Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong những năm thực hiện đường lối đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.3 KB, 18 trang )

Lời mở đầu
Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã lãnh đạo dân tộc ta vợt qua mọi khó khăn, trở ngại để
giành đợc những thắng lợi to lớn trong cả hai cuộc kháng chiến giải phóng dân
tộc trớc đây và công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong những năm qua.
Ngay sau khi hoà bình đợc lập lại năm 1954, Đảng Cộng Sản Việt Nam
đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn cho nớc ta con đờng tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa, quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội. Mặc dù gặp
nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện nhng dân tộc Việt Nam dới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã từng bớc thu đợc những thành tựu to
lớn trên con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nó cho thấy sự lựa chọn và quyết
tâm của Đảng và nhân dân ta là đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan và
xu thế của thời đại. Tuy nhiên, vẫn còn không ít khó khăn và trở ngại trên con đ-
ờng quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, đòi hỏi toàn dân tộc ta dới sự lãnh đạo
sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam phải nỗ lực hơn nữa để thực hiện cuộc
cách mạng xã hội chủ nghĩa, đa nớc ta tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Với mục đích tìm hiểu những vấn đề lý luận và thực tế thực hiện con đờng
quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, em đã chọn đề tài Thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, những vấn đề lý luận và thực tiễn trong
những năm thực hiện đờng lối đổi mới. Kết cấu của bài viết bao gồm 3 phần
sau:
- Phần I: Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Phần II: Những thành tựu và hạn chế của Việt Nam khi thực hiện quá độ
thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
- Phần III: Những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi con đờng quá độ
thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Em xin chân thành cám ơn thầy giáo, TS. Tô Đức Hạnh đã giúp đỡ và hớng
dẫn em hoàn thành bài viết này.
1
Phần I: Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam.


1. Lý luận chung về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Trên cơ sở học thuyết của C.Mác về phơng thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa,
V.I.Lênin đã đa ra học thuyết về xây dựng chủ nghĩa xã hội trong đó bộ phận
quan trọng của nó là lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Lênin đã
xác định rõ: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến cách mạng,
sâu sắc, triệt để, toàn diện từ xã hội cũ thành xã hội mới xã hội xã hội chủ
nghĩa. Nó diễn ra từ khi cách mạng vô sản giành đợc chính quyền, bắt tay vào
việc xây dựng xã hội mới và kết thúc khi xây dựng thành công các cơ sở của xã
hội xã hội chủ nghĩa về vật chất-kỹ thuật, kinh tế, văn hoá, t tởng. Nói cách
khác, kết thúc thời kỳ quá độ khi đã xây dựng xong cả về lực lợng sản xuất lẫn
quan hệ sản xuất, cả cơ sở kinh tế lẫn kiến trúc thợng tầng xã hội xã hội chủ
nghĩa
1
. Lênin đã chỉ ra rằng, điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện quá độ lên
chủ nghĩa xã hội là phải thực hiện thành công cách mạng vô sản và giai cấp vô
sản phải giành đợc chính quyền. Nhng khi đã giành đợc chính quyền không có
nghĩa là cuộc cách mạng vô sản đã kết thúc, mà nhiệm vụ cơ bản và lâu dài cuộc
cách mạng này là phải xây dựng đợc một xã hội mới một cách toàn diện. Quá
trình xây dựng này chính là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nó diễn ra trong
một thời gian tơng đối lâu dài và bao gồm một loạt các bớc quá độ nhng các nớc
càng lạc hậu khi tiến hành đi lên chủ nghĩa xã hội đòi hởi thời kỳ quá độ càng
phải kéo dài và càng chia làm nhiều bớc. Lênin cũng đã tiếp tục t tởng của
C.Mác và Ph.Ăngghen khi nhận định quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu
khách quan nhng tuỳ thuộc vào đặc điểm của mỗi loại nớc mà có những hình
thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội tơng ứng. Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, có hai
loại quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đó là:
- Quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội. Đây là con đờng mà các
nớc đã trải qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa thực hiện khi di lên chủ
nghĩa xã hội. Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển tuần tự của xã hội
loài ngời.

- Quá độ từ các hình thái kinh tế-xã hội trớc chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa
xã hội. Đây là con đờng mà các nớc có nền kinh tế lạc hậu có thể thực hiện để
tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội và bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ nghĩa.
Loại quá độ này phản ánh quy luật phát triển nhẩy vọt của xã hội loài ngời nhng
1
Giáo trình Kinh tế Chính trị, NXB Chính trị Quốc gia
2
theo V.I.Lênin thì loại quá độ này cần phải có những điều kiện khách quan và
chủ quan nhất định sau:
+ Điều kiện khác quan để quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội là phải có
sự giúp đỡ của giai cấp vô sản ở các nớc tiên tiến đã giành đợc thắng lợi trong
cách mạng vô sản và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Điều kiện chủ quan để loại quá độ này diễn ra là ở bản thân các nớc thực
hiện quá độ thẳng phải thành lập đợc các tổ chức Mácxít - Lêninnít và các tổ
chức này phải lãnh đạo giai cấp vô sản giành đợc chính quyền, đồng thời xây
dựng đợc các tổ chức nhà nớc mà bản chất là xô-viết nông dân và xô-viết ngời
lao động.
Những t tởng của C.Mác và Ph.Ăngghen cùng với các luận điểm của
V.I.Lênin đã đợc Đảng Cộng Sản Việt Nam vận dụng linh hoạt và sáng tạo cho
phù hợp với điều kiện thực tế của đất nớc, nhờ đó Đảng ta đã lãnh đạo dân tộc
Việt Nam vợt qua muôn và khó khăn và đã thu đợc những thành công to lớn trên
con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
2. Những vấn đề kinh tế chính trị cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện thực tế của Việt Nam, Đảng
Cộng Sản Việt Nam do chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo đã cùng toàn dân tộc
Việt Nam lựa chọn con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Thực tế đã minh
chứng đây là sự lựa chọn vô cùng sáng suốt, quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế dộ t bản chủ nghĩa ở Việt Nam là một tất yếu khách quan vì:
- Trớc hết, đây là sự lựa chọn phù hợp với xu thế của thời đại ngày nay.

Hiện nay, trong khi chủ nghĩa t bản thế giới có những cố gắng để thích nghi với
tình hình mới và vẫn tiếp tục thu đợc những thành tựu phát triển. Tuy nhiên,
những mâu thuẫn cơ bản của nó ngày càng trở nên gay gắt và sâu sắc. Trong khi
đó, hệ thống xã hội chủ nghĩa trên thế giới mặc dù đang phải đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức to lớn, nhng đây là con đờng xây dựng xã hội phù hợp
với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân lao động tiến bộ trên toàn thế giới, đó là
xã hội đại diện cho những tiến bộ của nhân loại, đại diện cho lợi ích của toàn bộ
những ngời lao động và nó là hình thái kinh tế-xã hội cao hơn chủ nghĩa t bản, là
tơng lai tốt đẹp hơn của xã hội loài ngời.
- Ngoài ra, lựa chọn này cũng hoàn toàn phù hợp với những điều kiện thực
tế của Việt Nam vì chỉ có con đờng quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội mới giúp nớc
ta giành đợc và giữ vững độc lập tự chủ, giúp đem lại cho nhân dân ta quyền tự
do và cuộc sống hạnh phúc. Chân lý này đã đợc lịch sử chứng minh khi Đảng và
nhân dân ta nhờ đi theo con đờng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
3
đã giành thắng lợi trong hai cuộc kháng chiến thần kỳ chống lại những thế luực
có tiềm lực lớn về nhiều mặt; và cho đến nay, nhờ kiên định đi theo con đờng
này mà Đảng và nhân dân ta đã thu đợc những thành công to lớn trong công
cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Thực hiện quá độ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam không chỉ là tất
yếu khách quan mà nó còn là con đờng mà nớc ta hoàn toàn có khả năng thực
hiện thành công.
Mặc dù Việt Nam bớc vào thời kỳ quá độ với xuất phát điểm rất thấp nhng
hiện nay, cuộc cách mạng khoa học-kỹ thuật đang phát triển với tốc độ nh vũ
bão và đem lại những thành tự rất to lớn. Điều này đã tạo điều kiện cho phép các
nớc kém phát triển đi sau nh Việt Nam có thể tiếp thu những thành tựu và kinh
nghiệm mà nhân loại đã đạt đợc và vận dụng chúng vào quá trình phát triển lực
lợng sản xuất của mình để rút ngắn thời gian. Đồng thời, xu thế khu vực hoá,
toàn cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ làm cho các nớc trên thế giới
ngày càng phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Điều này một mặt có thể khiến các nớc

kém phát triển bị lệ thuộc nhiều mặt vào các nớc t bản phát triển nhng nó cũng
tạo điều kiện để các nớc đi sau có thể tranh thủ đợc nguồn vốn, kỹ thuật và kinh
nghiệm quản lý của các nớc đi trớc để có thể rút ngắn thời gian phát triển.
Ngoài ra, bản thân Việt Nam là một nớc có dân số đông, với khoảng 82 triệu
ngời và đứng thứ 14 trong số các nớc có số dân đông nhất trên thế giới, với
nguồn lực dồi dào, tài nguyên đa dạng và có vị trí địa lý thuận lợi. Đây là
những điều kiện hết sức thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nớc quá độ thẳng
lên chủ nghĩa xã hội. Hơn nữa, dân tộc Việt Nam trong những năm qua, dới sự
lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đồng lòng chiến đấu, hy
sinh để giành lại độc lập dân tộc và cùng nhau phấn đấu xây dựng một xã hội tốt
đẹp trong đó mọi ngời đều có cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc. Trải qua 19
năm thực hiện công cuộc đổi mới, những kết quả ban đầu khả quan đã càng
củng cố và khẳng định chúng ta có đầy đủ khả năng để thực hiện thành công quá
trình quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cũng có lúc, có nơi chúng ta mắc phải
những sai lầm và trong đó có những sai lầm bắt nguồn từ việc nhận thức cha
đúng về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa. Vì
vậy, để tránh lặp lại những sai lầm đã mắc phải, chúng ta cần luôn nhận thức
đúng về con đờng quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Cần phải hiểu bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa về chính trị là bỏ qua giai đoạn
thống trị của giai cấp t sản và của kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa chứ
không có nghĩa là bỏ qua sở hữn t nhân và kinh tế t bản t nhân. Còn về kinh tế,
4
bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa là bỏ qua sự thống trị của quan hệ sản xuất t bản
chủ nghĩa nhng chúng ta phải biết nhận thức, tiếp thu và tranh thủ tận dụng
những thành tựu mà nhân loại đã đạt đợc trong chủ nghĩa t bản, đặc biệt là về
khoa học, công nghệ, vốn và kinh nghiệm quản lý để đẩy nhanh quá trình phát
triển lực lợng sản xuất ở nớc ta và rút ngắn thời gian xây dựng nền kinh tế nớc ta
từ nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện hiện
nay, chúng ta cũng phải xác định rõ con đờng rút ngắn chỉ có thể thực hiện

thành công khi chính quyền thực sự thuộc về tay nhân dân, dới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng Sản Việt Nam và biện pháp thực hiện là phải phát triển nền kinh tế
thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Có đợc
nh vậy thì mọi tiềm năng của đất nớc đều đợc phát huy và sử dụng có hiệu quả,
những mặt tích cực của kinh tế thị trờng đợc phát huy và những khuyết tật của
nó bị hạn chế.
Từ những hiểu biết đầy đủ và đúng đắn về con đờng quá độ tiến thẳng lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, nhằm làm thay đổi căn bản tình trạnh kinh tế-xã
hội, xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa phát triển ở trình độ cao tại Việt
Nam, Đảng ta đã đề ra những nhiệm vụ kinh tế cơ bản cần thực hiện trong thời
kỳ quá độ ở nớc ta nh sau:
+ Nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là phải phát triển lực l-
ợng sản xuất thông qua việc thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH-
HĐH) đất nớc. Chúng ta phải thực hiện CNH để chuyển nớc ta từ một nền kinh
tế nông nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế công nghiệp phát triển, giúp nớc ta xây
dựng đợc cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đó có công
nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có văn hoá và khoa học tiên tiến. Tuy nhiên, vì
nớc ta có xuất phát điểm quá thấp, lại thực hiện CNH quá muộn nên khoảng
cách chênh lệch giữa nớc ta và các nớc phát triển đã rất xa và ngày càng xa hơn.
Vì vậy chúng ta phải thực hiện CNH gắn liền với HĐH nhằm kết hợp những bớc
phát triển tuần tự với những bớc phát triển nhẩy vọt để thu hẹp khoảng cách
chênh lệch này. Trong quá trình thực hiện CNH-HĐH đất nớc, chúng ta phải u
tiên phát huy nhân tố con ngời vì đây là nhân tố quan trọng nhất và mang tính
quyết định nhất. Do đó, chúng ta cần đầu t một cách thoả đáng và hiệu quả
thông qua các chính sách giáo dục, đào tạo và các vấn đề về tuyển dụng, sử
dụng, quản lý và đãi ngộ những ngời lao động.
+ Cùng với nhiệm vụ phát triển lực lợng sản xuất, nớc ta phải thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và phát triển quan hệ sản xuất mới theo định hớng xã hội
chủ nghĩa cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
mới. Để thực hiện nhiệm vụ này, trớc hết cần xác định đối với nớc ta, tất yếu

5
phải tồn tại nhiều chế độ sở hữu khác nhau và do đó nền kinh tế tất yếu phải có
nhiều thành phần. Từ thực tế này, chúng ta cần phải thực hiện chính sách khuyến
khích các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, trong đó tạo điều kiện để
thành phần kinh tế nhà nớc dần vơn lên giữ vai trò chủ đạo nhng vẫn đảm bảo
tính dân chủ và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
Do tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau nên dẫn đến trong nền kinh tế
cùng tồn tại nhiều hình thức phân phối khác nhau. Nhng chúng ta luôn phải xác
định rõ phân phối theo lao động là hình thức phân phối chủ yếu trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta vì đây là hình thức phân phối cơ bản nhất
của kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, nó là hình thức thực hiện về
mặt kinh tế của chế độ công hữu.
+ Để thực hiện thành công con đờng quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam thì một nhiệm vụ rất quan trọng và không thể thiếu là phải mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ giúp chúng
ta thu hút đợc các nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát huy lợi thế kinh tế
trong nớc, góp phần tạo ra lực lợng sản xuất mới, nâng cao năng suất lao động.
Đồng thời, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại cũng có ý nghĩa to
lớn về mặt quan hệ sản xuất đối với nớc ta, giúp chúng ta đẩy nhanh quá trình
xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện tốt mục tiêu này, Việt Nam
cần có những chính sách nhằm tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế trong n-
ớc đợc bình đẳng tham gia vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, phát triển hoạt
động sản xuất kinh doanh trong nớc theo tiêu chuẩn của thị trờng thế giới, phải
thực hiện mở cửa và hội nhập với nớc ngoài theo phơng châm đa phơng hoá, đa
dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại và dựa trên nguyên tắc bình đẳng, cùng
có lợi và không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
Phần II: Những thành tựu và hạn chế của Việt Nam khi thực hiện
quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội.
Với việc xem chủ nghĩa Mác-Lênin và t tởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của mình và vận dụng sáng tạo vào điều kiện thực tế

6
của Việt Nam, trong những năm qua, Đảng Cộng Sản Việt Nam đã lãnh đạo
nhân dân Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau, vợt qua nhiều
khó khăn, thách thức to lớn. Đặc biệt là sau khi Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI quyết định thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện, đến nay chúng ta đã thu
đợc những thành tựu rất cơ bản và có ý nghĩa nhiều mặt, mặc dù cũng bộc lộ
không ít mặt còn hạn chế.
1. Những thành tựu chủ yếu của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
Mặc dù đờng lối đổi mới toàn diện đợc bắt đầu thực hiện từ sau Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI năm 1986, nhng những kết quả mà nó đem lại chỉ thực
sự hiện rõ từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX.
Kể từ năm 1990, nền kinh tế Việt Nam có xu hớng tăng trởng ổn định ở mức
khá cao. Chỉ đến khi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực xẩy ra
vào cuối năm 1997 thì xu hớng này tạm thời bị gián đoạn trong hai năm 1998 và
1999. Tuy nhiên, từ năm 2000 cho đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã lấy lại đà
tăng trởng với tốc độ tơng đối cao, mức tăng trởng năm sau cao hơn năm trớc và
thuộc vào hàng những nớc có nền kinh tế có tốc độ tăng trởng cao của khu vực
và thế giới.
Bảng 1: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nớc (GDP) từ năm 1990 đến 2004
(đơn vị: %)
1990 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
GDP
5,09 9,54 9,34 8,15 5,76 4,77 6,79 6,89 7,08 7,26 7,7
Nông, lâm, thuỷ sản 1,0 4,8 4,4 4,33 3,53 5,23 4,63 2,98 4,16 3,25 3,5
Công nghiệp xây
dựng
2,27 13,6 14,46 11,62 8,33 7,68 10,07 10,39 9,48 10,35 10,2
Dịch vụ 10,19 9,83 8,8 7,14 5,08 2,25 5,32 6,1 6,54 6,57 7,5
Nguồn: Niên giám thống ke 2003, NXB Thống kê-Hà Nội, 2004 tr 50.
Thời báo Kinh tế Việt Nam, ngày 30/12/2004.

Đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế là sự phát
triển của những ngành, những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Trong những
năm qua, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản duy trì đợc mức tăng tr-
ởng trung bình qua các năm. Đặc biệt trong ngành nông nghiệp, lĩnh vực sản
xuất lơng thực đã thu đợc những thành công quan trọng. Sản lợng lơng thực tăng
nhanh nên mặc dù dân số nớc ta cũng tăng nhng mức lơng thực bình quân đầu
ngời đã tăng từ 303,2 kg năm 1990 lên 443,9 kg năm 2000
2
, và lợng lơng thực
sản xuất đợc hàng năm không những đủ cho tiêu dùng trong nớc mà còn đợc
xuất khâủ. Mỗi năm nớc ta xuất khâủ đợc từ 3 - 4 triệu tấn gạo, thuộc nhóm các
nớc xuất khâủ gạo hàng đầu thế giới. Sản lợng thuỷ sản khai thác và nuôi trồng
từ năm 1999 đến nay luôn duy trì đợc mức tăng cao, và mức tăng trung bình
2
Tình hình kinh tế xã hội 10 năm 1991-2000, NXB Thống kê 2001, tr 2.
7
trong thời kỳ 2001-2003 là 11,2%
3
. Sản xuất công nghiệp của Việt Nam từ năm
1991 đến nay luôn duy trì mức tăng trởng cao, kể cả trong thời gian chịu tác
động của khủng hoảng tài chính khu vực. Một số ngành công nghiệp quan trọng
phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân c đều tăng nhanh về số lợng và chất lợng.
Từ năm 1990 đến năm 2000, sản lợng than khai thác đã tăng 2,3 lần, dầu thô
tăng 6,0 lần, điện tăng 3,0 lần xi măng tăng 5,3 lần, thép cán tăng 16,5 lần, phân
hoá học tăng 3,8 lần, ti-vi lắp ráp tăng 7,2 lần và quần áo may sẵn tăng 2,7 lần
4
.
Ngành dịch vụ đã có những bớc phát triển mạnh, đặc biệt là lĩnh vực liên quan
đến kết cấu hạ tầng kinh tế và phát triển đô thị. Nhng kể từ sau khủng hoảng tài
chính khu vực, ngành dịch vụ luôn có mức tăng trởng thấp hơn mức tăng chung

của toàn bộ nền kinh tế.
Một trong những mục tiêu đặt ra trong đờng lối đổi mới mà Đảng ta khởi
xớng và lãnh đạo là tăng trởng đi liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
CNH-HĐH. Trong những năm vừa qua, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển
biến tốt trong cơ cấu kinh tế và rõ nét nhất là chuyển dịch cơ cấu ngành. Tỷ
trọng giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và dịch vụ theo giá hiện hành
chiếm trong GDP đã tăng dần, trong khi tỷ trọng nông nghiệp trong GDP dần
giảm xuống.
Bảng 2: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc theo giá hiện hành
phân theo ngành kinh tế.
(đơn vị: %)
Ngành 1990 1995 2000 2003 2004
Nông, lâm, thuỷ sản 38,7 27,2 24,5 21,8 20,4
Công nghiệp, xây dựng 22,7 28,8 36,7 40,0 41,1
Dịch vụ 38,6 44,0 38,7 38,2 38,5
Nguồn: Tình hình kinh tế-xã hội 10 năm 1991-2000, Tổng cục thống kê, tr 2.
Kinh tế Việt Nam 2003, Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ơng, tr 24.
Cơ cấu kinh tế cũng có những chuyển biến tích cực theo hớng hình thành
các vùng động lực phát triển kinh tế, vùng chuyên canh và các khu công nghiệp
tập trung, khu chế xuất quy mô lớn. Ngoài ra, chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần đã tạo động lực cho sự tăng trởng và giúp cơ cấu kinh tế các
thành phần kinh tế chuyển dịch đúng hớng. Các doanh nghiệp nhà nớc đã đợc tổ
chức, sắp xếp lại và thực hiện chủ trơng cổ phần hoá nên số lợng doanh nghiệp
nhà nớc đã giảm nhiều nhng tỷ trọng của khu vực này trong GDP đã tăng từ
31,1% năm 1991 và 34,3% năm 1992 lên 38,31% năm 2002 và 39,08% năm
2003, luôn là thành phần kinh tế có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng sản phẩm
3
Kinh tế xã hội 3 năm 2001-2003, NXB Thống kê 2003, tr 4
4
Tình hình kinh tế xã hội 10 năm 1991-2000, NXB Thống kê 2001, tr 4

8
trong nớc. Các thành phần kinh tế khác cũng đều đợc khuyến khích và tạo điều
kiện phát triển, nhờ đó phát huy đợc tiềm năng và các nguồn lực của chúng.
Những năm qua, thành phần kinh tế t nhân có xu hớng tăng nhanh, tốc độ tăng
giá trị gia tăng của khu vực kinh tế t nhân đạt 13,9% năm 2002 và 10,5% năm
2003 nhng đóng góp của khu vực này vào giá trị gia tăng chung còn thấp, chỉ
khoảng 4,1% năm 2003. Còn thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài cũng đã
tăng nhanh, nhng gần đây tốc độ tăng giá trị gia tăng của thành phần này lại
giảm sút từ mức 11,4% năm 2000 xuống còn 8,1% năm 2003
5
. Kinh tế tập thể
cũng đã có bớc phát triển mới với nhiều hình thức đa dạng, góp phần tích cực
tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo một cách bền vững.
Nhờ kinh tế tăng trởng nhanh và ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng
hớng cùng với những biện pháp nhằm bình ổn giá cả, thực hiện tốt các chơng
trình xã hội nên đời sống các tầng lớp dân c ở cả thành thị và nông thôn đều đã
đợc cải thiện đáng kể. Theo kết quả của các cuộc điều tra khảo sát mức sống dân
c, điều tra giầu nghèo và điều tra hộ gia đình từ năm 1999 đến nay cho thấy thu
nhập bình quân mỗi ngời một tháng theo giá thực tế đã tăng từ 92,1 nghìn đồng
năm 1992 lên 206,1 nghìn đồng năm 1995, 295,0 nghìn đồng năm 1999 và trong
năm 2001-2002 là 356,8 nghìn đồng
Bảng 3: Thu nhập bình quân mỗi ngời một tháng
(đơn vị: nghìn đồng)
1992 1995 1999 2001-2002
Chung 92,1 206,1 295,0 356,8
Thành thị 151,2 452,8 832,5 625,9
Nông thôn 77,4 172,5 225,0 271,9
Nguồn: : Tình hình kinh tế-xã hội 10 năm 1991-2000, Tổng cục thống kê.
Kinh tế xã hội 3 năm 2001-2003, Tổng cục thống kê.
Những hộ có thu nhập cao ngoài chi tiêu cho đời sống hàng ngày còn có tích

luỹ xây dựng nhà ở, mua sắm đồ dùng đắt tiền, sử dụng điện nớc và chi các
khoản khác góp phần nâng cao chất lợng cuộc sống. Một thành tựu hết sức nổi
bật và đợc thế giới đánh giá rất cao là thành công của Việt Nam trong xoá đói
giảm nghèo thời kỳ đổi mới. Tỷ lệ hộ nghèo về lơng thực, thực phẩm đã giảm từ
55% năm 1990 xuống còn 16,5% năm 1995 và 11,3% năm 2000
6
. Tỷ lệ hộ
nghèo cả nớc năm 2004 chỉ còn khoảng 8,3%, giảm hơn một nửa so với năm
2001
7
. Nếu dựa trên chỉ số phát triể con ngời (HDI) vốn đợc coi là chỉ tiêu chất
5
Kinh tế Việt Nam 2003, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ơng, Hà Nội 2004, tr 26.
6
Tình hình kinh tế xã hội 10 năm 1991-2000, NXB Thống kê, Hà Nội 2001, tr 8.
7
Thời báo Tài chính Việt Nam Xuân 2005.
9
lợng tổng hợp thể hiện mức sống kết hợp với giáo dục và y tế thì trong những
năm qua, Việt Nam đã có những thành tựu rất đáng coi trọng.
Đờng lối mở cửa và hội nhập kinh tế của Việt Nam trong những năm qua
cũng đã đem lại những thành tựu quan trọng, làm cho vị thế của Việt Nam trên
trờng quốc tế đợc nâng lên rõ rệt. Mỹ đã chấm dứt chính sách bao vây cấm vận
kinh tế chống Việt Nam và hai nớc đã thiết lập quan hệ ngoại giao ngày
12/07/1995, ngày 27/08/1995, Việt Nam ký với Liên minh Châu Âu Hiệp định
chung về hợp tác kinh tế, thơng mại và khoa học kỹ thuật ngày 17/07/1995.
Ngày 28/07/1995, nớc ta gia nhập Hiệp hội các nớc Đông Nam á (ASEAN) và
năm 1998 nớc ta đã trở thành thành viên của Diễn đàn kinh tế các nớc Châu á
Thái Bình Dơng (APEC). Nhờ vậy, cùng với việc mở rộng quan hệ với các n-
ớc và vùng lãnh thổ, đa dạng hoá thị trờng nên tổng mức lu chuyển ngoại thơng

của Việt Nam đã tăng lên nhanh chóng.
Bảng 4: Giá trị Xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam.
(đơn vị: tỷ USD)
1990 1995 2000 2003 2004
Xuất khẩu 2,4 5,44 14,48 20,18 26,0
Nhập khẩu 2,75 8,16 15,64 25,23 31,5
Nguồn: Niên giám thống kê 2003, NXB Thống kê, tr 324.
Thời báo kinh tế Việt Nam, ngày 03/01/2005.
Nhìn chung, cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo h-
ớng tăng dần tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng nhóm
hàng nhiên liệu, khoáng sản; các mặt hàng xuất khẩu đợc giữ vững, mở rộng và
khai thác tốt, đặc biệt là những mặt hàng có tỷ trọng lớn, đảm bảo đầu ra ổn
định cho nông sản và các hàng hoá khác; cơ cấu thị trờng xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam cũng đợc mở rộng và đa dạng hoá. Nhập khẩu cũng hớng chủ yếu
tới các mặt hàng là t liệu sản xuất phục vụ sản xuất trong nớc. Bên cạnh đó, do
môi trờng kinh doanh đợc cải thiện, Luật Đầu t nớc ngoài sau 7 lần đợc sửa đổi
đã tăng sức hấp dẫn, thu hút đợc một lợng lớn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài
(FDI). Tính đến năm 2003, Việt Nam đã thu hút đợc trên 4000 dự án với tổng số
vốn đăng ký là 44.706,8 triệu USD
8
. Riêng năm 2004, tổng số vốn FDI đa vào
Việt Nam đã đạt ngỡng 4 tỷ USD, tăng 900 triệu USD so với năm 2003 và là
mức tăng cao nhất trong vòng 7 năm qua. Cộng đồng quốc tế cũng đánh giá cao
mức tăng trởng kinh tế ổn định của Việt Nam và quyết tâm của Chính Phủ Việt
Nam trong việc tiếp tục cải thiện môi trờng đầu t, do đó số vốn mà các nhà tài
trợ cam kết dành cho Việt Nam luôn tăng, mặc dù xu thế hiện nay là các nớc cắt
8
Những vấn đề kinh tế thế giới, số 10 năm 2004, tr 69.
10
giảm nguồn vốn viện trợ. Riêng năm 2005, các nhà tài trợ đã cam kết cho Việt

Nam vay 3,4 tỷ USD.
2. Những hạn chế và bất cập còn tồn tại trong thời kỳ đổi mới ở Việt
Nam.
Mặc dù đã đạt đợc rất nhiều thành tựu quan trọng và nổi bật, nhng quá trình
thực hiện đổi mới toàn diện, đa nớc ta quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội vẫn còn
tồn tại một số hạn chế và bất cập.
Những năm qua, nền kinh tế Việt Nam tăng trởng nhanh và khá ổn định nhng
do xuất phát điểm thấp nên đến nay quy mô nền kinh tế nớc ta vẫn ở mức thấp. Mặt
khác, mức tăng trởng kinh tế của nớc ta vẫn còn bị hạn chế bởi nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do thiếu thị trờng tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Nớc ta tuy co quy mô dân số lớn và thu nhập
của c dân đã tăng lên nhng nhìn chung, sức mua của thị trờng trong nớc vẫn còn
hạn hẹp, trong khi đó hàng hoá và dịch vụ lại thiếu sức cạnh tranh nên xuất khẩu
còn bị hạn chế. Ngoài ra, một nguyên nhân quan trọng khác hạn chế tốc độ tăng tr-
ởng chung của nền kinh tế nớc ta những năm qua là do cơ cấu kinh tế của nớc ta
tuy đã chuyển dịch theo hớng tích cực nhng nhìn chung vẫn cha ra khỏi cơ cấu
ngành truyền thống với tỷ trọng tơng đối cao của khu vực sản xuất vật chất nói
chung và của khu vực nông-lâm-thuỷ sản nói riêng. Trong khi đó, khu vực dịch vụ
lại cha đợc tập trung đầu t thích đáng về mọi mặt nên tốc độ tăng của khu vực này
vẫn còn thấp hơn tốc độ tăng chung của nền kinh tế. Đồng thời, cơ cấu thành phần
kinh tế còn nhiều bất hợp lý, khu vực kinh tế nhà nớc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các
ngành quan trọng, giành vị trí có lợi nhất trong kinh doanh và đợc hởng nhiều u đãi
của Nhà nớc nhng hiệu quả sản xuất kinh doanh lại thấp. Trong khi đó, khu vực
kinh tế hợp tác, kinh tế dân doanh chậm đợc củng cố và phát triển, các cơ chế chính
sách còn phân biệt đối xử giữa khu vực Nhà nớc và phi Nhà nớc. Ngoài ra, cơ cấu
vùng lãnh thổ còn cha phát huy đợc lợi thế của từng vùng, còn lúng túng trong việc
hình thành cơ cấu kinh tế có hiệu quả của mỗi vùng và mối liên kết giữa các vùng.
Trong những năm qua, nhìn chung thu nhập của các tầng lớp dân c đều tăng,
nhng vẫn có một bộ phận dân c thiếu lao động, vốn và kinh nghiệm sản xuất kinh
doanh nên thu nhập của họ tăng chậm hơn, làm cho khoảng cách chênh lệch giầu

nghèo và bất bình đẳng trong phân bổ thu nhập giữa các nhóm dân c gia tăng.
Đồng thời vẫn còn một số vấn đề xã hội khác đang chậm đợc khắc phục nh vấn đề
thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức cao; các tệ nạn
xã hội nh ma tuý, mại dâm, cờ bạc cha đợc chặn đứng; ách tắc giao thông ở các đô
thị và tai nạn giao thông có xu hớng gia tăng, vẫn còn nhiều trẻ em cha đợc đến tr-
11
ờng và cơ cấu đào tạo còn nhiều bất hợp lý, tình trạng thừa thầy, thiếu thợ trong
nền kinh tế có xu hớng ngày càng trầm trọng; chỉ số giá cả tăng cao.
Quá trình thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của nớc ta những năm qua cũng
bộc lộ một số yếu kém bên cạnh những thành công bớc đầu. Quá trình cải cách các
thể chế kinh tế-hành chính cha đáp ứng đợc nhu cầu phát triển của thực tiễn cũng
nh yêu cầu của cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế. Hiện nớc ta vẫn còn thiếu
một chiến lợc tổng thể về hội nhập kinh tế quốc tế trên cấp độ toàn cầu, khu vực và
song phơng trong khi áp lực hội nhập ngày càng gia tăng. Mặt khác, môi trờng đầu
t và cơ cấu hàng xuất khẩu còn nhiều hạn chế, hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn
vốn ODA còn cha cao.
Phần III: Những giải pháp cơ bản để thực hiện thắng lợi
con đờng quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Thực tế những năm thực hiện chiến lợc đổi mới vừa qua đã đem lại cho chúng ta
những bài học kinh nghiệm quý báu. Quá trình này cũng đòi hỏi Đảng và toàn
dân ta phải tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả chính sách phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ
nghĩa kết hợp với việc đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc. Để thực hiện
chủ trơng đó, trong điều kiện cụ thể của giai đoạn hiện nay, cần có những giải
pháp chủ yếu sau đây:
1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá
Mục tiêu và động lực trực tiếp của kinh tế hàng hoá về mặt kinh tế là phải
thu đợc lợi nhuận tối đa.
Cơ cấu kinh tế mới, hợp lý nghĩa là cơ cấu kinh tế đó phải theo hớng tiến

lên hiện đại, tạo những điều kiện thuận lợi cho phát triển lực lợng sản xuất, khoa
học kỹ thuật và công nghệ; khai thác và phát huy đợc những lợi thế so sánh
của đất nớc về tài nguyên, nhân lực, vị trí địa lý kinh tế. tăng cờng giao lu hợp
tác quốc tế, sản xuất ra nhiều hàng hoá có giá trị cao, thoả mãn nhu cầu thị trờng
trong nớc và có gía trị xuất khẩu cao, thay thế nhập khẩu một cách có hiệu quả,
đa nền kinh tế đất nớc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Ngoài ra,
trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần chú ý đến tính ổn định, trên cơ sở đó để
xác định đúng đắn và có hiệu quả kinh tế các phơng án đầu t.
12
Muốn vậy, Nhà nớc cần có quy hoạch tổng thể, mang tính chất định hớng;
phải xác định đợc khá chính xác nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tơng lai
2. Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần.
Cần khẳng định chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc
lâu dài và nhất quán, có tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên chủ nghĩa xã hội, có
tác dụng to lớn trong việc động viên nhân dân xây dựng kinh tế, phát triển lực l-
ợng sản xuất.
- Đối với kinh tế nhà nớc, điều quan trọng và cấp bách là tiếp tục sắp xếp
và đổi mới hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc, với nội dung cốt lõi là hớng tới
một cơ cấu sản xuất và đầu t năng động của nền kinh tế, cho phép tận dụng và
phát huy đợc lợi thế so sánh về tài nguyên, vị trí địa lý, nguồn lực con ngời của
đất nớc.
- Kinh tế tập thể cần đợc phát triển với nhiều hình thức hợp tác đa dạng,
trong đó hợp tác xã là nòng cốt.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan trọng, lâu dài.
- Kinh tế t bản t nhân có khả năng góp phần vào công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò to lớn trong việc động viên vốn, công
nghệ, khả năng tổ chức quản lý. Vì vậy, cần phát triển phổ biến các hình thức
kinh tế t bản nhà nớc.
- Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài phát triển thuận lợi, h-

ớng vào xuất khẩu, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội gắn với thu hút
công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm. Cải thiện môi trờng kinh tế và
pháp lý để thu hút mạnh vốn đầu t nớc ngoài.
Với tinh thần đó, Nhà nớc cần tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi để tất
cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát huy đợc tiềm năng của
mình, đẩy mạnh nền kinh tế hàng hoá một cách có hiệu quả.
3. Đẩy mạnh và tổ chức tốt phân công lao động xã hội.
Thực trạng của sự phân công lao động xã hội ở nớc ta hiện nay còn ở trình
độ thấp, có nhiều vấn đề bất hợp lý nh: tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm
tỷ lệ quá cao; phân bố lao động cha hợp lý giữa các vùng, giữa các ngành kinh
tế, giữa lao động sản xuất và dịch vụ Vì vậy, để tiến hành phân công lao động
xã hội một cách hợp lý thì Nhà nớc phải có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận
lợi và tổ chức một cách có quy hoạch trong phạm vi từng ngành, từng vùng và cả
nớc. Mặt khác, ở từng ngành, từng địa phơng, cơ sở và ngời lao động cần tạo
13
mọi điều kiện tìm việc làm, tiến hành việc phân công lao động tại chỗ là chủ
yếu.
Trớc mắt, cần tập trung đẩy mạnh sự phân công lao động trong nông
nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung -
ơng khoá VII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu (lần 1) Ban chấp hành Trung ơng
khoá VIII, và Nghị quyết Trung ơng V (khoá IX), nhằm khai thác hợp lý các
tiềm năng to lớn trong nông nghiệp (về lao động, về vốn, về thị trờng) tạo ra
nhiều sản phẩm hàng hoá phục vụ cho nhu cầu thị trờng trong và ngoài nớc. Cần
đẩy mạnh quá trình tham gia vào phân công lao động quốc tế bằng nhiều hình
thức thích hợp.
4. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu mới của khoa học
và công nghệ vào sản xuất.
Khoa học và công nghệ tiên tiến là một yếu tố quan trọng đối với phát
triển kinh tế hàng hoá. Bởi vì, chính nó làm tăng năng suất lao động, tạo ra khối
lợng hàng hoá lớn với chất lợng cao, giá thành hạ. Do đó, nó thoả mãn nhu cầu

đa dạng và tăng cờng khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
Để thực hiện đợc giải pháp này, cần phát triển khoa học và công nghệ,
nâng cao năng lực nội sinh, tiếp thu thành tựu khoa học thế giới, lựa chọn và làm
chủ công nghệ chuyển giao và Việt Nam, từng bớc đa công nghệ nớc ta đạt trình
độ trung bình của khu vực; bớc đầu phát triển một số lĩnh vực công nghệ cao nh:
điện tử và tin học; công nghệ sinh học, vật liệu mới và tự động hoá; từng bớc
chuyển biến rõ nét về bảo vệ môi trờng sinh thái.
5. Tiếp tục xây dựng phát triển các ngành công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ
tầng.
Đối với phát triển công nghiệp, cần quan tâm phát triển một số ngành
công nghiệp mũi nhọn trong các lĩnh vực: chế biến lơng thực và thực phẩm, khai
thác và chế biến dầu khí, công nghiệp điện tử và tin học, cơ khí chế tạo, sản xuất
vật liệu Nâng cấp và cải tạo các cơ sở công nghiệp hiện có và hình thành các
khu công nghiệp tập trung (bao gồm cả khu chế xuất và khu công nghệ cao).
Kết cấu hạ tầng (đờng sá, kho tàng, bến bãi, sân bay cũng nh các phơng
tiện thông tin liên lạc) có vai trò trọng yếu, nó đợc xem nh là mạch máu của nền
kinh tế. Tình trạng kết cấu hạ tầng và thông tin liên lạc của ta hiện nay rất yếu
kém và lạc hậu. Đây là một nguyên nhân cơ bản kìm hãm sự phát triển của sản
xuất và lu thông hàng hoá. Vì vậy, cần u tiên phát triển nó nhằm bảo đảm lu
thông trong mọi thời tiết của các tuyến nhánh đến các vùng, các trung tâm. Phát
14
triển kết cấu hạ tầng miền núi, nông thôn, trớc hết là đờng, điện, thông tin, nớc
sạch
Đặc điểm của các công trình kết cấu hạ tầng là đầu t xây dựng vô cùng
tốn kém, thu hồi vốn lâu. Vì vậy, cần lựa chọn hình thức, quy mô, xác định trọng
tâm trọng điểm để nhanh chóng đa công trình vào sử dụng, phục vụ đắc lực và
có hiệu quả nền kinh tế hàng hoá.
6. Tiếp tục tạo lập đồng bộ hệ thống thị trờng.
Hệ thống thị trờng đồng bộ là một nhân tố quan trọng đối với nền kinh tế
hàng hoá. Đó là điều kiện để giải quyết đầu vào và đầu ra của sản xuất hàng

hoá.
Trong thời gian tới cần làm tốt mấy vấn đề sau:
Một là, phát triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Mở rộng thị trờng,
thực hiện giao lu hàng hoá thông suốt trong cả nớc. Phát triển thị trờng công
nghệ, các loại dịch vụ (Thông tin, t vấn, tiếp thị, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm ). Khắc phục các mặt tiêu cực nh kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế. Tạo
môi trờng hợp tác và cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh. Thực hiện độc quyền
Nhà nớc trong một số ngành, lĩnh vực nhất định vì lợi ích của đất nớc, đồng thời
tăng cờng kiểm tra, kiểm soát để hạn chế mặt tiêu cực của độc quyền.
Hai là, chỉnh đốn hoạt động của các tổ chức thơng nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế. Đổi mới hệ thống thơng nghiệp nhà nớc để làm tốt vai trò chủ đạo;
khắc phục tình trạng buông lỏng thị trờng nông thôn, miền núi.
Ba là, tổ chức quản lí và hớng dẫn tốt việc thuê mớn và sử dụng lao động.
Bốn là, quản lý chặt chẽ đất đai và thị trờng bất động sản.
Năm là, xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành thị trờng chứng
khoán.
7. Hoàn thiện các chính sách tài chính tiền tệ, tín dụng ngân hàng.
Nền tài chính-tiền tệ ổn định thì mới có sự ổn định đợc một loạt vấn đề
kinh tế khác của nền kinh tế, đến sản xuất và lu thông hàng hoá: ổn định giá trị
đồng tiền, tạo cơ sở đề đồng tiền Việt Nam có thể chuyển đổi đợc; ổn định giá
cả thị trờng; thực hiện sự cân đối xuất - nhập khẩu; cân đối tiền hàng; kiềm
chế lạm phát.
Để đạt đợc điều đó, cần thực hiện đổi mới các chính sách tài chính, tiền
tệ, giá cả theo hớng sau đây:
15
- Chính sách tài chính phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển;
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tăng tích luỹ để tạo vốn cho
đầu t phát triển; góp phần kiềm chế và kiểm soát lạm phát. Để tạo vốn đầu t
phát triển, giải pháp cơ bản và lâu dài là phải làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh
tế, đổi mới chính sách thuế

- Chuyển mạnh chính sách tiền tệ và hoạt động của ngân hàng phù hợp
với cơ chế thị trờng.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giá cả và đổi mới công tác quản lý giá cả.
8. Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong thời đại ngày nay, xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế đã trở thành phổ
biến và cần thiết đối với mọi quốc gia. Nó tạo điều kiện cho nền kinh tế mỗi nớc
phát triển nhanh và thuận lợi.
Nền kinh tế nớc ta tất yếu cũng chịu sự tác động của xu thế đó. Vì vậy cần
thiết mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm thúc đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá đa dạng, phong
phú, có hiệu quả cao.
Đi vào cụ thể, cần lu ý mấy vấn đề sau:
Một là: Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u tiên và là trọng
điểm của kinh tế đối ngoại với tinh thần xây dựng và phát triển nền kinh tế hớng
mạnh sang xuất khẩu, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, mở rộng thị trờng
tiêu thụ. Nhanh chóng sản xuất hàng hoá thay thế nhập khẩu một cách có hiệu
quả và có sức cạnh tranh với hàng cùng loại của nớc ngoài. Tạo thêm các mặt
hàng xuất khẩu trên thị trờng giảm dần nhập siêu, u tiên nhập khẩu để phát
triển sản xuất phục vụ xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng cha thiết
yếu.
Hai là : Điều chỉnh cơ cấu thị trờng để vừa hội nhập khu vực, vừa hội
nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta với các đối tác. Cần chủ động tham
gia vào cộng đồng thơng mại thế giới.
9. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nớc.
Để tạo điều kiện cho mọi hoạt động kinh tế hớng đến mục tiêu: hiệu quả,
công bằng, ổn định, tăng trởng và phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa,
đòi hỏi nhà nớc phải thực hiện tốt chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế thông
qua hệ thống các chính sách, pháp luật, kế hoạch và các loại công cụ khác.
Muốn vậy, một mặt, Nhà nớc tạo môi trờng, điều kiện cho các đơn vị, các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phát huy mọi tiềm năng để phát triển kinh

16
tế hàng hóa; mặt khác, Nhà nớc thực hiện tốt vai trò điều tiết sản xuất, lu thông
hàng hoá, tiền tệ, thống nhất quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh trong n-
ớc và kinh doanh xuất nhập khẩu, tăng cờng vai trò kiểm tra kiểm soát để xây
dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá đúng định hớng xã hội chủ nghĩa.
10. Đào tạo và bồi dỡng đội ngũ cán bộ và ngời lao động.
Nhân tố con ngời có vai trò to lớn và quyết định trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và phát triển nền kinh tế hàng hoá nói riêng.
Từ một nớc nông nghiệp lạc hậu bắt đầu đi vào CNH-HĐH; từ cơ chế
quản lý tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang cơ chế thị trờng, chúng ta cần
nhanh chóng đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ và ngời lao động có đủ năng lực
và bản lĩnh đáp ứng yêu cầu của thời kỳ phát triển kinh tế mới.
Chúng ta hết sức coi trọng những nhân tố tiến bộ khoa học và công nghệ,
đồng thời cần thấy rõ những nhân tố đó ảnh hởng đến đâu đối với sự phát triển
kinh tế là do năng lực bên trong quyết định (gọi là nhân tố nội sinh).
Con ngời ở đây không chỉ về số lợng, mà còn cả về chất lợng. Nhìn
chung, đội ngũ cán bộ hiện nay của nớc ta, xét về chất lợng, số lợng và cơ cấu
có nhiều mặt cha ngang tầm với đòi hỏi của thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH. Đặc
biệt là trong kinh tế thị trờng thì đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh bên cạnh
những mặt tích cực là năng động, thích ứng nhanh với cơ chế mới thì vẫn tồn tại
rất nhiều mặt yếu kém, kinh nghiệm ít, năng lực hạn chế, tổ chức kinh doanh
kém hiệu quả, quan hệ với nớc ngoài còn nhiều sơ hở, mất cảnh giác. Không ít
cán bộ cha quán triệt đầy đủ đờng lối, chính sách của Đảng, nặng về kinh doanh
đơn thuần
Thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Càng đi vào kinh tế thị trờng, càng hội nhập
vào kinh tế khu vực và thế giới, trong thời đại trí tuệ, bùng nổ thông tin, thì
nhiệm vụ cách mạng ngày càng khó khăn, phức tạp, công việc càng mới mẻ
Nhà nớc phải ra sức chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dỡng cán bộ.
Đội ngũ những ngời lao động ở nớc ta cho đến nay, phần đông cha đợc
đào tạo và huấn luyện nghề nghiệp. Vì vậy, tuỳ theo yêu cầu, chức năng, nhiệm

vụ của từng loại cán bộ và đội ngũ ngời lao động trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, mà định ra các chơng trình và giải pháp cụ thể để thực hiện
công tác trên đây một cách có hiệu quả cao.
Kết luận
17
Trải qua 19 năm thực hiện chiến lợc đổi mới toàn diện, đất nớc ta đã thu đợc
những thành công to lớn trên tất cả các lĩnh vực. Điều này chính là những bằng
chứng sinh động và mang tính thực tiễn cho thấy lý luận của chủ nghĩa Mác-
Lênin về con đờng quá độ thẳng lên chủ nghĩa xã hội đã vạch ra phơng hớng và
những đi phù hợp, giúp các nớc kém phát triển đi sau có thể tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội mà không cần trải qua giai đoạn t bản chủ nghĩa. Thực tế này cũng
cho thấy sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng Sản Việt Nam cùng với sự đấu
tranh không biết mệt mỏi và sự hy sinh to lớn của nhân dân Việt Nam đã giúp n-
ớc ta vợt qua mọi khó khăn, trở ngại tởng chừng nh không vợt qua đợc để nớc ta
có đợc ngày hôm nay. Tuy nhiên, cần luôn tâm niệm rằng đây chỉ mới là những
thành công ban đầu. Hơn nữa, tình hình thế giới đang có những thay đổi nhanh
chóng và toàn diện. Vì vậy, Đảng và nhân dân ta cần tiếp tục nỗ lực vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện thực tế của Việt Nam trong bối
cảnh thế giới hiện nay để tiếp tục thu đợc những thành công to lớn hơn, rực rỡ
hơn trên con đờng xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam./.
18

×