Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

thực trạng phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong thời kỳ đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.87 KB, 21 trang )

Đề án Kinh tế chính trị
I- Phần mở đầu
Nớc ta trong thời kỳ đổi mới đã xoá bỏ nền kinh tế bao cấp chuyển
sang nền kinh tế thị trờng dựa trên các hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu
toàn dân, sở hữu tập thể và sở hữu t nhân, ứng với các hình thức sở hữu
trên là các thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể và kinh tế
cá thể, tiểu chủ. Trong các thành phần kinh tế cơ bản trên, thành phần kinh
tế t nhân đóng một vai trò quang trọng và không thể thiếu trong nền kinh
tế nớc ta. Trong những năm trớc đây thành phần kinh tế t nhân không đợc
khuyến khích phát triển và là đối tợng cải tạo xã hội chủ nghĩa theo kiểu
mệnh lệnh hành chính. Nhng sau Đại hội Đại biểu lần thứ VI của Đảng,
kinh tế t nhân đã đợc hồi sinh trở lại và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt
động phát triển nền kinh tế t nhân sẽ khai thác đợc mọi tiềm năng thế
mạnh của con ngời Việt Nam, phát huy tính năng động, sáng tạo, cần cù
của ngời dân.
Là một sinh viên kinh tế Quốc dân. Tơng lai sẽ là những nhà doanh
nghiệp trẻ đóng góp tích cực vào sự phát triển nền kinh tế đất nớc vì vậy
ngay từ bây giờ chúng ta phải hiểu và nắm chắc các thành phần kinh tế
nhất là thành phần kinh tế t nhân để sau này chungs ta sẽ là nòng cốt chính
trong thành phần kinh tế t nhân của Nhà nớc.
1
Đề án Kinh tế chính trị
II- Cơ sở lý luận chung
1. Kinh tế t nhân trong quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá
tập trung sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Trong sự phân loại các thành phần kinh tế của V.I.Lênin không có tên
thành phần kinh tế cá thể. Đây là cách gọi riêng của Việt Nam về một loại
hình kinh tế trong sự đối lập nó với loại hình kinh tế tập thể. Khái niệm
kinh tế cá thể xuất hiện khi có phong trào hợp tác hoá mà thực chất là tập
thể hoá, đa các hộ vào sản xuất. Đây là khái niệm kinh tế t nhân hình
thành từ hoạt động thực tiễn gắn liền với phong trào tập thể hoá, rộng lớn


hơn là tiến trình cải tạo xã hội chủ nghĩa. Điều đó có nghĩa là, tên gọi của
thành phần kinh tế t nhân không xuất phát từ một loại hình kinh tế hay ph-
ơng thức sản xuất mà tên gọi đó đợc hình thành trên hai phơng diện. Một
là xuất phát từ những yếu tố không bản chất, tức là những đặc trng bên
ngoài của hoạt động sản xuất mà đặc trng đó lại có ở nhiều phơng thức sản
xuất khác nhau; hai là tên gọi đó bắt nguồn từ sự ra đpì xác lập một loại
hình kinh tế đối lập với nó là kinh tế tập thể.
Giờ đây trong điều kiện kinh tế đa dạng dựa trên các chủ thể kinh tế
độc lập, tự chủ, tiêu thức cá thể tức là hoạt động một cách riêng rẽ, phân
tán, không đặc trng cho một phơng thức sản xuất đặc thù, do đó không đủ
để cấu tạo nên một thành phần kinh tế. Nếu dùng tiêu thức cá thể để gọi là
một thành phần kinh tế sẽ không còn chính xác nữa.
Sự chuyển biến của các phơng thức sản xuất và vai trò lịch sử của sự
thay đổi phơng thức sản xuất trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt
Nam.
Nền kinh tế Việt Nam mặc dù trải qua hơn 55 năm trên con đờng
phát triển kể từ cách mạng tháng 8 nhng do chiến tranh, hơn nữa lại áp
dụng một cách máy móc mô hình kế hoạch hoá tập trung phi thị trờng bởi
vậy tiến trình phát triển cũng vẫn còn đang ở bớc đầu. Đang trong quá
trình xác lập nền kinh tế thị trờng và tiến hành ở bớc đầu quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Nhìn tổng thể nền kinh tế Việt Nam đang trong
thời kỳ chuyển đổi: chuyển đổi từ nền kinh tế chậm phát triển sang nền
kinh tế phát triển. Đây thực sự là thời đại cách mạng trong phơng thức sản
xuất, do đó là thời kỳ chuyển đổi sâu sắc và quyết liệt trong các loại hình
kinh tế. Sự chuyển đổi của nền kinh tế Việt Nam giờ đây đợc thúc đẩy bởi
2
Đề án Kinh tế chính trị
ba tiến trình cơ bản: Một là, tiến trình xác lập và phát triển cơ bản nền
kinh tế thị trờng với khuôn mẫu hiện đại. Hai là, tiến trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Ba là, tiến trình mở cửa hội nhập với nền kinh tế phát

triển hiện đại của thế giới, tiến trình này diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế
giới đang trong thời đại phát triển hiện đại, hậu công nghiệp với ba quá
trình cơ bản: nền kinh tế thị trờng hiện đại, cách mạng khoa học và công
nghệ, toàn cầu hoá.
Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế chậm phát triển mang tính chất
hỗn tạp với nhiều phơng thức sản xuất khác nhau.
Thứ nhất, kinh tế tiểu nông, tự nhiên, tự cấp, tự túc của các hộ nông
dân. Đây là loại hình kinh tế với phơng thức sản xuất thô sơ, lạc hậu nhất.
Hoạt động kinh tế là sản xuất nông nghiệp dựa trên kỹ thuật thủ công và
kinh nghiệm cổ truyền, hoạt động kinh tế khép kín trong từng hộ gia đình.
Nền thủ công nghiệp nhỏ và lạc hậu chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâu
năm và truyền thống của ông cha để lại, trong thủ công nghiệp cha có sự
liên kết chặt chẽ với nhau để cùng hỗ trợ và phát triển.
Nền công nghiệp nhỏ với máy móc hoạt động thô sơ lạc hậu cha đợc
cải tiến. Kỹ thuật chậm phát triển và cha đợc đổi mới công nghệ. Các
ngành cha có sự chuyên môn hoá cao chính vì vậy mà sản phẩm làm ra giá
thành còn cao và chất lợng cha đợc tốt lắm.
Nền kinh tế Việt Nam cần có sự chuyển đổi, bớc chuyển này là một
bớc cách mạng trải qua một quá trình tiến hoá trong phơng thức sản xuất
với các cấp độ.
Nông nghiệp gia trớng kết hợp với nghề thủ công gia đình tức là chế
biến nguyên liệu cho tiêu dùng cá nhân.
Nông nghiệp gia trớng kết hợp với nghề phụ mang hình thức thủ
công. Ngời nông dân đã bắt đầu trao đổi hàng hoá trên thị trờng.
Nông nghiệp gia trớng kết hợp với nền sản xuất nhỏ làm ra sản phẩm
công nghiệp cho thị trờng tức là hết hợp sản xuất hàng hoá trong công
nghiệp.
Nông nghiệp gia trớng kết hợp với lao động làm thuê trong công
nghiệp. Sản phẩm của lao động biến thành hàng hoá.
3

Đề án Kinh tế chính trị
Nông nghiệp tiểu t sản có tính thơng nghiệp - kết hợp với cả nghề
tiểu thủ công tiểu t sản và tiểu thơng.
Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất tức là cách mạng công nghiệp đã
thực hiện trong tiến trình của kinh tế thị trờng. Không có nền kinh tế quốc
dân nào bị nền sản xuất t bản chủ nghĩa chi phối mà lại không có sự cải
tạo triệt để vì kỹ thuật. Kinh tế t nhân là thành tựu của sự phát triển. Đến l-
ợt mình kinh tế t nhân lại là lực lợng kinh tế nằm trong tay phơng thức tất
yếu của sự tăng trởng, phát triển kinh tế. Phơng thức sản xuất này chứa
đựng động lực, cơ chế tất yếu chuyển thặng d thành tích luỹ tăng thêm của
sự phát triển kinh tế và cơ chế thị trờng t bản chủ nghĩa lực lợng sản xuất
của nhân loại đã diễn ra cách mạng công nghiệp. Cách mạng khoa học -
công nghệ đặt nền kinh tế nhân loại tới giai đoạn phát triển hiện đại. Một
nền kinh tế mà cơ cấu của nó phần lớn là kinh tế t bản t nhân thì nền kinh
tế đó đã có đợc một đại động lực cho con tàu kinh tế tăng tốc.
Khi nớc ta đi trên con đờng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế t nhân đã
không đóng vai trò chủ đạo. Trong điều kiện phát triển hiện đại, sự hình
thành và phát triển của kinh tế t nhân không dẫn tới xác lập chủ nghĩa tự
bản.
Khi Nhà nớc công nông đặt dới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản thì
kinh tế thị trờng với khuôn mẫu hiện đại đã tạo ra điều kiện cần và đủ cho
sự phát triển diễn ra theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2. Khu vực kinh tế t nhân
Khu vực kinh tế t nhân bao gồm các hình thức kinh tế sau:
Kinh tế cá thể: Đợc hiểu là hình thức kinh tế của một hộ gia đình hay
một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và
lao động của chính hộ đó không thuê mớn lao động làm thuê.
Kinh tế tiểu chủ: Là hình thức kinh tế do một chủ tổ chức, quản lý và
điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu t nhân về t liệu sản xuất và có sd
lao động thuê mớn ngoài lao động của chủ, quy mô vốn đầu t và lao động

nhỏ hơn của các hình thức doanh nghiệp t nhân, Công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc Công ty cổ phần.
Kinh tế t bản t nhân: Bao gồm các Công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp t nhân và Công ty cổ phần đợc thành lập theo luật doanh
nghiệp t nhân, luật Công ty.
4
Đề án Kinh tế chính trị
3. Vai trò của khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế hỗn hợp.
Kinh tế t nhân với t cách là những "mảnh" của các phơng thức sản
xuất trớc chủ nghĩa xã hội sẽ còn chung sống với các "mảnh" xã hội chủ
nghĩa mới đợc khai sinh và lớn dần lên trong một xã hội quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Chừng nào sự phát triển của lực lợng sản xuất cha cho phép
"xã hội chủ nghĩa hoá" toàn bộ các quan hệ sản xuất, thì kinh tế dựa trên
sở hữu t nhân còn tồn tại và phát triển. Quá trình chuyển hoá nó cũng diễn
ra dần dần thông qua việc cải tạo để cho các "mảnh" tiền xã hội chủ nghĩa
ngày càng chứa nhiều yếu tố xã hội chủ nghĩa hơn; chứ không phải bằng
cách thủ tiêu nó thông qua mệnh lệnh hành chính.
Kinh tế t nhân có thể kinh doanh đợc hầu hết các lĩnh vực kinh tế
ngoại trừ một số ít các lĩnh vực trong nền kinh tế mà Nhà nớc gửi độc
quyền nhằm đảm bảo an ninh và quốc phòng.
Mặt mạnh chủ yếu của khu vực kinh tế t nhân là có động lực cá nhân
mạnh mẽ mà với nó hoạt động kinh doanh diễn ra năng động, nhanh
chóng đổi mới hệ thống điều hành và quản lý gọn nhẹ có hiệu quả và chi
phí thấp. Lợi ích cá nhân là một động lực mạnh mẽ của con ngời tồn tại
lâu đời. Việc sử dụng động lực đó phục vụ cho lợi ích chung của xã hội là
việc làm cần thiết và khôn ngoan nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nớc ta.
Vấn đề thứ nhất: Kinh tế t nhân và vấn đề bóc lột giá trị thặng d :
Xuất phát từ quan niệm quy mô kinh tế nhỏ thì bóc lột ít, quy mô kinh tế
lớn thì bóc lột nhiều. Chính vì vậy mà một thời kinh tế t nhân không đợc

khuyến khích phát triển là đối tợng cải tạo xã hội chủ nghĩa để từng bớc
thu hẹp và xoá bỏ khu vực kinh tế này.
Cùng với quá trình đổi mới các chính sách đối với kinh tế t nhân đã
thay đổi khá căn bản: kinh tế hộ gia đình và kinh tế cá thể đợc khuyến
khích phát triển: kinh tế t nhân mặc dù đợc tuyên bố phát triển bình đẳng
với các thành phần kinh tế khác song trong nhận thức lý luận của các cấp
hoạch định chính sách trên thực tế còn nhiều quan điểm cha nhất quán.
Coi kinh tế t nhân là bộ phận cần thiết có vai trò và vị trí quan trọng
trong cơ cấu kinh tế và có mối liên kết bổ xung hài hoà với kinh tế Nhà n-
ớc.
5
Đề án Kinh tế chính trị
Coi kinh tế t nhân là bộ phận chính, là động lực chủ yếu của nền kinh
tế quốc dân, quyết định rất lớn đến hiệu quả cũng nh sự phát triển chung
của nền kinh tế.
Coi kinh tế t nhân gắn liền với bóc lột, vì vậy phải cải tạo, thu hẹp và
từng bớc xoá bỏ. Đây là quan điểm từng chiễm lĩnh vị trí thống trị.
Coi kinh tế cá thể và tiểu chủ là không có bóc lột nên có thể khuyến
khích phát triển còn kinh tế phát triển còn kinh tế t nhân có tính chất bóc
lột nên về lâu dài, về dài cần hạn chế sự phát triển.
Điểm mấu chốt quyết định thái độ đối xử với khu vực kinh tế t nhân,
đặc biệt là kinh tế t bản t nhân là quan điểm về "bóc lột" và bản chất của
hiện tợng này trong nền kinh tế đã phân tích dựa trên cơ sở vận dụng học
thuyết giá trị thặng d. Sự bóc lột diễn ra khi giá trị của lao động mới sáng
tạo ra vợt quá giá cả sức lao động của ngời chủ thuê mớn lao động chiếm
đoạt phần thặng d dựa trên sự t hữu của mình. Nhiệm vụ của Nhà nớc là
phải điều tiết quá trình phân phối và phân phối lại sao cho mức độ chiếm
đoạt giá trị thặng d của những ngời thuê mớn lao động sống có thể chấp
nhận đợc không gây nên những mâu thuẫn xã hội gay gắt và cản trở quá
trình phát triển kinh tế, thực hiện từng bớc sự công bằng xã hội.

Vấn đề thứ hai, kinh tế t nhân và định hớng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện đờng lối phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa có nghĩa có sự quản lý Nhà nớc, các chính sách và biện
pháp kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nớc phải nhằm cải tạo lập môi tr-
ờng kinh tế mới thích hợp, trong đó mọi cá nhân có thể phát huy tài năng
của mình làm giầu cho bản thân và cho đất nớc.
Trong quan hệ mua bán sức lao động, Nhà nớc thông qua luật lao
động và các quy chế khác có thể bắt buộc những ngời thuê mớn lao động
đảm bảo những quyền lợi cơ bản cho ngời lao động tiền lơng, giờ làm
việc, điều kiện an toàn
Trong quan hệ phân phối và phân phối thu nhập Nhà nớc hoàn toàn
có thể thông qua việc xác định thể chế thuê mớn lao động, chính sách thuế
để điều tiết và phân phối loại thu nhập hoặc thông qua chính sách xã hội,
phát triển phúc lợi xã hội công cộng. Mỗi quan hệ giữa chủ và ngời làm
thuê đã đợc Nhà nớc quy đinh và giám sát. Đó là cha kể vai trò kiểm tra,
6
Đề án Kinh tế chính trị
kiểm soát của tổ chức nh Đảng công đoàn, nữ công Đối với hoạt động
của giới chủ và ngời lao động.
Tất cả những điều vừa trình bày trên cho thấy giữa các doanh nghiệp
t bản t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và các
doanh nghiệp t bản t nhân trong nền kinh tế thị trờng t bản chủ nghĩa có sự
khác biệt căn bản vì thế sẽ là không thoả đáng nếu cứ xem các doanh
nghiệp t bản t nhân hàng ngày hàng giờ để đa ra chủ nghĩa t bản và do đó
là đối tợng cải tạo của chủ nghĩa xã hội. Ngợc lại các hình thức kinh tế t
bản t nhân sẽ có đóng góp quan trọng, lâu dài vào sự nghiệp phát triển
kinh tế theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Khu vực kinh tế t nhân trong triển vọng dài hạn.
Số liệu ớc tính mới nhất cho thấy trong cơ cấu tổng sản phẩm trong
nớc năm 1998 ( tính theo giá hiện hành) kinh tế Nhà nớc chiếm 40% kinh

tế t nhân chiếm 38% khu vực sở hữu hỗn hợp chiếm 22% trong đó khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài chiếm gần 10%, kinh tế tập thể và liên doanh trong
nớc chiếm khoảng 12%.
Tốc độ tăng trởng trong mấy năm gần đây của khu vực kinh tế t nhân
cao hơn của khu vực kinh tế Nhà nớc, nhng thấp hơn khu vực có vốn đầu t
nớc ngoài. Hiện tại do phần lớn các cơ sở kinh tế t nhân có quy mô nhỏ,
trang thiết bị giản đơn, phần nhiều là lao động thủ công nên khu vực kinh
tế t nhân có năng suất thấp. Trong tơng lai nếu đợc khuyến khích phát
triển đúng mức khu vực kinh tế t nhân chắc chắn sẽ có năng suất lao động
cao và đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài nớc.
4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về phát triển khu vực kinh tế
t nhân.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam
đã đánh một dấu mốc quan trọng cuộc đổi mới đất nớc, trớc hết là đổi mới
kinh tế. Thông qua các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nớc, khu
vực kinh tế t nhân đợc hồi sinh và phát triển trong nền kinh tế hoạt động
theo cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà n-
ớc.
Các đại hội lần thứ VII và lần thứ VIII của Đảng sau đó khẳng định
lại đờng lối đổi mới đợc khởi xớng tại Đại hội VI.
7
Đề án Kinh tế chính trị
Thứ nhất kinh tế cá thể có phạm vi tơng đối rộng lớn đợc phát triển
trong tất cả các ngành ở cả thành thị và nông thôn không hạn chế việc mở
rộng kinh doanh có thể tồn tại độc lập, có thể tham gia các loại hình hợp
tác hoặc liên kết với các doanh nghiệp lớn bằng nhiều hình thức.
Thứ hai, kinh tế t bản t nhân đợc kinh doanh trong những ngành có
lợi cho quốc dân sinh đợc pháp luật quy định. Đờng lối đổi mới cơ bản của
Đảng đã đợc thể chế hoá bằng các văn bản pháp lý. Trớc hết là trong hiến
pháp năm 1992 của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp

1992 còn quy định kinh tế cá thể kinh tế t bản t nhân đợc chọn hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh.
Đại hội lần thứ IX của Đảng cũng khẳng định. Kinh tế cá thể, tiểu
chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng và lâu dài Nhà n ớc tạo
điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp
tác.
Khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong những
ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trờng
kinh doanh thuận lợi và chính sách, pháp lý để kinh tế t bản phát triển theo
những định hớng u tiên của Nhà nớc.
Nh vậy đờng lối chính sách và cơ sở pháp lý đã tạo đủ các điều kiện
cho các hình thức kinh tế thuộc khu vực t nhân phát triển. Vấn đề đặt ra
hiện nay là cần làm rõ thêm về quan điểm, chính sách và nhất là tìm các
giải pháp phát triển mạnh mẽ nền kinh tế đất nớc trong giai đoạn mới -
Giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Vì vậy cần quán triệt một số
quan điểm sau đây về việc phát triển khu vực kinh tế t nhân trong giai
đoạn xắp tới.
a. Sự phát triển khu vực kinh tế t nhân là nhu cầu tất yếu khách
quan và lâu dài của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta.
Nền kinh tế Việt nam đang trong thời kỳ quá độ sang nền kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, ở đó tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều trình độ phát triển thuộc nhiều phơng thức khác nhau. Trong đó các
hình thức kinh tế t nhân đã và sẽ đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế. Sau hơn 70 năm thử xây dựng một nền kinh tế gồm
hai thành phần chi phối là Nhà nớc và tập thể, phần lớn các nớc xã hội
chủ nghĩa trớc đây lại trở lại với nền kinh tế t nhân. Trong công cuộc đổi
8
Đề án Kinh tế chính trị
mới kinh tế vừa qua ở Việt Nam trong khi chủ trơng xây dựng nền kinh tế

thị trờng định hớng xã hội chủ nghiã đã coi trọng sự phát triển của khu
vực kinh tế t nhân với Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về khoán sản phẩm
đến nhóm và ngời lao động trong chính sách đổi mới quản lý sản xuất
nông nghiệp. Việt Nam từ một nớc thiếu lơng thực luôn phải nhập khẩu l-
ơng thực đã trở thành một trong những nớc xuất khẩu gạo hàng đầu thế
giới.
Tuy nhiên, chủ trơng khuyến khích kinh tế t nhân phát triển còn
nhiều vớng mắc gây nên sự hoài nghi về tính nhất quán của chủ trơng, đ-
ờng lối, chính sách giữa việc tổ chức thực hiện. Vì vậy đã đến lúc cần
khẳng định dứt khoát quan điểm: Hỗ trợ và khuyến khích phát triển kinh
tế t nhân trong mọi lĩnh vực mà pháp luật không cấm là chủ trơng, chính
sách nhất quán lâu dài trong đờng lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà
nớc, coi đó là quan điểm chỉ đạo việc phát triển khu vực kinh tế t nhân
trong giai đoạn mới, đồng thời phải thể chế hoá chủ trơng này thành luật
pháp.
b. Phải đặt các khu vực kinh tế Nhà nớc, t nhân, hỗn hợp có vị trí
bình đẳng trớc pháp luật.
Đây là điều kiện rất quan trọng để huy động hết sức mạnh tiềm ẩn về
vốn và lao động, công nghệ của các khu vực kinh tế, đặc biệt là khu vực
kinh tế t nhân.
Về mặt pháp lý, doanh nghiệp nhà nớc hay doanh nghiệp t nhân đều
là các pháp nhân chịu trách nhiệm nh nhau trớc pháp luật, trong sản xuất
kinh doanh chúng là những đơn vị kinh tế độc lập, cùng cạnh tranh với
nhau trên thị trờng và cùng chọu sự chi phối của các quy luật thị trờng, do
đó chúng cần đợc đối xử bình đẳng với nhau về mọi phơng diện, mọi sự u
tiên dành thuận lợi cho khu vực này, hạn chế, gây trở ngại cho khu vực kia
là trái với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan, rốt cuộc sẽ gây
thiệt hại cho nền kinh tế.
Theo quan điểm này, các chính sách đầu t vốn, đất đai, tín dụng, thị
trờng, khuyến khích phát triển phải đợc thực hiện, theo lĩnh vực, đối tợng,

đầu t chứ không phải theo chủ nghĩa đầu t là ai, Nhà nớc hay t nhân, trong
nớc hay ngoài nớc.
9
Đề án Kinh tế chính trị
c. Khuyến khích, hỗ trợ tạo môi trờng pháp lý kinh tế - xã hội, thúc
đẩy khu vực kinh tế t nhân.
Trớc hết là hình thức kinh tế t bản t nhân tăng cờng vốn tài sản vào
sản xuất kinh doanh quy mô lớn đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
các công ty lớn của các nớc trong khu vực trên thị trờng khu vực và quốc
tế.
10
Đề án Kinh tế chính trị
III- Cơ sở thực tiễn.
1. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế t nhân trong thời kỳ đổi
mới.
a. Sự phát triển về số lợng của các hình thức kinh tế thuộc khu vực t
nhân.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1996) và nhất là từ khi
ban hành luật doanh nghiệp t nhân (1990) và Nghị định số 221/HĐBT
ngày 23/7/1991 về "cá nhân và nhóm kinh doanh" cùng nhiều chỉ thị, nghị
quyết và chính sách khuyến khích khác của Đảng và Nhà nớc, khu vực
kinh tế t nhân đã có bớc ngoặt trong sự hồi sinh và phát triển. Năm 1990
mới có khoảng 800.000 cơ sở kinh tế cá thể, tiểu chủ thì đến năm 1992 -
sau một năm thực hiện Nghị định số 221/HĐBT đã có 1.498.000 hộ cá thể
tiểu chủ đăng ký kinh doanh. Hai năm sau, năm 1994 đã lên tới 1.533.100
cơ sở, tăng thêm 34.500 cơ sở. Năm 1995 có 2.050.200 cơ sở, tăng 51.100
cơ sở. Năm 1996 có 2.215.000 cơ sở, tăng thêm 164.900 cơ sở. Bình quân
giai đoạn 1990-1996 mỗi năm tăng 553.775 cơ sở và tốc độ tăng hàng năm
hơn 20%. Cùng với kinh tế cá thể kinh tế tiểu chủ các doanh nghiệp t
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần cũng có bớc phát

triển vợt bậc về số lợng.
Năm 1991 tổng số các doanh nghiệp t nhân là 414 doanh nghiệp.
Năm 1992 tổng số các doanh nghiệp t nhân là 5.198 doanh nghiệp.
Trong năm 1993, 1994, 1995, 1996, 1997 là 6.808 doanh nghiệp,
tăng lần lợt là 31%, 60%, 40%, 24% và 32%. Năm 1998 đã tăng lên
26.021 doanh nghiệp, tăng 4%, gấp 62 lần so với số doanh nghiệp năm
1994. Năm 1999 Luật doanh nghiệp đã đợc Quốc hội thông qua và có hiệu
lực thi hành trong cả nức kể từ ngày 1/2000 đến 12/2000 số lợng doanh
nghiệp đăng ký tăng lên 13.500 doanh nghiệp.
Loại hình doanh nghiệp t nhân:
- 1999 cả nớc cps 270 cơ sở
- 1998 cả nớc có 18.750 cơ sở.
Tăng gần 70 lần, trong đó năm 1992 tốc độ tăng đột biến tới 1.361%.
Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn:
- 1991 có 122 công ty.
11
Đề án Kinh tế chính trị
- 1998 có 7.100 công ty.
Tăng trên 58 lần trong đó năm 1992 tăng đột biến lên tới 1.183%.
Công ty cổ phần:
- 1991 có 22 công ty.
- 1998 có 171 công ty.
Tăng 7,7 lần. Trong đó năm 1992 có tốc độ tăng lớn nhất là 526%.
Nhìn chung các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân
tăng nhanh về số lợng trong giai đoạn 1992-1994 có nguyên nhân sâu xa
là sự khuyến khích của các chính sách vĩ mô. Đặc biệt là luật doanh
nghiệp và luật công ty.
Sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân theo ngành nghề sản xuất:
Theo kết quả điều tra cho thấy: đa số các cơ sở kinh doanh thuộc khu
vực kinh tế t nhân đều tập trung vào lĩnh vực thơng mại, dịch vụ sau đó

mới đến sản xuất công nghiệp và sau cùng là sản xuất nông nghiệp.
1995: Tổng số 1.882.792 cơ sở kinh tế cá thể thì có đến 940.994 cơ
sở kinh doanh trong lĩnh vực thơng mại. 707.053 cơ sở hoạt động trong
ngành công nghiệp.
Trong những năm gần đây xu thế trên vẫn đợc duy trì và có chiều h-
ớng tập trung vào các lĩnh vực dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Không chỉ
thể hiện về mặt số lợng mà cong thể hiện qua cơ cấu vốn đầu t và số lợng
lao động sử dụng, doanh thu, nộp thuế. Trong lĩnh vực sản xuất khu vực
kinh tế t nhân chiếm tỷ trọng thấp, tiềm lực còn rất nhỏ bé dễ bị tác động
trớc sự cạnh tranh trong cơ chế thị trờng các loại hình kinh tế t nhân tập
trung chủ yếu vào ngành thơng mại, sửa chữa xe máy và công nghiệp chế
biến vì đó là các ngành, lĩnh vực có thị trờng lớn, đòi hỏi vốn đầu t không
nhiều, phù hợp với nguồn vốn hạn hẹp.
Sự tập trung của khu vực kinh tế vào lĩnh vực kinh tế thơng mại đã
góp phần đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất, văn hoá của nhân dân có
tác động thúc đẩy đối với sản xuất.
Sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân theo vùng lãnh thổ.
Kinh tế t nhân phát triển rất không đều giữa các vùng trong cả nớc.
Con số thống kê năm 1995 của Ban kinh tế trung ơng cho thấy 55% số
12
Đề án Kinh tế chính trị
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân tập trung ở vùng đồng bằng
sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ. Trong khi đó ở vùng đồng bằng
sông Hồng là 18,1% và vùng duyên hải miền Trung là 10,1%.
Trong khi các tỉnh phía Nam thì riêng thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh
Bình Dơng và tỉnh Đồng Nai đã tập trung 63% các doanh nghiệp thuộc
khu vực kinh tế t nhân quy mô vừa và nhỏ.
Đối với loại hình doanh nghiệp t nhân, mức độ phát triển mạnh nhất
là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long 40%; đồng bằng sông Hồng là 33%
và Đông Nam Bộ là 25%. Các công ty cổ phần lại phát triển mạnh ở vùng

Đông Nam Boọ lên đến 54%.
Sự phân bố không đồng đều các cơ sở kinh tế t nhân giữa các vùng,
miền trên cả nớc còn thể hiện qua cơ cấu vốn đăng ký kinh doanh đầu t.
Thống kê đến 31/12/1996 cho thấy tổng số vốn đăng ký của các cơ sở kinh
tế ngoài quốc doanh trong đó chủ yếu là các loại hình kinh tế của khu vực
kinh tế t nhân 59.365 tỷ đồng tập trung ở Đông Nam Bộ trên 51%, đồng
bằng sông Cửu Long trên 20%.
Những vùng có nhiều cơ sở kinh tế t nhân cùng là những vùng sử
dụng nhiều lao động. Tổng số 4.849.142 lao động trong khu vực kinh tế t
nhân Đông Nam Bộ chiếm 26%. Đồng bằng sông Cửu Long 23%.
2. Vai trò điều tiết kinh tế t nhân bằng chính sách pháp luật.
a. Vai trò điều tiết và định hớng của chính sách phát triển.
Mối quan hệ kinh tế và giai cấp xã hội đợc định hớng và điều tiết bởi
chính sách của Đảng và luật pháp, Nhà nớc thực thi chính sách, chính sách
của Đảng về phát triển kinh tế thị trờng đợc đề ra từ Đại hội VI (1986) đã
có quá trình liên tục hoàn thiện. Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định:
tiếp tục nhất quán sự phát triển nền kinh tế thị trờng nhiều thành phần nhất
là nền kinh tế t nhân. Những năm vừa qua việc thực hiện quy định "Đảng
viên có lao động, không bóc lột" đã rất lúng túng về mặt xử lý đảng viên ,
đồng thời gây ra sự nghi ngại của giới kinh doanh t nhân với chính sách
khuyến khích phát triển . Trớc thực tế đó, Đảng và Nhà nớc đã ban hành
luật doanh nghiệp. Đó là sự khẳng định lâu dài của chính sách. Hội nghị
lần thứ 5 của BCHTW Đảng khoá IX (2002) xuất phát từ quan điểm cơ
bản của Đại hội IX đã đẩy tới một bớc sự nhất quan của chính sách trên
hai điều rất quan trọng "Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của cả ngời
13
Đề án Kinh tế chính trị
lao động và ngời sử dụng lao động trên cơ sở pháp luật và tinh thần đoàn
kết, tơng thân tơng ái".
b. Luật pháp là công cụ thực thi chính sách phát triển.

Trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng Nhà nớc ta đã và đang
xây dựng thực thi hệ thống luật kinh tế và kinh doanh nhằm thực thi chính
sách của Đảng, khuyến khích ngời dân mở mang kinh doanh hợp pháp.
Xét riêng về quan hệ giữa ngời sử dụng nhân công và ngời làm công
ăn lơng trong khu vực kinh tế t nhân, luật pháp bảo vệ quyền lợi hợp lý
của cả hai phía. Trên thực tế xây dựng văn bản pháp luật và thực thi pháp
luật trong cuộc sống đã có tình hình: không cần không thể và cha bao giờ
trực tiếp đặt ra việc xây dựng văn bản xác định tầng lớp nào, ngời kinh
doanh cụ thể nào. Trong khi đó luật doanh nghiệp với việc áp dụng chế độ
đăng ký kinh doanh thay cho chế độ xin phép đã khiến cho đông đảo ngời
kinh doanh vững tin, rất hăng hái đăng ký, tự xng danh trớc pháp luật và
công chúng nh một sự tăng đột biến bùng nổ đợc xã hội mong đợi.
Chính nền pháp chế mới đang hình thành và hoàn thiện từng bớc, là
công cụ định hớng tạo lập quan hệ mới, tạo khả năng đẩy lùi, loại trừ các
nhân tố tiêu cực. Luật pháp nh vậy đã đặt biển cấm sự suất hiện tầng lớp
ngời có đặc quyền đặc lợi cũng nh tầng lớp cam chịu bị bóc lột. Nhìn rộng
hơn mọi doanh nghiệp chịu sự giám sát không chỉ của Nhà nớc mà còn
của ngời lao động, của toàn xã hội. Sự giám sát nh vậy không chỉ dừng lại
ở tính hợp pháp hay phi pháp mà còn ở sự bình luận, phán xét.
c. Phấn đấu vì " Quyền lao động" hợp hiến của công dân.
Điều 55 của Hiến pháp có ghi: Lao động là quyền và nghĩa vụ của
công dân, Nhà nớc và xã hội tạo ngày càng nhiều việc làm cho ngời lao
động với công dân nớc ta quyền lao động và có việc làm là cơ bản nhất
thuế nhng đã có rất nhiều ngời không có việc làm hoặc có việc làm nhng
thu nhập thấp.
Thực tế chứng tỏ ngời lao động nớc ta rất năng động cần cù nhẫn
nại. Đồng thời cũng nói lên chính sách và môi trờng cha đủ sức tăng cầu
lao động. Của cải nớc ta lớn nhất của con ngời, là cộng đồng lao động lãng
phí lớn nhất là vật chất và tinh thần. Ngời lao động chịu thiệt thòi lớn nhất
là cha có việc làm và thất nghiệp. Thực tế kinh tế phát triển đã làm tăng rõ

khả năng tạo thêm việc làm. Khả năng đó tạo ra lớn nhất là khu vực kinh
14
Đề án Kinh tế chính trị
tế t nhân chính vì vậy chúng ta càng phải đi tới trình độ phát triển đến mức
cầu lao động lớn hơn cung lao động.
d. Kinh tế Nhà nớc với cuộc tổng động viên lực lợng các thành phần
kinh tế.
Nền kinh tế gặp hai thách thức. Một , doanh nghiệp Nhà nớc cha thể
tự chuyển sang tự chủ kinh doanh. Hai, đây là khu vực kinh tế mang bệnh
quan liêu, tham nhũng nặng.
Nguồn gốc của tình hình đó là do chính sách và thể chế kinh tế chính
vì vậy Nhà nớc ta cần đổi mới chính sách.
Kinh tế Nhà nớc, bao gồm doanh nghiệp Nhà nớc thật sự đổi mới làm
đúng vai trò chủ đạo đầu đàn sớm tạo môi trờng kinh tế xã hội bình đẳng.
Các loại ihnhf doanh nghiệp đều hoạt động theo hệ thống luật doanh
nghiệp.
Trên nền tảng kinh tế nhiều thành phần cần phải đổi mới Nhà nớc về
hệ thống chính trị theo hớng Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa tạo khả
năng thúc đẩy cải cách nền hành chính gắn với đổi mới kinh tế, nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý kinh tế.
3. Những kết quả đạt đợc và tồn tại yếu kém trong nền kinh tế t
nhân.
a. Những kết quả chủ yếu.
Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân c tham gia
vào công cuộc phát triển đất nớc, thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo việc làm
huy động mọi nguồn vốn đầu t phát triển.
Năm 1992 vốn đầu t 14.000 tỷ đồng đã tăng lên 26.500 tỷ đồng vào
năm 1996 chiếm tới 8,3% tổng số vốn đầu t sản xuất.
Thúc đẩy việc hình thành các chủ thể kinh tế và đổi mới cơ chế quản
lý theo hớng thị trờng, tạo sự cạnh tranh trong nền kinh tế. Trớc đây hầu

hết các lĩnh vực kinh doanh đều do kinh tế Nhà nớc và kinh tế tập thể đảm
nhận. Trong đó nhiều ngành nghề khu vực kinh tế t nhân chiếm tỷ trọng
lớn. Đóng góp quan trọng trong GDP và thúc đẩy tăng trởng nền kinh tế.
Hình thành và phát triển các chủ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
t nhân, góp phần xây dựng đội ngũ các nhà doanh nghiệp Việt Nam làm
15
Đề án Kinh tế chính trị
đầu tầu thúc đẩy, nền kinh tế bớc vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, mở cửa hợp tác với bên ngoài.
Góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hợp thúc đẩy lực lợng
sản xuất phát triển thực hiện công bằng xã hội chính nhờ sự phát triển của
kinh tế t nhân với nhiều loại hình kinh tế khác nhau đã góp phần làm cho
quan hệ sản xuất chuyển biến phù hợp với lực lợng sản xuất trong giai
đoạn chuyển đổi nền kinh tế nớc ta.
b. Những tồn tại yếu kém chủ yếu.
Phần lớn các cơ sở kinh doanh t nhân đều có qui mô nhỏ, năng lực và
sức cạnh tranh hạn chế dễ bị tổn thơng trong cơ chế thị trờng. Hiện nay có
tới 87,2% số doanh nghiệp có mức vốn dới 1 tỷ đồng trong đó 29,4% có
mức vốn từ 10 tỷ đồng trở lên. Thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất
là hiện tợng phổ biến đối với toàn bộ doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế
t nhân.
Máy móc, thiết bị, công nghệ lạc hậu và nguồn nhân lực còn nhiều
hạn chế. Mặc dù nhận thức đợc nhu cầu cần nâng cao khả năng cạnh tranh
cúap nhng để đổi mới công nghệ và máy móc lại là một vấn đề lớn.
Thiếu mặt bằng sản xuất và mặt bằng sản xuất không ổn định là tình
trạng phổ biến đã tác động bất lợi tới chiến lợc kinh doanh của các doanh
nghiệp Luật đất đai qui định t nhân chỉ có quyền sử dụng đất không cho
phép quyền sở hữu và mua bán trái phép đã gây khó khăn cho t nhân trong
việc kinh doanh vì không có đất để xây dựng cơ sở.
Thiếu thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Đây là vấn đề cản trở lớn đến sự

phát triển sản xuất kinh doanh sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trong nớc, đã có
một số mặt hàng đợc bán ra nớc nogài nhng không nhiều.
Khả năng cạnh tranh để tồn tại và đứng vững trên thị trờng củakt t
nhân còn hạn chế. Tốc độ tăng trởng kinh tế giảm từ 60% vào năm 1994
còn 4% vào năm 1998. Tình hình trên do sự tác động bất lợi của cuộc
khủng hoảng tài chính, nhng nguồn gốc là bắt nguồn từ sự yếu kém và
năng lực vì vậy chúng ta cần khắc phục những khuyết điểm trên.
16
Đề án Kinh tế chính trị
4. Phơng hớng chính sách và giải pháp phát triển kinh tế t nhân.
a. Phơng hớng phát triển.
Thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc có nghĩa
là chuyển dịch nền kinh tế của đất nớc từ nông nghiệp sang công nghiệp,
nâng cao tỷ trọng các ngành sản xuất công nghiệp. Vì vậy cần khuyến
khích đầu t nhiều hơn cả về chiều rộng lẫn chiều sâu cho phát triển công
nghiệp. Khuyến khích t nhân đầu t vào các khu vực sau.
Đầu ta phát triển các ngành công nghiệp phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn gồm nhóm ngành công nghiệp chế biến phục vụ nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu.
Nhóm ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động nh ngành dệt may
giầy da phục vụ coh nhu cầu trong nớc. Những ngành này đòi hỏi vốn
không lớn, lao động không cần trình độ cao đồng thời đây là những ngành
truyền thống của kinh tế cá thể.
Nhóm ngành cơ khí chế tạo phục vụ sản xuất nông, ng nghiệp nh sản
xuất máy cầy, máy kéo, máy xay sát, các loại tàu thuyền đánh cá, các sản
phẩm cơ khí gia công lắp ráp phục vụ cho các ngành xây dựng dân dụng,
công nghiệp và giao thông.
Nhóm ngành tiểu thu công mỹ nghệ truyền thống phục vụ xuất khẩu
và các ngành hàng tiêu dùng khác phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nớc
cũng nh nhu cầu xuất khẩu.

b. Chính sách, giải pháp phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
thuộc khu vực kinh tế t nhân.
+ Hoàn thiện môi trờng pháp lý và quản lý.
Khi vận dụng các chính sách đổi mới kinh tế đến nay đã hình thành
lên một hệ thống pháp lý điều chỉnh và chi phối các hoạt động của các khu
vực kinh tế bao gồm hệ thống pháp luật và các văn bản dới dạng luật. Tuy
nhiên, cho đến nay hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến các hoạt động
của các pháp nhân kinh tế vẫn còn cha thống nhất và còn phân biệt theo
hình thức sở hữu. Giải pháp về hoàn thiện môi trờng pháp lý là: phải tiến
hành ban hành một luật doanh nghiệp chung cho mọi khu vực kinh tế chi
phối và điều chỉnh sự hoạt động của các pháp nhân kinh tế không phụ
thuộc vào hình thức sở hữu để bảo đảm cho chúng cùng tồn tại, phát triển
và bình đẳng trớc pháp luật. Để hoàn thiện về quản lý Nhà nớc đổi mới với
17
Đề án Kinh tế chính trị
khu vực kinh tế t nhân thì phải hoàn thiện cơ sở pháp lý tinh giảm thủ tục
đăng ký doanh nghiệp củng cố hệ thống tổ giám sát hoạt động của doanh
nghiệp liên quan đến ba cơ quan quản lý Nhà nớc: ngành thuế, ngành kế
hoạch và đầu t, ngành ngân hàng.
+ Các chính sách khuyến khích t nhân đầu t vào các ngành nghề thúc
đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại ohá.
Muốn khuyến khích t nhân đầu t vào khu vực chế biến cần phải cocs -
u đãi: chính sách tín dụng ngân hàng, hỗ trợ thông qua tín dụng dài hạn;
chính sách thuế, chính sách đất đai. Về chính sách thị trờng và xuất khẩu,
để hỗ trựo cho các doanh nghiệp t bản t nhân có khả năng làm hàng xuất
khẩu trực tiếp cần có sự hỗ trợ của Nhà nớc trong việc cung cấp thông tin
về thị trờng bỏ hoàn toàn chế độ phân phối hạn ngạch.
Chính sách đào tạo nguồn nhân lực. Cần có sự nghiên cứu xây dựng
chơng trình đào tạo thích hợp đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Thiết lập các định chế hỗ trợ phát triển kinh tế t nhân các định chế

hỗ trợ có thể bao gồm thành lập quĩ hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
hình thành ngân hàng đầu t và phát triển, thiết lập hiệp hội các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, trung tâm đào tạo cán bộ quản lý kinh doanh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay chúng ta đang tiến trình cơ cấu lại khu vực kinh tế Nhà nớc
trong đó có chính sách cổ phần hoá một số doanh nghiệp Nhà nớc. Cần
mở rộng việc cho phép các doanh nghiệp t nhân mà đa số là doanh nghiệp
vừa và nhỏ đợc tham gia tiến trình này. Tiến hành quá trình cổ phần hoá để
một mặt sắp xếp lại khu vực kinh tế Nhà nớc, mặt khác tạo cơ hội cho mọi
ngời lao động, mọi công dân đầu t vào phát triển sản xuất, kinh doanh
bằng hình thức mua cổ phần tại các doanh nghiệp. Đây là điều kiện tốt để
các các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế t nhân có đợc những lợi thế để
phát triển.
18
Đề án Kinh tế chính trị
IV. Kết luận
Kinh tế t nhân đã đợc duy trì và phát triển trong nền kinh tế nớc ta.
Vốn bản chất là một thành phần kinh tế t bản, nhng nó có nhiều mặt tác
động tích cực đến nền kinh tế nớc ta nên khi nớc ta phát triển kinh tế trên
định hớng xã hội chủ nghĩa dới sự điều tiết của nền kinh tế thì kinh tế t
nhân cũng đợc coi là một thành phần kinh tế chính. Nền kinh tế t nhân có
nhiều mặt tích cực. Nó khuyến khích mọi ngời dân tham gia vào hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó khai thác đợc nhiều tiềm lực quần chúng nhân
dân phát huy đợc tính sáng tạo của ngời dân nớc ta. Tuy nhiên bớc đầu
phát triển kinh tế t nhân còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện kinh tế
chính trị xã hội của nớc ta. Nhng sớm nhận ra những mặt tích cực của nền
kinh tế t nhân nên nhà nớc ta đã có nhiều chính sách biện pháp hỗ trợ tự
khuyến khích kinh tế t nhân phát triển. Trong một tơng lai không xa nền
kinh tế t nhân sẽ khẳng định đợc vai trò và vị trí của nó trong nền kinh tế
nớc ta.

19
Đề án Kinh tế chính trị
Tài liệu tham khảo
1. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội đại biểu lần VIII, IX.
2. Đảng cộng sản Việt Nam- Các nghị quyết hội nghị lần 5 Ban chấp
hành trung ơng khoá IX.
3. Tiến sĩ Hà Huy Thành (Chủ biên): Thành phần kinh tế cá thể tiểu chủ
và t bản t nhân (NXB quốc gia Hà Nội - 2002)
4. Đào Xuân Sam: Mấy vấn đề lý luận từ thực tế phát triển kinh tế t nhân
phi nông nghiệp - Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 292 - Tháng 9/2002.
5. Kinh tế và chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản tập 39
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin thời kỳ quá độ chủ nghĩa xã
hội - NXB Thống kê - 2001.
20
Đề án Kinh tế chính trị
Mục lục
Trang
I- Phần mở đầu 1
II- Cơ sở lý luận chung 2
1. Kinh tế t nhân trong quá trình chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa 2
2. Khu vực kinh tế t nhân 4
3. Vai trò của khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế hỗn hợp 5
4. Quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta về phát triển khu vực kinh tế t
nhân 7
III- Cơ sở thực tiễn 11
1. Thực trạng phát triển khu vực kinh tế t nhân trong thời kỳ đổi mới. 11
2. Vai trò điều tiết kinh tế t nhân bằng chính sách pháp luật 13
3. Những kết quả đạt đợc và tồn tại yếu kém trong nền kinh tế t nhân.
15

4. Phơng hớng chính sách và giải pháp phát triển kinh tế t nhân 17
IV. Kết luận 19
Tài liệu tham khảo 20

21

×