LOGO
Thuyết trình kinh tế vĩ mơ
Đề tài
Chính sách tiền tệ trong việc đối phó
với lạm phát ở Việt Nam
từ năm 2007 đến nay
Nhóm 11
Nguyễn Thị Thu Cúc
Bùi Mai Hương
Vũ Thị Minh Lộc
Bùi Minh Phương
Trần Hoài Thu
Lê Thị Thanh Thuỷ
Nguyễn Thùy Trang
Nội dung chính
I
Cơ sở lí thuyết
II
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ
năm 2007 đến nay
III
Vai trò CSTT trong việc đối phó
với lạm phát ở VN
I.
Cơ sở lí thuyết
1
Lạm phát
2
Chính sách tiền tệ
3
Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
I.
Cơ sở lí thuyết
1
Lạm phát
I.
Cơ sở lí thuyết
2
Chính sách tiền tệ
I.
Cơ sở lí thuyết
3
Các cơng cụ của chính sách tiền tệ
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
1
Diễn biến
Năm
2007
2008 2009
Mức tăng CPI so với tháng 12 năm trước
12,63 19,89
Mức tăng CPI bình quân năm so với năm
trước
8,30 22,97
2010
6,52 11,75
6,88
9,19
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
Xu hướng tăng mạnh vào các tháng
đầu năm và cuối năm.
2007
2008
CPI diễn biến
phức tạp, tăng
cao các tháng
cuối năm
CPI tăng cao,
lạm phát đạt kỉ
lục trong vòng
12 năm.
CPI cuối năm
giảm liên tục
2009
CPI tương đối
ổn định
2010
CPI tăng rất
mạnh vào các
tháng cuối
năm
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
CPI bắt đầu tăng mạnh từ 2 quý cuối năm 2007
a
2007
2008
Mức tăng CPI liên tục đạt trên 2% từ tháng
12/2007 đến tháng 6/2008
Lạm phát lập đỉnh gần 4% vào tháng 2
và tháng 5/2008
CPI liên tục giảm trong 3 tháng cuối năm 2008
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
Mặt hàng LTTP tăng giá
chóng mặt
Lạm phát 6 tháng đầu
năm là 18,44% trong
khi tăng trưởng GDP
chỉ đạt 6,5%
Lạm phát 9,19% vượt
mức đề ra cho cả năm
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
Mức tăng CPI liên tục đạt
trên 2%/tháng
Lạm phát
giảm dần
Diễn biến lạm phát 2008 phá vỡ quy luật thông thường
Giảm phát trong
3 tháng cuối năm
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
Mức tăng CPI khơng có nhiều biến động
lớn, đạt trên 1% vào các tháng 2 và 12
b
Năm
2009
Cả năm CPI tăng 6,88%, nằm trong mức 7%
Chính phủ đã đề ra
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
Lạm phát tăng cao trong các tháng đầu năm
2010
c
Từ
2010
đến
nay
Từ tháng 4 – tháng 8/2010, CPI tăng thấp,
về gần mức 0
CPI bắt đầu tăng mạnh từ tháng 9/2010,
tiếp tục xu hướng này trong quý I/2011
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
Xu hướng tăng bất thường
đáng lo ngại trong quý I/2011
c
Từ
2010
đến
nay
Mức
chênh
lớn
Mức tăng CPI
khá cao
Lạm phát được
ghìm thấp
Lạm phát tăng cao liên tục
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
2
Nguyên nhân
Cung tiền tăng
Năm 2007, sau khi chính
thức gia nhập WTO,
dịng vốn nước ngồi đổ
vào Việt Nam tăng
nhanh chóng. Với việc
tung một khối lượng lớn
tiền đồng để mua ngoại
tệ từ các nguồn đổ vào
nước ta, lượng tiền
trong lưu thông đã tăng
trên 30%, hạn mức tín
dụng cũng tăng cao,
mức tăng 38%.
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
2
Nguyên nhân
Cung tiền tăng
Cầu kéo
Chi phí đẩy
Năm 2007, sau khi chính
thức gia nhập WTO,
dịng vốn nước ngồi đổ
vào Việt Nam tăng
nhanh chóng. Với việc
tung một khối lượng lớn
tiền đồng để mua ngoại
tệ từ các nguồn đổ vào
nước ta, lượng tiền
trong lưu thơng đã tăng
trên 30%, hạn mức tín
dụng cũng tăng cao,
mức tăng 38%.
Đầu tư tăng, làm nhu cầu
Giá nguyên liệu, nhiên
liệu ( đặc biệt là xăng
dầu, các sản phẩm hoá
dầu, thép và phôi thép…)
trên thế giới trong những
năm gần đây tăng mạnh.
Trong điều kiện kinh tế
nước ta phụ thuộc rất lớn
vào nhập khẩu (nhập
khẩu chiếm đến 90%
GDP ) giá nguyên liệu
nhập tăng làm tăng giá
thị trường trong nước.
về nguyên liệu, nhiên liệu
và thiết bị công nghệ tăng;
thu nhập dân cư cũng tăng,
làm xuất hiện trong một bộ
phận dân cư những nhu
cầu mới cao hơn. Trong khi
đó, nguồn cung trong nước
khơng tăng theo kịp. Điều
đó đã đẩy giá một số hàng
hố và dịch vụ, nhất là
lương thực thực phẩm tăng.
II.
Thực trạng lạm phát Việt Nam từ 2007 đến nay
2
Nguyên nhân
Cung tiền tăng
Cầu kéo
Chi phí đẩy
Yếu tố tâm lí
Giá vàng tăng cao, giá USD trong nước tăng, những diễn biến xấu đi
của lạm phát trong nước khiến người dân mất lòng tin vào tiền đồng,
chuyển sang đầu tư vào vàng và ngoại tệ, càng làm đồng nội tệ mất giá.
Khi có thơng tin nhà nước tăng lương cơ bản, giá cả thường có xu
hướng tăng.
Người dân có tâm lý dự trữ đẩy mạnh tiêu dùng hiện tại -> tổng cầu trở
nên cao hơn tổng cung -> hàng hóa sẽ càng trở nên khan hiếm kích
thích giá lên và gây ra lạm phát.
III. Vai trị CSTT trong việc đối phó với lạm phát ở VN
1
Thực trạng sử dụng CSTT
2
Đánh giá
3
Giải pháp