng và thiết bị đã cũ, đa tới sự yếu thế của bên Việt Nam trong liên
doanh và đa đến sự thiệt thòi trong phân chia lợi nhuận của phía Việt Nam.
Ba là, trong quá trình triển khai hoạt động đấu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam đã diễn ra sự mất cân đối đáng kể về việc thu hút vốn đầu t theo
ngành và theo lãnh thổ. Một tỷ trọng nhỏ vốn đầu t tập trung vào những hoạt
động định hớng xuất khẩu (trừ dầu khí) và chủ yếu tập trung voà việc chế biến
các sản phẩm sơ chế. Trong ngành chế tạo, vốn đầu t tập trung vào ngành dệt,
da và may mặc với quy mô tơng đối nhỏ. Những ngành này chỉ cần ít vốn đầu
t. Các ngành khác có thể thu hút số lợng lớn vốn đầu t nớc ngoài nh cơ sở hạ
tầng, công nghiệp nặng, bất động sản, dờng nh chậm tiến triển và đã đạt tới
điểm bão hoà. Mặc dù tất cả các địa phơng trong cả nớc đều thu hút đợc các
dự án đầu t nớc ngoài nhng phần lớn các dự án tập trung vào các thành phố và
tỉnh lớn nh thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, tỉnh Đồng Nai, Bình
Dơng, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hải Phòng. Đầu t nớc ngoài có tác
động hạn chế đến các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung, Tây Nguyên và

đồng bằng sông Cửu Long. Tỷ lệ thất bại của các dự án ở các địa bàn này khó
khăn cao hơn các địa bàn khác.
Bốn là, chi phí đầu t và kinh doanh ở Việt nam cao hơn so với các nớc
trong khu vực nh: giá điện sản xuất ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cao
hơn so với Bangkok - Thái Lan, Kua Lumpur - Malaixia và Jakarta -
Inđônêxia; Giá cớc vận chuyển container ở Hà Nội và thành phố Hồ chí Minh
cao hơn so với Thợng Hải - Trung Quốc, Singapore, Bangkok, Kual Lumpur,
Jakarta và Malina - Philipin. Ngoài ra, mức thuế thu nhập đối với ngời có thu
nhập cao ở Việt Nam cũng làm tăng chi phí đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài.
Các thủ tục hành chính ở Việt nam cũng thờng phức tạp và tốn nhiều thời gian
hơn so với các nớc trong khu vực. Chính những điều này đã làm giảm đáng kể
các biện pháp khuyến khích đa ra đối với đầu t nớc ngoài.
1.2.3. Hợp tác quốc tế về sản xuất và chuyển giao kỹ thuật, khoa học - công
nghệ
Là một nớc đang phát triển, cho nên việc tạo lập một môi trờng để khai
khác tốt công nghệ quốc tế phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá ở nớc ta giữ một vai trò hết sức quan trọng, nó góp phần vào sự thành bại
của quá trình đó. Thực trạng về trình độ công nghệ ở nớc ta khi bớc vào công
nghiệp hoá - hiện đại hoá cho thấy:
Thứ nhất, hệ thống công nghệ trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất đều
lạc hậu, chắp vá, không đồng bộ, năng xuất và hiệu quả thấp. Sản phẩm làm ra
chất lợng còn hạn chế; giá thành cao, sức cạnh tranh kém trên thị trờng quốc
tế và khu vực. Để khắc phục tình trạng lạc hậu nh trên, Nhà nớc đã ban hành
các điều luật, các pháp lệnh về đầu t nớc ngoài và chuyển giao công nghệ
17
Đề án kinh tế chính trị
nhằm tạo môi trờng thuận lợi, tiến tới xây dựng nền công nghiệp phát triển
phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Việc tạo dựng và khai thác môi trờng
công nghiệp quốc tế phục vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nớc ta thời gian
qua chủ yếu là thông qua hợp tác đầu t và nhập khẩu công nghệ. Số liệu điều

tra cho thấy, yếu tố chuyển giao công nghệ trong liên doanh còn thấp, thậm
chí không ít trờng hợp nhập cả những công nghệ và thiết bị thải loại, công
nghệ ngây ô nhiễm.
Thứ hai, quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ chủ yếu
mang tính chất đơn cực, đối tác chính là Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa
trớc đây (với các chơng trình/ dự án cha phải là lớn của các cơ quan liên hiệp
quốc, của Pháp, ấn Độ, Thuỵ điển, Hà Lan, v.v ), phụ thuộc vào quan hệ
chính trị - ý thức hệ, cha tiếp cận đợc với nền khoa học - công nghệ tiên tiến
của thế giới.
Thứ ba, hình thức hợp tác chủ yếu về khoa học - công nghệ trớc thời kỳ
đổi mới là song phơng, chủ yếu diễn ra giữa Nhà nớc ta với một số nớc và tổ
chức quốc tế, do đó có đặc điểm tập trung và bao cấp, không khuyến khích
các quan hệ trực tiếp giữa các tổ chức, cá nhân và với thành phần t nhân.
Thứ bốn, nguồn kinh phí chủ yếu là viện trợ của các nớc và tổ chức
quốc tế: Nhà nớc và các tổ chức, cá nhân cha dành kinh phí đầu t và hỗ trợ cho
hoạt động này.
1.2.4. Các dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
Các ngành dịch vụ, theo cách tính của WTO, hiện có khoảng 155
ngành, bao gồm các hoạt động ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông,
hàng không du lịch, t vấn Vai trò của nó thực sự quan trọng đối với sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là trong thời đại chuyển sang nền kinh
tế trí thức. ở nớc ta các ngành dịch vụ hiện đại vẫn kém phát triển. Không
những thế quan niệm của xã hội ta vẫn xem trọng sản xuất hơn dich vụ, vẫn có
xu hớng tập trung các nguồn lực cho sản xuất, kể cả các nguồn lực bên ngoài.
Phần lớn các phơng tiện vận tải phải mua ở nớc ngoài, trong nớc không
sản xuất đợc hoặc chỉ sản xuất phơng tiện có trọng tải không lớn.
Các cơ sở hạ tầng cần cho du lịch và vận tải quốc tế là các cảng biển,
đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế, sân bay quốc tế, các đờng cao tốc nối từ
các trung tâm kinh tế đến sân bay và cảng biển, hệ thống liên lạc viễn thông
và cung cấp điện của nớc ta cón ít và nhiều hạn chế

Về cảng biển, theo các chuyên gia nớc ngoài, hiệu suất cảng biển Việt
Nam đợc xếp thứ bảy trong số 9 nớc Đông Nam á mà họ đánh giá, Việt Nam
xếp sau Singapore, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái lan, chỉ xếp trên
Trung Quốc và Inđônêxia. Các hãng vận tải biển nớc ngoài xếp cảng Việt nam
vào nhóm độc quyền kiểu ''Cácten'' vì tất cả các cảng do nhà nớc sở hữu và
vận hành. Nớc ta cha có cảng trung chuyển quốc tế, nên hàng xuất khẩu của ta
phải trung chuyển qua các cảng Hồng Kông, Xingapore, làm tăng thêm chi
phí khoảng 20 -30%. Phí cảng của ta do Ban vật giá chính phủ định hiện là rất
cao, trong khi công nghệ bốc dỗ kém, quản lý lạc hậu, thời gian giải phóng tàu
lâu, càng làm tăng thêm chi phí cho ngời xuất khẩu.
Về hàng không, ta có hai sân bay quốc tế ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh, nhng đều kém các sân bay quốc tế trong khu vực. Giá vé máy bay
của ta còn cao so với khu vực, cùng với tình trạng chậm giờ bay, hoãn chuyến
càng làm giảm sức hấp dẫn của hàng không Việt Nam.
Về đờng cao tốc, nớc ta mới có đợc vài trăm km đờng cao tốc - một con
số quá nhỏ so với các quốc gia trong khu vực. Số lợng đờng cao tốc ít ỏi đã
làm cho hàng hoá chậm đến cảng và sân bay quốc tế, làm tăng thêm chi phí và
thời gian.
18
Đề án kinh tế chính trị
Về liên lạc, viễn thông, tuy đã có nhiều tiến bộ, nhng còn những hạn
chế sau: giá dịch vụ viễn thông quá đắt so với khu vực, giá thuê bao đờng
tuyến đợc quốc tế đánh giá là cực kỳ cao với nhiều thủ tục phiền hà, tốc độ
truy cập Internet quá chậm, thơng mại điện tử không phát triển.
Chính sách tài chính - tín dụng quốc tế hỗ trợ hoạt động kinh tế đối
ngoại yếu. Tỷ giá đồng VN với USD và các đồng tiền khác tuy đã đợc nhiều
lần điều chỉnh kể từ 1996, nhng hiện vẫn còn cao. Theo một số chuyên gia nớc
ngoài, mức cao này khoảng trên 10% và đã có tác dụng tiêu cực đến hành xuất
khẩu của Việt Nam vào thị trờng ASEAN, Nhật Bản và Liên minh Châu Âu,
trừ Trung Quốc và Mỹ. VN đồng cao giá và cha do thị trờng đích thực xác

định đã tác dụng xấu không chỉ tới xuất khẩu mà cả với FDI và du lịch. Đồng
tiền Việt Nam cho đến nay, cha có thể chuyển đổi tự do. Trong khi tổng giá trị
xuất nhập khẩu của nớc ta dã ngang bằng tổng GDP, thì đây là một vấn đề rất
bất lợi. Buôn bán quốc tế lớn đến thế, mà đồng tiền không chuyển đổi tự do đ-
ợc, có nghĩa là các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu của ta phải chịu các chi phí
chuyển đổi tiền với thủ tục phiền hà và tốn kém thời gian. Đã thế họ còn phải
chịu thiệt do quy định về kết hối ngoại tệ, tiền của họ thu đợc do xuất khẩu,
khi nhập khẩu cần ngoại tệ lại phải xin phép cấp.
Cung cấp tín dụng cho xuất khẩu là một trong những yếu tố quyết định
sự thành công của xuất khẩu, thế nhng ở nớc ta việc cung cấp các tín dụng
này, đặc biệt là cung cấp vốn lu động cho các nhà xuất khẩu gặp nhiều trở
ngại. Những trở ngại này liên quan tới những thủ tục vay vốn phiền hà, những
qui chế phức tạp về thế chấp, nhất là trong điều kiện thị trờng bất động sản
hoạt động rất kém, sự phân biệt đối sử đối với cácloại hình doanh nghiệp, và
cha có cơ chế tái chiết khấu các thơng phiếu Việc cung cấp tín dụng yếu
kém đã tác dụng xấu tới việc thu hút vốn FDI và du lịch, vì các nhà đầu t ít có
cơ hội tiếp cận với các nguồn vốn tong nớc để phát triển kinh doanh.
Một nhà đầu t nớc ngoài vào Việt Nam chỉ đợc khuyến khích đầu t vào
sản xuất khi họ bí, cần t vấn không có, cần vay vốn lại khó khăn, cần bảo
hiểm lại quá phức tạp, cần liên lạc viễn thông lại quá đắt Do đó đã có nhiều
nhà nớc ngoài nhận xét rằng phải có lòng dũng cảm mới dám đầu t vào Việt
Nam. Môi trờng dịch vụ hoạt động kém là một cản trở lớn đối với các nhà đầu
t từ các nớc phát triển vì họ đang quen với môi trờng đầu t có hoạt động dịch
vụ rất tốt. Điều này giải thích tại sao các nhà đầu t Âu, Mỹ, Nhật lại do dự khi
đầu t vào Việt Nam.
2. Các giải pháp chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả của kinh
tế đối ngoại
Để thực hiện có hiệu quả cao mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế đối
ngoại ở Việt Nam, cần có các giải pháp tổng thể bao gồm các giải pháp từ
phía Nhà nớc cũng nh các giải pháp từ phía doanh nghiệp. Từ phía Nhà nớc,

các giải pháp tổng thể bao gồm Việc xây dựng chơng trình, chiến lợc, chính
sách và qui hoạch phát triển kinh tế đối ngoại, bảo đảm sự ổn định của môi tr-
ờng kinh tế - chính trị - xã hội, phát triển quan hệ hữu nghị và giữ gìn hoà
bình cũng nh việc đảm bảo các yếu tố về luật pháp, thể chế, trình độ của
nguồn nhân lực, của hệ thống cơ sở hạ tầng cần phải tơng xứng với mục tiêu
đặt ra. Từ phía doanh nghiệp, các giải pháptổng thể bao gồm việc thành lập và
phát triển các tập toàn kinh doanh mạnh, phát triển và ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ, mở rộng thị trờng và nâng cao sức cạnh tranh của hành
hoá dịch vụ trên thị trờng quốc tế cũng nh tạo lập các yếu tố về vốn, công
nghệ, nguồn nhân lực.
19
Đề án kinh tế chính trị
Dới đây tôi tập trung phân tích một số giải pháp có ý nghĩa quyết định
đối với việc phát triển lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Việt Nam trong thời gian
tới.
2.1. Đảm bảo sự ổn định về môi trờng chính trị, kinh tế xã hội.
Môi trờng chính trị, kinh tế - xã hội là nhân tố cơ bản, có tính quyết
định đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, đặc biệt là đối với việc thu hút đầu t
nớc ngoài - hình thức chủ yếu, quan trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại.
Kinh nghiệm thực tiễn đã chỉ ra rằng nếu sự ổn định chính trị không đợc đảm
bảo, môi trờng kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích,
môi trờng xã hội thiếu tính an toàn sẽ tác dụng xấu đến các quan hệ hợp tác
kinh tế, trên hết là đối với việc thu hút đầu t nớc ngoài, bởi lẽ sẽ tác dụng gián
tiếp hoặc trực tiếp đối với tỷ xuất lợi nhuận của các đối tác.
Để đảm bảo môi trờng chính trị, kinh tế, xã hội, đòi hỏi phải tăng cờng
sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý vĩ mô của nhà nớc, sự nỗ lực của các ngành
các cấp.
2.2. Tăng cờng công tác tổ chức và quản lý kinh tế đối ngoại.
Vai trò quan trọng về quản lý kinh tế của nhà nớc trong nền kinh tế thị
trờng đã đợc khẳng định. Đối vói lĩnh vục kinh tế đối ngoại do tính chất đặc

biệt của nó vai trò đó lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Chỉ có tăng cờng
vai trò quản lý của nhà nớc mới có thể đảm bảo mục tiêu, phơng hớng và giữ
vững đợc những nguyên tắc cơ bản trong kinh tế đối ngoại và có nh vậy hoạt
động kinh tế đối ngoại mới mang lại hiệu quả. Cũng chỉ có tăng cờng vai trò
quản lý của nhà nớc mới có thể hạn chế đợc ngững rủi ro, nắm bắt đợc những
cơ hội nhờ đó mang lại lợi ích cho các đơn vị hoạt động kinh tế đối ngoại nói
riêng và quốc gai nói chung. Thông qua sự tăng cờng vai trò quản lý của nhà
nớc sẽ khắc phục đợc tình trạng cạnh tranh thiếu lành mạnh, phát huy hiệu
quả của sự hợp tác trong nớc để có sức mạnh cạnh tranh quốc tế, trách đợc sự
thua thiệt về lợi ích
Để tăng cờng vai trò quản lý của nhà nớc cần phải:
- Tiếp tục cải tiến tổ chức và cơ chế quản lý kinh tế đối ngoại từ Trung -
ơng đến địa phơng theo hớng Nhà nớc quản lý thông nhất song có sự phân
công rõ ràng cả về chức năng, quyền hạn và nghĩa vụ. Sớm hoàn thiện cơ chế
quản lý ở các khâu xây dựng đề án, thẩm định đề án và quản lý sau khi cấp
giấy phép.
- Tập trung quản lý vốn ODA vào một đầu mối là Bộ Kế Hoạch và Đầu
t và các cơ quan kế hoạch và đâù t ở các cấp để huy động và sử dụng mọi
nguồn lực trong và ngoài nớc theo định hớng của kế hoạch nhà nớc. Sớm tăng
cờng cán bộ cho các cơ quan này.
- Khẩn trơng nghiên cứu để xác định phơng án phân cấp quản lý các
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao. Xác định rõ trách
nhiệm, quyền hạn nghĩa vụ của mỗi cấp trong lĩnh vực này.
- Thực hiện việc quản lý, điều hành tỷ giá đồng Việt Nam với các đồng
ngoại tệ theo nguyên tắc giá cả sát giá trị, đảm bảo tỷ giá ổn định, nhng linh
hoạt, có tác dụng khuyến khích có xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu những mặt
hành cha cần thiết.
- Bộ Thơng mại nghiên cứu thành lập ''trung tâm khuếch trơng thơng
mại'' để làm công tác thúc đẩy xuất khẩu và là đầu mối đặt quan hệ, trao đổi
kinh nghiệm với các tổ chức tơng tự ở một số nớc trong khu vực và trên thế

giới. Có kế hoạch cụ thể cho các tổ chức kinh tế của nớc ta đặt văn phòng đại
diện ở nớc ngoài để nghiên cứu thị trờng tìm đối tác và xuất nhập khẩu. Bộ
Thơng mại phải phối hợp với các ngành hữu quan quản lý chặt chẽ việc nhập
20
Đề án kinh tế chính trị
khẩu để bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân
thanh toán.
- áp những biện pháp hữu hiệu quản lý chặt chẽ mậu dịch đờng biên,
ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm khắc các hoạt động buôn lậu nh nắm:
nguồn hàng nhập từ gốc; kiểm tra, thu thuế đối với mọi tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng nhập trên đất nớc Việt Nam; phát động quần chúng tham gia đấu
tranh chống buôn lậu và bán hàng lậu và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
buôn lậu và bán hàng lậu. Xây dựng các địa bàn biên giới vững mạnh.
- Chấn chỉnh và đổi mới hoạt động, qui định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan đại diện kinh tế, thơng mại của Việt Nam ở nớc ngoài, nhất là
ở địa bàn trọng điểm.
- Tăng cờng và từng bớc hiện đại hoá công tác thông tin kinh tế đối
ngoại. Coi trọng công tác dự báo về kinh tế đối ngoại., giữ gìn thông tin trong
kinh tế đối ngoại.
- Các Bộ, ngành có kế hoạch cụ thể chuẩn bị mọi mặt cho việc tham gia
APEC và WTO.
2.3. Đồng bộ hoá cơ sở pháp luật, bổ sung, sửa đổi cơ chế, chính sách để
pháp triển kinh tế đối ngoại.
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống luật pháp hiện nay là việc thông qua và
ban hành luật phải kèm theo các văn bản dới luật - các văn bản hớng dẫn thực
hiện với mức độ cụ thể, chi tiết để có thể thi hành đợc. Đồng thời, phơng pháp
giáo dục tuyên truyền cần có những thay đổi phù hợp nhằm nâng cao trình độ
dân trí, trình độ hiểu biết và thi hành luật pháp (nh tăng cờng hơn nữa môn
học giáo dục pháp luật ở các cấp nhà trờng, mở các lớp đào tạo ngắn hạn đủ
để nắm bắt các thông tin quan trọng nhất của những luật mới ban hành đến

từng cấp cơ sở của ngành, các địa phơng,v.v ). Việc thi hành pháp luật cần có
sự trợ giúp của các cơ quan chức năng, của các trung tâm t vấn và có sự kiểm
soát chặt chẽ từ trên xuống, giảm thiểu tình trạng hiểu sai, áp dụng sai theo
kiểu ''phép vua thua lệ làng''. Việc ban hành luật đã khó nhng việc áp dụng nó
một cách nhất quán, đồng bộ công minh càng khó hơn. Bởi vậy vấn đề quan
trọng là cần tăng cờng pháp chế đi đôi với việc soạn thảo và ban hành hệ
thông văn bản pháp luật, từ các cơ quan lập pháp đến hành pháp và t pháp. Cụ
thể là:
- Xây dựng luật và pháp lệnh về đầu t của Việt Nam ra nớc ngoài nhằm
khuyến khích đầu t ra một số địa bàn cần thiết, đáp ứng yêu cầu trớc mắt và
chuẩn bị khả năng phát triển lâu dài.
- Sửa đổi và bổ sung các văn bản qui định của Chính phủ về quản lý,
điều phối và sử dụng vốn ODA, về quản lý vay và trả nợ nớc ngoài theo hớng
phân định rõ chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nớc cũng nh của các cơ sở quản lý, điều phối, sử dụng vốn ODA và vay,
trả nợ nớc ngoài.
- Cải tiến chế độ tài chính, ngân hàng cho phù hợp với cơ chế mới nhằm
hỗ trợ cho các hoạt động của nền kinh tế hớng mạnh vào xuất khẩu, xem xét
việc tăng cờng quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
-Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sác khuyến khích đầu t hàng xuất
khẩu (đối với từng lĩnh vực, từng sản phẩm cụ thể), có chính sách hỗ trợ tài
chính cho các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất hàng xuất khẩu, kể cả doanh
nghiệp nhà nớc và t nhân sản xuất hàng xuất khẩu (cả về thuế, hỗ trợ tín dụng
u đãi để đầu t sản xuất ).
-Kích thích các doanh nghiệp t nhân sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Chính phủ, đợc trực tiếp xuất khẩu những hàng
hoá do mình sản xuất và nhập khẩu những gì cần cho sản xuất. Đối với các
21
Đề án kinh tế chính trị
mặt hàng phân tán (nh thủ công mĩ nghệ ) có thể tổ chức xuất khẩu thông

qua các hiệp hội, ngành hàng, hợp tác xã Có chính sác u đãi, khuyến khích
liên doanh giữa các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp trong sản xuất hàng
xuất khẩu, đặc biệt giữa doanh nghiệp nhà nớc với các doanh nghiệp khác.
- Tiếp tục nghiên cứu chính sách thuế để khuyến khích xuất khẩu, đồng
thời bảo hộ hợp lý sản xuất trong nớc. Trớc mắt khuyến khích nhập khẩu gỗ
để thực hiện chủ trơng đóng cửa rừng.
2.4. Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế nói chung, kinh tế đối ngoại nói riêng. Trong điều kiện nền kinh tế trí
thức đang hình thành và từng bớc phát triển, kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội
càng đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất lợng ngày càng cao. Trong đó
đặc biệt là kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật mà trớc hết là hệ thống thông tin
liên lạc, giao thông vận tải.
Đối với nớc ta, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc trong lĩnh vực bu
chính viễn thông thì trong lĩnh vực giao thồng vận tải mặc dù đang có nhiều
cố gắng song vẫn còn quá lạc hậu so với các nớc trong khu vực, trong khi vốn
đầu t vẫn còn hạn chế. Do vậy phải có chiến lợc đầu t đúng nhất là đầu t tập
trung có trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết
chống lại các hiện tợng tiêu cực gây thất thoát vốn đầu t.
2.5. Đảm bảo việc đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ của đội ngũ
cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế và ngời lao động
Cán bộ làm kinh tế đối ngoại phải là ngời có đức, tài, trong đó đức là
gốc. Để đáp ứng yêu cầu này, cần tập trung làm tốt một số việc:
- Tăng cờng đầu t cho các trờng đào tạo các chuyên ngành quốc tế, cho
các viện nghiên cứu quốc tế, cho các bộ phận nghiên cứu tìm hiểu thị trờng,
cho các trờng dạy những nghề phục vụ cho hoạt động kinh tế đối ngoại
- Mở các lớp ngắn hạn tào tạo cán bộ cho các ngành, các địa phơng về
hoạt động kinh tế đối ngoại. Tăng cờng năng lực của đơn vị đầu mối ở Trung -
ng và địa phơng về cán bộ và phơng tiện cần thiết, u tiên sử dụng hỗ trợ kỹ
thuật của các nớc và các tổ chức quốc tế cho mục tiêu này.

- Chú ý đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế đối ngoại,
phù hợp với yêu cầu phát triển lâu dài nền kinh tế hội nhập với thị trờng thế
giới, bao gồm cả cán bộ tài chính, ngân hàng, thơng mại, quản lý đầu t và kinh
doanh kinh tế đối ngoại. Trớc mắt cần tăng cờng cho các cơ quan quản lý kinh
tế đối ngoại từ Trung ng đến địa phơng moọt số cán bộ trẻ có phẩm chất tốt,
có chuyên môn, ngoại ngữ.
- Cần có kế hoạch gửi học sinh đi đào tạo ở nớc ngoài nhiều hơn nữa về
kinh tế đói ngoại. Ngoài việc gửi đi học theo các chơng trình viện trợ không
hoàn lại, có thể nghiên cứu sử dụng các nguồn vốn vay u đãi để gửi học sinh
đi đào tạo cho lĩnh vực này.
- Nâng cao chất lợng đào tạo trong nớc về kinh tế đối ngoại, trớc hết là
chất lợng giáo trình, trình độ giáo viên, đạo đức phẩm chất của ngời học.
- Cần có chính sách u đãi nhằm thu hút các nhân tài ngời Việt Nam ở n-
ớc ngoài và ngời nớc ngoài vào Việt Nam hoạt động kinh doanh, trong đó có
những chuyên gia giỏi trên lĩnh vực đã về hu ở nớc họ, nhng họ lại muốn và có
thể làm việc ở nớc ta.
- Có chính sách và biện pháp để sử dụng tốt đội ngũ cán bộ đã đợc tào
tạo về kinh tế đối ngoại.
22
Đề án kinh tế chính trị
Đặc biệt chú trọng sử dụng những cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm
chất ở những vị trí có liên quan trực tiếp đến kinh tế đối ngoại, đến đối tác nớc
ngoài, trong đó có các cán bộ tham gia quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, các xí nghiệp liên doanh. Kiên quyết thay thế những cán bộ không đủ
năng lực và phẩm chất.
Còn đối với các lao động phổ thông chúng ta phải khôi phục hệ thống
các trờng dạy nghề để đào tạo các công nhân lành nghề. Thực hiện mô hình
liên doanh liên kết giữa các trung tam dạy nghề của Việt Nam với các tổ chức
hoặc các công ty tập đoàn quốc tế nhằm đào tạo và cùng sử dụng số học viên
sau khi ra trờng.

2.6. Xây dựng và hoàn thiện các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh tế đối ngoại
nh dịch vụ t vấn pháp luật, t vấn việc làm, t vấn sản xuất và tiêu thụ
Các dịch vụ này tuy chỉ mang tính chất hỗ trợ nhng có vai trò không
nhỏ đối với hiệu quả đạt đợc của kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn nh nhờ có trung
tâm t vấn pháp luật sẽ giúp cho các nhà kinh doanh, nhất là các nhà kinh
doanh nớc ngoài đến Việt Nam gặp thuận lợi hơn khi tìm hiểu về luật pháp
Việt Nam. Ngợc lại các nhà kinh doanh Việt Nam cũng dễ dàng hiểu đợc
những thông lệ và luật pháp quốc tế với sự giúp đỡ của các trung tâm t vấn
này, từ đó giảm thiểu những hành vi phạm pháp hoặc những quyết định sai
lầm. Những trung tâm t vấn thu mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp
cho các đối tác bạn hàng tìm đến nhau và hiểu nhau hơn, vừa tiết kiệm thời
gian và chi phí, đồng thời có thể tìm đợc những đối tác tối u nhất cho hoạt
động sảm xuất - kinh doanh.
Ngoài một số điều kiện nêu trên, để chính sách kinh tế đối ngoại của
Việt Nam thực hiện có hiệu quả cần phải thực hiện đồng thời các giải pháp nh:
cải cách các chính sách kinh tế cho phù hợp với yêu cầu đổi mới nền kinh tế
cũng nh xu thế phát triển của khu vực và thế giới; cải cách và pháp triển hệ
thống tổ chức ngân hàng - tài chính hiện đại hơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi
về vốn cũng nh các giao dịch cho các nhà kinh doanh; cải tổ hệ thống doanh
nghiệp, trớc hết là các doanh nghiệp quốc doanh nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của chúng.
2.7. Xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản,
có tính quyết định đối với hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa
dạng. Cũng vì thế vừa xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác quan hệ trở thành
vấn đề phức tạp cần đợc xử lý linh hoạt.
Đối với việc xây dựng đối tác trong nớc, điều quan trọng là phải từng b-
ớc xây dựng các đối tác mạnh (về vốn, công nghệ, năng lực quản lý, phong
cách giao tiếp quốc tế ) có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò đầu tầu trong quan

hệ.Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp vẫn là những chủ thể chủ yếu
trực tiếp hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần phải xúc tiến xây dựng một số
doanh nghiệp nhà nớc thành lập tập đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ
là lực lợng đầu tầu trong việc mở rông quan hệ kinh tế đối ngoại và thông qua
đó lôi cuốn các doanh nghiệp khác.
Đối với các đối tác nớc ngoài: việc lựa chọn đối tác thích hợp luôn là
vấn đề quan trọng đối với bên Việt Nam. Song trong tơng lai và về lâu dài cần
quan tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn quốc tế lớn
về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý mà chúng ta rất cần khai thác. Tuy
23
Đề án kinh tế chính trị
nhiên để khai thác đợc họ hoàn toàn không phải là vấn đề đơn giản, đòi hỏi
phải có chiến lợc, sách lợc đúng đắn trên cơ sở cùng có lợi.
Trên đây là 7 giải pháp chủ yếu trong hệ thống các giải pháp. Mỗi giải
pháp có vị trí khác nhau và sự phân định chỉ có ý nghĩa tơng đối. Để mở rộng
và năng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cần phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên.




C. Kết luận
Sự tác động của xu hớng toàn cầu hoá - quốc tế hoá đời sống các dân
tộc đang làm cho các quốc gia dân tộc xích lại gần nhau, tăng giao lu và mở
rộng hợp tác với nhau. Trong tình hình đó, sự tồn tại và phát triển của mỗi
quốc gia gắn liền hữu cơ với sự tồn tại và phát triển của cả cộng đồng các nớc
trên thế giới.
Toàn cầu hoá đã trở thành trào lu lịch sử không thể đảo ngợc, nhận thức
đúng đắn xu hớng lịch sử của trào lu này, hoạch định chiến lợc và đối sách
ngoại giao thích hợp là vấn đề nan giải nhng không thể lẩn tránh đợc của đại

đa số các quốc gia, đặc biệt là các nớc đang phát triển. Tuân thủ một cách bị
động hay bác bỏ hoàn toàn đều làm cho chúng ta mất đi cơ hội lịch sử để tự
pháp triển trong quá trình toàn cầu hoá. Vì vậy tìm đối sách để hội nhập là
một sự lựa chọn khôn ngoan.
Nhận thức đợc xu thế phát triển của thời đại, Việt Nam đã bắt đầu quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, tăng cờng phát triển kinh tế đối
ngoại từ một thập niên trớc dới ánh sáng của Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần
thứ VII. Trên cơ sở đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phơng
hoá các quan hệ quốc tế, Việt Nam đã có những nỗ lực to lớn thúc đẩy quan
hệ thơng mại và hợp tác với tất cả các nớc có trình độ phát triển và thể chế
chính trị khác nhau. Nhờ thế chúng ta đã phá đợc thế bao vây cô lập về chính
trị, cấm vận về kinh tế, phát triển quan hệ thơng mại với hơn 150 nớc, trong đó
60 nớc đã ký hiệp định thơng mại và đã thoả thuận qui chế tối hậu quốc với 68
nớc và vùng lãnh thổ. Việt Nam tiếp tục đẩy nhanh tiến trình hội nhập, nâng
tiến trình này nên một tầm cao mới nh việc xúc tiến tham gia các tố chức hợp
tác kinh tế - thơng mại quốc tế và khu vực nh khu vực thơng mại tự do
ASEAN, diễn đàn kinh tế khu vực châu á - Thái Bình Dơng (APEC), cơ chế
24
Đề án kinh tế chính trị
hợp tác kinh tế - thơng mại liên châu lục á - Âu (ASEM) và tích cực tiến tới
gia nhập Tổ chức thơng mại thế giới (WTO).
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu to lớn đó, quá trình hội nhập của
Việt Nam còn mắc phải một số hạn chế, yếu kém cần khắc phục để tận dụng
đợc tối đa các tiềm năng nh nguồn nhân lực, điều kiện địa lý, các tài nguyên
thiên nhiên phong phú và đa dạng
Việt Nam đã và đang nỗ lực đẩy nhanh tiến trình thực hiện các cam kết
hội nhập cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, nhanh chóng hoà mình vào dòng
chảy hối hả của nhịp điệu kinh tế thế giới.



Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mác - Lênin.
2. Giáo trình kinh tế đối ngoại.
3. Giáo trình kinh tế quốc tế.
4. Văn kiện nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX.
5. Tạp chí công nghiệp.
6. Tạp chí chứng khoán Việt Nam.
7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế.
8. Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới.






mục lục
25

×