Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

TIỂU LUẬN kết THÚC môn đề tài QUÁ TRÌNH vận DỤNG và PHÁT TRIỂN tư TƯỞNG hồ CHÍ MINH TRONG sự NGHIỆP đổi mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.41 KB, 14 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ ĐÀO TẠO VIỆT ANH
---------

---------

TIỂU LUẬN KẾT THÚC MƠN

Đề tài: Q TRÌNH VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG
HỒ CHÍ MINH TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI.

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thanh An
Mã số sinh viên: 20050023
Lớp: TTHCM – 3
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Duy Quý

1

download by :


MỤC LỤC
A.
Mở
đầu……………………………………………………………………….3
B.

Nội

dung……………………………………………………………………...4
Đường lối Đổi mới của Đảng……………………………………………...4


II. Quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự
nghiệp đổi
mới………………………………………………………………………..6
C.
Kết
luận………………………………………………………………………10
D.
Tài liệu tham
khảo…………………………………………………………...11

2

I.


download by :


A. MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kiệt xuất của dân tộc Việt Nam, là một tấm gương
hoạt động cách mạng vĩ đại, một người cộng sản chân chính và đồng thời Người cũng là
danh nhân văn hóa được cả thế giới cơng nhận. Bác đã dùng cả đời mình chăm lo cho độc
lập, tự do của dân tộc Việt Nam; là người mưu cầu cho hạnh phúc của nhân dân hơn ai hết:
“Điều mong muốn cuối cùng của tơi là: Tồn Đảng, tồn dân ta đồn kết phấn đấu, xây
dựng một nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp
phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”. Hiểu được mong muốn đó kết hợp với
hồn cảnh khó khăn của nước ta sau khi miền Nam hoàn toàn được giải phóng, Đảng đã
chủ trương đề ra đường lối đổi mới khắc phục tình trạng khủng hoảng, xây dựng một Việt
Nam giàu mạnh, dân chủ, thống nhất.
Đất nước ta ngày càng vững mạnh, ngày càng phát triển, ngày càng hội nhập với thế

giới một phần nhờ vào nền tảng tư tưởng đúng đắn và định hướng sáng suốt. Tại Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Đảng ta cũng đã làm rõ rằng cùng với chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam cho hành động của
Đảng. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí
Minh mãi trường tồn theo thời gian, là di sản tinh thần vô giá của dân tộc.
Trong bối cảnh thế giới ngày nay, dưới sức ảnh hưởng của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ hiện đại, yêu cầu về việc phát triển đất nước, tránh tụt hậu, nâng cao chất lượng
cuộc sống lại càng quan trọng hơn cả. Đã 35 năm từ khi đường lối đổi mới được đề ra lần
đầu tiên tại Đại hội VI tháng 12 năm 1986, cho đến nay, công cuộc đổi mới đã chứng tỏ
được sức mạnh của mình với những thành tựu rực rỡ về nhiều mặt. Trong các Đại hội sau,
Đảng ta cũng khẳng định rằng, sự nghiệp đổi mới phải luôn được đẩy mạnh, điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình để nước ta ln vững mạnh. Tất nhiên rằng, trong quá trình thực
hiện đổi mới, chúng ta không thể tránh khỏi những thách thức và hạn chế. Bởi lẽ đó, “kim
chỉ nam” cho hành động của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác – Lênin càng
quan trọng hơn cả. Đó chính là niềm tin, là cơ sở để chúng ta tiếp tục vận dụng, định
hướng đúng đắn, để ta biết phát triển và áp dụng vào tình hình thực tế của
3

download by :


đất nước qua từng giai đoạn. Đó cũng là lý do đề tài này có tính cấp thiết, để ta thấy được
tầm quan trọng, tầm ảnh hưởng của tư tưởng Hồ Chí Minh, hiểu được và học hỏi Đảng và
Nhà nước đã vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh như thế nào trong hơn 30 năm
của sự nghiệp đổi mới.
B. NỘI DUNG
I. Đường lối Đổi mới của Đảng

1. Hoàn cảnh lịch sử
Quyết định đổi mới xuất phát từ nhiều yếu tố. Về những nguyên nhân khách quan
xuất phát từ bối cảnh thế giới lúc bấy giờ, đầu tiên, đó là sức ảnh hưởng của cách mạng
khoa học và cơng nghệ hiện đại cùng với xu thế tồn cầu hố. Do đó, cơ chế thị trường
lên ngơi, nền kinh tế khép kín đã khơng cịn phù hợp. Mặt khác, trong thời gian này, ở
Liên Xô và các nước Đông Âu đang lâm vào khủng hoảng khi xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến quyết định đổi mới đường lối xây dựng
xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cuối cùng, cải cách và đổi mới đang trở thành một xu
hướng toàn cầu. Từ cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973, việc chuyên môn hố sản
xuất, đầu tư cho cơng nghệ cao và giao lưu hợp tác quốc tế trở nên quan trọng hơn cả.
Ngay ở khu vực châu Á hay ở Đông Nam Á đã có những quốc gia thành cơng trong
cơng cuộc đổi mới. Do đó, Việt Nam cần có những hành động thiết thực tại thời điểm
đó nếu khơng thì nguy cơ nghèo nàn và tụt hậu sẽ càng lớn hơn nữa.
Từ sau 30 tháng 4 năm 1975, Việt Nam tuy với tâm thế là người thắng lợi trong
cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, nhưng dân tộc ta cũng mang trong mình những
vết thương chiến tranh nặng nề. Ở thời điểm đó, trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã
hội, những sai lầm về chủ trương, chính sách, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức
thực hiện khiến nước ta lâm vào suy thoái và khủng hoảng khéo dài, đè nén lên kinh tế,
chính trị, xã hội nước ta thời hậu chiến. Nhận thấy được những cải cách sai lệch, khơng
phù hợp, “muốn thực hiện nhanh chóng nhiều mục tiêu của chủ nghĩa xã hội trong điều
kiện nước ta mới ở chặng đường đầu tiên” (Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47,

4

download by :


2006, trang 709), Đảng và Nhà nước Việt Nam hiểu được rằng việc đổi mới là vô cùng
cấp thiết, hoặc khơng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam sẽ có nguy cơ bị sụp đổ
Tháng 12 năm 1986, đường lối Đổi mới ở Việt Nam đầu tiên được nêu ra tại Đại hội

VI. Sau đó, nó được tiếp tục bổ sung, phát triển và hồn thiện ở các kì đại hội sau.
2. Đường lối Đổi mới
a.

Quan điểm Đổi mới của Đảng

Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu của Chủ nghĩa xã hội, mà làm cho
những mục tiêu ấy được thực hiện có hiệu quả bằng những quan điểm đúng đắn về
Chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi và biện pháp thích hợp. Mặt khác, đổi
mới phải tồn diện và đồng bộ, từ kinh tế và chính trị đến tổ chức, tư tưởng, văn
hóa. Để từ đó, các ngành nghề, các bộ phận phối hợp thật nhịp nhàng và chặt chẽ
với nhau trong một bộ máy mới. Ngồi ra, đổi mới kinh tế đi đơi với đổi mới về
chính trị, với trọng tâm là đổi mới về kinh tế.
b. Nội dung đường lối đổi mới
Về kinh tế, nước ta chủ trương xố bỏ cơ chế quản lí kinh tế tập trung, bao cấp,
hình thành cơ chế thị trường với sự quản lý của Nhà nước. Nói cách khác, người
dân được tự do trao đổi, buôn bán, phát triển doanh nghiệp nhưng Nhà nước vẫn
nắm quyền quản lý các ngành nghề then chốt. Từ nền kinh tế đơn giản hai thành
phần là Nhà nước và tập thể, nước ta chuyển sang phát triển kinh tế nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, cho phép nền kinh tế tư nhân phát triển, đa
dạng cung và cầu. Và bởi xu thế tồn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ, việc tăng cường
hợp tác và giao lưu với các nước trên thế giới trở nên quan trọng hơn cả, để ta có thể
tranh thủ được nguồn lực bên ngồi, thu hút đầu tư, mở rộng quan hệ ngoại giao với
các nước trên thế giới.
Về chính trị, Đảng chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
Nhà nước của dân, do dân và vì dân; thực hiện dân chủ hóa đời sống; thực hiện
chính sách đại đồn kết dân tộc, phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh;

5


download by :


thực thi chính sách đối ngoại hồ bình, hữu nghị và hợp tác, chủ trương làm bạn với
các nước trên thế giới.
Về văn hóa – xã hội, các chính sách được xây dựng để đảm bảo rằng nước ta sẽ
luôn trên đà phát triển, nhưng vẫn giữ được các giá trị cốt lõi, đậm đà bản sắc dân
tộc. Sau đổi mới, văn hóa được quan tâm và chú trọng vì “văn hóa cũng là một mặt
trận”, khơng chỉ đơn giản ở lĩnh vực văn học, nghệ thuật và đời sống văn hóa cụ thể.
Theo Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII tháng 7 năm 1998, văn hóa được suy rộng
ra tám lĩnh vực rộng lớn, đó là việc xây dựng mơi trường văn hóa, xây dựng tư
tưởng, phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học - công nghệ, bảo tồn và phát huy
các di sản văn hóa, chính sách đối với tôn giáo, mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa,
hồn thiện thể chế văn hóa… (GS, TS Đinh Xuân Dũng, 2021)
II.
mới

Quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong sự nghiệp đổi

1. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trong sự nghiệp đổi mới
Sau 35 năm đổi mới, Đảng ta nhận thức con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ngày càng sáng rõ hơn. Trong bối cảnh hiện nay, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong sự nghiệp đổi mới, ta cần giải quyết
những vấn đề quan trọng sau:
a. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Con đường độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội và chủ
nghĩa xã hội là điều kiện để giữ vững nền độc lập dân tộc. Đổi mới là việc được
diễn ra liên tục, để luôn đảm bảo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, văn
minh. Đó chính là việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp đổi mới. Trải

qua những thời kì khác nhau, nền tảng tư tưởng sáng suốt tiếp tục được vận dụng và
phát triển để phù hợp hơn với tình hình thực tế đất nước. Làm mới mình nhưng vẫn
kiên định, giữ vững những giá trị cốt lõi, không thay đổi mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội.

6


download by :


b.

Phát huy dân chủ, khơi dậy nội lực, thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại

hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
Rõ ràng rằng, việc hiện đại hóa bộ máy sản xuất, đầu tư cho nền kinh tế tri thức
là xu thế mà hầu hết mọi quốc gia đang hướng về. Việc này đòi hỏi ta phải tranh thủ
các nguồn lực trong và ngoài nước đặc biệt là trong nước, để phát triển kinh tế, sớm
đưa Việt Nam lên “đài vinh quang” để “sánh vai với các cường quốc năm châu” như
lời căn dặn của chủ tịch Hồ Chí Minh. Tại Đại hội XIII của Đảng năm 2021, nước
ta đặt mục tiêu đến 2045 phải trở thành một nước công nghiệp phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, người dân có thu nhập cao, ấm no và hạnh phúc. Để đạt
được điều đó, theo Bác, đề cao dân chủ, tài trí và sức mạnh của nhân dân vơ cùng
quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Hiểu được điều đó, Đảng ta trong sự
nghiệp đổi mới ln đề cao yếu tố con người, lấy nguồn nhân lực là nòng cốt phát
triển đất nước.
c. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Bên cạnh những nguồn lực bên trong, Việt Nam cần phải tranh thủ những những
điều kiện bên ngồi. Đó là sự ảnh hưởng của cuộc các mạng khoa học và công nghệ

hiện đại, khu vực hóa, tồn cầu hóa. Đó là cơ hội để ta hội nhập, thu hút đầu tư
nước ngoài, học hỏi công nghệ hiện đại và kinh nghiệm quản lý của các nước phát
triển trên thế giới. Trong quá trình hội nhập, phải luôn giữ vững lập trường, kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ động hội
nhập, nhưng ln ln khắc sâu tinh thần yêu nước, thể hiện bản lĩnh dân tộc.

d. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy Nhà nước
Theo Bác, Đảng có vai trị lãnh đạo, Nhà nước có vai trị quản lý, Nhà nước của
dân, do dân và vì dân. Do đó, Đảng phải là một Đảng đạo đức, cán bộ Đảng viên
gắn bó, phục vụ nhân dân hết mình, và đi đơi với việc thực hiện cải cách nền hành
chính quốc gia để phục vụ nhân dân. Đội ngũ cán bộ trong bộ máy Nhà nước phải
liêm khiết, chí cơng vơ tư, đồng thời Nhà nước và nhân dân cần phối hợp bài trừ
nạn quan liêu, tham nhũng, lãng phí, làm cho đất nước ngày càng giàu đẹp.
7

download by :


2. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và
đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp đổi mới
a.

Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn kết tồn dân tộc và đoàn

kết quốc tế trong hoạch định, chủ trương, đường lối của Đảng
Đảng ta đã nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đoàn kết toàn dân tộc.
Nghị quyết 07/NQ-TW “Về đại đoàn kết toàn dân tộc và tăng cường mặt trận dân
tộc thống nhất” năm 1993 đã cho thấy sự vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh về đại đồn kết trong sự nghiệp đổi mới. Ở các kỳ đại hội sau, vấn đề đại
đoàn kết toàn dân tộc đều được nêu ra nhằm đặt mục tiêu phát huy sức mạnh tồn

dân trong thời bình, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết trong sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Về đồn kết quốc tế, Đảng ta vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng đồn kết
quốc tế của chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc đề ra đường lối hội nhập với các nước
trên thế giới. Tại Đại hội VII, ta tuyên bố “muốn là bạn” với các nước trên thế giới.
Bước sang đại hội IX, ta đã trở thành “bạn và đối tác tin cậy” của các nước trên thế
giới. Và ở Đại hội XII, Đảng khẳng định: “Quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng, có hiệu quả. Vị thế, uy tín quốc tế của nước ta tiếp tục được
nâng cao”. Qua đó ta thấy, chủ trương Đảng ta ln linh động thay đổi phù hợp với
tình hình thực tiễn, nhưng vẫn giữ nguyên giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh.

b.

Xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc trên nền tảng liên minh cơng –

nơng – trí dưới sự lãnh đạo của Đảng
Tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh đã trở thành điểm sáng trong chặng đường
xây dựng đường lối chiến lược của Đảng. Tư tưởng đó phải thấm sâu vào mỗi con
người Việt Nam để tiếp tục hình thành khối đại đồn kết toàn dân tộc, tạo nên sức
mạnh vững chắc trong sự nghiệp xây dựng tổ quốc. Để làm được điều đó, đầu tiên
ta phải lên phương án tuyên truyền để mọi người dân có thể hiểu rõ về tầm quan
trọng của việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Thứ hai, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, tiếp tục xây dựng các đường lối,
8

download by :


chính sách về đại đồn kết dân tộc. Thứ ba, giải quyết tốt quan hệ lợi ích giữa các
giai cấp, kết hợp hài hịa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và toàn xã hội. Thứ tư, Đảng

và nhân dân cần tăng cường quan hệ mật thiết, tạo ra sự hợp tác vững mạnh. Cuối
cùng, mọi công dân nước Việt phải kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai lệch,
các thế lực thù địch nhắm vào việc chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc.
3. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa, đạo đức, con
người trong sự nghiệp đổi mới
a. Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII tháng 7 năm 1998 nêu rõ phương hướng
“Xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”. Ngoài
ra, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ
sung, phát triển năm 2011) khẳng định: “Con người là trung tâm của chiến lược phát
triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, gắn
quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, đất nước và quyền làm chủ của
nhân dân.”
b. Xây dựng đạo đức
Về xây dựng đạo đức, tồn dân kiên trì tu dưỡng theo phẩm chất đạo đức Hồ
Chí Minh. Người dân, đặc biệt là tầng trẻ, thanh niên, học sinh, sinh viên phải ra
sức học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, trung với nước, hiểu với
dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư, trong sáng, giản dị, khiêm tốn. Xây
dựng niềm tin vào sức mạnh dân tộc, hết long phục vụ nhân dân; ln giàu lịng
nhân ái và vị tha; luôn coi Bác là tấm gương sáng, giàu tinh thần, ý chí, nghị lực và
lịng quyết tâm.
Việc học tập phong cách Hồ Chí Minh cũng đóng vai trị quan trọng. Dù trong
thời chiến hay thời bình, suy nghĩ và hành động của người cũng đều phù hợp sáng
suốt và đáng để mọi tầng lớp nhân dân học hỏi và noi theo. Về phong cách làm việc,
Bác làm việc tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo; nêu cao tinh thần dân chủ, tôn
trọng nhân dân. Về thái độ, Bác hòa nhã, cởi mở với mọi người; phát ngôn và giao
tiếp logic, đĩnh đạc mà vẫn đủ chân thành, dễ hiểu. Cuối cùng, chúng ta cần
9

download by :



học tập theo Bác lối sống, lối sinh hoạt giản dị, lành mạnh; tâm hồn trong sáng,
thanh cao, bình dị, yêu thiên nhiên, yêu lao động.

C. KẾT LUẬN
Từ trong những năm tháng kháng chiến gian khổ, ta mới thấy được ý chí của vị anh
hùng dân tộc, thấy được tầm vóc vĩ đại của vị lãnh tụ tài ba Hồ Chí Minh. Người xứng
đáng là tấm gương sáng ngời, mẫu mực về đạo đức cách mạng. Dù chiến tranh đổ lửa hay
hịa bình, thì niềm tin và lý tưởng của Người luôn là ngon hải đăng dẫn đường, luôn là nền
tảng đúng đắn cho Đảng và nhân dân Việt Nam. Giờ đây, những thành tựu rực rỡ của hơn
ba mươi năm đổi mới đất nước là bằng chứng rõ ràng nhất cho niềm tin vào tư tưởng của vị
lãnh tụ kiệt xuất. Nước ta, từ một nước có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp lạc hậu
và chịu nhiều hậu quả nặng nề từ chiến tranh, lại vươn mình trở thành một trong những
quốc gia có nền kinh tế năng động hàng đầu khu vực châu Á Thái Bình Dương (World
Bank, 2021). Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, cùng
một lúc tăng trưởng hai khu vực công nghiệp và dịch vụ. Bên cạnh đó, đời sống nhân dân
được cải thiện, xóa đói giảm nghèo được đẩy mạnh; tỉ lệ trẻ em được đến trường ngày càng
tăng, hướng đến một đất nước công bằng, dân chủ, văn minh.
Rõ ràng rằng, ở gian đoạn nào đi chăng nữa, công cuộc đổi mới luôn ln gặp nhiều
thách thức, khó khăn. Nhưng ở trong tình huống càng nan giải, ta lại càng thấy tư tưởng
của chủ tịch Hồ Chí Minh sáng ngời biết nhường nào. Trong thế giới ngày càng hội nhập,
bản sắc riêng của dân tộc ngày càng lu mờ. Càng để vấn đề ấy lớn lên, ta càng đánh mất đi
vị thế, bản lĩnh của quốc gia. Điều đó tất nhiên sẽ đặt ra vấn đề cấp thiết cho việc học hỏi
thấu đáo, nâng cao lòng tự hào dân tộc. Hay đơn giản trong bối cảnh dịch COVID-19 phức
tạp, việc phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, đồng tâm “ai
ở đâu ở yên đó”, nhân dân cùng Đảng Cộng sản cùng nhau phối hợp sẽ đẩy lùi dịch bệnh
hiệu quả hơn bao giờ hết.
10


download by :


Đất nước ta ngày càng phát triển. Đất nước ta sẽ ngày càng đi lên. Dần dần, ở từng
giai đoạn, những chính sách cũ có lẽ sẽ khơng cịn phù hợp nữa, đặt ra yêu cầu phải liên
tục đổi mới. Nhưng dù thế nào đi nữa, những lời dạy của chủ tịch Hồ Chí Minh sẽ mãi là
bài học đúng đắn mn đời. Từ đó, chúng ta phải hiểu thấu những lời dạy đúng đắn, để có
thể ln vận dụng và phát triển, cho một đất nước không ngừng đổi mới.

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), “Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh”. Hà Nội: Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia.
[2] Thơng tấn xã Việt Nam (1999), “Chính phủ Việt Nam 1945 – 1988”. Hà Nội: Nhà xuất
bản Chính trị quốc gia.
[3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), “Văn kiện Đảng toàn tập, tập 47, 1986”. Hà Nội: Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, tr. 709.
[4] TS. Văn Thị Thanh Mai (2020), “Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh là khơng thể phủ
nhận!”. Tạp chí Tuyên giáo, [Truy cập: 06/11/2021].
[5] Tạp chí Tuyên giáo (2021), “Tháng 12-1986: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của
Đảng”.

/>
thu-vi-cua-dang-131755 [Truy cập: 06/11/2021].
[6] Thông tấn xã Việt Nam (2020), “Đại hội Đảng VI: Quyết tâm đổi mới”.
[Truy cập: 06/11/2021]
[7] Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam (2020), “Khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo”. [Truy cập: 07/11/2021]
[8] Tạp chí Tuyên giáo (2021), “Tháng 6-1991: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của
Đảng”.


/>
thu-vii-cua-dang-131757 [Truy cập: 07/11/2021].

11

download by :


[9] GS, TS Đinh Xuân Dũng (2021), “Đảng lãnh đạo và phát triển văn hóa trong thời kì
đổi mới”. Báo Nhân dân điện tử. [Truy cập: 08/11/2021]
[10] Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), “Xây dựng và phát triển văn hóa
trong thời kỳ đổi mới”. [Truy cập: 08/11/2021]
[11] ThS. Nguyễn Văn Ðạo (2016), “Sự vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong
văn kiện Đại hội XII của Đảng”. Trang tin Điện tử Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh.
[Truy cập:
09/11/2021]
[12] Tư liệu - Văn kiện - Báo điện tử - Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), “Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam”.
[Truy
cập: 09/11/2021]
[13] TS Dương Minh Huệ (2021), “Chủ tịch Hồ Chí Minh - Người trọn đời cống hiến cho
cách mạng Việt Nam”. Hồ Chí Minh. [Truy cập: 10/11/2021]
[14] World Bank (2021), “Tổng quan về Việt Nam”.
[Truy cập: 10/11/2021]

12

download by :




×