Đề án Kinh tế chính trị
A. Mở bài
Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN là một chủ trơng
chiến lợc của Đảng và Nhà nớc ta. Từ khi đợc khẳng định, chủ trơng, chiến l-
ợc này đã đi vào cuộc sống góp phần giải phóng sức sản xuất tạo ra sự chuyển
biến mạnh mẽ, trong nền kinh tế nớc ta, khắc phục về căn bản khủng hoảng
kinh tế xã hội, đẩy nền kinh tế tăng trởng và phát triển nhanh, cải thiện đời
sống nhân dân. Trong bối cảnh toàn cầu hoá xã hội nhập quốc tế hiện nay việc
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nớc ta. Làm thế nào để Nhà nớc có thể quản lý, điều chỉnh đợc nền
kinh tế theo định hớng XHCN? Làm thế nào để kinh tế Việt Nam giữ vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần.
Là một sinh viên khoa kinh tế quốc tế, hiểu đợc tầm quan trọng của việc
hội nhập quốc tế cũng nh những khó khăn thách thức trên con đờng hội nhập,
em rất quan tâm đến những thay đổi, giải pháp của Đảng và Nhà nớc để phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần trong quá trình hội nhập. Vì vậy em đã
chọn đề tài: "Hãy nêu các thành phần kinh tế của nớc ta hiện nay theo Đại
hội Đảng X. Giải pháp để thành phần kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
trong nền kinh tế nhiều thành phần. Liên hệ thực tế".
Đề tài này có vai trò vô cùng quan trọng về cả lý luận và thực tiễn. Tôi
hi vọng bài viết của mình có thể góp phần đa ra những lí luận, nhận thức để
phát triển nền kinh tế hiện nay. Mặc dù đã cố gắng hết sức nhng do hạn chế về
kinh nghiệm và nhận thức nên bài viết của em còn nhiều khuyết điểm, mong
đợc sự góp ý của cô giáo và các bạn. Trong quá trình hoàn thành bài viết, em
đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Tiến sĩ Hoàng Thị Bích Loan.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
B. Nội dung
I. Các thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay:
1. Tính tất yếu khách quan phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam.
1.1. Khái niệm thành phần kinh tế
Thành phần kinh tế là 1 hình thức kinh tế khu vực kinh tế, hiểu QH kinh
tế dựa trên những quan hệ SH khác nhau về TLSX. Trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nớc ta còn tồn tại 3 hình thức SH cơ bản: sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu t nhân. Trên cơ sở các hình thức sở hữu cơ bản đó hình thành nhiều
thành phần kinh tế với nhiều tổ chức kinh doanh đa dạng. Các thành phần kinh
tế không tồn tại biệt lập, mà có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau
tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế.
1.2. Tính tất yếu của kinh tế nhiều thành phần ở nớc ta
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta còn tồn tại cơ cấu kinh tế
nhiều thành phần. Đó là tất yếu khỏch quan vì:
Một là, xuất phát điểm phát triển của nớc ta rất thấp, lực lợng sản xuất
xã hội phát triển không đồng đều giữa các vùng, các miền, các ngành và trong
nội bộ từng vùng, ngành tơng ứng với mỗi trình độ của lực lợng sản xuất có 1
loại hình QHSX, do đó có 1 thành phần kinh tế tồn tại. Các thành phần kinh tế
không tồn tại biệt lập với nhau mà có quan hệ hữu cơ với nhau tạo thành cơ
cấu kinh tế.
Hai là, nền kinh tế trong thời kì quá độ lên CNXH ở nớc ta đan xen
nhiều kết cấu kinh tế xã hội: kết cấu kinh tế xã hội cũ đang suy thoái dần
và kết cấu kinh tế xã hội mới đã phát sinh, đang phát triển và hoàn thành. Các
thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo
thành cơ cấu kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
Ba là, khi lực lợng sản xuất còn ở mức độ phát triển thấp, sẽ không hiệu
quả nếu nh chỉ có 1 và 2 thành phần kinh tế hoạt động. Việc tồn tại nhiều
thành phần kinh tế là 1 tất yếu nhằm tạo ra động lực phát triển,gii phúng đợc
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
mọi tiềm năng tiềm tàng của đất nớc; động viên tối đa mọi nguồn lực bên
trong và bên ngoài, huy động mọi tầng lớp nhân dân tham gia để tạo sức mạnh
tổng hợp cho nền kinh tế phát triển, đa đất nớc tiến nhanh, tiến kịp các nớc
trong khu vực, thoát khỏi nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các nớc trên thế
giới.
Bốn là, trớc xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng
quan hệ hợp tác với bên ngoài. Xu hớng toàn cầu hoá là 1 tất yếu của xã hội
ngày nay, mọi quốc gia đều bị lôi cuốn vào quỹ đạo phát triển chung này của
thế giới. Xu thế toàn cầu hoá vừa tạo ra thuận lợi, cơ hội cho sự phát triển, nh-
ng cũng sản sinh ra nhiền khú khn thách thức hết sức to lớn, gay gắt cho một
quốc gia, nhất là với các nớc đang phát triển. Điều đó đòi hỏi mỗi quốc gia
cần phải cấu trúc nền kinh tế cho phù hợp với HN-KTQT có hiệu quả, đồng
thời huy động đợc các nguồn lực bên ngoài để phát triển kinh tế đất nớc.
Những năm qua, không chỉ nhận thức và tha nhn s tn ti khỏch
quan ca cỏc thành phần trong nền kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta đã vận dụng
một cách sáng tạo quy luật kinh tế khỏch quan trong hoạt động thực tiễn
thông qua các chủ trơng, đờng lối của i hi ng và các nghị quyết của các
Hội nghị TW.
2. Nm thành phần kinh tế ở nớc ta hiện nay.
2.1. Thành phần kinh tế nh n c:
Thành phần kinh tế nh nc là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở
hữu công cộng (công hữu) về TLSX (sở hữu toàn dân và sở hữu Nhà nớc).
Thành phần kinh tế Nhà nớc bao gồm các tổ chức kinh tế thuộc các ngành
kinh tế quốc dân do Nhà nớc đầu t vốn và quản lý phần vốn Nhà nớc trong các
liên doanh của Công ty cổ phần. Cụ thể là Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc,
Doanh nghiệp Nhà nớc đã khoán, cho thuê (sở hữu vẫn thuộc nông nghiệp);
liên doanh mà các bên tham gia đều l doanh nghip nh nc:qu d tr
quc gia,qu bo him nh nc,ti sn thuc s hu nh nc cú th a
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
vo vũng chu chuyn kinh t;ngõn hng nh nc;liờn doanh m nh nc
chim c phn ln v ngi u t nc ngoi chim phn rt nh.
Trong quỏ trỡnh phỏt trin kinh t Vit Nam,kinh t nh nc t ch
l jhu vc kinh t gn nh c nht trong nn kinh t(bờn cnh cũn cú kinh t
tp th) dó dn mt chuyn sang giu vai trũ ch o trong nn kinh t nhiu
thnh phn.Trong bi cnh chuyn sang nn kinh t th trung nh hng
XHCN,Nh nc ó tin hnh nhiu bin phỏp ci cỏch khu vc kinh t nh
nc khu vc kinh t ny cú th bo m c vai trũ ch o nh: sp
xp,sỏp nhp cỏc cụng ty,cụng ty húa,c phn húa,giao,bỏn,khoỏn, cho thuờ,
phỏt trin cỏc tp on kinh t v gii th cỏc doanh nghip lm n thua l
trm trng.
2.2. Thành phần kinh tế tập thể:
Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do ngời lao động tự
nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lý theo nguyên tắc tập trung,
bỡnh ng cựng cú li bao gồm các tổ chức kinh tế đợc thành lập trên cơ sở tự
nguyện góp vốn của những ngời sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, quyền sở
hữu vốn thuộc về tập thể các thành viên tham gia góp vốn. Kinh tế tập thể có
những thay đổi cơ bản trong thời gian qua. Giai đoạn trớc những năm đổi mới,
quan niệm đơn giản về kinh tế tập thể và nền kinh tế xã hội chủ nghĩa đã dẫn
đến hiện tợng tập thể hoá tràn lan, nhất là trong ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên, tình trạng kém hiệu quả của mô hình này đã ngày càng bộc lộ rõ. Chính
vì vậy, trong thời kỳ đổi mới, nhiều đơn vị kinh tế tập thể đã đợc giải thể hoặc
chuyển đổi. Do vị trí của kinh tế tập thể là cùng với kinh tế nhà nớc trở thành
nền tảng trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa nên Nhà nớc
ta đã có nhiều biện pháp, chính sách hỗ trợ để phát triển khu vực này. Năm
1996, Quốc hội đã ban hành Luật Hợp tác xã, trong đó quy định việc thành
lập, tổ chức quản lý, hoạt động của hợp tác xã kiểu mới và nhiều chính sách u
đãi dành riêng cho thành phần kinh tế này. Năm 2003, sau 7 năm thực hiện,
Quốc hội sửa đổi luật lần thứ nhất nhằm chuyển đổi hợp tác xã theo hớng hoạt
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
động có hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi và đa ra nhiều u đãi dành riêng
cho các hợp tác xã về đất đai, về thuế, về tín dụng, hỗ trợ thông tin tiếp thị và
nghiên cứu thị trờng. Hội nghị Trung ơng lần thứ năm khoá IX cũng đã ban
hành Nghị quyết số 13 năm 2002 đa ra các biện pháp hỗ trợ khác về vốn, đào
tạo nhân lực, quản lý nhà nớc đối với kinh tế tập thể.
2.3.Kinh t t nhõn
_-Thành phần kinh tế cá thể và tiểu chủ thực chất là kinh tế t nhân có
quy mô nhỏ, bao gồm hộ sản xuất, kinh doanh cá thể, tiểu chủ trực tiếp sản
xuất, kinh doanh, có thuê mớn lao động nhng cha thành lập doanh nghiệp theo
Luật Doanh nghiệp (ví dụ nh các trang trại, chủ thầu xây dựng loại nhỏ, chủ
cửa hàng, xởng sản xuất), các liên doanh, trong đó cá thể, tiểu chủ chiếm tỷ
trọng vốn lớn. Đây là khu vực kinh tế tồn tại nh một tất yếu và mang tính đặc
thù của nền kinh tế nhỏ lẻ, đang phát triển ở trình độ thấp bắt nguồn từ nông
nghiệp nh Việt Nam.
- Thành phần kinh tế t bản t nhân là hình thức kinh tế dựa trên t hữu nhỏ
và t liệu sản xuất và bóc lột sức lao động của ngời làm thuê. Hiện nay ở Việt
Nam các công ty t nhân đợc sự cho phép của Nhà nớc thành lập thuê mớn lao
động và hởng lợi nhuận. Đó là những doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh
nghiệp (doanh nghiệp t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
không có vốn nhà nớc), liên doanh với thành phần kinh tế tập thể và tiểu chủ,
trong đó thành phần kinh tế t bản t nhân chiếm nguồn vốn lớn nhất.
Về chủ trơng, chính sách, kinh tế t bản t nhân đợc chính thức công nhận
từ năm 1986. Những năm gần đây, khu vực kinh tế t bản t nhân đợc huy động
và phát triển không ngừng. Nghị quyết Hội nghị Trung ơng lần thứ t khoá VIII
nêu lên chủ trơng phát huy tối đa và sử dụng có hiệu quả nguồn lực trong nớc;
tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho kinh tế t nhân phát triển. Năm 2002, Hội
nghị Trung ơng lần thứ năm khoá IX đã ban hành Nghị quyết Trung ơng lần
thứ năm khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 14 về phát triển kinh tế t nhân
bằng cách tạo điều kiện thuận lợi hơn về thể chế, tiếp cận nguồn vốn và các
nhân tố sản xuất khác để khuyến khích phát triển kinh tế t nhân. Tơng ứng với
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
các chủ trơng đó, hành lang pháp lý cho phát triển kinh tế t bản t nhân cũng
dần đợc mở rộng. Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty (1990) đặt cơ sở
pháp lý đầu tiên cho việc hình thành và phát triển các doanh nghiệp t nhân các
loại hình pháp lý bao gồm công ty TNHH, Công ty cổ phần và Doanh nghiệp
t nhân. Đặc biệt, sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2000 đã thể chế hoá
quyền tự do kinh doanh của t nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế t bản t
nhân phát triển.
2.4. Thành phần kinh tế t bản nhà nớc.
Là thành phần kinh tế bao gồm các liên doanh giữa kinh tế nhà nớc và
t bản t nhân trong nớc, t bản t nhân nớc ngoài, trong đó kinh tế nhà nớc chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Sự ra đời của thành phần kinh tế này là kết quả của quá trình
cải cách khu vực doanh nghiệp nhà nớc và mở cửa nền kinh tế Việt Nam ra thế
giới. Chính sách thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua thành lập các liên
doanh giữa doanh nghiệp nhà nớc với nhà đầu t nớc ngoài, chính sách cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc và phát triển các thành phần kinh tế khác đã làm
cho quy mô của kinh tế t bản nhà nớc đợc nâng lên đáng kể.
2.5. Thành phần kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Bao gồm doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và các liên doanh giữa
các doanh nghiệp trong nớc với nớc ngoài, trong đó nớc ngoài chiếm tỷ trọng
vốn lớn nhất. Thành phần kinh tế này đã tồn tại ngay từ cuối những năm 80
của thế kỷ XX và ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Tuy nhiên, chỉ mới gần
đây, tại Đại hội IX, Việt Nam mới chính thức coi kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài là một thành phần kinh tế, bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua, Nhà nớc đã có
nhiều chủ trơng, chính sách khuyến khích sự phát triển của kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài. Tháng 12-1987, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đã đợc Quốc
hội thông qua, và sau đó đã qua 4 lần sửa đổi (1990, 1992, 1996 và 2000).
Những quy định luật pháp đó đã tạo hành lang pháp lý, cam kết bảo vệ lợi ích
hợp pháp của các nhà đầu t nớc ngoài. Gần đây, Nhà nớc ta đã tiếp tục bổ
sung nhiều chính sách, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu t nớc
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
ngoài nh: mở rộng phạm vi đầu t về quy mô, lĩnh vực hoạt động và hình thức
đầu t.
3. Tính thống nhất và mâu thuẫn của các thành phần kinh tế
a. Tính thống nhất
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cơ chế hoạt động của nền
kinh tế là cơ chế thị trờng. Do đó, các thành phần kinh tế không tồn tại biệt
lập. Mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc
dân thống nhất. Sự phát triển của mỗi thành phần đều góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế quốc dân. Mỗi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức
sở hữu về t liệu sản xuất. Các hình thức sở hữu về t liệu sản xuất tuy có sự độc
lập tơng đối và có bản chất riêng, nhng hoạt động sản xuất, kinh doanh trong
môi trờng chung, cùng chịu tác động của các nhân tố, các quy luật thị trờng.
Đồng thời, các thành phần kinh tế tác động lẫn nhau, cả tích cực và tiêu cực.
Sự biến đổi của thành phần kinh tế này sẽ làm ảnh hởng đến các thành phần
kinh tế khác. Hơn thế nữa, các thành phần kinh tế có thể liên kết với nhau
trong sản xuất, kinh doanh. Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do nhà nớc
hớng dẫn, điều tiết, các chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần
kinh tế vừa hợp tác với nhau, bổ sung cho nhau, bình đẳng trớc pháp luật.
Nền kinh tế nhiều thành phần là cơ sở tồn tại các giai cấp hoặc tầng lớp
xã hội khác nhau mà tổng hợp toàn bộ các giai cấp hoặc tầng lớp xã hội đó tạo
thành cơ cấu xã hội giai cấp. Trong cơ cấu xã hội giai cấp ấy, mỗi giai
cấp, mỗi tầng lớp xã hội, các chủ thể sản xuất, kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế đều có những lợi ích kinh tế riêng, vừa thống nhất, vừa mâu
thuẫn với nhau.
b. Sự mâu thuẫn
Các thành phần kinh tế mâu thuẫn với nhau vì mỗi thành phần kinh tế
có đặc điểm riêng về quan hệ sở hữu t liệu sản xuất. Trên cơ sở đó, ở mỗi
thành phần kinh tế ngoài các quy luật kinh tế chung còn có các quy luật kinh
tế đặc thù hoạt động, chi phối mỗi thành phần. Nh vậy, mỗi thành phần kinh tế
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
mang bản chất kinh tế mang bản chất kinh tế khác nhau, có các lợi ích kinh tế
khác nhau, thậm chí đối lập với nhau.
Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất
yếu. Cạnh tranh là động lực quan trọng để cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lợng
sản xuất. Do đó, Nhà nớc cần tạo môi trờng thuận lợi cho cạnh tranh. Tuy
nhiên, mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là mâu thuẫn giữa một
bên là kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể và kinh tế t bản nhà nớc với một bên là
tính tự phát của kinh tế t nhân là mâu thuẫn nổi bật. Giải quyết mâu thuẫn
theo hớng các thành phần kinh tế dựa trên chế độ công hữu về t liệu sản xuất
ngày càng chiếm u thế là nhiệm vụ căn bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội.
Tuy nhiên, giải quyết các mâu thuẫn đố không thể bằng biện pháp hành
chính đơn thuần, bằng ý chí chủ quan, bằng bạo lực mà phải bằng cách tạo
điều kiện cho các thành phần kinh tế ấy phát triển mạnh mẽ có lợi cho quốc kế
dân sinh, hớng thành phần kinh tế t nhân đi vào con đờng chủ nghĩa t bản nhà
nớc thông qua nhiều hình thức và mức độ khác nhau: hiệp tác, liên kết, liên
doanh; bằng việc nâng cao hiệu quả của kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể
Tóm lại, trong nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, sự thống nhất và
mâu thuẫn giữa chúng là khách quan. Sự thống nhất và mâu thuẫn làm cho
các thành phần kinh tế vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Trong quá trình cạnh tranh
và hợp tác, từng thành phần kinh tế tồn tại với t cách là đơn vị sản xuất hàng
hoá đều đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế và cần có sự quản lý
của Nhà nớc nhằm bảo đảm nền kinh tế và cần có sự quản lý của Nhà nớc
nhằm bảo đảm nền kinh tế phát triển nhanh, đem lại thắng lợi cho chủ nghĩa
xã hội. Các thành phần kinh tế cần đợc thừa nhận và tạo điều kiện để chúng
tồn tại, phát triển. Đồng thời, các thành phần kinh tế cần đợc bình đẳng trên
mọi phơng diện.
4. Xu hớng và định hớng phát triển
Các thành phần kinh tế ở nớc ta vẫn đang trên đà phát triển. Tiềm năng
của mỗi thành phần kinh tế cũng nh định hớng cỉa cách và chính sách của Nhà
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
nớc sẽ có ảnh hởng nhất định đến việc định vị các thành phần kinh tế trong t-
ơng lai.
Trớc hết, đối với kinh tế nhà nớc, Nhà nớc đã có những chủ trơng cải
cách khu vực kinh tế nhà nớc theo hớng nâng cao hiệu quả của khu vực này.
Chính phủ đã có chơng trình cải cách hành chính đối với các cơ quan Chính
phủ và cải cách hệ thống ngân hàng. Theo kế hoạch đặt ra, đến năm 2005, số
doanh nghiệp nhà nớc sẽ giảm xuống còn 2.934 doanh nghiệp. Nh vậy, tơng
lai của khu vực này sẽ phụ thuộc vào sự thành công của các biện pháp cải
cách, đồng thời nó cũng sẽ quyết định phần lớn tốc độ phát triển của nền kinh
tế. Kịch bản sáng sủa nhất là Chính phủ thành công trong việc tạo lập đợc một
khu vực kinh tế nhà nớc, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo
dựa vào thực lực của mình. Khi đó, vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc gắn
liền với tính hiệu quả của khu vực này và của cả nền kinh tế. Để có đợc kịch
bản này đòi hỏi sự nỗ lực và quyết tâm rất lớn của Nhà nớc cùng với những
chính sách cải cách hợp lý và khôn khéo. Trong quá trình này, hai vấn đề cần
phải lu ý là vừa nâng dần sức ép cạnh tranh đối với khu vực kinh tế nhà nớc,
đồng thời tạo một khoảng thời gian nhất định để khu vực này làm quen với
môi trờng cạnh tranh và tự đứng trên đôi chân của mình. Đối với những lĩnh
vực mà các thành phần kinh tế khác có thể tham gia thì trong dài hạn việc mở
rộng dần sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế là hết sức cần thiết. Đối với
các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không muốn tham gia hoặc
không đợc tham gia cũng cần phải có cơ chế, tạo môi trờng cạnh tranh hoặc ít
nhất là có cơ chế giám sát quá trình cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Đối với thành phần kinh tế tập thể, khu vực kinh tế này vẫn cha tìm đợc
một mô hình hoạt động có hiệu quả và hấp dẫn sự tham gia của các thành viên
trong xã hội. Số lợng các hợp tác xã mới thành lập hiện nay không nhiều. Vì
vậy, để có thể đạt đợc mục tiêu đặt ra (cùng với kinh tế nhà nớc giữ vai trò nền
tảng trong nền kinh tế), khu vực hợp tác xã còn phải tiếp tục có những bớc
tìm tòi và chuyển đổi mạnh mẽ. Tơng lai của khu vực kinh tế tập thể phụ
thuộc vào sự thay đổi mô hình tổ chức và quản lý hợp tác xã.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
Khu vực kinh tế cá thể mặc dù hiện nay rất phổ biến trong nền kinh tế,
nhng trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhất là trên quy mô toàn
cầu thì khu vực này khó có thể cạnh tranh đợc với các công ty lớn và sẽ phải
có những bớc phát triển mới. Về bản chất, đây là khu vực kinh tế sở hữu t
nhân có quy mô nhỏ. Nh vậy, trong tơng lai, khi Việt Nam trở thành một nớc
công nghiệp hiện đại cạnh tranh toàn cầu, một bộ phận của khu vực kinh tế cá
thể đầy tiềm năng này sẽ là nguồn lực dồi dào, mở rộng quy mô khu vực kinh
tế t bản t nhân. Nền kinh tế có môi trờng kinh doanh lành mạnh sẽ tạo điều
kiện cho khu vực kinh tế cá thể phát triển chuyển đổi thành kinh tế t bản t
nhân.
Bản thân khu vực kinh tế t bản t nhân hiện cũng đang còn nhiều tiềm
năng và trên đà phát triển. Bằng chứng rõ nhất là chỉ trong gần 4 năm thực
hiện Luật Doanh nghiệp (2000 2003), số vốn t bản t nhân đã tăng lên
145.000 tỷ đồng, cao hơn số vốn đầu t nớc ngoài cùng kỳ và tng gấp 4 lần số
vốn đăng ký của khu vực t bản t nhân giai đoạn 1991-1999 và tăng gần gấp
đôi về số doanh nghiệp đăng ký. Tiềm năng này còn lớn hơn khi nhìn vào khu
vực kinh tế cá thể khá đồ sộ mà rất có khả năng sẽ chuyển thành kinh tế t bản
t nhân nếu có môi trờng kinh doanh thuận lợi.
Có nghiên cứu cho rằng, trong tơng lai thành phần kinh tế t bản nhà nớc
sẽ phát triển mạnh hơn do: Thứ nhất, các thành phân kinh tế khác muốn liên
doanh với kinh tế nhà nớc sẽ phát triển lâu dài. Thứ hai, Nhà nớc có thể định
hớng phát triển khu vực t nhân thông qua liên doanh và liên kết với khu vực
này. Trờng hợp này rất có thể xảy ra, nhất là trong tình hình hiện nay khi khu
vực kinh tế nhà nớc đợc hởng nhiều u đãi từ phía Nhà nớc. Hơn nữa, hiện nay
chúng ta đang có chính sách thúc đẩy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài sẽ tiếp tục chiếm giữ vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. Trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế, khu
vực này sẽ hoà quyện dần với các khu vực kinh tế khác trong nớc khi Nhà nớc
đang có chủ trơng xây dựng mặt bằng pháp luật chung cho cả đầu t trong nớc
và đầu t nớc ngoài.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
II. Thành phần kinh tế nhà nớc.
1. Vị trí, vai trò của thành phần kinh tế Nhà nớc.
1.1. Khái niệm
Thành phần kinh tế nhà nớc là nói tới quan hệ sản xuất đặt trên nền tảng
sở hữu toàn dân mà Nhà nớc là đại diện. Thành phần kinh tế là một phạm trù
kinh tế xã hội. Thành phần kinh tế nhà nớc là một trong 6 thành phần kinh
tế ở Việt Nam hiện nay, đại diện cho quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế nhà nớc là khu vực kinh tế do Nhà nớc nắm giữ, dựa trên cơ sở
quan trọng là sở hữu của nhà nớc. Hay nói cách khác kinh tế nhà nớc là toàn
bộ hoạt động kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc, trên cơ sở đó Nhà nớc có quyền
quản lý, sử dụng hiệu quả kinh tế do lực lợng kinh tế của Nhà nớc mang lại.
Kinh tế nhà nớc phải là và bao gồm những hoạt động kinh tế mà Nhà nớc là
chủ thể, có quyền tổ chức, chi phối hoạt động theo hớng đã định. Khác với tài
sản thuộc sở hữu nàh nớc ở dạng tĩnh, khu vực kinh tế nhà nớc nói ở
dạng động. Nh vậy những tài nguyên cha khai thác nằm im trong lòng đất
cũng là tài sản thuộc sở hữu nhà nớc, nhng cha phải là kinh tế nhà nớc.
Kinh tế nhà nớc là bộ phận quan trọng, có tác dụng thiết thực trong cơ
cấu kinh tế của mỗi nớc. Tuy nhiên, tuỳ theo chủ trơng, chính sách và điều
kiện cụ thể của mỗi nớc mà khu vực kinh tế này có vị trí, vai trò, phạm vi và
mức độ hoạt động khác nhau. Chính khu vực kinh tế nhà nớc và những đóng
góp của tất cả các khu vực kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân đã tạo nên
sức mạnh vật chất mà Nhà nớc có trong tay.
Kinh tế nhà nớc đợc thể hiện dới nhiều hình thức hoạt động khác nhau
với các hình thức tổ chức tơng ứng, nh hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất,
dịch vụ, các hoạt động đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội mà ở đó Nhà
nớc biểu hiện nh một chủ sở hữu, chủ thể kinh doanh, ngời tham gia. Nghĩa là
kinh tế nhà nớc có nhiều bộ phận hợp thành, mỗi bộ phận hợp thành kinh tế
nhà nớc có chức năng và nhiệm vụ khác nhau.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
1.2. Các bộ phận cấu thành kinh tế nhà nớc
Nếu xét theo lĩnh vực hoạt động, thì khu vực kinh tế nhà nớc bao gồm
các hoạt động kinh tế của nhà nớc trong việc:
- Quản lý, khai thác, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên tự
nhiên nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội;
- Đầu t, quản lý và khai thác các công trình hạ tầng kỹ thuật (đờng sá,
bến, bãi, cảng, các khu công nghiệp tập trung ) nhằm tạo điều kiện chung
thuận lợi cho kinh tế phát triển.
- Các hoạt động kinh tế trong công nghiệp; nông nghiệp; thơng mại;
dịch vụ trong lĩnh vực tài chính, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, dự trữ quốc
gia,
Hoạt động bảo hiểm cũng là một lĩnh vực hoạt động quan trọng của khu
vực kinh tế nhà nớc thực hiện chế độ bảo hiểm do Nhà nớc quy định đối
với khu vực kinh tế nhà nớc và các thành phần kinh tế khác nhau bảo đảm
hoạt động kinh tế xã hội bình thờng trong những điều kiện bị tổn thất do
rút ro khách quan.
Tất cả các lĩnh vực hoạt động trên có thể gộp thành 2 nhóm lớn:
- Hoạt động trực tiếp trong sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
- Hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Về hình thức tổ chức, khu vực kinh tế nhà nớc bao gồm nhiều bộ phận
hoạt động trong các lĩnh vực then chốt, thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.
Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, nhng đều nhằm thực hiện vai
trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc ở một mức độ nhất định. Cụ thể nh
sau:
- Ngân sách nhà nớc: Thực hiện chức năng thu, chi ngân sách và có
nhiệm vụ điều chỉnh, quản lý, kiểm soát các hoạt động của khu vực kinh tế
nhà nớc và các thành phần kinh tế khác theo mục tiêu kinh tế xã hội đã
định.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
- Ngân hàng Nhà nớc: có tác dụng điều chỉnh quản lý, kiểm soát các
hoạt động kinh doanh tiền tệ đặc biệt là xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách tiền tệ để phát triển kinh tế, xã hội.
- Kho bạc nhà nớc: Với chức năng quản lý quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nớc, đồng thời kiểm soát quá trình chỉ tiêu ngân sách cho những mục đích
khác nhau.
- Các quỹ dự trữ quốc gia: Là một bộ phận của khu vực kinh tế nhà nớc,
nhằm đảm bảo cho khu vực này hoạt động bình thờng trong mọi tình huống, là
lực lợng vật chất để Nhà nớc điều tiết, quản lý, bình ổn giá cả thị trờng, đảm
bảo ổn định kinh tế xã hội.
- Các tổ chức sự nghiệp có thu: Hoạt động gần giống nh doanh nghiệp
nhà nớc trong cung ứng một số dịch vụ công, đặc biệt trong giáo dục, y tế,
dịch vụ hành chính công.
- Hệ thống doanh nghiệp nhà nớc: Theo Luật doanh nghiệp nhà nớc của
Việt Nam năm 1995, doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do Nhà nớc đầu
t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc công ích,
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nớc giao. Doanh nghiệp
nhà nớc có t cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ hình sự, tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi do doanh nghiệp quản
lý. Doanh nghiệp nhà nớc một lực lợng vật chất cơ bản, đảm bảo cho việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nhà nớc.
1.3. Vị trí của thành phần kinh tế nhà nớc
Các thành phần kinh tế ở Việt Nam trong thời gian qua đều có những
đóng góp nhất định vào kết quả tăng trởng của nền kinh tế (xem Bảng 1).
Bảng 1: Cơ cấu GDP (giá thực tế) phân theo thành phần kinh tế.
Đơn vị tính: %
2000 2001 2002 2003
Kinh tế nhà nớc 38,53 38,4 38,31 38,22
Kinh tế tập thể 8,58 8,06 7,98 7,90
Kinh tế t nhân 3,38 3,73 3,93
39,81**
Kinh tế cá thể 32,31 31,84 31,42
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
Kinh tế hỗn hợp 3,92 4,22 4,45
Kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài
12,28 13,75 13,91 14,07
Chú thích: * Tơng đơng với khái niệm về kinh tế t bản nhà nớc; ** tổng
của 3 khu vực kinh tế: t nhân, cá thể, hỗn hợp.
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Số liệu của Bảng 1 cho thấy, kinh tế nhà nớc chiếm vị trí quan trọng và
có ảnh hởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Khu vực kinh tế nhà nớc
chiếm giữ phần lớn các nguồn lực từ tài sản, đất đai đến nguồn vốn tài chính,
vốn con ngời, đồng thời có những đóng góp nhiều nhất cho tăng trởng kinh tế.
Trong năm 2003, khu vực kinh tế nhà nớc hiện có khoảng 5.175 doanh
nghiệp, chiếm 56,5% tổng vốn đầu t phát triển và đóng góp hơn 38% GDP
(xem Bảng 2). Doanh nghiệp nhà nớc đóng vai trò chủ đạo, thậm chí độc
quyền trong nhiều ngành kinh tế, nhất là những ngành có vị trí then chốt nh bu
chính viễn thông, hàng không, điện lực Khu vực này đã sản xuất ra
39,5% giá trị sản lợng công nghiệp, trên 50% kim ngạch xuất khẩu và 23,7%
tổng thu ngân sách nhà nớc. Hầu hết các hoạt động sản xuất và dịch vụ công
ích đều cho doanh nghiệp nhà nớc đảm nhiệm.
Bảng 2: Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế.
Đơn vị tính: %
2001 2002 2003
Đóng góp cho GDP (giá thực tế) 38,4 38,31 38,22
Đóng góp cho tổng vốn đầu t phát triển
(giá thực tế)
58,1 56,2 56,5
Đóng góp cho tổng thu ngân sách 22,28 23,37 23,71
Tỷ trọng trong tổng lực lợng lao động - 4,8
1.4. Vai trò của kinh tế nhà nớc
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế
của chúng ta là nền kinh tế nhiều thành phần. Định hớng xã hội chủ nghĩa
trong kinh tế đòi hỏi phải có vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
Với tiềm lực vật chất to lớn, gồm nhiều bộ phận hợp thành mà không
một thành phần kinh tế nào khác có đợc, và trên nền tảng sở hữu toàn dân và
quyền lực chính trị của Nhà nớc, khu vực kinh tế nhà nớc của chúng ta có đầy
đủ tiền đề để thực hiện vai trò chủ đạo. Bởi vì bộ phận kinh tế nhà nớc, một
mặt, quyết định quỹ đạo phát triển của nền kinh tế cả nớc, mặt khác, bảo đảm
duy trì cân bằng quan hệ giữa tăng trởng kinh tế và công bằng xã hội. Tất
nhiên, khu vực kinh tế nhà nớc thật sự nắm đợc vai trò chủ đạo hay không,
điều này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, cả chủ quan và khách quan.
Chủ đạo có nghĩa là chi phối toàn bộ hoạt động của một hệ thống nào
đó. Khu vực kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo có nghĩa là nó phải có khả
năng chi phối xu thế phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy có nghĩa, chất lợng
của sự định hớng, sự khống chế của khu vực kinh tế Nhà nớc phải coi trọng
chứ không nhấn mạnh đến số lợng đơn vị, tỉ trọng của nó trong nền kinh tế
quốc dân. Nếu chỉ nhấn mạnh và tuyệt đối hoá vai trò chủ đạo về số lợng đơn
vị, tỉ trọng của khu vực kinh tế nhà nớc sẽ dẫn đến việc xây dựng các thành
viên của khu vực này một cách tràn lan, gợng ép, kinh doanh kém hiệu quả,
không những không giữ đợc vai trò chủ đạo mà còn là gánh nặng cho nền kinh
tế.
Mặc dù vậy, cho đến nay vẫn không ít ý kiến cho rằng vai trò chủ đạo
này chỉ nên đặt cho hệ thống doanh nghiệp nhà nớc hơn là cho kinh tế nhà n-
ớc. Theo chúng tôi, quan niệm này là cha hợp lý. Bởi tuy hệ thống doanh
nghiệp nhà nớc là bộ phận chủ yếu tạo ra tiềm lực vật chất nhà nớc, là nơi trực
tiếp hình thành và nuôi dỡng quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, là lực lợng
kinh tế đồng thời cũng là một công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà nớc, nh-
ng bên cạnh nó còn có nhiều bộ phận khác nhau của kinh tế nhà nớc (ngân
hàng nhà nớc, kho bạc nhà nớc, ngân sách nhà nớc, ) mà khả năng điều tiết
kinh tế vĩ mô (định hớng, thúc đẩy ) của chúng rất to lớn. Mặt khác, khi nói
kinh tế nhà nớc là nói tới tất cả các bộ phận của kinh tế nhà nớc với các thuộc
tính tiến hành của thành phần kinh tế đại diện cho phơng thức sản xuất mới
phơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa. Trong thành phần kinh tế tiến bộ có sứ
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
mệnh tự khẳng định bằng bản chất u việt của mình, kinh tế nhà nớc góp phần
cùng các thành phần kinh tế tiến bộ khác cải hoá các thành phần và hình thức
kinh tế của phơng thức sản xuất cũ trong quỹ đạo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Tuy vậy, để thực hiện đợc vai trò chủ đạo, bản thân khu vực kinh tế nhà nớc
phải đủ mạnh. Bởi vì, lực lợng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực lợng
vật chất, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc phải đợc thông qua lực
lợng vật chất đủ mạnh cải tạo các khu vực kinh tế khác đi theo quỹ đạo chung,
không thể lấy ý muốn chủ quan hay ý chí chính trị áp đặt cho nó. ý chí đó
phải đợc đảm bảo bởi lực lợng vật chất đủ sức tác động, định hớng, chi phối
trực tiếp tới nền kinh tế.
Do vậy, vai trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc phải đợc thể hiện ở
các nội dung sau:
- Thứ nhất, kinh tế nhà nớc trở thành lực lợng vật chất và công cụ sắc
bén để Nhà nớc thực hiện chức năng định hớng, điều tiết và quản lý vĩ mô nền
kinh tế. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà
nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nớc với t cách là một yếu tố,
một chủ thể kinh tế đặc biệt của nền kinh tế đất nớc. Nó có vai trò vĩ mô điều
hành trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế làm cho nền kinh tế thị trờng hoạt động
thông suốt, tạo lập những cân đối lớn theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà thị
trờng không tự điều chỉnh đợc.
Đây là một trong những vai trò cực kỳ quan trọng của kinh tế nhà nớc.
Bởi lẽ, trong nền kinh tế thị trờng mặc dù sự can thiệp của Nhà nớc là cần thiết
và đúng đắn nhng nếu không có một lực lợng kinh tế mạnh làm hậu thuẫn thì
trong nhiều trờng hợp sự can thiệp đó có thể bị cơ chế thị trờng vô hiệu hoá.
Mặt khác, trong cơ chế thị trờng Nhà nớc thờng xuất hiện nh một chủ thể kinh
tế có lợi ích độc lập với các chủ thể kinh tế khác và trong một số trờng hợp lợi
ích của Nhà nớc có thể mâu thuẫn với lợi ích cục bộ của kinh tế t bản t nhân.
Chính vì vậy, trong nhiều trờng hợp sự điều tiết của Nhà nớc có thể không
thuận chiều với động cơ lợi nhuận và lợi ích cá nhân của các chủ thể kinh tế
khác. Để đảm bảo hiệu lực điều tiết, Nhà nớc cần một tiềm lực kinh tế đủ để
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
hoặc đền bù xứng đáng cho sự thua thiệt về lợi ích của các chủ thể kinh tế, h-
ớng họ hành động theo mục tiêu Nhà nớc định ra, hoặc đủ sức cạnh tranh
thắng thế của thành phần kinh tế khác. Tiềm lực kinh tế ấy do khu vực kinh tế
nhà nớc cung cấp phần rất cơ bản.
- Thứ hai, hoạt động của khu vực kinh tế nhà nớc là nhằm mở đờng, h-
ớng dẫn, hỗ trợ, thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác (chức
năng tạo lập môi trờng). Tức là, nó phải tạo đợc tiền đề thuận lợi để khai
thông và vận dụng mọi nguồn lực ở tất cả các thành phần khác nhau vì sự tăng
trởng chung của nền kinh tế, bảo đảm nền kinh tế phát triển đúng mục tiêu đã
chọn
- Thứ ba, kinh tế nhà nớc là lực lợng xung kích chủ yếu thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của các thành phần kinh tế
đã khẳng định. Nhng trong bối cảnh tiềm lực của khu vực dân doanh còn cha
đủ mạnh để đảm đơng nhiệm vụ nặng nề do quá trình công nghiệp hoá đặt ra
nên trong giai đoạn hiện nay kinh tế nhà nớc, đặc biệt là đầu t mới của Nhà n-
ớc, vẫn là lực lợng chủ chốt đi đầu trong quá trình chuyển nớc ta thành nớc
công nghiệp hiện đại, văn minh, tiến bộ. Để đảm đơng đợc nhiệm vụ này, khu
vực kinh tế nhà nớc phải huy động tổng lực, trớc hết là chiến lợc đầu t đúng
đắn, trong đó bao hàm cả đầu t trực tiếp của Nhà nớc lẫn chính sách khuyến
khích để tập thể và t nhân tập trung vào các ngành mũi nhọn, tạo đà tăng trởng
nhanh cho nền kinh tế. Tiếp nữa là nỗ lực về tài chính và ngoại giao, chính trị
để thực thi chiến lợc chuyển giao công nghệ có hiệu quả với phơng hcâm kế
thừa tích cực tiến bộ kỹ thuật mà loài ngời đã đạt đợc. Đồng thời với các nỗ
lực trên là chiến lợc về đào tạo, chiến lợc tranh thủ chất xám của thế giới; là
nỗ lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhà nớc không tiến hành công nghiệp hoá
một cách đơn độc nh trớc kia mà trở thành hạt nhân tổ chức, thu hút và định h-
ớng để lôi kéo tất cả các thành phần kinh tế khác cùng tham gia vào quỹ đạo
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Thứ t, kinh tế nhà nớc nắm giữ các vị trí then chốt trong nền kinh tế
nhằm đảm bảo các cân đối vĩ mô của nền kinh tế cũng nh tạo đà tăng trởng
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
lâu dài, bền vững và hiệu quả cho nền kinh tế. Đó là các lĩnh vực nh công
nghiệp sản xuất t liệu sản xuất quan trọng, các ngành công nghiệp mũi nhọn,
kết cấu hạ tầng vật chất cho nền kinh tế nh giao thông, tài chính, năng lợng
các ngành có ảnh hởng to lớn đến kinh tế đối ngoại nh các liên doanh lớn,
xuất nhập khẩu quy mô lớn, hoặc các lĩnh vực liên quan đến an ninh, quốc
phòng và trật tự xã hội. Tuy nhiên, quan điểm nắm giữ vị trí then chốt đợc
hiểu theo một cách linh động, có nghĩa là Nhà nớc không độc quyền cân nắhc
trong các lĩnh vực ấy mà cần có hợp tác liên doanh hợp lý với các thành phần
kinh tế khác, nhất là trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, xuất nhập khẩu và công
nghiệp. Hơn nữa, sự cần thiết để Nhà nớc kiểm soát từng khu vực cụ thể cũng
đợc xem xét theo từng khu vực cụ thể cũng đợc xem xét theo từng thời kỳ, đặc
biệt là trong lĩnh vực công nghiệp mũi nhọn. Khi thành lập, thì đầu t của Nhà
nớc sẽ là chủ yếu. Khi ngành sản xuất mới đã đi vào ổn định không nhất thiết
cần đầu t Nhà nớc thì có thể chuyển giao cho các thành phần kinh tế khác đảm
nhiệm. Ngợc lại, cũng có những lĩnh vực lúc đầu Nhà nớc cha cần đầu t nhng
đến lúc nào đó rất cần đến đầu t trực tiếp của Nhà nớc thì có thể chuyển những
cơ sở kinh tế đó sang hình thức sở hữu nhà nớc bằng cách Nhà nớc đứng ra
mua cổ phiếu hoặc quốc hữu hoá có đền bù cơ sở sản xuất t nhân đó.
Kinh tế nhà nớc phải tạo ra lợng hàng hoá và dịch vụ khả dĩ chi phối đ-
ợc giá cả thị trờng, dẫn đến giá cả thị trờng bằng chính chất lợng và giá cả của
sản phẩm và dịch vụ do mình cung cấp. Mặt khác trong điều kiện toàn cầu hoá
kinh tế, cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển nh vũ bão, để giữ
vững độc lập dân tộc và sự ổn định về kinh tế xã hội, kinh tế nhà nớc càng
phải vững mạnh và giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế.
Vai trò của kinh tế nhà nớc xét trên các lĩnh vực cụ thể có các nội dung
nh sau:
- Trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nh đờng sắt, vận tải
biển, hàng không, sân bay, đờng biển, mạng lới điện quốc gia, các khâu quan
trọng của bu chính viễn thông, hệ thống thuỷ lợi lớn tới tiêu cho nông
nghiệp và chống thiên tai, cung cấp nớc sạch , kinh tế nhà nớc phải là nòng
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
cốt, có vai trò quyết định, tạo điều kiện mở đờng cho sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế. Đồng thời phát huy sức vốn cùng tham gia, nhất là ở những khâu
có khả năng thu hồi vốn tơng đối nhanh và có lãi. ở các đô thị và ven tỉnh,
Nhà nớc cần đầu t tổ chức một bộ phận vận dụng hành khách hiện đại, văn
minh và an toàn dới hình thức công ty cổ phần có vốn nhà nớc chi phối, làm
nòng cốt trong lực lợng vận tải hành khách của các thành phần kinh tế.
- Trong công nghiệp, kinh tế nhà nớc phải đi đầu làm nòng cốt trong
một số ngành mà nền kinh tế nớc ta nhất thiết phải có để tạo cơ sở cho công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, nh luyện kim, cơ khí chế tạo máy, hoá chất
cơ bản, phân bón, khai thác khoáng sản có trữ lợng lớn, quý hiếm, sản xuất
một số vật liệu xây dựng và linh kiện quan trọng, những ngành công nghệ cao
nh công nghệ điện tử, công nghệ tin học (trớc mắt là phát triển phần mềm),
công nghệ sinh học; đồng thời phải quan tâm đáp ứng có chọn lọc một số nhu
cầu thiết yếu của nhân dân và cả cho xuất khẩu, với chất lợng cao, mẫu mã và
giá cả phù hợp với thị hiếu và sức mua của các tầng lớp dân c.
- Kinh tế nhà nớc trong nông lâm, ng nghiệp phải hỗ trợ kinh tế hợp tác
và kinh tế hộ sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; phải làm đòn bẩy trong xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, đa công nghệ mới vào sản xuất, phát triển
công nghiệp chế biến, phát huy vai trò là trung tâm công nghiệp dịch vụ,
trung tâm chuyển giao khoa học công nghệ, trung tâm văn hoá trên địa bàn.
Thơng nghiệp nhà nớc liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp thuộc mói thành
phần kinh tế, thu hút và hớng dẫn họ trong mạng lới đại lý của hệ thống thơng
mại nông thôn; nắm đại bộ phận lực lợng bán buôn, chi phối bán lẻ những mặt
hàng chủ lực, thiết yếu cho sản xuất và đời sống, điều tiết và bình ổn giá cả có
lợi cho nông dân.
- Thơng nghiệp nhà nớc phải giữ vững vai trò nòng cốt, chi phối trong
lĩnh vực lu thông hàng hoá đối với khâu xuất nhập khẩu, những ngành hàng và
địa bàn quan trọng: chi phối bán buôn và tổ chức tốt dự trữ lu thông những
mặt hàng thiết yếu cho cả sản xuất và đời sống; cần có mạng lới bán lẻ có sự
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
chi phối của Nhà nớc để thăm dò thị trờng, nắm đợc nhu cầu và thị hiếu khách
hàng.
- Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chi phối để bảo đảm sự tăng trởng của đất
nớc trong các lĩnh vực tài chính, dịch vụ kiểm toán, ngân hàng, bảo hiểm, t
vấn pháp lý, thông tin thị trờng.
- Thứ năm, kinh tế nhà nớc trực tiếp tham gia khắc phục mặt trái của cơ
chế thị trờng, điều chỉnh các lỗ hổng trong quan hệ cung cầu hàng hoá và
dịch vụ do cơ chế thị trờng tạo ra. Trong các lĩnh vực hoạt động cần thiết cho
sự phát triển kinh tế xã hội, nhng khả năng sinh lời thấp, không hấp dẫn
khu vực t nhân đầu t, nh đầu t vào cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã
hội, bảo vệ môi trờng thờng kinh tế nhà nớc phải trực tiếp đảm nhiệm.
- Thứ sáu, kinh tế nhà nớc phải là hình mẫu về ứng dụng tiến bộ khoa
học công nghệ, về năng suất, chất lợng hiệu quả kinh tế xã hội và chấp
hành pháp luật. Theo quan điểm hiện tại của Đảng ta, chế độ xã hội mới chỉ
có thể dựa trên nền tảng là công hữu (sở hữu nhà nớc và tập thể), cũng có
nghĩa kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác là yếu tố tiến bộ hơn kinh tế t bản chủ
nghĩa về năng suất, chất lợng và hiệu quả. Đây là thực chất của sự lựa chọn xã
hội chủ nghĩa. Trên thực tế, kinh tế nhà nớc tiềm tàng các yếu tố cho phép nó -
u việt hơn nh quy mô sở hữu lớn và khả năng tập trung cao cho nghiên cứu
khoa học, đổi mới công nghệ, triển khai công nghệ mới, là tính khoa học và
kế hoạch hoá cao Tuy nhiên, để tất cả các yếu tố tiềm tàng đó trở thành hiện
thực cần phải có mô hình và cơ chế tổ chức quản lý phù hợp mới phát huy đợc
thế mạnh.
- Thứ bảy, thực hiện dự trữ quốc gia nhằm đảm bảo hành lang an toàn
cho nền kinh tế.
- Thứ tám, giải quyết các vấn đề xã hội. ở một nớc kinh tế còn cha phát
triển lại trải qua chiến tranh, kéo dài nh Việt Nam, giải quyết các vấn đề xã
hội, nhất là vấn đề đền ơn đáp nghĩa với ngời có công với nớc là nhiệm vụ
phức tạp, khó khăn, nhng lại có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã hội rất quan
trọng, thể hiện tính chất u việt của chế độ xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt trong
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế thị trờng, việc
giải quyết các vấn đề xã hội không thể một lực lợng t nhân nào có thể đảm đ-
ơng đợc. Chính thực tế đó đòi hỏi Nhà nớc trách nhiệm là ngời đảm bảo sự ổn
định xã hội, tạo tiền đề để mỗi ngời có thể phát triển toàn diện làm trụ cột và
lực lợng chính trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Kinh tế nhà nớc sẽ là
lực lợng vật chất và công cụ để Nhà nớc hoàn thành nhiệm vụ nói trên.
- Thứ chín, kinh tế nhà nớc tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới. Khu
vực kinh tế nhà nớc gồm nhiều bộ phận cấu thành, trong đó hệ thống doanh
nghiệp nhà nớc là bộ phận cơ bản nhất. Tuy nhiên, điều cần thiết lý luận kỹ ở
đây là vai trò cụ thể của doanh nghiệp nhà nớc trong từng giai đoạn phát triển,
để trên cơ sở đó đề ra giải pháp tổ chức, quản lý đúng, vừa bảo đảm vai trò của
khu vực kinh tế quan trọng này vừa đáp ứng quan hệ chung với các bộ phận
cấu thành khác của hệ thống kinh tế chính trị xã hội.
Các doanh nghiệp nhà nớc vừa là chủ thể tham gia kinh doanh, là lực l-
ợng kinh tế nòng cốt để Nhà nớc dẫn dắt, mở đờng cho các thành phần kinh tế
khác cùng phát triển. Nh vậy, hệ thống doanh nghiệp do Nhà nớc thành lập và
làm chủ sở hữu vừa là các đơn vị kinh tế tự chủ, độc lập vừa là lực lợng kinh tế
vĩ mô của Nhà nớc. Là chủ thể kinh tế, các doanh nghiệp nhà nớc phải hoạt
động có hiệu quả để đóng góp tích cực cho ngân sách nhà nớc, đảm bảo và gia
tăng nguồn lực kinh tế mà Nhà nớc đã đầu t cho các doanh nghiệp này. Là lực
lợng kinh tế vĩ mô, các doanh nghiệp nhà nớc phải góp phần tạo ra môi trờng,
tiền đề thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh của các loại hình doanhh nghiệp
khác, lôi cuốn các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác vào quỹ
đạo đi lên chủ nghĩa xã hội. Vi phạm hai chức năng trên, hệ thống doanh
nghiệp nhà nớc chẳng những không góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế của
đất nớc mà còn làm suy yếu lực lợng kinh tế của đất nớc mà còn làm suy yếu
lực lợng kinh tế và làm giảm vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Vai trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nớc gắn liền với việc tham gia
vào hoạt động kinh tế của nhà nớc. Vai trò này thể hiện trên 3 khía cạnh: kinh
tế, chính trị và xã hội. Nội dung của vai trò này đợc thể hiện nh sau:
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
- Là công cụ chủ yếu tạo ra sức mạnh vật chất để Nhà nớc giữ vững sự
ổn định xã hội, điều tiết và hớng dẫn nền kinh tế phát triển theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
- Mở đờng, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển, thúc đẩy sự
tăng trởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế.
- Đảm nhận các lĩnh vực hoạt động có tính chiến lợc đối với sự phát
triển kinh tế xã hội: Cung ứng các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, nhất là
trong lĩnh vực kết cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, điện, nớc, thông tin liên
lạc , xã hội (giáo dục, y tế, ) và an ninh, quốc phòng.
- Góp phần quan trọng khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế thị tr-
ờng: Những lĩnh vực mới, các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, công trình công
cộng, rủi ro cao, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi chậm, lợi nhuận thấp là những
ngành cần thiết và tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, nhng các thành phần
kinh tế khác không muốn đầu t, hoặc cha có khả năng, điều kiện làm thì
doanh nghiệp nhà nớc cần phải đi đầu mở đờng, tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế khác phát triển.
- Là lực lợng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
nhanh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Là lực lợng đối trọng trong khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế
thị trờng: Những lĩnh vực mới, các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, công trình công
cộng rủi ro cao, đòi hỏi vốn lớn, thu hồi chậm, lợi nhuận thấp là những
ngành cần thiết và tạo điều kiện cho phát triển sản xuất, nhng các thành phần
kinh tế khác không muốn đầu t, hoặc cha có khả năng, điều kiện làm thì
doanh nghiệp nhà nớc cần phải đi đầu mở đờng, tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế khác phát triển.
- Là lực lợng xung kích tạo ra sự thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
nhanh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhằm thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
- Là lực lợng đối trọng trong cạnh tranh trên thị trờng trong và ngoài n-
ớc, chống sự lệ thuộc vào nớc ngoài về kinh tế trong điều kiện mở cửa, hội
nhập với khu vực và thế giới.
- Thực hiện một số chính sách xã hội, nh tạo việc làm cho các nhóm xã
hội dễ bị tổn thơng; ở những khu vực khó khăn, kém phát triển, nh biên giới,
hải đảo, miền núi
- Là lực lợng tạo nền tảng cho xã hội mới.
Tóm lại, khu vực kinh tế nhà nớc và hệ thống doanh nghiệp nhà nớc là
những phạm trù kinh tế cùng bản chất tuy khác nhau về cấp độ, do đó vai trò
và nhiệm vụ của chúng có nội dung cơ bản giống nhau, nhng cũng có nhiều
điểm khác nhau. Tách biệt rạch ròi vai trò của khu vực kinh tế nhà nớc và vai
trò của hệ thống doanh nghiệp nhà nớc là một việc khó, nhng rất cần thiết cả
trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn. Vai trò của khu vực kinh tế nhà
nớc rộng hơn và bao hàm cả vai trò quan trọng của hệ thống doanh nghiệp nhà
nớc. Nói đến vai trò chủ đạo là nói đến vai trò của cả hệ thống kinh tế nhà n-
ớc, trong đó các doanh nghiệp nhà nớc là bộ phận chính yếu, là phơng tiện,
công cụ, lực lợng đi đầu mở đờng cho sự phát triển kinh tế. Việc xác định vai
trò chủ đạo của khu vực kinh tế nhà nớc và vai trò của hệ thống doanh nghiệp
nhà nớc theo nội dung nêu trên sẽ giúp chúng ta định hớng đúng việc sắp xếp
lại các tổ chức kinh tế nhà nớc hiện có, đề ra cơ chế, chính sách phù hợp, biện
pháp quản lý hữu hiệu đối với khu vực kinh tế nhà nớc nói chung và các doanh
nghiệp nhà nớc nói riêng, đồng thời thiết lập các định chế yểm trợ phát triển
chung.
Điều kiện cần và đủ để khu vực kinh tế nhà nớc thực hiện vai trò chủ
đạo trong nền kinh tế quốc doanh bao gồm các yếu tố kiến trúc thợng tầng xã
hội và bản thân khu vực kinh tế nhà nớc.
Các yếu tố kiến trúc thợng tầng, nh hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách, đờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà nớc là nhằm tạo môi trờng quản
lý và hỗ trợ cho khu vực kinh tế nhà nớc thực hiện vai trò chủ đạo. Song, cần l-
u ý rằng, các yếu tố kiến trúc thợng tầng chỉ có thể phát huy vai trò chi phối
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
hứng của khu vực kinh tế nhà nớc trong trờng hợp chúng đợc thiết kế phù hợp
với quy luật khách quan ngợc lại, sẽ cản trở khu vực kinh tế nhà nớc thực hiện
vai trò này, cản trở cả sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, và nh
vậy, chỉ tạo ra sự giả tạo mà thôi.
Về bản thân khu vực kinh tế nhà nớc: Vai trò, chỉ đạo, định hớng xã hội
chủ nghĩa, trớc hết, đòi hỏi khu vực kinh tế nhà nớc phải có lực lợng sản xuất
với trình độ phát triển cao. Không có lực lợng sản xuất, phát triển cao thì việc
định hớng xã hội chủ nghĩa sẽ trở nên mơ hồ. Mặt khác, khả năng chi phối sự
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nớc phụ thuộc vào sức mạnh mà nó nắm
giữ. Điều cần lu ý ở đây là, sức mạnh kinh tế của Nhà nớc không phải chỉ thể
hiện thông qua quy mô và số lợng doanh nghiệp do Nhà nớc sở hữu mà còn
thông qua khả năng quản lý của Nhà nớc và lực vật chất do Nhà nớc chi phối.
Tiềm lực vật chất trong tay Nhà nớc có ý nghĩa quyết định, và không chỉ trong
việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế mà càng ngày càng trở nên quan trọng
trong việc thực hiện các mục tiêu xã hội. Tiềm lực vật chất này không chỉ
riêng cho khu vực kinh tế nào tạo ra, mà do tất cả các khu vực của nền kinh tế
quốc dân, nhng trong đó khu vực kinh tế Nhà nớc phải là chủ đạo để Nhà nớc
có thể giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa.
Khi thoả mãn các điều kiện cần và đủ nói trên, khu vực kinh tế nhà nớc
mới có thể đóng vai trò chủ đạo một cách thật sự.
Khu vực kinh tế nhà nớc là lực lợng cơ bản đảm bảo khả năng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trờng của Nhà nớc. Tuy vậy, khi tham gia
vào hoạt động kinh doanh, Nhà nớc lại thờng vấp phải những trở ngại làm hiệu
quả hoạt động không những của khu vực kinh tế nhà nớc thấp mà còn của cả
nền kinh tế quốc dân:
- Hệ thống quản lý trong các doanh nghiệp nhà nớc có hiệu năng thấp,
điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này có chi phí
cao, lợi nhuận thấp.
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A
Đề án Kinh tế chính trị
- Trong hệ thống quản lý trong các doanh nghiệp nhà nớc có hiệu năng
thấp, điều đó làm cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này có chi
phí cao, lợi nhuận thấp.
- Trong hệ thống kinh tế nhà nớc, cơ chế thực hiện phần sở hữu của Nhà
nớc và quyền kinh doanh của doanh nghiệp nhà nớc không tạo động lực kinh
doanh, đẩy doanh nghiệp nhà nớc vào tình trạng trì trệ kinh niên.
- Kinh nghiệm quốc tế cũng cho thấy hiệu quả sản xuất, kinh doanh của
các doanh nghiệp nhà nớc thờng thua kém doanh nghiệp t nhân. Đây chính là
một nguyên nhân quan trọng của sự trì trệ, chậm đổi mới để bắt nhịp với xu
thế vận động chung của nền kinh tế thế giới và khu vực, làm sức cạnh tranh
của kinh tế nhà nớc thấp hơn so với các khu vực kinh tế khác.
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nàh nớc là chỗ dễ phát sinh
những tiêu cực, tham nhũng, thất thoát tài sản nhà nớc.
- Nhà nớc thờng phải bù lỗ cho hoạt động của các doanh nghiệp nhà n-
ớc.
2. Hoạt động của khu vực kinh tế nhà nớc ở nớc ta
Có thể nói, ở nớc ta cho đến nay kinh tế nhà nớc vẫn là lực lợng kinh tế
mạnh, giữ những khâu then chốt nhất trong nền kinh tế quốc dân. Mặc dù hệ
thống doanh nghiệp nhà nớc có sự thu gọn đầu mối đáng kể nhng tốc độ tăng
trởng của nó vẫn gấp rỡi tốc độ tăng trởng chung của nền kinh tế quốc dân
(giai đoạn 1991-1995) và cao hơn tốc độ của khu vực t nhân (không kể đầu t
nớc ngoài). Mặt khác, sự chiếm lĩnh của kinh tế nhà nớc trong các lĩnh vực kết
cấu hạ tầng, đầu t mới, xuất nhập khẩu, công nghệ lớn và liên doanh, hợp tác
với nớc ngoài đã đóng góp rất lớn vào thành công của Việt Nam trong kiểm
soát lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái, đối phó với ảnh hởng tiêu cực của
khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới cũng nh ổn định và cải thiện điều kiện
sống cho ngời dân. Nhờ đầu t, tín dụng nhà nớc nên nhiều vùng núi, vùng xa
và vùng đồng bào khó khăn nớc ta đã tạo đợc điều kiện sống cho ngời dân.
Nhờ đầu t, tín dụng nhà nớc nên nhiều vùng núi, vùng xa và vùng đồng bào
khó khăn nớc ta đã tạo đợc điều kiện mở mang ngành nghề, tìm kiếm thu
Lăng Thị Kiều Oanh KTQT 48A