Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

TIỂU LUẬN môn NGHIỆP vụ NGÂN HÀNG THƯƠNG mại PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY và CHIẾT KHẤU của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (vietinbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.13 KB, 39 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MƠN NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHIẾT
KHẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM (VietinBank)

Lớp: BNK 404 B
Nhóm: 2
Phan Thị Kim Chi - 4694
Nguyễn Ngọc Duy - 5211
Bùi Hoàng Thị Quế - 8258
Nguyễn Thanh Thảo - 5605
Lê Quỳnh Thoa - 3355
Hà Thị Thanh Tiền – 5465
GVHD: Th.S Lê Thị Hoài Trinh

Đà Nẵng, tháng 5 năm 2021


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................... 1
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ................................................... 1
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................... 1
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay .............................................................................. 1
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay ....................................................................... 4
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại ................................ 5
1.1.5. Các nguyên tắc cho vay ..................................................................................... 8
1.1.6. Quy trình hoạt động cho vay .............................................................................. 9


1.1.7. Một số vấn đề liên quan tới vấn đề cho vay ..................................................... 13
1.2. Hoạt động chiết khấu của Ngân hàng thương mại ............................................ 15
1.2.1. Khái niệm: ........................................................................................................ 15
1.2.2. Các hình thức chiết khấu: ................................................................................ 16
1.2.3. Đối tượng chiết khấu: ...................................................................................... 16
1.2.4. Điều kiện chiết khấu: ....................................................................................... 19
1.2.5. Ưu và nhược điểm của hoạt động chiết khấu của NHTM: .............................. 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHIẾT KHẤU CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ............................................... 21
2.1. Quy trình cho vay và các sản phẩm cho vay của ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam .......................................................................................................... 21
2.1.1. Quy trình cho vay ............................................................................................. 21
2.1.2. Sản phẩm cho vay ............................................................................................ 22
2.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam .. 22
2.2.1. Phân tích về tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay khách hàng và cho vay
các tổ chức tín dụng khác của Vietinbank qua các năm 2017, 2018, 2019 ............... 22
2.2.2. Phân tích tốc độ tăng trưởng và cơ cấu của hoạt động cho vay của ngân hàng
Vietin cụ thể là các hoạt động cho vay khách hàng qua 3 năm 2017, 2018, 2019 .... 24
2.2.3. So sánh về hoạt động cho vay của 4 Ngân hàng lớn ở Việt Nam vào giai đoạn
2019 ............................................................................................................................ 28
2.2. Phân tích về nợ xấu của Vietinbank qua các năm 2017, 2018, 2019 ................ 29
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP .................................................................. 31
3.1. Kết luận .................................................................................................................. 31
3.2. Giải pháp................................................................................................................ 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 34


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm

Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận.
Đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn ngân hàng.
Hoạt động cho vay của NHTM được định nghĩa: “Cho vay là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn toàn trả cả gốc và
lãi”.
1.1.2. Phân loại hoạt động cho vay
a. Theo thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ sung, bù đắp
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của
các cá nhân.
Cho vay trung hạn: thời hạn cho vay từ 1 đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiệt bị, công nghệ, mở
rộng kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi nhanh.
Bên cạnh đó, nó cịn được dùng để đầu tư tài sản lưu động thường xuyên của doanh
nghiệp, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn: thời hạn cho vay trên 5 năm. Loại tín dụng này dùng để đáp ứng nhu
cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phuơng tiện vận tải có quy mơ
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
b. Theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bất động sản: là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản như nhà ở, đất đai hay bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Cho vay công nghiệp, thương mại, dịch vụ: loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này.
1


Cho vay nông nghiệp: loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nơng nghiệp như
mua phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nguyên nhiên

liệu…
Cho vay cá nhân: loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua
sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để
trang trải chi phí thơng thường của đời sống qua phát hành thẻ tín dụng.
Cho các định chế tài chính khác vay: hình thức phổ biến nhất cho vay trên thị trường
liên ngân hàng.
Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm thuê vận hành, thuê và mua lại,
thuê tài chính. Tài sản cho thuê thường là bất động sản và động sản chủ yếu là máy
móc thiết bị.
c. Theo đối tượng cho vay
Tín dụng vốn cố định: các khoản cho vay để hình thành vốn cố định trong các doanh
nghiệp.
Tín dụng vốn lưu động: các khoản cho vay để hình thành vốn lưu động.
d. Theo hình thức bảo đảm
Cho vay có bảo đảm đổi vật (cho vay có đảm bảo bằng tài sản): là hình thức cho vay
mà số tiền được cấp ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng
đảm bảo nợ vay phải hội đủ các điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức
cho vay có đảm bảo như đảm bảo bằng các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp
đồng thầu khốn, bằng vật tư hàng hóa, bằng bất động sản.
Cho vay có bảo đảm đối nhân (cho vay có đảm bảo khơng bằng tài sản): là cam kết
của một hay nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi
khách hàng vay vốn không trả được nợ vay đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh phải hội
đủ hai điều kiện về năng lực pháp lý và năng lực tài chính. Thông thường, người đứng
ra bảo đảm là các ngân hàng tổ chức, tài chính, các doanh nghiệp. Các cá nhân muốn
đứng ra bảo đảm thường phải có tài sản bảo đảm nợ vay.
e. Theo phương thức hoàn trả
2


Cho vay trả góp: loại hình cho vay mà việc hoàn trả vốn và lãi theo định kỳ. Loại cho

vay này thường áp dụng cho các khoản vay có thời gian dài như cho vay bất động sản,
cho vay tiêu dùng đối với những tài sản có giá trị cao. Ngồi ra, hình thức này cịn áp
dụng cho một số loại cho vay có hình thái giá trị nhỏ như cho vay đối với những nhà
kinh doanh nhỏ (cho vay chợ), cho vay tài trợ trang thiết bị nông nghiệp.
Cho vay phi trả góp: cho vay thanh tốn một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: chẳng hạn như hình thức thấu chi, cho vay qua thẻ tín
dụng.
f. Theo xuất xứ tín dụng
Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu vay, đồng thời
người đi vay trực tiếp trả nợ vay ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước,
chứng minh nợ đã phát sinh và còn trong thờ i hạn thanh toán như chiết khấu thương
phiếu, mua các phiếu hàng tiêu dùng, máy móc nơng nghiệp trả góp hay mua nợ.
g. Theo hình thức cho vay
Thấu chi: là hình thức cho vay gắn liền sử dụng tài khoản tiền gửi vãng lai của cá
nhân hoặc doanh nghiệp thông qua việc sử dụng số dư trong một hạn mức cho phép,
với một thời hạn, phí do ngân hàng quy định. Quyền thấu chi có thể được chia làm hai
loại:
+ Quyền thấu chi mặc định: hình thức thấu chi phổ biến nhất. Quyền này được ngân
hàng cấp cho khách hàng và ghi rõ điều kiện sử dụng tài khoản. Khách hàng có quyền
rút quá số dư một mức cho phép mà không cần thông báo trước cho ngân hàng.
+ Quyền thấu chi thỏa thuận: khi khách hàng có quyền rút quá số dư, khách hàng phải
xin phép.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: cho vay để tạo lợi nhuận cho thanh toán của khách
hàng
+ Tương tự như thấu chi nhưng áp dụng cho khoản vay lớn, quan trọng hơn.

3



+ Cho vay rót vốn một lần, thời gian ngắn có thể đi kèm với một khoản vay khác hoặc
với một khoản thu khác.
+ Cho vay đối với những hoạt động kinh doanh theo mùa vụ như khách sạn, nông
nghiệp,…
Cho vay tiêu dùng cá nhân: là hình thức cho vay ngắn và trung hạn với lãi suất thỏa
thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Việc trả nợ thường được trả hàng tháng với số
tiền cố định. Cho vay tiêu dùng cá nhân thường là cho vay để mua phương tiện đi lại
hoặc du lịch hoặc cho vay đối với sinh viên. Đối với những khách hàng tốt, ngân hàng
còn cấp cho khách hàng một tập séc để rút tiền.
Tín dụng tuần hồn: là hình thức tín dụng mà khách hàng được vay một khoản tiền cố
định, khi hoàn trả sẽ được vay lại.
Tín dụng th mua: cho vay dưới hình thức cho thuê tài sản mà khách hàng cần sử
dụng, sau một thời gian khách hàng có thể mua lại tài sản này.
Tín dụng nhà ở: bao gồm cho vay thành toán, cho vay tiết kiệm nhà ở, cho vay tự do.
Mua các khoản nợ của doanh nghiệp: hình thức phổ biến nhất của factoring là mua
các hóa đơn bán hàng của doanh nghiệp.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho vay
Thứ nhất, về chủ thể bao giờ cng có hai bên tham gia: Bên cho vay – là ngườ i có tài
sản chưa dùng đến, muốn cho người khác sử dụng để thỏa mãn một số lợi ích của
mình và Bên vay – là người đang cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu của
mình (về kinh doanh hoặc vốn).
Thứ hai, hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín
dụng tài sản.
Thứ ba, sự kiện cho vay phát sinh bởi hai hành vi căn bản là hành vi ứng trước và
hành vi hoàn trả một số tiền (hay tài sản) nhất định là các vật cùng loại.
Thứ tư, việc cho vay bao giờ cng dựa trên sự tín nhiệm giữa người cho vay đối với
người đi vay về khả năng hoàn trả tiền vay.

4



Bên cạnh những yếu tố cơ bản trên thì trong khái niệm cho vay của tổ chức tín dụng
cịn thể hiện những dấu hiệu mang tính chất đặc thù như là:
Một là việc cho vay của các tổ chức tín dụng là hoạt động nghề nghiệp kinh doanh
mang tính chức năng. Đây là quy định mang tính chất đặc thù, mang tính chất nghề
nghiệp kinh doanh được pháp luật quy định cho nó những quyền năng cụ thế.
Hai là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng khơng ch là một nghề kinh doanh mà
hơn nữa còn là một nghề nghiệp kinh doanh có điều kiện. Điều này thể hiện ở ch
hoạt động cho vay chuyên nghiệp của tổ chức tín dụng phải thảo mãn một số điều kiện
nhất định như phải có vốn pháp định, phải được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép
hoạt động ngân hàng trước khi tiến hành việc đăn kí kinh doanh theo luật định.
Ba là ngoài việc tuân thủ quy định chung của pháp luật về hợp đồng, hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng cịn chịu sự điều chnh, chi phối của cá đạo luật về ngân
hàng, thậm chí kể các các tập quán thương mại về ngân hàng. Đặc điểm này, bị chi
phối bởi tính chất đặc thù trong nghề nghiệp kinh doanh của các tổ chức tín dụng như
tính rủi ro cao và sự ảnh hưởng mang tính chất dây chuyền đối với nhiều lợi ích khác
trong xã hội.
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là một phần của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hoạt động này
ra đời từ lâu và trở thành một trong hai nhiệm vụ cơ bản. Đây cng là nghiệp vụ kinh
doanh chủ yếu của ngân hàng bởi vì ch có lãi cho vay mới bù đắp lại các cho phí phát
sinh như cho phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ… Trong quá trình phát
triển của ngân hàng, lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập. khi
lượng tiền gửi tăng lên đáng kể thì các hình thức cho vay cng phong phú.
Khi định nghĩa về hoạt động cho vay, có nhiều quan điểm khác nhau và có thể định
nghĩa: “ Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động cung ứng tiền cho tất cả các
khách hàng có nhu cầu về tiền để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu
dùng.”
Và hoạt động cho vay có những vai trị:


5


- Hoạt động cho vay góp phần. chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp
hố – hiện đại hoá
Phần lớn nguồn vốn của nhiều thành phần trong kinh tế đi vay từ ngân hàng để bắt tay
vào ngành thương mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn (ví dụ: kinh tế ngoài quốc doanh
chiếm tới trên 70%). Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung của nhà
nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối.
Bằng những công cụ tín dụng mà ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những ngành nghề
cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong
từng giai đoạn cụ thể.
- Hoạt động cho vay góp phần điều hồ cung – cầu dịch vụ, hàng hố
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà
thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của ngân hàng. Nhưng doanh nghiệp ch thu
được lợi nhuận cng như có khả năng trả nợ ngân hàng khi doanh nghiệp tiêu thụ
được hết số sản phẩm hàng hố đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những người
tiêu dùng mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ khơng thể có đủ số tiền
để mua hàng hố mình muốn. Họ ch đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích luỹ.
Đó là ngun nhân dẫn đến chu kì tuần hồn và ln chuyển vốn của doanh nghiệp bị
ngưng trệ. Doanh nghiệp sẽ khơng thu hồi đủ tiền để thực hiện vịng quay sản xuất.
Do đó, ngân hàng cho doanh nghiệp vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có
nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá.
Như vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần điều hồ cung – cầu sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế.
- Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn
Vốn sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu hiện các hình
thức khác nhau qua mi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu kì tuần hồn
và ln chuyển vốn được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Trong quá trình đó, để duy trì

hoạt động liên tục, địi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn tồn tại đồng thời ở ba
giai đoạn: dự trữ - sản xuất – lưu thơng. Từ đó xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm
6


thời: tại một thời điểm nhất định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ nhàn ri và có
những đơn vị thiếu vốn. Hiện tượng này xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì
nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề
điều hoà vốn. NHTM với vai trị là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân
phối lại tiền tệ, điều hoà cung – cầu vốn cho các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho q
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng bị gián đoạn.
- Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng dụng công
nghệ mới
Với doanh nghiệp trang bị trình độ kĩ thuật cịn thấp kém, công nghệ li thời, thiếu
đồng bộ làm giảm ưu thế của các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp đó kém
phát triển. Thơng qua vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệo dùng đồng vốn này để
đầu tư, tìm kiếm những công nghệ hiện đại , đổi mới dây chuyền sản xuất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nước.
Như vậy hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp,
thơng qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất
kinh doanh.
- Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng và thúc đẩy các hoạt động
khác của ngân hàng
Cho vay là một trong những hoạt động lớn của ngân hàng. Ở các nước phát triển,
doanh thu từ hoạt động này thường chiếm 70% hay đến 90% doanh thu của ngân
hàng, ở các nước đang phát triển. Hiện nay 80% doanh thu của các ngân hàng thương
mại là từ hoạt động tín dụng, mà hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn.
Nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế có thể vay của ngân hàng để đầu tư
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được không những
đủ tiền trả cho ngân hàng mà cịn có tiền gửi vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt

động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi sản xuất kinh doanh phát triển, xã
hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cng phát triển.

7


1.1.5. Các nguyên tắc cho vay
Khi khách hàng cần vay vốn từ ngân hàng thương mại, ngoài các giấy tờ, chứng từ
cần thiết thì khách hàng cần phải đảm bảo ba nguyên tắc cho vay. Các nguyên tắc cho
vay có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau thành một thể thống nhất, có ảnh hưởng rất
lớn đến quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các thành phần kinh tế, phòng ngừa các
yếu tố rủi ro đảm bảo an tồn tính dụng, đồng thời gây sức ép buộc các đơn vị kinh tế
tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế.
a. Vốn vay phải có mục đích và sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
HDTD
Trong nguyên tắc này, vốn vay khi được giải ngân phải được sử dụng đúng cho các
mục đích đã được bên xin vay đưa ra khi đề xuất vay vốn với ngân hàng và được ngân
hàng cho vay chấp nhận. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay
vốn khơng sử dụng đúng mục đích đã cam kết trước đó. Quán triệt nguyên tắc này,
ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã
cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương tiện này.
Mục đích của tiền vay gắn liền với hiệu quả kinh tế của khoản vay và ảnh hưởng trực
tiếp đến rủi ro có thể xảy đến với khoản vay. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của bên vay gắn liền với hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng từ đó ảnh hưởng
đến tính sinh lời của ngân hàng.
b. Vốn vay phải được hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận
trong HĐTD
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung – cầu về vốn, ch
là giao dịch quyền sử dụng vốn trong thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam
kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thoả thuận rằng ngân hàng sẽ cam kết giao quyền

sử dụng một lượ ng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn vay, bên vay hải
hoàn trả quyền này co ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức và phí)
nhất định cho việc sử dụng vốn vay.

8


Những sai lệch so với dự kiến của việc hoàn trả nợ vay về mức độ trả nợ, thời hạn trả
nợ đều phản ánh sự khơng bình thường trong hoạt động của bên vay ở các mức độ
khác nhau. Điều này có thể gây ra rủi ro tổn thất cho ngân hàng.
c. Vốn vay phải có đảm bảo
Việc xác định một cách tương đối chính xác người sử dụng vốn vay có khả năng trả
nợ hay khơng là điều rất khó. Do đó, để đảm bảo ngun tắc hồn trả thì khoản tín
dụng đó phải đảm bảo. có hai hình thức đảm bảo sau:
- Đảm bảo bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bão lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, tài sản
hình thành từ vốn vay.
- Đảm bảo khơng bằng tài sản dưới hình thức tín chấp hoặc theo ch thị, nghị định của
Chính phủ.
Tuỳ thuộc vào đối tượng vay vốn có quan hệ như thế nào với ngân hàng mà ngân hàng
cho vay có đảm bảo bằng tài sản hoặc khơng có đảm bảo bằng tài sản.
1.1.6. Quy trình hoạt động cho vay
a) Bước 1 của quy trình cho vay được bắt đầu từ việc có thơng tin, tiếp xúc với
khách hàng:
Bước này Nhân viên Ngân hàng có nhiệm vụ thu thập thơng tin khách hàng, những
thơng tin cơ bản khách hàng cần cung cấp, trao đổi với Nhân viên Ngân hàng bao
gồm:
+ Nhu cầu vay: Khách hàng muốn vay bao nhiêu tiền? Thời gian bao lâu?
+ Mục đích vay: Khách hàng muốn vay để làm gì? Nếu vay để mua thì mua gì? Đã ký
Hợp đồng chưa? – Nếu vay để kinh doanh thì là kinh doanh mặt hàng gì? quay vịng
vốn trong bao lâu? – Trường hợp vay tiêu dùng thì có thể bỏ qua câu hỏi này.

+ Tài sản đảm bảo: Khách hàng có tài sản để đảm bảo cho khoản vay sắp tới khơng?
Nếu có thì tài sản là gì? Nhà đất hay xe oto hay tài sản gì khác?
+ Thu nhập của khách là bao nhiêu: Ngân hàng chấp nhận các nguồn thu nhập từ
lương (có đủ hồ sơ như bước 2). Ngân hàng sẽ hỏi hàng tháng Khách hàng có nguồn
thu nhập ổn định không? Nguồn thu đến từ đâu? Hàng tháng nhận bao nhiêu tiền?
9


Ngồi nguồn thu của bản thân thì cịn nguồn thu nào khác không (cho thuê nhà, thuê
xe, cho thuê tài sản…) hoặc vợ/chồng có thu nhập khơng?….
Lưu ý: Khách hàng nên cung cấp thông tin chi tiết và trung thực nhất có thể để rút
ngắn thời gian thẩm định của Ngân hàng.
b) Bước 2 của quy trình cho vay: Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ thủ tục.
Sau khi thu thập xong thông tin của khách hàng, căn cứ trên điều kiện thực tế của từng
khách, nhân viên Ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng cung cấp hồ sơ vay chi tiết.
Mi khách hàng sẽ có một bộ hồ sơ khác nhau, tuy nhiên về cơ bản hồ sơ khách hàng
cần cung cấp bao gồm:
-

Hồ sơ pháp lý:

+ CMND hoặc hộ chiếu của khách hàng vay;
+ Sổ hộ khẩu hoặc KT3 trong trường hợp chưa có hộ khẩu tại nơi muốn vay vốn
+ Đăng ký kết hôn (trường hợp đã có vợ hoặc chồng) hoặc Xác nhận tình trạng hơn
nhân (trường hợp độc thân)
+ Hồ sơ tài chính:
+ Bao gồm tất cả các hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập của bạn, ví dụ:
Nếu nguồn thu từ lương: HĐLĐ còn hạn, bảng lương hoặc sao kê lương
Nếu nguồn thu từ kinh doanh: Đăng ký kinh doanh, sổ sách bán hàng, hóa đơnn (nếu
có).

Nếu nguồn thu từ cho thuê tài sản: Chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản thuê,
chứng từ chứng minh thu nhập từ tài sản thuê.
Hồ sơ tài chính cần chi tiết, rõ ràng, càng chi tiết rõ ràng thì Ngân hàng sẽ xử lý hồ sơ
càng nhanh.
-

Hồ sơ mục đích sử dụng vốn:

Đơn giản nhất là bạn dùng tiền để làm gì thì bạn cần chuẩn bị chứng từ liên quan đến
mục đích sử dụng vốn của bạn để cung cấp cho Ngân hàng. Theo quy định của Pháp

10


luật, các khoản vay Ngân hàng đều phải chứng minh có mục đích sử dụng vốn hợp
pháp.
Ví dụ, một số trường hợp như sau:
+ Mục đích sử dụng vốn là Mua nhà, Mua xe: Bạn cần chuẩn bị hợp đồng mua bán,
giấy đặt cọc, các thông báo nộp tiền (nếu có)
+ Mục đích xây sửa nhà: Bạn cần chuẩn bị sổ đỏ của ngơi nhà xây sửa, bản dự tốn
xây sửa …
+ Mục đích kinh doanh: cần chuẩn bị đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính hoặc báo
cáo thu chi các năm trước, định hình kế hoạch và nhu cầu vốn trong năm tương lai (cụ
thể Ngân hàng sẽ hướ ng dẫn thêm).
+ Mục đích tiêu dùng: Mục đích này hiện đang được Ngân hàng h trợ, Khách hàng
hầu như không bị yêu cầu hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn. Thay vào đó một
số Ngân hàng yêu cầu Khách hàng ký cam kết sử dụng vốn vay tiêu dùng hợp pháp.
-

Hồ sơ tài sản đảm bảo:


Trong các trường hợp Khách hàng mua nhà, mua xe và đảm bảo bằng chính Nhà hoặc
xe mua thì khơng cần chuẩn bị thêm hồ sơ.
Trường hợp mục đích khác hoặc dùng tài sản khác thì khách hàng cần chuấn bị Hồ sơ
chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản định thế chấp cho Ngân hàng (VD: BĐS thì
là sỏ đỏ/sổ hồng; Xe oto thì là đăng ký xe …).
Trường hợp dùng tài sản của bên thứ 3 làm tài sản thế chấp, Khách hàng sẽ cần cung
cấp thêm CMND, SHK của chủ sở hữu tài sản.
c) Bước 3 của quy trình cho vay: Thẩm định
Sau khi có thơng tin khách hàng, song song với việc Khách hàng chuẩn bị hồ sơ, Ngân
hàng sẽ tiến hành thẩm định khách hàng. Thẩm định là quá trình Ngân hàng sẽ xem
xét lại toàn bộ hồ sơ khách hàng cung cấp, đánh giá thông tin, đánh giá thực địa tại
nơi làm việc, nơi ở của Khách hàng. Dùng các biện pháp nghiệm vụ để đối chiếu, xác
minh từ đó xác định sự phù hợp với các điều kiện của Ngân hàng của Khách hàng.

11


Thẩm định là bước quan trọng và mất nhiều thời gian, tuy nhiên khách hàng càng
cung cấp thông tin đầy đủ thì bước thẩm định sẽ càng nhannh.
Trong quá trình thẩm định Nhân viên Ngân hàng có thể có thêm câu hỏi cho chính
Khách hàng hoặc những người liên quan cần thiết và có thể yêu cầu Khách hàng cung
cấp thêm hồ sơ bổ sung.
Để quá trình thẩm định thuận lợi, khách hàng nên chủ động bố trí thời gian tiếp, nói
chuyện, và cung cấp bổ sung hồ sơ kịp thời.
d) Bước 4 của quy trình cho vay: Phê duyệt khoản vay
Sau khi Nhân viên Ngân hàng thẩm định xong, sẽ lập các đề xuất tín dụng và xin phê
duyệt bởi cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở hồ sơ và các thơng tin cho nhân viên báo
cáo, cấp có thẩm quyền sẽ tiến hành phê duyệt khoản vay
Trong một số trường hợp (thường là những khoản vay lớn), sẽ có bộ phận độc lập

khác tiến hành thẩm định lại hồ sơ khách hàng một lần nữa để đảm bảo tính khách
quan, minh bạch.
Nếu nhận được thơng tin khoản vay cần thẩm định thêm, bạn cng đừng lo lắng, đó
ch là thủ tục của Ngân hàng thơi. Cứ bình tĩnh xử lý các thông tin tiếp theo theo yêu
cầu của Ngân hàng.
e) Bước 5 của quy trình cho vay: Quyết định cho vay và các thủ tục giải ngân
Nếu bạn được thơng báo khoản vay đã được duyệt thì chúc mừng bạn. Cịn một chút
thủ tục nữa thơi là bạn sẽ nhận được tiền của Ngân hàng. Từ lúc này lưu ý kiểm tra lại
toàn bộ hồ sơ gốc (của những hồ sơ photo đã cung cấp Ngân hàng ở bước 2) và đợi
thông báo tiếp theo của Ngân hàng.
Cố gắng thu xếp thời gian khi Ngân hàng mời làm thủ tục để tránh lỡ công việc của
bạn. Thường không có quá nhiều trục trặc trong bước này nên khách hàng hồn tồn
có thể n tâm chờ đợi.
Ch có một lưu ý nhỏ: Cần đọc kỹ thông báo cho vay, vì trên đó sẽ ghi rõ điều kiện
cho vay, các thông tin về thời hạn, lãi suất, biên độ … và đọc kỹ hợp đồng vay trước
khi ký.
12


Cơ bản các bước trong quy trình cho vay của Ngân hàng là vậy. Để hoàn thành các
bước này, nhiều Ngân hàng thường quảng cáo là cho vay trong 24h hoặc 48h hoặc 5
ngày, 7 ngày – nhưng đó là các trườ ng hợp lý tưởng, hồ sơ đơn và và đầy đủ ngay.
Còn lại thời gian xử lý khá lâu. Vì vậy nếu xác định vay Ngân hàng thì khách hàng
cần tìm hiểu trước khoảng 1-2 tháng trường thời điểm cần dùng tiền để tránh bị lỡ kế
hoạch sử dụng vốn.
1.1.7. Một số vấn đề liên quan tới vấn đề cho vay
a. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tính dụng là những tổn thất do khách hàng vay không trả được nợ hoặc sự giảm
sút chất lượng tín dụng của khoản vay. Rủi ro tín dụng cịn đượ c hiểu là khả năng xảy
ra tổn thất của ngân hàng khi không thu hồi được đầy đủ số tiền gốc và lãi của danh

mục tín dụng mà ngân hàng đã dự kiến.
Danh mục tín dụng sẽ có nguy cơ bị tổn thất cao nếu ngân hàng quá tập trung cho vay
một nghành, lĩnh vực, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hay cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng. Mặc dù rủi ro thường đi đơi với lợi
ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn nhưng khi thực hiện hoạt động cho khách
hàng vay, ngân hàng phải phân tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn của
khoản vay là cao nhất và ngân hàng ch quyết định cấp tín dụng khi thấy rủ ro tín dụng
sẽ khơng xảy ra. Tuy nhiên ngân hàng khơng thể dự đốn chính xác các vấn đề sẽ xảy
ra: khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể bị thay đổi do nhiều nguyên nhân
cộng thêm cán bộ ngân hàng khơng có khả năng phân tích tín dụng thích đáng vậy nên
rủ ro tín dụng là khách quan và không thể tránh khỏi.
Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. Điều này làm cho quy mô của từng
khoản vay thườ ng nhỏ, dẫn đến chi phí của ngân hàng khi tổ chức cho vay cao, vì vậy
lãi suất tín dụng cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại tin dụng
trong lĩnh vực thương mại hay công nghiệp

13


Việc mất khả năng thnah toán của một khách hàng khơng ảnh hưởng hoạt động của
ngân hàng. Vì do món vay nhỏ nên sự mất khả năng thnah toán của một khách hàng
khó mà tác động đến hoạt động hay phá sản của ngân hàng
Vì vậy cần các biện pháp khắc phục:
-

Thực hiện quy trình tín dụng nghiêm ngặt

-


Theo dõi sát sao q trình sử dụng vốn vay

-

Trích lập dự phòng

b. Nợ xấu
Nợ xấu cá nhân được hiểu là nợ khó địi khi mà người đi vay khơng thể trả nợ khi đến
hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng trước đó. Nói cách khác,
nợ xấu chính là những khoản nợ đã quá hạn thanh toán trên 90 ngày. Các cá nhân khi
đã bị liệt vào danh sách khách hàng nợ xấu (theo phân loại trên CIC) thì sẽ gặp rất
nhiều khó khăn khi muốn vay vốn của ngân hàng hay một tổ chức tín dụng nào đó ở
những lần sau.
Phân loại nợ xấu trên hệ thống CIC:
Hệ thống CIC (Trung Tâm Thơng Tin Tín Dụng Quốc Gia Việt Nam). Theo quy định
của hệ thống này thì người vay nợ sẽ được phân loại và xếp thành 5 nhóm nợ như sau:
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Khách hàng thanh toán nợ gốc và lãi đúng hạn
Khách thanh tốn trễ khơng q 10 ngày
Nhóm 2 : Nợ cần lưu ý
Khách hàng có nợ quá hạn thanh toán từ 10 ngày đến dưới 30 ngày.
Các khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 : Nợ dưới tiêu chuẩn
Khách hàng thanh toán nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả
nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
14


Khách hàng được miễn trả hoặc được giảm lãi suất do khơng đủ khả năng chi trả như

hợp đồng tín dụng đã ký kết.
Nhóm 4 : Khoản nợ nghi ngờ có thể mất vốn
Những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày.
Những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu.
Những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 : Khoản nợ có khả năng mất vốn
Những khách hàng quá hạn trả nợ 180 ngày.
Những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại.
Những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai.
Những khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn thì
vẫn được xem là có khả năng bị mất.
Những khách hàng nằm trong các nhóm 3, 4, 5 thì sẽ rất khó để tiếp tục vay vốn tại
các ngân hàng hay một công ty tín dụng nào khác. Tất cả các thơng tin về người vay
nợ xấu bao gồm các khoản vay trong quá khứ, khoản vay nợ hiện tại, thời gian nợ quá
hạn, họ tên người vay, nơi vay vốn sẽ được lưu lại trên 2 trung tâm tín dụng là CIC và
PCB trong thời hạn từ 3-5 năm sau khi người vay đã thanh tốn đủ cả lãi lẫn gốc.
Chính vì vậy khách hàng khi vay nợ cần lưu ý những thơng tin trên để tránh rơi vào
nhóm nợ xấu và đánh mất cơ hội vay sau này.
1.2. Hoạt động chiết khấu của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm:
Chiết khấu thực chất là việc cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại mà trong đó
doanh nghiệp chuyển nhượng hẳn thương phiếu và giấy tờ có giá trị khác cho ngân
hàng để nhận lại một khoản tiền nhỏ hơn trị giá của các giấy nợ

15



Nói cách khác: chiết khấu là việc ngân hàng thương mại mua chứng khốn ngắn hạn
cịn thời hạn thanh tốn của người hưởng thụ.
1.2.2. Các hình thức chiết khấu:
Mua có kì hạn giấy tờ có giá: Là việc ngân hàng mua và nhận chuyển nhượng quyền
sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán từ khách hàng đồng thời khách hàng
cam kết sẽ mua lại giấy tờ có giá đó sau một khoảng thời gian xác định tại hợp đồng
chiết khấu.
Mua có bảo lưu quyền truy địi giấy tờ có giá: Là việc ngân hàng mua và nhận quyền
sở hữu giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh tốn từ khách hàng, khách hàng có trách
nhiệm hồn trả đối với số tiền chiết khấu, lãi chiết khấu và các chi phí hợp pháp khác
có liên quan đến hoạt động chiết khấu. Trong trường hợp ngân hàng không nhận đầy
đủ số tiền thanh tốn từ người có trách nhiệm thanh tốn giấy tờ có giá.
1.2.3. Đối tượng chiết khấu:
a. Thương phiếu (Commercial bill):
Thương phiếu là giấy nhận nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp phát hành đề tài trợ nhu
cầu vốn tạm thời của doanh nghiệp, Tuy có nhiều loại nhưng thương phiếu đều xuất
phát từ quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp
Có hai loại hình thức cơ bản của thương phiếu:
-

Thương phiếu cơng ty tài chính do các doanh nghiệp tài chính lớn phát hành:
loại này được bán thẳng cho người mua không qua môi giới với lãi suất xác
định trước, các nhà phát hành gần như có mặt liên tục trên thị trường.

-

Thương phiếu của các doanh nghiệp ít tiếng tăm: loại này được bán thông qua
các nhà môi giới với lãi suất thường cao hơn loại thương phiếu cơng ty tài
chính.


-

Thương phiếu được mua bán bằng 2 cách

+ Trực tiếp: người vay có thể trực tiếp bán thương phiếu cho người đầu tư
+ Gián tiếp: thương phiếu được mua bán qua nhà kinh doanh thương phiếu
b. Trái phiếu (Bond):
16


Trái phiếu có nhiều loại khác nhau, tùy thuộc tiêu thức phân chia
• Phân loại trái phiếu theo danh tính
-

Trái phiếu vơ danh

-

Trái phiếu ký danh

• Phân loại trái phiếu theo phương thức góp vốn
-

Trái phiếu hiện kim

-

Trái phiếu hiện vật

• Phân loại theo phương thức trả lãi

-

Trái phiếu Coupon: là trái phiếu được hoàn trả lãi theo định kỳ

-

Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá
trên cơ sở khấu trừ toàn bộ lãi ngay đầu kỳ và được hoàn trả theo mệnh giá khi
đến hạn thanh toán

-

Trái phiếu gộp: là loại trái phiếu được hoàn trả vốn và lãi toàn bộ một lần khi
đáo hạn (trái phiếu hưởng lãi sau)

• Căn cứ vào chủ thể phát hành (đây là căn cứ phân loại chủ yếu nhất)
-

Trái phiếu bao gồm 2 loại:

+ Trái phiếu công ty:
Trái phiếu công ty là trái phiếu do cơng ty phát hành với mục đích huy động vốn để
bổ sung vốn tạm thời thiếu phục vụ cho đầu tư phát triển.
Trái phiếu cơng ty có rất nhiều loại, tùy thuộc vào điều kiện, sự tính tốn mà cơng ty
có thể lựa chọn cho mình một trong những loại trái phiếu đặc trưng sau để phát hành,
bao gồm:
+ Trái phiếu tín chấp:
Là loại trái phiếu được phát hành dựa vào uy tín của cơng ty. Loại trái phiếu này
thường do những cơng ty lớn, có danh tiếng và uy tín phát hành. Uy tín của doanh
nghiệp được thể hiện và minh chứng thông qua bảng tổng kết tài sản; bảng phân tích

thu nhập của doanh nghiệp và việc đánh giá khả năng thanh toán kịp thời vốn và lãi
cho trái chủ
+ Trái phiếu thế chấp hoặc cầm cố:
17


Chứng khoán nợ được đám bảo bằng tài sản cụ thể của công ty phát hành- được gọi là
trái phiếu thế chấp hoặc cầm cố. Đối với loại trái phiếu này, khi phát hành, cơng ty
phải có một lượn g tài sản tương ứng ký thác tại cơ quan ủy thác để làm bằng chứng,
bảo đảm khả năng hoàn trả vốn và lãi cho trái phiếu. Tài sản thế chấp có thể là nhà
máy, thiết bị, chứng khốn,… Thường số chứng khốn được cơng ty đem ký thác phải
có giá trị trên 25% số vốn tổng trị giá trái phiếu phát hành.
Trái phiếu thế chấp hoặc cầm cố có thể chia 2 loại: trái phiếu đóng và trái phiếu mở.
Nếu là trái phiếu đóng: cơng ty khơng được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán bổ
sung nào đối với những tài sản đã được thế chấp. Nếu là trái phiếu mở: cho phép phát
hành chứng khoán bổ sung đối với tài sản đã được thế chấp mở thường có lãi suất cao
hơn trái phiếu thế chấp đóng.
+ Trái phiếu bảo lãnh
Là loại trái phiếu được đảm bảo khả năng thanh toán vốn và lãi bởi một doanh nghiệp
khác. Người bảo lãnh thường là ngân hàng, cơng ty tài chính, cơng ty bảo hiểm hay
các cơng ty chứng khốn.
+ Trái phiếu chuyển đổi
Là loại trái phiếu mà khi phát hành có kèm điều khoản cho phép người chủ sở hữu trái
phiếu đặc quyền, được chuyển đổi trái phiếu của mình thành một số lượng nhất định
những cổ phiếu thường của cùng một công ty phát hành, nếu như đáp ưng được những
điều kiện chuyển đổi.
+ Trái phiếu hòan vốn
Là loại trái phiếu cho phép doanh nghiệp được hoàn vốn cho trái chủ trước hạn. Việc
hồn vốn có thể chia làm hai cách:
+ Hoàn vốn bất cứ lúc nào trong thời hạn của trái phiếu

+ Hoàn vốn sau một thời hạn nhất định kể từ ngày trái phiếu được phát hành hay cịn
gọi là thời hạn bảo vệ chống hồn vốn.
-

Trái phiếu Nhà nước:

18


Là chứng khốn nợ do Chính phủ trung ương hoặc chính quyền địa phương phát hành,
nhằm mục đích bù đặp sự thiếu hụt ngân sách và tài trợ cho các dự án xây dựng các cơ
sở hạ tầng, cơng trình phúc lợi công cộng trung ương và địa phương.
Đặc điểm của trái phiếu nhà nước là độ tin cậy về khả năng thanh toán rất cao trong
điều kiện kinh tế bình thường, khơng có chiến tranh, đảo chính qn sự. Do đó, các
nhà đầu tư thường lựa chọn phương án đầu tư vào trái phiếu chính phủ hơn là trái
phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển.
Ở Việt Nam, trái phiếu chính phủ có thể tồn tại dưới 3 hình thức:
+ Tín phiếu kho bạc: là loại trái phiếu ngắn hạn dưới 1 năm, huy động vốn để bù đắp
thiếu hụt Ngân sách nhà nước tạm thời trong năm tài chính.
+ Trái phiếu kho bạc: là loại trái phiếu có thời hạn từ 1 năm trở lên, huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên cho Ngân sách nhà nước.
+ Trái phiếu đầu tư: là loại trái phiếu có thời hạn từ 1 năm trở lên, huy động vốn để
đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển theo kế hoạch Nhà nước được duyệt.
1.2.4. Điều kiện chiết khấu:
- Đối với người xin chiếc khấu: đủ tư cách pháp nhân, có địa ch rõ ràng, hợp pháp, có
cùng địa bàn huyện, thị xã, thành phố với ngân hàng chiết khấu.
- Đối với các chứng từ:
+ Phát hành và lưu thông hợp pháp
+ Các yếu tố trên chứng từ phải đầy đủ, rõ ràng, khơng được tẩy xóa
+ Cịn thời hạn. cịn hiệu lực thanh toán

+ Được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Ưu và nhược điểm của hoạt động chiết khấu của NHTM:
a. Ưu điểm
Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc chắn.
Ưu điểm này xuất phát từ đặc điểm của hối phiếu là có tính đảm bảo cao cho người
thụ hưởng.
19


Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng, bởi thủ tục
và quy trình cho vay khá đơn giản.Chiết khấu khơng làm "đóng băng vốn" của ngân
hàng và thời hạn chiết khấu ngắn (thường nhỏ hơn 90 ngày) và ngân hàng thương mại
có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu hối phiếu ở Ngân hàng có nhu cầu về vốn.
Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân hàng.
b. Hạn chế:
Thứ nhất, Ngân hàng nhận chiết khấu những hối phiếu giả mạo, tức là những hối
phiếu không thực sự xuất phát từ một quan hệ thương mại nào mà do một số người tự
ý phát hành giả để lừa đảo ngân hàng.
Thứ hai, người chịu trách nhiệm thanh tốn giấy tờ có giá bị mất khả năng thanh
toán trước khi và khi giấy tờ có giá đến hạn thanh tốn (rủi ro tín dụng).

20


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHIẾT KHẤU CỦA
NGÂN HÀNG TMCP CƠNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Quy trình cho vay và các sản phẩm cho vay của ngân hàng TMCP Cơng
thương Việt Nam
2.1.1. Quy trình cho vay

• Đối với khách hàng cá nhân
Bước 1: Tiếp nhân thông tin khách hàng, khi biết được nhu cầu khách hàng sẽ tiến
hành tư vấn khoản vay, các điều kiện và hướng dẫn khách hàng cung cấp các giấy tờ
cần thiết để hoàn thiện hồ sơ vay vốn.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ tiến hành thẩm
định hồ sơ:
-

Kiểm tra, chứng thực lại tồn bộ thơng tin mà khách hàng cung cấp

-

Đánh giá cơ sở vật chất tại nhà nơi mà khách hàng đang sinh sống

-

Đánh giá tính khả thi của phương án sử dụng vốn vay

-

Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm một số thông tin khác để
việc thẩm định diễn ra thuận lợi.

Bước 3: Đưa ra kết quả thẩm định và giải ngân
-

Sau khi thẩm định xong, chuyên viên thẩm định sẽ đưa kết quả lên cấp trên để
tiến hàng phê duyệt kết quả.

-


Nếu duyệt ngân hàng sẽ liên lạc đến khách hàng tới ký kết hợp đồng vay và
làm các thủ tục giải ngân để hoàn tất hồ sơ

• Đối với khách hàng doanh nghiệp
Bước 1: Lập hồ sơ khách hàng
Bước 2: Điều tra, đánh giá, thu thập thông tin khách hàng và phuownhg án sử dijng
vốn vay.
Bước 3: Đánh giá năng lực pháp lý, điều hành, sản xuất kinh doanh của chủ doanh
nghiệp (người đứng ra vay)
Bước 4: Đánh giá tình hình kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
21


Bước 5: Đánh giá, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn
vốn của phương án sử dụng vốn vay
Bước 6: Đưa ra kết luận và đề xuất
Bước 7: Ký kết hợp đồng và giải ngân
2.1.2. Sản phẩm cho vay
-

Cho vay ngắn hạn

+ Cho vay thấu chi
+ Cho vay ngắn hạn doanh nghiệp vi mô (phải có tài sản đảm bảo chắc chắn)
+ Cho vay vốn lưu động
+ Cho vay thanh toán UPAS LC.
-

Cho vay trung và dài hạn


+ Cho vay đầu tư dự án lớn nhỏ (Số tiền sẽ xét theo mức độ khả thi dự án)
+ Cho vay hợp vốn (Cùng nhau vay để kinh doanh)
+ Cho vay vốn kinh doanh dành cho doanh nghiệp Vi Mô.
-

Cho vay chuyên biệt

+ Cho vay đại lý kinh doanh ô tô, xe máy.
+ Cho vay kết hợp bảo hiểm
+ Cho vay kinh doanh nông, lâm, ngư sản.
2.2. Phân tích hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam
2.2.1. Phân tích về tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay khách hàng và cho vay
các tổ chức tín dụng khác của Vietinbank qua các năm 2017, 2018, 2019

22


Đơn vị: triệu đồng
Năm 2017

2018

2019

2018/2017

2019/2018

Khoản mục

Cho vay khách 790.688.059 864.925.948 935.270.945 9,389 (%)

8,133(%)

hàng
Cho vay các tổ 5.572.203

4.235.166

6.303.760

-23,995(%) 48,843(%)

chức tín dụng
khác
796.260.262 869.161.114 941.574.705 9,155 (%)

Tổng

8,331(%)

Nhận xét:
-

Hoạt động cho vay của Vietinbank năm 2018 so với 2017 tăng 9,155%.

-

Hoạt động cho vay của Vietinbank năm 2019 so với 2018 tăng 8,331%.


23


×