Tải bản đầy đủ (.ppt) (88 trang)

nỘi-soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 88 trang )

Hệ thống nội soi
www.themegallery.com

LOGO
Edit your company slogan


Contents
Lịch sử nội soi
Nguyên lý chung
Nội soi ống mềm
Nội soi ống cứng
Vận hành và bảo trì
Giới thiệu hệ thống

LOGO
www.themegallery.com


I.Lịch sử phát triển máy nội soi
 Máy nội soi là trong những thiết bị y tế có chức năng
thăm dị, quan sát để đưa ra những chẩn đốn và
điều trị những bệnh liên quan đến đường tiêu hoá.
 Để có một cái nhìn tổng quan hơn về máy nội soi,
chúng ta hãy tìm hiểu đơi chút về lịch sử phát triển
của nó.
 Năm 1805 Phillip Bozzini , lần đầu tiên ông đã thử
quan sát cuộc sống của các cơ quan bên trong cơ
thể thông qua một dụng cụ do ông chế tạo ra, lúc đó
được ông đặt tên là “ Lichtleiter ”..


LOGO


 Năm 1853, Antoine Jean Desormeaux, người Pháp đã
phát triển để có thể kiểm tra được bàng quang và
nhiều phần hơn trong hệ thống nước tiểu.
- Dụng cụ này được ông đặt tên là “ống nội soi ”.
- Từ đây đã mở ra một trang mới trong lịch sử phát
triển của máy nội soi.
 Năm 1881 Jonhann von Mikulicz và các cộng sự
người Áo của ông đã phát minh ra nội soi ống cứng
đầu tiên và đã được ứng dụng vào thực tiễn.
 Năm 1932, bác sĩ người Đức, Rudolph Schindler mới
chế tạo ra nội soi ống mềm

LOGO


 Vào những năm 1950, lần đầu tiên xuất hiện chiếc
máy nội soi cho phép hiển thị hình ảnh trên màn hình
(cịn được gọi là nội soi truyền hình hay nội soi
video).
 Máy có thể quan sát và lưu lại những hình ảnh bên
trong dạ dày
 Năm 1952 hãng Olympus đã tung ra thị trường chiếc
máy nội soi video đầu tiên.

LOGO



Máy nội soi đầu tiên được đưa ra trên
thị trường năm 1952

LOGO


 Để có một cái nhìn khách quan hơn về sự phát triển
nội soi ở nước ta, ta hãy điểm qua các mốc lịch sử
phát triển nội soi thế giới:
 1932: Wolf, Schindler, Lange trình bày và sử dụng lần
đầu tiên đen nội soi nửa cứng nửa mềm.
 1958: Hirschowitz sử dụng ống nội soi mềm hoàn
toàn, mở ra một thời đại mới trong quá trình phát
triển máy nội soi.
 1968: Lần đầu tiên đưa ống thông vào papille.
 1970: Soi đại tràng ống mềm, cắt polyp.
 1973: Lần đầu tiên cắt cơ Oddi (Kawai, Classen).
 1979: Lần đầu tiên đắt ống dẫn lưu mật (Soehendra).
 1980: Siêu âm nội soi ra đời.
 1983: Nội soi video.

LOGO


 Với tốc độ phát triển cao, hầu hết các nước trên thế
giới đều thực hiện nội soi ống mềm cho cả dạ dày
lẫn đại tràng, gồm cả nội soi chẩn đốn và điều trị.
 Cơng nghệ nội soi hiện nay đều dùng nội soi video,
có thể quan sát trên màn hình đồng thời lưu lại hình
ảnh bệnh lí để xem xét và đưa ra kết quả chẩn đốn

chính xác hơn.

LOGO


Nguyên lý chung
 Nguyên lý sợi quang:

 Nguồn sáng phát ra từ các đèn được truyền qua bó
sợi quang học theo nguyên lí cáp quang đến đầu nội
soi

LOGO
www.themegallery.com


Dây dẫn sáng

LOGO
10


“Coherent” image guides

Hình ảnh trong dây dẫn sáng phải ln thống nhất

LOGO
11



Sơ đồ khối chức năng của máy nọi soi

LOGO


Theo sơ đồ khối, máy gồm có các
thành phần sau:
 Thiết bị soi: bao gồm ống nội soi, đầu nội soi, các
phần bổ trợ sinh thiết, đường dẫn khí.
 Nguồn sáng: Là các khối đèn có cơng suất cao, tạo
ánh sáng mạnh soi sáng bên trong dạ dày.
 Động cơ chắn sáng: Cho phép chuyển đổi nguồn
sáng giữa các đèn.
 Bơm khí, hút dịch: được dẫn vào trong dạ dày để thổi
phồng cơ quan này lên tạo khoảng trống làm tăng
trường quan sát đồng thời có thể dùng để hút những
chất dịch để làm tăng khả năng quan sát.

LOGO


 Hệ thống làm mát: quạt có cơng suất nhỏ có tác
dụng tản nhiệt cho các bộ phận khác khi máy đang
hoạt động.
 Khối nguồn: cung cấp mức điện áp phù hợp cho các
khối khác hoạt động.
 Khối điều khiển: xử lí và điều khiển tất cả các tín hiệu
từ các khối đưa tới thông qua hệ thống giao tiếp (bàn
phím và hiện thị trước mặt máy).


LOGO


Nguyên tắc hoạt động của máy nội soi:
 Trước khi tiến hành nội soi, hệ thống ống soi phải
được sinh thiết, tiệt trùng cẩn thận, bệnh nhân đã
được cho uống thuốc tăng sáng vào dạ dày.
 Sau đó đầu nội soi được cho vào dạ dày thông qua
họng.
 Nguồn sáng phát ra từ các đèn được truyền qua bó
sợi quang học theo nguyên lí cáp quang đến đầu nội
soi và soi sáng dạ dày.


LOGO


 Đồng thời bơm khí làm việc được điều khiển để đưa
khí vào dạ dày, làm căng các khoảng trống bên trống,
tăng khả năng quan sát.
 Tại đầu ống soi có trang bị hệ thống tiêu kính để thu
nhận hình ảnh và thơng qua bó sợi quang được
truyền trở lại để quan sát bằng mắt thường hoặc
bằng thiết bị camera.
 Đối với những đầu nội soi có gắn camera, hình ảnh
sẽ được hiện thị trên màn hình.

LOGO



 Có thể điều chỉnh màu sắc, độ nét, phóng đại hoặc
thu nhỏ ảnh thông qua hệ thống giao tiếp bằng bàn
phím ở trước mặt máy.
 Trên bàn phím cịn có thể cho phép người quan sát
lưu lại ảnh trong bộ nhớ để xem xét và đưa ra kết
luận về bệnh tật chính xác nhất.
 Trong q trình hoạt động, khi một đèn có dấu hiệu
cường độ ánh sáng yếu thì có thể dùng cơng tắc để
chuyển sang chế độ đèn khác để bảo đảm cường độ
chiếu sáng.

LOGO


Cấu trúc dây dẫn sáng

Dây dẫn sáng chịu nhiệt
độ cao

Dây dẫn sáng chuẩn

LOGO
18


Khớp nối quang học

Mỗi khớp nối quang học chịu mất khoảng
20% độ sáng
Đối với đường kính 0,75 đến 5 mm

19

LOGO


Hệ thống nội soi ống mềm
 Cấu tạo

LOGO
www.themegallery.com


Cấu tạo bên ngoài

LOGO
www.themegallery.com


Cấu tạo ống nội soi (bên trong)

LOGO


3 CCD Camera

3 CCDs

LOGO



3 CCD Camera

3 CCDs
3 Prismen

LOGO


Nội soi 1 CCD

CCD

Chip trên thanh

LOGO


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×