Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

TỬ VI đẩu số PHI TINH tứ hóa cửu THIÊN mạn đàm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 82 trang )
















Trans by: Diep Khai Nguyen

1


紫微斗数飞星四化 九千飞星漫谈一
TỬ VI ĐẨU SỐ PHI TINH TỨ HÓA CỬU THIÊN MẠN ĐÀM 1


【飞星漫谈 一】如何看没有良心的人

一「官忌入父冲疾」没良心的人
官忌飞入,就是指官禄宫的宫干令某宫之星化忌。例如,官禄宫所坐之宫的宫干为丙,
父母宫又有廉贞星坐守,这就是「官忌入父」;因为忌星冲对宫,而父母宫的对宫就
是疾厄,这种况就叫做「官忌入父冲疾」。
「官忌入父冲疾」,被视为行为(官)埋没良心(疾)。为人口毒心更毒。做了错事


都不会受良心责备。
当然这种人不一定是会变成为坏人,但肯定是一个恶人。
经过印证果然不差。见过有一个是「官忌入父冲疾」,都是典型的恶人,只是有些外
表凶恶,但外强中干呢。

[ Phi tinh mạn đàm 1 ] - Làm sao khán một người khơng có lương tâm.
1. \ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ xung Tật \" - Người khơng có lương tâm.
Quan kị phi nhập, chính là chỉ can cung Quan lộc khiến cho chính tinh tại một cung
nào đó hóa kị. Ví dụ như, cung Quan lộc tọa ở cung có can cung là Bính, cung Phụ mẫu lại
có sao Liêm trinh tọa thủ, cái này chính là \ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ \"; bởi vì là sao
hóa kỵ xung đối cung, mà cung Phụ Mẫu đối cung chính là Tật Ách, loại tình huống này
thì gọi là \ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ xung Tật \" .
\ "Quan phi hóa kỵ nhập Phụ xung Tật \", bị coi là hành vi (Quan) mai một lương
tâm (Tật). Thái độ làm người miệng độc tâm càng độc hơn. Làm chuyện sai lầm cũng sẽ
không bị lương tâm cắn rứt.
Đương nhiên , những người này không nhất định là sẽ biến thành người xấu,
nhưng nhất định là một ác nhân.
Quá trình xác minh quả nhiên không sai. Thấy qua một trường hợp \ "Quan phi hóa
kỵ nhập phụ xung tật \", đều là ác nhân điển hình, chỉ là có chút bề ngồi hung ác, nhưng
miệng cọp gan thỏ vậy.

2




【飞星漫谈 二】买楼的时机

二「买楼的时机」财忌入田,田自化禄
上次谈到怎样用「忌冲」去看「没良心的人」。今次就讨论一下「忌入」吧。

飞忌本身就代表「讨债、吸收或关切」的意义。所以,如果你流年发觉有财忌飞入田
宅,而田宅又自化禄的时候,就表示可以在房彦买卖时赚一笔啦。
因为忌入代表吸收,所以,财帛宫飞忌入田宅逢田宅自化禄,禄出泄财,刚好给财帛
宫吸收了。
可是,千万不要搞错方向。有人见到某君财禄入田,马上叫某君买楼,还言道:「有
禄入啦!还不是好事来啦!快买楼啦!」
很不幸,这个某君碰巧田宅又再自化忌。财的禄被田的忌好像收水大笨象一样狂吸,
想不破财都难。
这个可怜的某君,到今时今日都是负资产业主呢。

[ Phi tinh mạn đàm 2 ] – Thời cơ mua nhà.
2. \ "Mãi lâu thì cơ \" - Tài phi hóa kỵ nhập Điền, Điền tự hóa lộc.
Lần trước nói tới thế nào sử dụng \ "Kị xung \" để khán \ "Người khơng có lương
tâm \" . Lần này thì thảo luận một chút \ "Phi hóa kỵ nhập \" vậy.
Bản thân phi kị thì đại biểu ý nghĩa \ "Đòi nợ, hấp thu hoặc thân thiết \". Cho nên,
nếu như ngươi lưu niên phát giác có Tài kị bay vào Điền trạch, mà Điền trạch lại vừa tự
hóa lộc cùng thời điểm, thì biểu thị ngươi có thể ở trong việc bn bán bất động sản mà
kiếm một khoản vậy.
Bởi vì là phi hóa kỵ nhập đại biểu sự hấp thu. Cho nên, cung Tài bạch phi hóa kỵ
nhập Điền trạch phùng Điền trạch tự hóa lộc, lộc xuất tiết tài, vừa vặn cho cung Tài bạch
hấp thu.
Thế nhưng, ngàn vạn lần không nên lầm phương hướng. Có người thấy bàn bè nào
đó Tài hóa lộc nhập Điền, lập tức bảo bạn bè mua nhà, còn nói: \ "Có hóa lộc nhập đấy!
Có chuyện tốt tới rồi! Nhanh mua nhà nhé! \ "
Thật bất hạnh, lúc này có một người bạn trùng hợp Điền trạch lại vừa tự hóa kị. Tài
lộc bị Điền kị giống như bị nước thu vào, điên cuồng hút vào. Thiết nghĩ khơng phá tài
cũng khó lắm.
Đây là một người bạn đáng thương, đến giờ này ngày nay cung đang mắc nợ tài sản
người ta vậy.


3




【飞星漫谈 三】有义气的人

三「命忌入友」有义气的人
飞忌入是吸收。所以命忌飞入,有「关心」和「紧张」的意味。
例如命忌入友,代表为朋友讲义气。再因为兄弟宫是库位,冲库的结果就是朋友有难
借钱帮朋友也在所不惜。
有没有这么伟大?其实还有其他因素的。还要看看命主的性情,其人对钱的看法等等。
在印証的时候我经常遇到一个问题,就是命主通常不觉得自己是一个为朋友义无反顾
的人。大部份人都会回应”我对朋友一般啦“ 或 ”只是一般对待朋友吧“ 。涉及个人信念
的问题,不一定有客观的标准的。
可是,身边的人却会看得清清楚楚。有一次替朋友的男朋友看盘,看出他对朋友是好
有义气的。可是他马上否认,推说跟朋友交往淡如水。。。不料他的女朋友马上抢白 ”
谁说的!他这种人,自己身边的事不紧张,朋友的事郤非常上心!。。。” 我看他男朋
友马上面红耳热,我都不好意思追问下去啦。
有义气有没有问题?会否因此破财?朋友又是否对你有义气?请看下一篇。

[ Phi tinh mạn đàm 3 ] – Người có nghĩa khí.
3. \ "Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao Hữu \" - Người có nghĩa khí.
Phi phi hóa kỵ nhập là hấp thu. Cho nên ra lệnh cho kị bay vào, có hàm xúc ý tứ \
"Quan tâm \" và \ "Khẩn trương \".
Ví dụ như Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao hữu, đại biểu vì bằng hữu giảng nghĩa khí. Lại
bởi vì cung Huynh đệ là khố vị, xung khố kết quả chính là bằng hữu gặp nạn, cho đám
bằng hữu vay tiền cũng sẽ khơng tiếc.
Có hay khơng sự vĩ đại này? Kỳ thực cịn có những ngun nhân khác. Cịnphải nhìn tính
tình mệnh chủ, quan điểm của họ đối với tiền bạc các loại.

Ở lúc ấn chứng ta thường gặp một vấn đề, chính là mệnh chủ thơng thường khơng
cảm giác được mình là một bằng hữu có đạo nghĩa. Phần lớn mọi người sẽ đáp lại \" ta
đối với bằng hữu giống nhau a\" hoặc \" chỉ là đối đãi bằng hữu bình thường \" . Liên
quan đến vấn đề tín niệm cá nhân, khơng nhất định có tiêu chuẩn khách quan.
Thế nhưng, người bên cạnh lại sẽ thấy rất rõ ràng. Có một lần giúp một nam bằng
hữu bằng hữu luận Mệnh, khán xuất hắn đối với bằng hữu là tốt, có nghĩa khí. Thế nhưng
hắn lập tức phủ nhận, nói rằng hắn cùng bằng hữu kết giao nhạt như nước. . . Không ngờ
bạn gái của hắn lập tức trách móc \" ai nói! Cái người này, chuyện bên cạnh mình khơng

4


khẩn trương, chuyện bằng hữu thì lại vơ cùng quan tâm! . . . \" ta xem bạn trai hắn lập
tức mặt đỏ tới mang tai, ta đã khơng có ý tứ hỏi tới rồi vậy.
Có nghĩa khí có vấn đề hay không? Liệu sẻ bởi vậy mà rủi ro? Bằng hữu lại đối với ngươi
có nghĩa khí hay khơng? Mời xem thiên tiếp theo.

5




【飞星漫谈 四】为友破财 - 绝对交得过的朋友

四「财禄入友,友自化忌」为友破财
之前讨论过,有义气之人必为疏财仗义之人,但到底会否发生为朋友破财之事?那又
要看其他宫位和流运啦。
财宫宫干化禄飞入交友宫,交友宫又自化忌,表示不停要为为朋友付出金钱,担保。
这种现象本无大害,因为如果没有「义气之人」的命格,而只是在流盘上遇上的话,
那么,只会是为友破财吧。那个时候,不要轻易做担保或借钱给人就可以啦。

但如果又配合上一篇的「义气之人」的条件,那这个人的一生就不停会为朋友于金钱
上奔波啦。
这种朋友,绝对交得过,因为他不会在你有危难时舍弃你;可是这个绝对不会是一个
理想的配偶,因为你可能要为他/她背上他/她朋友的债。

[ Phi tinh mạn đàm 4]- Là giao hữu rủi ro – Bằng hữu tuyệt đối không được bỏ qua.
4. \ "Tài hóa lộc nhập cung Nơ bộc, Cung Nơ bộc tự hóa kị \" - Là giao hữu rủi ro.
Trước thảo luận qua, người có nghĩa khí tất là người trượng nghĩa sơ tài, nhưng rốt
cuộc liệu sẽ vì bằng hữu mà phát sinh rủi ro việc gì? Như vậy phải khán cung vị khác và
lưu vận rồi.
Can cung Tài bạch hóa lộc bay vào cung Nơ bộc, cung Nơ bộc lại tự hóa kị, biểu thị
khơng ngừng phải vì bằng hữu mà phó xuất tiền tài, đảm bảo. Loại hiện tượng này vốn
không hại lớn, bởi vì là nếu như khơng có mệnh cách \ "Người nghĩa khí \", mà chỉ là ở
trên lưu bàn gặp gỡ, như vậy chỉ sẽ là vì giao hữu mà rủi ro vậy. Khi đó, khơng nên làm
người đảm bảo hoặc cho vay tiền là có thể rồi.
Nhưng nếu như vừa phối hợp với điều kiện ở thiên 1 \ "Người nghĩa khí \", người
này cả một đời sẽ khơng ngừng vì bằng hữu ở tại tiền tài mà vất vả vậy.
Loại bằng hữu này, tuyệt đối không được bỏ qua. Bởi vì vì hắn sẽ khơng vì ngươi có
nguy nan thì bỏ qua người. Thế nhưng cái này tuyệt đối không phải là một người phối
ngẫu lý tưởng, bởi vì ngươi có thể phải vì hắn / người trên lưng hắn / người bằng hữu
trái.

6




【飞星漫谈 五】提及活盘的应用

[ Phi tinh mạn đàm 5 ] - đề cập ứng dụng hoạt bàn

THẤT TRUYỀN


六 【化入再转化】飞星转移

6.[Hóa nhập lại chuyển hóa ] phi tinh chuyển di
THẤT TRUYỀN

7




【飞星漫谈 七】千变万化的飞盘宫干 - 大限宫干

七【依本命命干定大限宫干】会移动的宫干
当初写【飞星漫谈】时,只是想以趣味的形式闲话一下个人经验,给有兴趣研究「飞
星紫微斗数」的人作为个参考,没料到郤引来大家对飞星紫微的兴趣,真是令人喜出
望外。我还以为没有人会对这种烦人的学说感到兴趣。
本来不想在「漫谈」说太多基本理论,因为可能会很闷。但是,我发觉我在【飞星漫
谈 二】和【飞星漫谈 五】提及活盘的应用,如果本身没有「飞星派」活盘的基本理论
根底,很容易会运用错误的。所以我一定要花一些篇幅来说一些基本东西,希望大家
不要介意。
在其余的章节中,我都一直在谈本命盘的飞化。因为本命宫干是固定的,一生都不会
改变的,所以不用烦恼宫干移动的问题。
大限的宫干也是利用本命宫干,例如命在壬午,阳女阴男时,第二个大限是向逆时针
方向走,也就是 13-22 辛已,这样第二个大限的命宫就在已,宫干辛。这个大限的兄
弟就是庚辰、夫妻宫就是己卯,如此类推。留意只是宫位移动,宫干是没有变化,跟
本命的一样。
这种都是「三合派」常用的基本理论,现在大部份的电脑排盘也是以此为基础。

可是,流年、小限、流月、流日和流时,不单只宫位在变,连宫干都有所变化。这些
用市面上的电脑排盘都不会显示出来,因为只有飞星派才特别在意宫干的变化的。
宫干移位,但要用到「五虎遁诀」和「五鼠遁诀」啦。

[Phi tinh mạn đàm 7] - Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung - Can cung đại hạn.
7. [ Dựa vào bản mệnh mệnh can định đại hạn can cung] sẽ di động can cung.
Lúc trước, khi viết [Phi tinh mạn đàm ], chỉ là muốn lấy hình thức thú vị mà nhàn
thoại một chút kinh nghiệm cá nhân, cho người có hứng thú nghiên cứu \"Phi tinh tử vi
đấu sổ \" làm tham khảo, thật khơng ngờ tới lại khích dẫn hứng thú mọi người đối với
phi tinh tử vi, thực sự là khiến cá nhân vui mừng. Ta còn tưởng rằng không ai sẽ đối với
cái loại học thuyết đáng ghét này cảm thấy hứng thú.
Lúc đầu không muốn ở \ "Mạn đàm \" nói quá nhiều lý luận cơ bản, bởi vì là có thể
sẽ rất nhàm chán. Thế nhưng, ta phát giác ta ở [Phi tinh mạn đàm 2] và [Phi tinh mạn
đàm 5] đề cập ứng dụng hoạt bàn, nếu như bản thân khơng có nền tảng lý luận cơ bản
hoạt bàn \ "Phi tinh phái \" rất dễ sẽ vận dụng sai lầm. Cho nên ta nhất định phải hao tốn
một ít độ dài mà nói một ít cơ bản các thứ, mong muốn mọi người bỏ qua cho.
8


Tại trong các chương tiết, ta đều một mực đàm bản mệnh bàn phi hóa. Bởi vì can
cung mệnh gốc là cố định, suốt đời cũng sẽ không thay đổi, cho nên không cần quan tâm
vấn đề can cung di động.
Can cung đại hạn cũng là sử dụng can cung bản mệnh, ví dụ như mệnh ở Nhâm Ngọ,
dương nữ âm nam thì đại hạn thứ hai là hướng nghịch chiều kim đồng hồ, cũng chính là
13- 22 Tân Tị, như vậy đại hạn thứ hai cung mệnh ngay Tị, can cung là Tân. Cung Huynh
đệ của đại hạn này chính là Canh Thìn, cung Phu thê chính là Kỷ Mão, như vậy suy ra.
Lưu ý chỉ là cung vị di động, can cung là khơng có biến hóa, tương tự với bản mệnh.
Loại này đều là lý luận cơ bản thường dùng của \"Tam hợp phái \", hiện tại phần
lớn máy vi tính sắp xếp các bàn cũng là coi đây là cơ sở.
Thế nhưng, lưu niên, tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời, không chỉ thay đổi

cung vị mà can cung cũng có biến hóa. Cái này lúc sử dụng máy vi tính sắp xếp các bàn
cũng sẽ khơng hiện ra, bởi vì chỉ có phi tinh phái mới đặc biệt để ý đến can cung biến hóa.
Can cung lệch vị trí, vậy là cần đến \ "Ngũ hổ độn quyết \" và \ "Ngũ thử độn quyết \" rồi.

9




【飞星漫谈 八】千变万化的飞盘宫干 - 流年宫干

八【流年太岁干支定流年命宫】还要留意五虎循诀
大家都知道流年的命宫是用流年「支」来决定。例如流年在酉,你今年的流年命宫就
在酉宫。
那么宫干呢?可以用流年太岁的干来定。今年是乙酉年,那么你的命宫就是酉宫,宫
干乙。如此类推,父母宫是丙戌、福德宫是丁亥、田宅宫是戊子、官禄宫是己
丑。。。。
那么下一宫交友是庚寅吧?非也,和排本命盘时一样,因为寅时是五虎遁的起点,所
以你重复前两个干就可以啦。
所以,交友宫是戊寅、迁移宫是己卯、疾厄宫是庚辰、财帛宫是辛已、子女宫是壬午、
夫妻宫是癸未、兄弟宫是甲申。
好容易吧。留意一般电脑排盘不会为你这样移动宫干,因为三合比较注重流年命宫宫
干四化,所以其他宫的宫干移动不移动都没有关系。可是在飞星的眼中关系可大啦。
还未真正用到「五虎遁诀」和「五鼠遁诀」呢。下一篇开始讲小限、流月、流日和流
时的干变化。可能好比较难大家要有心理准备呢。
(注:事实上「飞星派」有用流年岁干,也有用流年宫干的。详情请再参阅『【飞星漫
谈 二十八】宫干遁诀补注』)

[Phi tinh mạn đàm 8]- Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung - Can cung lưu niên.
8. [Can chi Lưu Niên Thái Tuế định Lưu niên cung mệnh] còn phải lưu ý ngũ hổ tuần

quyết.
Mọi người đều biết lưu niên cung Mệnh chỉ dùng \"Chi \" lưu niên để quyết định.
Ví dụ như lưu niên ở Dậu, ngươi năm nay lưu niên cung mệnh ngay cung Dậu.
Như vậy can cung đâu? Có thể dùng can Lưu Niên Thái Tuế để định. Năm nay là
năm Ất Dậu, như vậy cung Mệnh của người chính là cung Dậu, can cung Ất. Như vậy suy
ra, cung Phụ mẫu là Bính Tuất, cung Phúc đức là Đinh Hợi, cung Điền trạch là Mậu Tí,
cung Quan lộc là Kỷ Sửu. . . .
Như vậy tiếp theo cung Giao hữu là canh Dần? Cũng không phải, cùng đồng dạng với lúc
bài bản mệnh bàn, bởi vì là Dần là khởi điểm ngũ hổ độn, cho nên người lặp lại hai cái
trước là có thể rồi. Bởi vậy, cung Nơ bộc là Mậu Dần, cung Thiên di là Kỷ Mão, cung Tật
ách là Canh Thìn, cung Tài bạch là Tân Tị, cung Tử nữ là Nhâm Ngọ, cung Phu thê là Quý
Mùi, cung Huynh đệ là Giáp Thân.
10


Khó khăn nhỉ. Lưu ý máy vi tính bài bàn sẽ khơng vì ngươi mà di động can cung
dạng này, bởi vì là Tam hợp tương đối chú trọng Tứ Hóa can cung Lưu niên cung mệnh,
Cho nên can cung khác di động hay khong được di động đều không quan hệ. Thế nhưng
tại trong khán phi tinh quan hệ có thể lớn a.
Cịn chưa chân chính dùng đến \ "Ngũ hổ độn quyết \" và \ "Ngũ thử độn quyết \"
vậy. Thiên tiếp theo bắt đầu giảng biến hóa can tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời.
Khả năng cao tương đối khó mọi người phải có chuẩn bị tâm lý vậy.
(Chú: Trên thực tế \ "Phi tinh phái \" có sử dụng can Lưu Niên tuổi, cũng có sử dụng Lưu
Niên can cung. Tình hình cụ thể và tỉ mỉ mời xem thêm 『[ Phi tinh mạn đàm 28 ] can
cung độn quyết bổ chú 』)

11


九【大限宫干加五虎遁诀定小限宫干】

之前谈过大限及流年宫干之定法。小限、流月及流日就要用上「五虎遁诀」;而流时
就要用上「五鼠遁诀」。
小限起法,以年支为准,不分阴阳,男顺女逆:
申子辰 戌起一岁 亥卯未 丑起一岁
寅午戌 辰起一岁 巳酉丑 未起一岁
找到小限所在之宫位,便要定宫干啦。很多学说都用本命所在之宫干作为小限宫之宫
干,其实其宫干要再用定命盘宫干时用过的「五虎遁诀」来定,不过今次用大限所在
之宫干。
五虎遁诀:
甲己之年丙寅首

乙庚之年戊寅头

丙辛便由庚寅起

丁壬还从壬寅流

惟有戊葵何方落

甲寅之上好推求

以下命盘为例,壬子年以戌宫起一岁,假设要找明年小限三十四岁,便由戌宫逆行至
丑宫。又三十四岁大限在丙午,大限宫干为丙;以五虎遁诀,「丙辛便由庚寅起」,
所以就由庚寅数起,顺数至丑宫:
庚寅-》辛卯-》壬辰-》癸已-》甲午-》。。。-》己亥-》庚子-》辛丑
三十四岁小限的宫干支就是辛丑。
(注其实寅卯和子丑之干必定一样,所以逆数也可以。)
如果大家还未放弃的话,下一篇再讲流月和流日。

9. [Can cung đại hạn gia ngũ hổ độn quyết - định can cung tiểu hạn]

Trước nói qua phương pháp định can cung đại hạn cùng Lưu Niên. Tiểu hạn, lưu
nguyệt cùng lưu nhật sẽ dùng tới \"Ngũ hổ độn quyết \" ; mà lưu thời sẽ dùng tới \ "Ngũ
thử độn bí quyết \" .
Tiểu hạn khởi pháp, lấy chi năm làm chuẩn, chẳng phân biệt âm dương, nam thuận
nữ nghịch:
Tuổi Thân Tí Thìn khởi ở Tuất
Tuổi Hợi Mão Mùi khởi ở Sửu
Tuổi Dần Ngọ Tuất khởi ở Thìn
Tuổi Tị Dậu Sửu khởi ở Mùi

12


Tìm được chỗ cung vị của tiểu hạn, liền phải định can cung a. Rất nhiều học thuyết
đều sử dụng can cung của nơi bản mệnh làm can cung của cùng tiểu hạn, kỳ thực can
cung của nó phải lại sử dụng \ "Ngũ hổ độn quyết \" lúc định can cung mệnh bàn đã
dùng qua để định, bất quá lần này sử dụng can cung của chỗ đại hạn.
Ngũ hổ độn quyết:
Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ

Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu

Bính Tân tiện do Canh Dần khởi

Đinh Nhâm hồn tịng Nhâm Dần lưu

Duy hữu Mậu Q hà phương lạc

Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu


Lấy mệnh bàn dưới làm thí dụ, năm Nhâm Tí lấy cung Tuất khởi một tuổi, giả thiết
muốn tìm tiểu hạn sang năm 34 tuổi, liền từ cung Tuất đi ngược chiều đến cung Sửu .
Vừa 34 tuổi, đại hạn ở Bính Ngọ, can cung đại hạn là Bính; lấy ngũ hổ độn quyết, \ " Bính
Tân tiện do Canh Dần khởi \", Cho nên liền từ Canh Dần khởi, thuận số đến cung Sửu:
Canh Dần - > Tân Mão - > Nhâm Thìn - > Quý Tị - > Giáp Ngọ - >. . . - > Kỷ Hợi - >
Canh Tí - > Tân Sửu
34 tuổi, can cung tiểu hạn chi chính là Tân Sửu.
(Chú: kỳ thực, can của Dần Mão và Tí Sửu nhất định như nhau, cho nên cũng có thể đếm
nghịch. )
Nếu như mọi người cịn chưa từ bỏ, thiên tiếp theo lại giảng lưu nguyệt và lưu nhật.

13




【飞星漫谈 十】千变万化的飞盘宫干 - 流月、流日宫干

十【流年宫干加五虎遁诀定流月宫干】流日就要看流月宫干
上几篇谈论过如何定大限、流年和小限的宫干,以用作飞星派活盘飞化的依据。除了
本命及大限的宫干,小限、流年、流月、流日和流时的宫干干支都是会不停变化的。
运用飞星时要特别注意这一点。
今次继续说流月和流日。
「起流月宫干」
由流年命宫起逆数至生月,再由此宫顺数至生时。用以下命造为例,流年命宫在酉,
太岁宫干为乙。(刚好和本命宫一样是乙)逆数至生月九月到丑宫,再由此宫顺数至
生时亥时至子宫。子宫就是乙酉年的流年斗君,也是流月的第一个月。二月就是丑宫,
三月就是寅宫,四月就是卯宫,如此类推。
宫干也是要用五虎遁诀:
五虎遁诀:

甲己之年丙寅首

乙庚之年戊寅头

丙辛便由庚寅起

丁壬还从壬寅流

惟有戊葵何方落

甲寅之上好推求

以流年的宫干乙为准,「乙庚之年戊寅头」,所以十二宫的分布就是戊寅。在这个命
例,刚好本命寅宫宫干也是戊。所以看起来好宫易,四月卯宫宫干就是己啦。(本命
的宫干和流年、月、日和时一样其实时有发生,因为五虎遁其实只是得五种变化)
「起流日宫干」
流日宫好容易找,该流月的宫位就是初一,顺行初二、三。。。等等。以今天二十日
为例,由四月卯宫开始顺数至二十号,就是戌宫。
宫干再用五虎遁诀起,今次用流月的宫干。流月宫干为己,「甲己之年丙寅首」,所
以寅宫的宫干是丙,顺数至戌宫就是甲。所以四月二十日流日之宫为甲戌。
至于定「流时」时,就要用上「五鼠遁诀」。下一篇再继续。

[Phi tinh mạn đàm 10 ] - Thiên biến vạn hóa của phi hóa can cung - Can cung lưu
nguyệt, lưu nhật
10. [Can cung lưu niên gia ngũ hổ độn quyết xác định can cung lưu nguyệt] - lưu nhật sẽ
xem can cung lưu nguyệt

14



Thiên trước đã đàm luận qua làm sao định can cung đại hạn, lưu niên và tiểu hạn,
lấy dùng làm căn cứ phi tinh phái hoạt bàn phi hóa. Ngoại trừ can cung bản mệnh và đại
hạn, can cung tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu thời can chi đều là sẽ liên
tục biến hóa. Vận dụng phi tinh thì phải đặc biệt chú ý điểm này.
Lần này nói tiếp lưu nguyệt và lưu nhật.
\ "Khởi can cung lưu nguyệt \ "
Do lưu niên cung mệnh khởi nghịch đếm đến tháng sinh , lại từ cung đó đếm thuận
đến giờ sinh. Lấy thí dụ, lưu niên cung mệnh ở Dậu, can cung Thái Tuế là Ất. (vừa vặn
cùng cung bản mệnh giống nhau là Ất) đếm nghịch đến tháng sinh – tháng 9 là đến cung
Sửu, lại từ cung Sửu đếm thuận đến giờ sinh (giờ Hợi) thì đến cung Tí. Cung Tí chính là
Lưu niên Đẩu quân của năm Ất Dậu, cũng là lưu tháng 1. . Tháng 2 chính là cung Sửu,
Tháng 3 chính là cung Dần, Tháng 4 chính là cung Mão, như vậy suy ra.
Can cung cũng phải dùng ngũ hổ độn quyết:
Ngũ hổ độn quyết:
Giáp Kỷ chi niên Bính Dần thủ

Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu

Bính Tân tiện do Canh Dần khởi

Đinh Nhâm hồn tịng Nhâm Dần lưu

Duy hữu Mậu Q hà phương lạc

Giáp Dần chi thượng hảo suy cầu

Lấy can cung Lưu Niên ất là chuẩn, \ "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu \", cho nên
mười hai cung phân bố chính là Mậu dần. Ở ví dụ này, vừa vặn bản mệnh Dần cung can
cung cũng là Mậu. Cho nên thoạt nhìn tưởng cũng dễ, tháng 4 cung Mão can cung chính là
Kỷ rồi. (Kỳ thực thì có phát sinh can cung bản mệnh và lưu niên, nguyệt, nhật và thời như

nhau bởi vì là ngũ hổ độn kỳ thực chỉ là có được năm loại biến hóa)
\ "Khởi can cung lưu nhật \ "
Lưu nhật cung khó khăn tìm, nên cung vị lưu nguyệt chính là mùng một, thuận đi
mùng hai, ba. . . Lấy ngày hôm nay, ngày 20 làm thí dụ, từ tháng 4 cung Mão bắt đầu đếm
thuận đến số 20, chính là cung Tuất.
Can cung lại sử dụng ngũ hổ độn quyết để khởi, lần này sử dụng can cung lưu
nguyệt. Cung can Lưu nguyệt là Kỷ, \ "Giáp kỷ chi niên Bính Dần thủ \", Cho nên cung
Dần can cung là Bính, đếm thuận đến cung Tuất chính là Giáp. Cho nên can cung lưu nhật
ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất.
Đến lúc định \ "Lưu thời \", sẽ dùng tới \ "Ngũ thử độn quyết \" . Thiên tiếp theo
lại tiếp tục.

15




【飞星漫谈 十一】千变万化的飞盘宫干 - 流时宫干

十一 【流日宫干加五鼠遁诀定流时宫干】
和小限、流月和流日一样,其宫干都时随时而变的;可是,今次用上的不是「五虎遁
诀」,而是用「五鼠遁诀」。
五鼠遁诀:
甲己之日起甲子

乙庚之日成丙子

丁壬之日起庚子

戊癸之日起壬子


丙辛之日起戊子

先找出日干以运用于五鼠遁诀。用上一篇的命盘为例,已知四月二十日为甲戌,顺数
至今日四月二十四日,就是甲戌、乙亥、丙子、丁丑、丙寅(五虎遁之起点,丙干再
重复)。四月二十四日就在寅宫,宫干丙。
以「五鼠遁诀」起「子宫」之干,「丙辛之日起戊子」,所以四月二十四日之子时在
子宫,宫干戊;丑时在丑宫,宫干己。。。如此类推。
一口气说了这么多基本理论可能令大家吃不消,实在抱歉。但为了开始讨论飞星活盘,
这个实在不可以不知。
如果大家有留意,没有运用「五虎遁诀」和「五鼠遁诀」的飞星派分别之在于小限、
流月、流日和流时。准绳度的高低差异就由此而起。所以有些派别不用小限,或以小
限无十二宫来论,其实只是因为准绳度的参差,索性用三合星矅直断小限、流月、流
日和流时吧。

[ Phi tinh mạn đàm 11 ] - Thiên biến vạn hóa phi hóa can cung - can cung lưu thời
11. [Can cung lưu nhật gia ngũ thử độn quyết định can cung lưu thời]
Tiểu hạn, lưu nguyệt và lưu nhật như nhau, cung can của nó đều thì tùy lúc mà thay
đổi; Thế nhưng, lần này dùng tới đều không phải \ "Ngũ hổ độn quyết \", mà là sử dụng \
"Ngũ thử độn quyết \" .
Ngũ thử độn quyết:
Giáp Kỷ chi nhật khởi Giáp Tý
Ất Canh chi nhật thành Bính Tý
Bính Tân chi nhật khởi Mậu Tý
Đinh Nhâm chi nhật khởi Canh Tý
Mậu Quý chi nhật khởi Nhâm Tý
Trước hết tìm ra can ngày, lấy vận dụng ngũ thử độn quyết. Dùng mệnh bàn ở thiên
1 làm thí dụ, đã biết ngày 20 tháng 4 là Giáp Tuất, đếm thuận đến nay là ngày 24 tháng 4,
16



chính là Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tí, Đinh Sửu, Bính Dần (khởi điểm của ngũ hổ độn, can
Bính lại lặp lại). Ngày 24 tháng 4 tại ngay cung Dần, can cung Bính.
Lấy \"Ngũ thử độn quyết\" khởi can của \" cung Tí \", \ "Bính Tân chi nhật khởi
Mậu Tý \", Cho nên, 24 tháng 4 giờ Tý tại cung Tý, can cung Mậu; giờ Sửu ở cung Sửu,
can cung Kỷ. . . Như vậy suy ra.
Nói một hơi cái này nhiều lý luận cơ bản khả năng khiến mọi người ăn không tiêu,
thực sự xin lỗi. Nhưng để bắt đầu thảo luận phi tinh hoạt bàn, cái này thực sự khơng thể
khơng nói.
Nếu như mọi người có lưu ý, khơng có vận dụng \"Ngũ hổ độn quyết \" và \ "Ngũ
thử độn quyết \" phân biệt của phi tinh phái ở tại tiểu hạn, lưu nguyệt, lưu nhật và lưu
thì. Thước đo độ Cao Thấp khác biệt liền do ở đây dựng lên. Cho nên có một vài phái
không cần tiểu hạn, hoặc lấy tiểu hạn, không kể mười hai cung để luận, kỳ thực chỉ là bởi
vì thước đo khác biệt, đơn giản sử dụng tam hợp tinh diệu trực đoán tiểu hạn, lưu nguyệt,
lưu nhật và lưu thì vậy.

17




【飞星漫谈 十二】忌星归位

财帛宫化忌反赚大钱

十二【大财忌入生财坐生忌】赚钱的时机
你是否因为本命财帛宫见生年化忌星因郁郁不欢,慨叹上天不给你发财的机会?你的
救星到啦,因为财帛宫坐生年忌赚钱的机会比一般人高呢!
以往我讨论宫干飞化的时候只是论及同一个平面。例如本命命宫飞忌入友、大限财帛
飞忌入田等等;本命是一个平面,大限是一个平面,流年是另一个平面。可是,由一

个平面,例如大限财帛,飞化入另一个平面,例如本命财帛,我倒没有谈及过呢。
不同的平面飞化,当中又涉及很多的理论(怎么飞星紫微有这么多的理论啊?!),
我在这儿就举一些容易明白的例子大家研究一下吧。
本命财帛宫坐生年忌表示一生都会为钱奔波,而且经常周转不灵。这种人是不是很难
发达吗?非也,如果遇上大限财帛化忌入本命财帛,例如贪狼化忌坐本命财帛宫,大
限财帛宫宫干癸令财帛再化忌,这就叫做【大财忌入生财遇生年忌】,又称为财忌归
位。这个大限可以赚大钱啦。(怎样赚要看什么星化忌啦)
除了大限外,流年同论。亿万富豪都可能财帛宫化忌的,问题在于能否把握赚钱的机
会。好好努力吧。

[Phi tinh mạn đàm 12 ] - Hóa kỵ trở về vị trí cũ, cung Tài bạch hóa kị mà lại kiếm
được nhiều tiền
12 [ Đại tài phi hóa kỵ nhập sinh tài tọa sinh kị ] Thời cơ kiếm tiền
Có phải ngươi bởi vì cung tài bạch bản mệnh thấy năm Hóa kỵ năm sinh mà buồn
rầu khơng vui, than thở trời cao không để cho ngươi cơ hội phát tài? Ccứu tinh của ngươi
đến rồi, bởi vì cung Tài bạch tọa Hóa kỵ năm sinh thì cơ hội kiếm tiền của ngươi so với
người bình thường cao hơn vậy!
Trước đây, lúc ta thảo luận can cung phi hóa chỉ là luận cùng đồng nhất một bình
diện. Ví dụ như bản mệnh cung Mệnh phi hóa kỵ nhập Giao hữu, đại hạn Tài bạch phi hóa
kỵ nhập Điền trạch các loại; bản mệnh là một cái bình diện, đại hạn là một cái bình diện,
lưu niên… là một một bình diện khác. Thế nhưng, tại một cái bình diện, ví dụ như đại hạn
tài bạch, phi hóa nhập một bình diện khác, ví dụ như bản mệnh Tài bạch, ta thật khơng ở
đây có cùng nói chuyện qua.
Phi hóa bình diện khác nhau, ở giữa liên quan đến rất nhiều lý luận (Làm sao mà
phi tinh tử vi có nhiều lý luận như vậy a? ! ), ta ở chỗ này liền cử một ít ví dụ dễ hiểu mọi
người nghiên cứu một chút vậy.

18



Bản mệnh cung Tài bạch tọa hóa kỵ năm sinh biểu thị suốt đời đều sẽ vì tiền bơn ba,
mà lại thường xun quay vịng khơng linh động. Loại người này có phải là rất khó phát
đạt ? Cũng khơng phải, nếu như gặp gỡ đại hạn Tài bạch phi hóa kỵ nhập bản mệnh Tài
bạch, ví dụ như Tham lang hóa kỵ tọa bản mệnh cung Tài bạch, đại hạn cung Tài bạch can
cung Quý khiến Tài bạch lại hóa kỵ, cái này thì làm gọi là [ đại tài phi hóa kỵ nhập sinh tài
ngộ hóa kỵ năm sinh ], còn gọi là Tài kị quy vị. Đại hạn này có thể kiếm bộn tiền rồi.
(Kiếm như thế nào phải nhìn sao gì hóa kị vậy)
Ngoại trừ đại hạn ra, lưu niên cũng luận như vậy. Hàng tỉ phú cũng có thể có cung
Tài bạch hóa kị, vấn đề ở chỗ có thể hay khơng nắm chặt cơ hội kiếm tiền. Hãy cố gắng
lên.

19




【飞星漫谈 十三】一生中最能赚钱的时间 - 「体」和「用」的运用实例

十三【体之财禄入用之命】 - 赚钱的好时机
学飞星紫微最头痛的是「体、用」之理论运用。我不想大讲理论,不如就在这儿拿个
例子说说吧,就算未学过飞星之体和用,都一看便会明白的。
大家学习三合紫微时,都会知道当大限流年命宫遇上本命化绿时,财运一定好。飞星
中都有类似的理论。
当本命之财帛宫宫干令某宫所坐之星化禄,大限逢该宫,这个十年必有财运。同理,
流年财禄飞入之宫,流月逢之,当月财运必佳。流日、流时同论。
就以这个命盘为例,本命财帛宫宫干癸,化申宫破军禄,此人于申宫 35-44 这个大限
暴发(破军乃暴发之财星)。流年行运过这个宫都会是有财运之年。
本命为体,大限、流年为用。流年为体,就以流月为用;流月为体,流日为用,如此
类推。
再以流年为例,今年乙酉年,酉宫宫干刚好又是和本命宫干一样,所以不用变。以乙

酉为命宫,财帛就在辛已。辛巨阳曲昌,财化己丑之巨门禄。己丑就是当年的二月,
所以二月是当年的财月。
再以二月流月为例,用【飞星漫谈十】所提及的五虎遁诀,「乙庚之年戊寅头」,流
月寅宫以戊为头,刚好又和本命一样;所以数至二月,宫干也是己丑。以二月流月为
命宫,财帛就在乙酉;乙机梁紫阴,财帛宫之宫干化辛已宫之天机禄,辛已是二月的
5、17 和 29 日,所以他在这个月的 5、17 和 29 日是他该年财运最好的日子。
你也可以用这个方法计其他月份其他日子的财日。再进一步,你连那一日最膁钱的时
辰都可以计出来,不过要再用五虎遁诀一次,请参考【飞星漫谈 十一】。
你可以用这个方法计出你一生中财运最好的时辰。我就不会去算自己的啦,免得错过
了自己伤心。 :~(
再补充几点:
1)就算你不会用前几篇提过的五虎遁诀算出流月和流日的宫干,你起码都可以好容易
算出大限和流年的财位。留意流年宫干不一定跟本命盘的分布的,不明白的请参考
【飞星漫谈 八】
2)你可以大限为体,小限为用,或大限为体,流年为用再算一次,可以再找出其他财
位的。
3)就算是财位,都会受凶星和忌冲影响,不得不小心点看。
4)大限、流年不好,有财都留不住。
20


5)不要以为财星高照就去豪赌。如果禄照的不是偏财星(例如贪狼星)都是对你的赌
运影响不大。(输了不要找我,但赢了钱要分点给我。 )
[Phi tinh mạn đàm 13 ] – Thời điểm tốt nhất có thể kiểm tiền trong đời đời - Ví dụ
thực tế vận dụng \"Thể\" và \ "Dụng \"
13. [ Thể của tài hóa lộc nhập dụng của mệnh ] - thời cơ tốt kiếm tiền
Học phi tinh tử vi đau đầu nhất chính là vận dụng lý luận của\ "Thể, Dụng \". Ta
không muốn giảng luận rõ ràng. Chi bằng ở đây lấy một ví dụ để nói một chút, cho dù
chưa học qua phi tinh thân Thể và Dụng đều vừa nhìn liền sẽ rõ.
Mọi người lúc học tập Tam hợp tử vi cũng sẽ đều biết khi đại hạn, lưu niên cung

mệnh gặp hóa lộc bản mệnh, tài vận nhất định tốt. Trong phi tinh cũng có lý luận tương
tự.
Khi can cung Tại bạch bản mệnh khiến cho sao tọa ở cung nào đó hóa lộc, đại hạn
gặp cung này, mười năm đó nhất định có vận làm giàu. Đồng lý, cung có lưu niên tài lộc
phi nhập, lưu nguyệt gặp phải, tháng đó vận làm giàu tất tốt đẹp. Lưu nhật, lưu thời cũng
luận như vậy.
Lấy một mệnh bàn làm thí dụ, cung Tài bạch bản mệnh can Quý, hóa cung Thân Phá
Quân lộc, người này ở tại thân cung - 35-44 đại hạn này bộc phát (sao Phá Quân chính là
bộc phát tiền tài). Lưu niên hành vận qua cung này cũng sẽ là một năm có vận làm giàu.
Nguyên cục làm Thể, đại hạn, lưu niên làm Dụng. Lưu niên làm Thể, liền lấy lưu
nguyệt làm Dụng; lưu nguyệt làm Thể, lưu ngày làm dụng, như vậy suy ra.
Lại lấy lưu niên làm thí dụ, năm nay Ất Dậu, can cung Dậu vừa vặn lại cùng can
cung bản mệnh như nhau, cho nên không cần đổi. Lấy Ất Dậu là cung Mệnh, tài bạch ngay
tại Tân Tị. Tân Cự Dương Khúc Xương, tài hóa Cư Mơn lộc tịa Kỷ Sửu. Kỷ Sửu chính là
tháng 2 năm đó, cho nên tháng 2 là tháng phát tài năm đó.
Lại lấy lưu nguyệt tháng 2 làm thí dụ, dùng ngũ hổ độn quyết nói tới trong phi tinh
mạn đàm 10, "Ất Canh chi niên Mậu Dần đầu", lưu nguyệt cung Dần lấy Mậu làm đầu, vừa
vặn lại cùng bản mệnh như nhau; cho nên đếm tới tháng 2, can cung cũng là Kỷ Sửu. Lấy
lưu nguyệt tháng 2 vì cung Mệnh, Tài bạch ngay tại Ất Dậu; Ất Cơ Lương Tử Âm, can
cung Tài bạch hóa Thiên Cơ lộc tại cung Tân Tỵ, Tân Tị là ngày 5, 17 và 29 tháng 2, cho
nên hắn ở ngày 5, 17 và 29 tháng này là vận làm giàu tốt nhất của hắn trong năm.
Ngươi cũng có thể dụng phương pháp này tính tốn những ngày phát tài trong
những tháng khác. Tiến thêm một bước, ngươi ngay cả ngày đó giờ Thìn kiếm được tiền

21


đều có thể tính tốn được, bất q nếu lại dùng ngũ hổ độn quyết một lần nữa, mời tham
khảo phi tinh mạn đàm 11.
Ngươi có thể dùng phương pháp này kế ra canh giờ có tài vận tốt nhất trong đời. Ta

thì sẽ khơng đi xem cho mình rồi, để tránh cho mình khỏi thương tâm. :~(
Bổ sung lại mấy điểm:
1) Dù cho ngươi không biết dùng ngũ hổ độn quyết đề cập tới ở mấy thiên trước
tính ra can cung lưu nguyệt và lưu ngày, ngươi ít nhất cũng có thể khó khăn lắm tính ra
vị trí đại hạn cùng lưu niên Tài bạch . Lưu ý can cung lưu niên khơng nhất định có cùng
phân bố với bản mệnh, không hiểu mời tham khảo phi tinh mạn đàm 8.
2) Ngươi có thể lấy đại hạn làm Thể, tiểu hạn làm Dụng, hoặc đại hạn làm Thể, lưu
niên làm Dụng tính lại một lần, có thể tìm lại ra vị trí Tài bạch khác.
3) Dù cho là tài vị, cũng sẽ bị hung tinh cùng kỵ xung ảnh hưởng, không thể không
khán cẩn thận một chút.
4) Đại hạn, lưu niên khơng tốt, có tài cũng khơng giữ được.
5) Đừng tưởng rằng tài tinh cao chiếu đi mạnh dạn đánh bạc. Nếu như lộc chiếu
đều không phải thiên tài tinh (tỷ như Tham Lang tinh) đều là đối với ngươi vận đánh bạc
ảnh hưởng không lớn. (Thua không nên tìm ta, nhưng thắng tiền phải chia một chút cho
ta. )

22




【飞星漫谈 十四】败家子还是顾家郎?「一六共宗」和「禄随忌走」的实例

十四【命禄忌出入财、田和奴】似是矛盾郤有序
一般来说,命忌入财(命宫宫干令财帛宫之星化忌,例如命宫坐甲,太阳坐财帛),
代表损财,损的方向又要看命宫宫干所化之禄在何;如果命禄入奴,钱都给朋友啦;
命禄入父母,赚的钱都给父母。原因为忌是吸收,禄是给予,情况就是这样:
+-----(禄)-----》奴
〖命〗 |------》钱都给朋友拿去花
+-----(忌)-----》财

可是,禄入财忌入田,或禄入田禄入财,情况又刚好相反:
+-----(禄)-----》财
〖命〗 |------》赚了钱都拿回家
+-----(忌)-----》田
+-----(禄)-----》田
〖命〗 |------》从家中拿钱去花
+-----(忌)-----》财
第一个情况忌入田禄入财,应该是吸收了田之财再给自己花,但事实郤是刚好相反,
竟是一个顾家郎的命;第二个情况禄入田忌入财,应该是吸收了财都给了田宅,可是
事实上郤是个败家子的命,把钱从家里拿到外面花。(选丈夫都不要选这种人 )
为什么会和传统理论刚好相反?其实如果细心一看,田宅宫是财帛宫的疾厄宫,也就
是所谓「一六共宗」。凡飞入之化星之宫有一六宫之关系,就视之为飞入同一个宫。
也就是说命禄和忌如果飞入财和田,因为一六共宗的关系,要视为飞入同一宫。
禄和忌都飞入同一宫,就成为「禄忌」,要跟「禄随忌走」这个法则。本来是忌为吸
收禄为射入,变为禄为因忌为果,方向刚好相反。
所以,以第一个情况,命禄入财,命忌再入田,本来是吸收了田的财供给自己的财,
但因为「一六共宗」的关系,禄忌视为同宫引发「禄随忌走」的因果循环,财走了向
田宅,成为一个顾家郎。

[Phi tinh mạn đàm 14] – Kẻ phá gia tử hay là lo cho gia đình? ví dụ thực tế \ "Nhất
lục cộng tơng \" và \ "Lộc tùy kỵ tẩu \" .
14. [ Mệnh lộc kị xuất nhập tài, điền và nô ] giống như kẽ hở mâu thuẫn có thứ tự
Nói như vậy, Mệnh phi kỵ nhập Tài (can cung Mệnh làm cho sao ở cung Tài hóa kị,
Ví dụ: cung Mệnh có can Giáp, Tài bạch có Thái Dương), biểu thị hao tổn tiền bạc,
23


phương hướng tổn hại thì phải xem can cung Mệnh phi hóa lộc nhập vào đâu; Nếu như
Mệnh phi hóa lộc nhập Nô, tiền kiếm được bao nhiêu rồi cũng tiêu cho bạn bè, ; Mệnh phi
lộc nhập Phụ mẫu, tiền kiếm dành cho cha mẹ. Nguyên nhân do Kỵ là hấp thu, Lộc là

dành cho, tình huống xảy ra chính là như sau :
+-----(lộc)-----》 nơ
〖 mạng 〗 |------》 tiền kiếm được đều đưa cho bạn tiêu hết
+-----(kỵ)-----》 tài
Nhưng , lộc nhập tài, kỵ nhập điền, hoặc lộc nhập điền, kỵ nhập tài (Dgc: Nguyên
văn là Lộc nhập tài, tuy nhiên theo người dịch đây là Kỵ nhập tài mới đúng) , tình huống
lại hồn tồn ngược lại:
TH 1:
+-----(lộc)-----》 tài
〖 mạng 〗 |------》 kiếm được tiền thì mang hết về nhà
+-----(kỵ)-----》 điền
TH2:
+-----(lộc)-----》 điền
〖 mạng 〗 |------》 Cầm tiền của nhà đi tiêu
+-----(kỵ)-----》 tài
TH1: tình huống kỵ nhập Điền lộc nhập Tài, chắc hẳn tiền mình hoang phí được lấy
từ nhà, nhưng sự thật thì hồn tồn ngược lại. Thực ra TH1 là mệnh của người biết nghĩ
cho gia đình; TH2 là lộc nhập Điền kỵ nhập Tài, tức là tiền kiếm được đều đưa về nhà
nhưng trên thực tế ngược lại, lại là mệnh của một người phá gia chi tử, mang tiền ở nhà
ra ngồi hoang phí. (chọn chồng khơng nên chọn mẫu người như vậy )
Vì cái gì mà cùng một lý luận như nhau nhưng lại hoàn tồn trái ngược nhau? Thật
ra nếu quan sát kỹ, thì Điền trạch là Tài bạch của cung Tật ách, cũng chính là "Nhất lục
cộng tơng" . Phàm hóa tinh bay nhập vào cung có quan hệ "Nhất lục cộng tơng" , thì coi
như là bay vào đồng nhất một cung.
Nói cách khác, nếu như mệnh lộc kỵ phi nhập Tài và Điền, bởi vì có quan hệ nhất
lục cộng tơng, nên xem như phi nhập cùng cung.
Lộc và kỵ cùng phi nhập đồng nhất cung, liền trở thành "Lộc kỵ", do đó mà phải
tuân theo quy luật "Lộc tùy kỵ tẩu ". Về bản chất kỵ là hấp thu , lộc là phát ra, thành ra lộc
là nguyên nhân kị là kết quả, phương hướng hoàn toàn ngược lại.
24



Cho nên, lấy TH1 làm ví dụ, mệnh lộc nhập Tài, mệnh kỵ lại nhập Điền. Bản chất là
hấp thu tài của điền mà cung cấp cho tài của mình, nhưng vì quan hệ "Nhất lục cộng
tơng" , lộc kỵ coi là cùng cung khiến cho "Lộc đi theo kỵ " nhân quả tuần hoàn, tài hướng
về điền, trở thành một người biết nghĩ cho gia đình.

25


×