Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

làm thế nào để sản phẩm của công ty da giày hn có thể cạnh tranh mạnh trên thị trường nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.99 MB, 81 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Mục lục
Lời nói đầu 3
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Da giầy Hà Nội 5
1. Sự cần thiết của việc chọn đề tài 5
1.1. Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh 5
1.2. Tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh 5
1.3. Chiến lợc cạnh tranh 6
1.4. Các chiến lợc cạnh tranh cơ bản 6
1.5. Hình thành các ý tởng chiến lợc cạnh tranh dùng ma trận SWOT 7
2. Vấn đề cạnh tranh trong ngành da giầy Việt Nam 7
3. Quá trình hình thành và đặc điểm của Công ty Da giầy Hà Nội 9
3.1. Quá trình hình thành 9
3.2. Một số đặc điểm của Công ty Da giầy Hà Nội 12
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 12
3.2.2. Đôi nét về tình hình sản xuất, kinh doanh trong vài năm gần đây 16
3.2.3. Văn hoá tổ chức Công ty 17
3.3. Những thành tựu đạt đợc của Công ty 18
3.4. Những vấn đề đặt ra cho Công ty hiện nay 18
Phần 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty
Da giầy Hà Nội 21
1. Những nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
Công ty Da giầy Hà Nội 21
1.1. Nguồn lực tài chính, kinh tế 21
1.1.1. Vốn kinh doanh 21
1.1.2. Doanh thu, lợi nhuận theo mặt hàng 23
1.1.3. Các sản phẩm của Công ty 26
1.2. Nguồn nhân lực của Công ty 28
1.2.1. Thu nhập bình quân 28
1.2.2. Trình độ công nhân, những ngời quản lý 29


1.3. Công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu đầu vào 30
1.3.1 Công nghệ, dây chuyền máy móc, thiết bị sản xuất 30
1.3.2 Nguyên vật liệu đầu vào 32
1.4. Thị trờng, khách hàng 33
1.4.1. Thi trờng tiêu thụ 33
1.4.2. Khách hàng của Công ty 35
1.5. Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm (R&D) 35
1.6. Hoạt động xúc tiến, bán hàng 36
1.6.1. Các hoạt động xúc tiến, bán hàng 36
1.6.2. Hệ thống đại lý, cửa hàng 37
1. 7. Đối thủ cạnh tranh 38
1. 8. Môi trờng, chính sách kinh doanh 41
2. Tổng hợp bản điều tra về tình hình tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn Hà
Nội của Công ty Da giầy Hà Nội 42
3. Đánh giá chung về tình hình cạnh tranh của Công ty Da giầy Hà Nội.44
3.1. Những thành tựu đạt đợc về sản xuất kinh doanh 44
3.2. Những mặt còn hạn chế 45
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế đó 46
3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 46
3.3.2. Những nguyên nhân khách quan 47
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh tại Công ty Da giầy Hà Nội 50
1. Định hớng phát triển của ngành da giầy và Công ty Da giầy Hà Nội 50
1.1. Định hớng chung của ngành 50
Trang 1
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
1.2. Dự báo về sản xuất giầy dép thế giới và trong nớc 52
1.3. Một số mục tiêu cụ thể của Công ty Da giầy Hà Nội 54
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại

Công ty Da giầy Hà Nội 55
2.1. Về công tác dự báo và nghiên cứu thị trờng 56
2.2. Về nguồn nhân lực 57
2.3. Về công nghệ sản xuất và nguyên vật liệu 57
2.4. Về chất lợng và thiết kế mẫu mã sản phẩm 58
2.5. Về hoạt động xúc tiến, bán hàng 60
2.6. Xây dựng các chiến lợc cạnh tranh dựa trên ma trận SWOT 62
2.6.1. Biểu 15: Ma trận SWOT 62
2.6.2. Biểu 16: Hình thành các phơng án kết hợp 63
2.7. Những kiến nghị khác 67
Kết luận 68
Tài liệu tham khảo 69
Phần phụ lục 71
Trang 2
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Lời nói đầu
Trong công cuộc thực hiện quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nớc, đồng thời tham gia hội nhập nền kinh tế toàn cầu, việc phát triển các
ngành công nghiệp nhằm tận dụng đợc lợi thế của đất nớc là một vấn đề hết
sức quan trọng và cần thiết đối với các nớc đang phát triển nh nớc ta.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của cả n-
ớc, ngành da giầy là một trong những ngành công nghiệp chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân và là một trong 5 ngành xuất khẩu hàng đầu
của Việt Nam với mức tăng bình quân là 26,4%/năm và luôn đứng trong top 5
nớc xuất khẩu giầy dép lớn nhất vào EU
(
1
)
. Hiện nay cả nớc có hơn 220 doanh

nghiệp sản xuất và xuất khẩu giầy dép các loại. Để không ngừng phát triển và
trụ vững trong điều kiện nền kinh tế thế giới có nhiều biến động, với xu hớng
toàn cầu hoá và hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt Nam, việc tham gia vào
Liên hiệp quốc, APEC, ASEAN và đặc biệt là đang phấn đấu trở thành thành
viên của WTO năm 2005 cho thấy ngành da giầy Việt Nam nói chung và các
doanh nghiệp da giầy nh Công ty Da giầy Hà Nội nói riêng cần phải có những
biện pháp tháo gỡ những khó khăn và phát huy những lợi thế của ngành, nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh ngay trên thị trờng giầy dép trong nớc.
Vừa qua trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty Da giầy Hà
Nội, em nhận thấy một vấn đề đợc Công ty quan tâm hàng đầu là tìm cách
nâng cao và hoàn thiện khả năng cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm đối
với thị trờng trong nớc trong bối cảnh sự cạnh tranh ngày càng lớn của các
doanh nghiệp giày dép Trung Quốc trên thị trờng nớc ta. Vì thế em đã quyết
định chọn đề tài: "Làm thế nào để sản phẩm của Công ty Da giày HN có thể
cạnh tranh mạnh trên thị trờng nội địa?" để làm khoá luận tốt nghiệp của
mình. Với những kiến thức đã đợc trang bị tại trờng, vận dụng vào thực tế ở cơ
sở thực tập, em mong muốn vừa củng cố đợc kiến thức, vừa mở mang đợc tầm
hiểu biết của mình trong lĩnh vực này.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp của em đợc chia
thành các mục sau:
1
Xem Phụ lục 1: Số liệu thống kê về ngành sản xuất da-giầy của Việt Nam trong vài năm gần đây
Trang 3
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Phần 1: Giới thiệu khái quát về Công ty Da giầy Hà Nội
Phần 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của Công ty Da giầy Hà Nội
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh tại
Công ty Da giầy Hà Nội
Qua đây em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân

thành nhất tới thầy giáo Nguyễn Mạnh Quân đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em
hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán
bộ của Công ty Da giầy Hà Nội, đặc biệt là Cô Nguyễn Thị Lan - Trởng phòng
Kinh doanh II, chú Vũ Ngọc Tĩnh - Phó giám đốc Công ty Da giầy Hà Nội,
những ngời đã giúp đỡ và chỉ bảo em rất tận tình trong quá trình thực tập tại
Công ty.
Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2004
Sinh viên:
Hoàng Hồ Quang
Trang 4
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Phần 1: Giới thiệu khái quát về
Công ty Da giầy Hà Nội
1. Sự cần thiết của việc chọn đề tài
1.1. Khái niệm cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Theo K. Mark: "Cạnh tranh t bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt
giữa các nhà t bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất
và tiêu thụ hàng hoá để thu lợi nhuận siêu nghạch ".
Cạnh tranh (tiếng anh: Competition) về mặt thuật ngữ, đợc hiểu là sự cố
gắng giành phần hơn, phần thắng về mình giữa những ngời, những tổ chức
hoạt động có mục tiêu và lợi ích giống nhau. Trong kinh doanh cạnh tranh đợc
định nghĩa là sự đua tranh giữa các nhà kinh doanh trên thị trờng nhằm giành -
u thế trên cùng một loại tài nguyên, sản phẩm hoặc cùng một loại khách hàng
về phía mình.
Cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của cơ chế thị trờng. Không có cạnh
tranh thì không có nền kinh tế thị trờng. Nền kinh tế thị trờng khi vận hành
phải tuân thủ theo những quy luật khách quan riêng của mình, trong đó có quy
luật cạnh tranh. Theo quy luật này, các doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lợng

sản phẩm để giành u thế so với đối thủ của mình. Kết quả là kẻ mạnh về khả
năng vật chất và trình độ kinh doanh sẽ là ngời chiến thắng.
1.2. Tác động tích cực và tiêu cực của cạnh tranh
Sử dụng tài nguyên một cách tối u.
Khuyến khích áp dụng các tiến bộ kỹ thuật.
Thúc đẩy sản xuất, phát triển.
Tuy nhiên, cạnh tranh cũng có tác động tiêu cực đối với nền sản xuất. Đó
là việc giữ bí mật không muốn chuyển giao công nghệ tiên tiến, là tình trạng
ganh đua quyết liệt "cá lớn nuốt cá bé ".
1.3. Chiến lợc cạnh tranh
Chiến lợc cạnh tranh tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của
các sản phẩm trong một ngành (phân đoạn thị trờng nhất định) mà các doanh
nghiệp kinh doanh.
Trong mỗi thời kỳ xác định chiến lợc cạnh tranh phải đặt ra và trả lời
hai câu hỏi:
Trang 5
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
- Doanh nghiệp nên cạnh tranh trên cơ sở lợi thế chi phí thấp, dựa vào
sự khác biệt của sản phẩm dịch vụ hay cả hai.
- Doanh nghiệp nên cạnh tranh trực diện với các đối thủ chính để giành
thị phần lớn hay nên tập trung vào một bộ phận thị trờng quy mô nhỏ và đạt đ-
ợc thị phần cũng nh thu đợc lợi nhuận ở mức vừa phải.
Việc trả lời hai câu hỏi trên sẽ là cơ sở xây dựng chiến lợc cạnh tranh
thông qua tiến trình quyết định nên sản xuất loại hành hoá nào, tham gia cạnh
tranh trên thị trờng nào và nhất là cần phải lựa chọn khả năng nổi bật nào theo
sở trờng của doanh nghiệp để triển khai một cách hiệu quả. Ba quyết định này
giúp doanh nghiệp lựa chọn chiến lợc cạnh tranh, tạo dựng và duy trì lợi thế
cạnh tranh trong một lĩnh vực mà doanh nghiệp đang theo đuổi.
1.4. Các chiến lợc cạnh tranh cơ bản

- Căn cứ vào tính chất tập trung của chiến lợc:
+ Chiến lợc dẫn đầu về chi phí thấp (cost-leadership strategy)
+ Chiến lợc khác biệt hoá sản phẩm
+ Chiến lợc trọng tâm hoá (focus strategy)
- Căn cứ vào từng loại doanh nghiệp:
+ Các doanh nghiệp dẫn đầu thị trờng
+ Các doanh nghiệp thách thức trên thị trờng
+ Các doanh nghiệp theo sau
+ Các doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trờng
1.5. Hình thành các ý tởng chiến lợc cạnh tranh dùng ma trận SWOT
Ma trận cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu (SWOT: Strength-
điểm mạnh, Weak-điểm yếu, Opportunity-cơ hội, Threat- nguy cơ) là một ma
trận mà một trục trục mô tả các điểm mạnh, điểm yếu; trục kia mô tả các cơ
hội, nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ
chiến lợc xác định. Các ô là giao điểm của các ô tơng ứng mô tả các ý tởng
chiến lợc nhằm tận dụng cơ hội, khai thác điểm mạnh, hạn chế nguy cơ cũng
nh nh khắc phục điểm yếu.
Cơ sở để hình thành các ý tởng chiến lợc trên cơ sở cơ hội, nguy cơ,
diểm mạnh và điểm yếu là ma trận thứ tự u tiên trên cơ hội, nguy cơ và bảng
tổng hợp phân tích và đánh giá môi trờng bên trong doanh nghiệp. Những
nhân tố đợc sắp xếp theo trật tự u tiên sẽ đợc đa vào các cột và hàng của ma
trận này.
Biểu 1: Ma trận SWOT
Trang 6
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Các yếu tố
Các điểm
mạnh (S)
Các điểm

yếu (W)
Cơ hội (O)
Nguy cơ
(T)
2. Vấn đề cạnh tranh trong ngành da giầy Việt Nam
Việt Nam đã tham gia vào các liên kết kinh tế khu vực nh Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình D-
ơng (APEC) và đang nỗ lực đàm phán để tham gia vào Tổ chức thơng mại thế
giới (WTO) vào năm 2005. Một trong những bớc tiến quan trọng trong tiến
trình hội nhập của Việt Nam là đã ký kết Hiệp định Thơng mại song phơng
với Mỹ (10/2001). Điều này mở ra một giai đoạn phát triển mới cho kinh tế
của Việt Nam và tạo tiền đề thuận lợi để Việt Nam gia nhập WTO. Cho đến
nay Việt Nam đã đặt quan hệ và sản phẩm của ngành Da giầy Việt Nam cũng
đã có mặt ở 192 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Tuy nhiên, do xuất phát điểm nền kinh tế còn thấp, khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp nói chung cha cao, cho nên các doanh nghiệp Việt Nam
gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hội nhập. Theo đánh giá của Ngân
hàng Thế giới, khả năng cạnh tranh của Việt Nam không chỉ thấp mà còn
giảm dần trong những năm vừa qua (từ năm 1998 đến năm 2000, khả năng
cạnh tranh của Việt Nam xếp từ vị trí 40 xuống vị trí 53 trong tổng số 58 quốc
gia đợc đánh giá); trình độ công nghệ của Việt Nam thấp hơn phần lớn các n-
ớc trong khu vực; nhiều mặt hàng Việt Nam sản xuất thì các nớc trong khu
vực cũng sản xuất và có chất lợng cao hơn; không những thế nhiều ngành
hàng truyền thống của Việt Nam đang bị mất dần tính cạnh tranh không chỉ ở
thị trờng nớc ngoài mà ngay cả trên thị trờng nội địa. Bên cạnh đó thói quen
và tâm lý thích hàng ngoại của ngời tiêu dùng cũng là yếu tố không nhỏ làm
Trang 7
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
giảm sức cạnh tranh của hàng Việt Nam. Đó thực sự là những nguy cơ lớn,

đặc biệt khi Việt Nam thực hiện quá trình hội nhập theo cam kết trong khu
vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và chuẩn bị tham gia WTO trong tơng
lai, hàng rào thuế quan sẽ đợc dỡ bỏ, đòi hỏi phải minh bạch hoá chính sách,
loại bỏ trợ cấp xuất khẩu trực tiếp hoặc gián tiếp, chống bán phá giá, cạnh
tranh không lành mạnh, loại bỏ việc sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, thực hiện
quy định về nguyên tắc xuất xứ hàng hoá
Các doanh nghiệp Việt Nam trong đó có các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh da giầy nh Công ty Da giầy Hà Nội sẽ phải đối mặt với sự cạnh
tranh rất gay gắt từ phía các doanh nghiệp nớc ngoài ngay trên thị trờng nội
địa. Với đặc thù là một ngành sản xuất sử dụng nhiều nguyên vật liệu, nhân
công và trải qua nhiều công đoạn chế biến
(
2
)
, lợi nhuận tính trên mỗi đầu sản
phẩm lại thấp nên khả năng cạnh tranh kém là không thể tránh khỏi nếu nh
không có hớng đi đúng trong quá trình lập kế hoạch và dự báo tốt, nhất là các
sản phẩm đến từ các nớc đã gia nhập WTO và có thế mạnh trong lĩnh vực này
nh: Trung Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Italia
Vì thế, trên con đờng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, muốn thành
công không còn cách nào khác là phải nâng cao khả năng cạnh tranh. Mà
muốn nâng cao khả năng cạnh tranh thì ngoài những chính sách của Nhà nớc
nhằm bảo hộ sản xuất trong nớc cần phải nâng cao nhận thức về hội nhập
không chỉ cho các doanh nghiệp mà cho cả ngời tiêu dùng, để các doanh
nghiệp Việt Nam hiểu rõ cơ hội và thách thức của hội nhập, đề ra chiến lợc
kinh doanh, giải pháp đầu t về công nghệ, quản lý để sản xuất ra sản phẩm,
dịch vụ chất lợng tốt, giá cả hợp lý và có sức cạnh tranh cao, tăng cờng đầu t
tiếp thị, xây dựng thơng hiệu; để ngời tiêu dùng Việt Nam với lòng tự hào dân
tộc nêu cao tinh thần ngời Việt Nam dùng hàng Việt Nam, góp phần tạo lợi
thế cạnh tranh cho sản phẩm thơng hiệu Việt Nam trên thị trờng trong cũng

nh ngoài nớc.
2
Xem phụ lục 2
Trang 8
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
3. Quá trình hình thành và đặc điểm của Công ty Da giầy Hà Nội
3.1. Quá trình hình thành
Công ty Da giầy Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc có một bề dày
hơn 90 năm lịch sử từ khi thành lập đến nay và đợc chia làm 4 giai đoạn chính
sau:
* Thời kỳ Pháp thuộc: (từ năm 1912 đến năm 1954)
- Tên gọi của Nhà máy thời kỳ này là: Công ty thuộc da Đông Dơng
- Chủ nhà máy là ông Max Roux sinh ngày 26/3/1089 tại Thanh Hoá,
mang quốc tịch Thuỵ Sĩ.
- Vốn của Công ty là: 1.800.000 đồng bạc Đông Dơng.
- Địa điểm Nhà máy: Toạ lạc tại làng Thuỵ Khuê.
* Thời kỳ công t hợp doanh: (từ năm 1954 đến năm 1962)
- Giai đoạn từ năm 1954 đến 1956: Nhà máy hoạt động dới sự quản lý
của các nhà công thơng: Nhà máy đợc mua lại từ Ông chủ Roux với giá
2.200.000 đồng bạc Đông Dơng lúc bấy giờ và đổi tên thành Công ty thuộc
da Việt Nam do một Ban quản trị đợc các cổ đông bầu ra (năm 1955-1956).
- Giai đoạn từ 1956 đến 1958: Chuyển thành Công ty cổ phần hữu hạn
trách nhiệm và đổi tên thành Công ty thuộc da Thụy Khuê. Vốn của Công ty
có tổng trị giá là 300.000.000 đồng ngân hàng và đợc chia làm 300 cổ phiếu.
- Giai đoạn từ năm 1958 đến năm 1962: Tiến hành công t hợp doanh và
đổi tên gọi là Nhà máy công t hợp doanh thuộc da Thụy Khuê.
* Thời kỳ chuyển thành doanh nghiệp Nhà nớc: (từ năm 1962 -1990)
- Đổi tên thành: Nhà máy thuộc da Thụy Khuê
- Tên giao dịch quốc tế: HALEXIM

* Thời kỳ đổi mới và chuyển đổi sản xuất (từ 1990 đến nay)
- Từ năm 1993 đổi tên thành: Công ty Da giầy Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: HANSHOES
- Từ năm 1990 đến 1998, nhiệm vụ của Công ty vẫn là sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm da thuộc. Những năm cuối thập kỷ 90, Công ty gặp rất
nhiều khó khăn về công nghệ, Công ty đã quyết định chuyển hớng sản xuất
Trang 9
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
mới là đầu t vào ngành giầy vải và giầy da và nhập mới một số dây chuyền
thiết bị, đào tạo công nhân sản xuất giầy. Công ty đã cử 20 công nhân có trình
độ vào Công ty giầy Hiệp Hng, TP HCM để học tập công nghệ sản xuất giầy
da. Giai đoạn này công ty hoạt động ở mức cầm chừng để học hỏi kinh
nghiệm và đào tạo công nhân, Công ty chủ yếu sản xuất giầy bảo hộ và nhận
gia công nguyên liệu cho Công ty giầy Hiệp Hng.
- Cùng với sự thay đổi chung, từ những năm 1990, Bộ Công nghiệp và
UBND Thành phố cho Công ty Da giầy Hà Nội chuyển từ 151 Thuỵ Khuê về
số 409 đờng Tam Trinh, quận Hai Bà Trng, Hà Nội từ tháng 3/1998 để thực
hiện các nhiệm vụ nói trên, khu đất 151 Thuỵ Khuê đợc góp vào liên doanh và
lấy tên là Công ty liên doanh Hà Việt- TungShing. Đây là liên doanh giữa 3
đơn vị là Công ty Da Giầy Hà Nội chiếm 25% vốn pháp định, Công ty may
Việt Tiến là 5% vốn pháp định và Công ty Tung Shing International Hồng
Kông là 70% vốn pháp định, nhằm xây dựng khu nhà ở cao cấp, khu văn
phòng, khu vui chơi giải trí.
- Cùng với chủ trơng đó đến tháng 7/1999, theo quy hoạch mới thì Tổng
Công ty Da giầy Việt Nam đã có quyết định chuyển toàn bộ dây chuyền thuộc
da vào Nhà máy Da Vinh - Nghệ An.
- Trong năm 2000, Công ty Da giầy Hà Nội đã trực tiếp xuất khẩu hàng
với số lợng 600.000 đôi/năm. Trong năm 2000, Công ty hoàn thành việc đầu t
8 dây chuyền may, 2 dây chuyền gò, 2 dây chuyền hoàn thiện. Cuối năm

2000, Công ty đã xây dựng xong trung tâm kỹ thuật mẫu.
- Từ đầu năm 2003, sau khi có quyết định xoá bỏ Tổng Công ty Da giầy
Việt Nam của Bộ Công nghiệp, Công ty Da giầy Hà Nội hoạt động đới sự
quản lý của Bộ Công nghiệp.
- Tháng 3 năm 2003, Công ty Da giầy Hà Nội tiếp nhận Nhà máy giầy
Thái Nguyên là đơn vị phục thuộc của Công ty, là một đơn vị sản xuất mới
100% vốn đầu t bằng vốn vay.
- Tháng 8/2003, Công ty đã tách và đổi tên các phòng: Phòng kinh
doanh, Phòng thị trờng nội địa, Phòng liên doanh Thép Hoà Phát thành bốn
phòng nh sau: Phòng Kinh doanh I (Chuyên kinh doanh nguyên phụ liệu
giầy); Phòng Kinh doanh II (Chuyên kinh doanh nguyên phụ liệu giầy và giầy
da); Phòng Kinh doanh III (Chuyên kinh doanh giầy vải) và Phòng Kinh doanh
IV (Phòng Sắt thép Hoà Phát).
- Hiện nay, Công ty đang tiến hành kiểm kê tài sản (tháng 5/2004) để đạt
chỉ tiêu tiến hành cổ phần hoá trong năm nay. Song song đó là khẩn trơng xây
Trang 10
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
dựng nhà máy sản xuất giày dép ở Hng Yên để sang năm chuyển toàn bộ cơ sở
lên theo chủ trơng của Thành phố Hà Nội và Bộ Công nghiệp.
3.2. Một số đặc điểm của Công ty Da giầy Hà Nội
Tên tiếng Việt: Công ty Da giầy Hà Nội
Là doanh nghiệp thành viên, hạch toán độc lập, thuộc Bộ Công nghiệp
Tên tiếng anh: HANSHOES
Địa chỉ: 409 Nguyễn Tam Trinh, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 8621254/8626889
Fax: (84-4) 8627811
Website:
Email:
Lĩnh vực kinh doanh:

- Sản xuất, gia công giầy dép các loại từ dạ, giả da, cao su, phụ tùng, đồ điện
dân dụng và hàng kinh doanh.
- Kinh doanh máy móc, dụng cụ kim khí, điện máy, máy may công nghiệp,
máy động lực, máy công cụ
- Làm đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nớc về sản phẩm, nguyên
liệu phụ, thiết bị ngành giấy,
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
Hiện nay, bộ máy tổ chức của Công ty đợc thực hiện theo kiểu trực
tuyến - chức năng, Ban Giám đốc trực tiếp điều hành quản lý. Bên cạnh đó
Công ty còn thực hiện chế độ khoán đến từng phân xởng để giải quyết công ăn
việc làm cho công nhân, các quản đốc phân xởng phải tự đôn đốc công nhân
trong quá trình sản xuất.
Hiện Công ty có các phòng ban, phân xởng, xí nghiệp: Các Phòng kinh
doanh 1,2,3,4; Phòng Kế hoạch; Phòng Hành chính; Phòng Tài chính- Kế
toán; Trung tâm kỹ thuật mẫu; Phòng Xuất nhập khẩu; Phòng Quản trị Chất l-
ợng; Xởng cơ điện; Xí nghiệp giầy xuất khẩu; Nhà máy giầy Thái Nguyên;
Công ty Liên doanh Hà Việt Tung Shing.
Trên cơ sở những nhiệm vụ chung, Công ty tiến hành phân định từng
nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban. Trởng phòng của mỗi phòng ban sẽ phân
định nhiệm vụ cho từng nhân viên trong phòng. Mỗi cá nhân sẽ làm việc theo
chức năng của mình và đều phải báo cáo kết quả hoạt động cho trởng phòng,
trởng phòng tiến hành tổng hợp các kết quả và báo cáo trong các cuộc họp
giao ban đầu tuần hoặc cuối mỗi tháng.
Trang 11
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Hệ thống trực tuyến chức năng gồm: Ban giám đốc Công ty, Ban giám
đốc hoặc Chánh phó giám đốc Xí nghiệp, các quản đốc phân xởng và các
phòng chức năng của Công ty, các phòng ban (bộ phận) quản lý các xí nghiệp,
phân xởng.

Với hơn 1.000 cán bộ công nhân viên và lao động, hiện may Công ty có
11 phòng ban và 4 phân xởng - Xí nghiệp.
Mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Ban giám đốc: Gồm 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc.
- Giám đốc điều hành chung cả Công ty đặc biệt là về mặt kinh tế và
quản lý phòng tài chính kế toán và phòng tổ chức.
- Một Phó giám đốc thờng trực quản lý về kinh doanh, mặt đời sống,
đầu t, xây dựng cơ bản; phòng hành chính, phòng Kinh doanh 1,3, phòng kế
hoạch và xởng cơ điện. Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, phòng xuất
nhập khẩu, trung tâm kỹ thuật mẫu, Phòng kinh doanh 2,4, Phòng Quản lý
chất lợng, Xởng cao su và xí nghiệp sản xuất giầy xuất nhập khẩu. Ngoài ra
còn một Phó giám đốc công ty kiêm Giám đốc Công ty liên doanh Haviet-
Tungsing.
- Trợ lý giám đốc: Thực hiện 3 chức năng đó là th ký tổng hợp, văn th
liên lạc và tham mu.
+ Phòng hành chính: có chức năng xếp lịch làm việc của Ban giám đốc,
đón tiếp khách của Công ty, tham mu tổng hợp cho bộ phận văn phòng
Trang 12
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng hợp 42B
Biểu 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Da giầy Hà Nội
Trang 13
Giám đốc
Phó giám đốc
xuất nhập khẩu
Phó giám đốc
kinh doanh
Trung
tâm kỹ
thuật
mẫu

Phòng
QC
Phòng
kinh
doanh
1,3
Phòng
XNK
Phòng
tài
chính
kế
toán
Phòng
tổ chức
Phòng
Hành
chính
Phòng
kế
hoạch
XN giầy
XNK
X ởng
cao su
Liên doanh
Hà Việt - Tung Shing
X ởng
cơ điện
Phó GĐ Haviet-

Tungsinh
Phòng
kinh
doanh
2,4
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
+ Phòng tổ chức: có nhiệm vụ tham mu cho Ban lãnh đạo về cán bộ, tổ
chức bộ máy, quản lý lao động, ban hành một số quy chế về công tác tiền lơng
của cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Phòng bảo vệ - quân sự: có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của Công ty.
+ Phòng kế hoạch: có 2 chức năng chính sau:
o Xác định kế hoạch tháng, quý, năm điều hành sản xuất kinh doanh
trên cơ sở nhu cầu tiêu thụ của khách hàng.
o Căn cứ vào nhu cầu các thông tin trên thị trờng đa ra kế hoạch giá
thành, kế hoạch sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất.
+ Phòng tài chính kế toán: Giúp lãnh đạo Công ty hạch toán chi phí sản
xuất kinh doanh của Công ty. Báo cáo tình hình tài chính với các cơ quan chức
năng của nhà nớc. Xác định kế hoạch tài chính của Công ty, xác định nhu cầu
về vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản của Công ty.
+ Phòng Xuất nhập khẩu: Giúp giám đốc trong việc tìm hiểu thị trờng
trong nớc và ngoài nớc về tiêu thụ sản phẩm, thực thi kế hoạch bán hàng.
Phòng có nhiệm vụ xuất khẩu những sản phẩm do Công ty sản xuất ra hoặc
xuất uỷ thác khi có khách hàng, bên cạnh đó, phòng còn chịu trách nhiệm
khâu nhập khẩu vật t thiết bị cần thiết cho sản xuất và gọi là vốn đầu t nớc
ngoài, xác định các phơng án đầu t.
+ Phòng QC (quản trị chất lợng sản phẩm): thực hiện chức năng kiểm
tra chất lợng sản phẩm tiêu thụ vào và ra khỏi công ty.
+ Trung tâm kỹ thuật mẫu và 3 Xí nghiệp, 1 xởng.
- Xí nghiệp giầy xuất khẩu: chuyên sản xuất các mặt hàng giầy dép xuất

khẩu theo đơn hàng của phòng xuất khẩu và các định mức nguyên liệu từ
trung tâm kỹ thuật mẫu
- Xởng cao su: có nhiệm vụ ép đế, chế tác các nguyên vật liệu cao su
thành các dạng bán thành phẩm cung cấp cho các nhà máy và các xởng sản
xuất khác.
- Xởng cơ điện: có nhiệm vụ bảo đảm việc cung cấp năng lợng an toàn
và hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh, duy trì, bảo dỡng các máy
móc thiết bị của Công ty.
+ Hai công ty trực thuộc:
o Liên doanh HàViệt-Tungsing thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khách sạn, văn phòng, biệt thự cho thuê và dịch vụ giải trí.
Trang 14
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
o Nhà máy giầy Thái Nguyên chuyên sản xuất các sản phẩm cung
cấp cho thị trờng nội địa và xuất khẩu. Sản phẩm chính của nhà
máy là giầy vải là giầy thể thao.
3.2.2. Đôi nét về tình hình sản xuất, kinh doanh trong vài năm gần đây
Từ năm 1998 về trớc, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm da
thuộc: da cứng, da mềm. Bên cạnh đó, keo công nghiệp cũng là một sản phẩm
có tỷ trọng doanh thu lớn của công ty. Sau năm 1998, ngoài các sản phẩm kể
trên, Công ty còn sản xuất dép sandal, dép đi trong nhà, ví da, túi xách và dây
lng.
Cuối những năm 90, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty có chiều
hớng đi xuống. Nhận thấy việc kinh doanh theo hớng cũ là không có hiệu quả,
ban lãnh đạo Công ty quyết định đổi hớng kinh doanh sang lĩnh vực giầy dép.
Năm 1998, đã ghi nhận sự chuyển hớng đúng đắn trong cơ cấu sản phẩm của
Công ty, Công ty đã sản xuất đợc những đôi giầy đầu tiên. Kể từ đó tới nay,
sản phẩm chủ yếu của Công ty là giầy vải và giầy da. Từ năm 2001, công ty
bắt đầu sản xuất giầy thể thao. Có thể đánh giá về tầm quan trọng của mặt

hàng giầy đối với chiến lợc kinh doanh của Công ty nh sau: Giầy vải đem lai
doanh thu lớn nhất, giầy da là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và giầy thể thao là
sản phẩm mũi nhọn trong tơng lai của Công ty.
Năm 2003 là năm Công ty gặp nhiều khó khăn và thử thách nhất kể từ
ngày thành lập Công ty: Giá nguyên vật liệu tăng cao, sự cạnh tranh mạnh mẽ
từ phía các doanh nghiệp cùng ngành đặc biệt là các sản phẩm đến từ Trung
Quốc. Hàng loạt đơn đặt hàng bị giảm số lợng và lợi nhuận cũng giảm đáng
kể. Điều này làm cho các chỉ tiêu kế hoạch đều chỉ đạt 60-70% kế hoạch đề ra
cho năm.
Bên cạnh đó, Công ty phải chuẩn bị các thủ tục cần thiết để tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp trong năm 2004 và thực hiện chủ trơng của Thành phố
Hà Nội và Bộ Công nghiệp là phải dời nhà máy sản xuất chính sang địa bàn
tỉnh Hng Yên. Những điều này làm cho tình hình của Công ty có rất nhiều
thay đổi và biến động lớn trong một thời gian ngắn vừa qua.
3.2.3. Văn hoá tổ chức Công ty
Đây là vấn đề rất mới đang đợc quan tâm trong hoạt động quản trị kinh
doanh ở nớc ta. Trong thời gian gần đây, Công ty Da giầy Hà Nội đang rất
quan tâm và tạo điều kiện để xây dựng cho mình một nền văn hoá kinh doanh
riêng trong Công ty.
Trang 15
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Hằng năm, Công ty Da giầy Hà Nội đều tham gia các giải thể thao
trong ngành và Bộ công nghiệp tổ chức. Các hoạt động ngoài giờ đợc cán bộ
công nhân viên quan tâm và thu hút đông đảo tham gia là: văn nghệ, bóng đá,
bóng chuyền, cờ vua, cầu lông, bóng bàn, khiêu vũCông ty là một trong
những đơn vị có truyền thống của Bộ công nghiệp qua các giải đấu truyền
thống hằng năm các môn: bóng đá, cầu lông.
Bên cạnh đó, nhờ áp dụng nghiêm túc tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong
công tác xây dựng môi trờng tại nơi làm việc, Công ty cũng đã tạo ra đợc một

môi trờng làm việc có tính chuyên môn cao, tiết kiệm không gian và thời gian
cũng nh thờng xuyên tổ chức đi tham quan, dã ngoại, giao lu cho các cán bộ
công nhân viên toàn Công ty một cách thờng xuyên và sôi nổi.
Công ty thờng xuyên làm tốt công tác thăm hỏi, động viên cán bộ công
nhân viên, kể cả đã thôi công tác tại Công ty, những lúc ốm đau, tai nạn, sinh
đẻ, hiếu hỉ
Một nét khá đặc biệt ở Công ty Da giầy Hà Nội là có một phòng chuyên
để trả lời các câu hỏi, thắc mắc của nhân viên về công việc, chia sẻ kinh
nghiệm và hớng dẫn các kỹ năng cần thiết. Ngoài ra còn có phòng y tế quy mô
nhỏ phục vụ cán bộ, công nhân Công ty lúc cần thiết.
Trong công tác giáo dục chính trị, t tởng: Đảng uỷ Công ty thờng xuyên
tổ chức quán triệt và xây dựng chơng trình hành động thực hiện nghị quyết
của Trung ơng Đảng, của Thành uỷ Hà Nội nhằm giúp cho Đảng viên nắm bắt
kịp thời chủ trơng, chính sách của Đảng, đờng lối của Nhà nớc.
Trong công tác lãnh đạo đoàn thể quần chúng: Đảng uỷ Công ty đã lãnh
đạo công đoàn, đoàn thanh niên sây dựng nếp sống mới trong công ty, bảo vệ
quyền lợi chính đáng của ngời lao động, thực hành tiết kiệm, tổ chức thi đua
lao động sản xuất, luyện tay nghề, thi thợ giỏi, bàn tay vàng
Nhìn chung, không khí làm việc và tác phong của nhân viên, công nhân
luôn thoải mái, ý thức hăng say làm việc, tôn trọng và tin tởng vào Ban giám
đốc Công ty là điều dễ nhận thấy và luôn tồn tại trong Công ty trong vài năm
trở lại đây.
3.3. Những thành tựu đạt đợc của Công ty
Trong những năm gần đây, Công ty luôn đạt đợc những thành tích cao
trong kinh doanh và đợc Nhà nớc khen thởng. Năm 2000 và 2001, Công ty đạt
giải thởng hàng Việt Nam chất lợng cao. Ngoài ra, Công ty còn đạt đợc rất
nhiều giải thởng tại các hội chợ, triển lãm trong nớc và quốc tế. Đặc biệt, năm
2001, Công ty vinh dự đợc đón nhận chứng chỉ ISO 9002:1994 và tháng 12
Trang 16
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng

hợp 42B
năm 2002, Công ty tiếp tục đợc cấp chứng chỉ ISO 9001:2000 do tổ chức
Chứng nhận Quốc tế SGS Thụy Sỹ cấp cho Công ty Da giầy Hà Nội. Đội ngũ
cán bộ công nhân viên trong công ty đợc đánh giá là một tập thể đoàn kết,
vững mạnh, năng động, sáng tạo.
3.4. Những vấn đề đặt ra cho Công ty hiện nay
Hiện nay, ở Việt Nam có rất nhiều doanh nghiệp cũng tham gia đang
kinh doanh giầy dép trên thị trờng. Trong đó có những Công ty rất lớn
mạnh và có uy tín lâu năm trên thị trờng trong nớc nh: Công ty giày Th-
ợng Đình, Công ty giày Thụy Khuê, Giày Bitis, Giầy Thăng Long, Ts-
Milan, Việt Anh, Vina giầy Đặc biệt, đối với khu vực miền Bắc thì
giầy Thợng Đình đã nổi lên nh một anh cả trong lĩnh vực giầy và đã
trở thành một thơng hiệu rất gần gũi và thân thuộc với ngời Việt Nam từ
Bắc vào Nam. Cha kể các tên tuổi giày dép nớc ngoài cũng đã và đang
chiếm đợc cảm tình của ngời tiêu dùng Việt Nam nh: Nike, Adidas,
Reebook, Gucci, Armani
Các doanh nghiệp liên doanh giầy dép với nớc ngoài và các doanh
nghiệp sản xuất giầy dép hàng đầu Việt Nam cũng đã sử dụng công
nghệ ép đùn, công nghệ sản xuất giầy tiên tiến của thế giới. Trong khi ở
Công ty Da giầy Hà Nội vẫn còn sử dụng máy móc hoạt động dựa trên
công nghệ ép dán. Trên thế giới, công nghệ ép dán là công nghệ đợc sử
dụng phổ biến ở các nớc công nghiệp phát triển cuối những năm 70 sau
đó chuyển giao sang các nớc nh Hàn Quốc, Đài Loan rồi lại đợc chuyển
sang các nớc đang phát triển nh Việt Nam. Ngoài ra, sức ép về các rào
cản kỹ thuật, các yêu cầu về tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, an toàn về
sức khoẻ đối với ngời lao động cũng gây cho Công ty những khó khăn
nhất định.
Bên cạnh đó, Trung Quốc, một đất nớc với hơn 1 tỷ dân, luôn có giá
nhân công lao động rẻ, một đối thủ cạnh tranh lớn có đầy đủ tiềm năng
và u thế nh ngành da giầy Việt Nam, nhng lớn hơn và mạnh hơn rất

nhiều lần. Hơn thế, với việc đã chính thức gia nhập WTO làm cho hàng
hoá xuất khẩu của Trung Quốc, Đài Loan cũng có những lợi thế cạnh
tranh nhất định.
Trang 17
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Sự tăng giá nguyên vật liệu ngày càng cao khiến Công ty phải mất
nhiều hợp đồng có giá trị cũng là một nguy cơ đe doạ hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
Sự thay đổi cơ cấu tổ chức và địa điểm hoạt động sản xuất của Công ty
gây ra những xáo trộn nhất định từ cán bộ công nhân viên đến công
nhân lao động.
Tóm lại, cho dù đã đạt đợc những thành công nhất định trong quá khứ,
nhng trong tơng lai không xa, Công ty Da giầy Hà Nội phải chịu sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt đến từ nhiều phía: các doanh nghiệp sản xuất da
giầy cùng ngành, các công ty liên doanh và các công ty nớc ngoài Vì vậy,
không có cách nào khác là phải đổi mới để nâng cao khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm của Công ty nếu nh không muốn thua ngay trên sân nhà khi mà
quá trình hội nhập ngày một đến gần và là một xu thế tất yếu của nền kinh tế
nớc ta.
Trang 18
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Phần 2: Thực trạng khả năng cạnh tranh của
Công ty Da giầy Hà Nội
1. Những nhân tố ảnh hởng đến khả năng cạnh tranh của
Công ty Da giầy Hà Nội
Qua phân tích và thực tế cho thấy, không chỉ Công ty Da giầy Hà Nội
mà các đơn vị sản xuất kinh doanh da giầy trên thị trờng đều chịu tác động bởi
các nhóm yếu tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh nh sau:

Biểu 3: Nhóm các nhân tố ảnh hởng đến sức cạnh tranh của
Công ty Da giầy Hà Nội


1.1. Nguồn lực tài chính, kinh tế
1.1.1. Vốn kinh doanh
Công ty Da giầy Hà Nội đợc thành lập theo quyết định số 398/CNN-
TCLĐ ngày 29/4/1993 của Bộ công nghiệp nhẹ. Khi thành lập số vốn của
Công ty là: 2.865.460.000VND, trong đó:
* Vốn cố định là : 1.862.100.000 VND
* Vốn lu động là : 79.480.000 VND
* Vốn khác là : 204.870.000 VND
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã sử dụng hai
nguồn vốn cơ bản là vốn chủ sở hữu (bao gồm vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ
sung) và nguồn vốn vay (chủ yếu là vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng
mại).
Trang 19
Khả năng cạnh
tranh của công ty
Da giầy Hà Nội
2. Nguồn nhân lực
7. Đối thủ cạnh
tranh
8. Môi tr ờng,
chính sách KD
5. Công tác nghiên
cứu, phát triển sản
phẩm
1. Nguồn lực tài
chính, kinh tế

6. Hoạt động xúc
tiến, bán hàng
4. Thị tr ờng,
khách hàng
3. Công nghệ,
nguyên vật liệu
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động SX-KD 1998-2003
Qua các chỉ về vốn trên cho ta thấy: Cơ cấu vốn của Công ty Da giầy
Hà Nội ngày một tăng cả về vốn chủ sở hữu và vốn vay qua các năm. Tuy
nhiên tốc độ tăng trung bình của vốn chủ sở hữu trong giai đoạn 1998-2003
(+185%) nhanh hơn so với tốc độ gia tăng vốn vay của Công ty cũng trong
giai đoạn trên (+30%). Đồng thời chỉ số nợ (đợc tính bằng %(vốn vay/tổng
vốn)) vì thế mà cũng ngày càng giảm từ 89,84% (năm 1998) xuống còn
68,32% (năm 2003). Tuy nhiên chỉ số nợ này còn quá cao làm cho độ an toàn
giảm, hiệu quả sử dụng vốn không cao, khả năng thanh toán thấp. Các nguồn
vốn cho đầu t của Công ty chủ yếu phụ thuộc vào nguồn tín dụng ngân hàng
nhng với cơ chế chính sách vay vốn ngày một thuận tiện hơn nh hiện nay có
thể tạo điều kiện cho Công ty có khả năng tăng vốn đầu t sản xuất.
1.1.2. Doanh thu, lợi nhuận theo mặt hàng
Trong khoảng 5 năm sau khi thành lập, do ngành nghề kinh doanh hạn
hẹp, và các nhân tố khách quan không thuận lợi nên hoạt động của Công ty
duy trì ở mức cầm chừng, phát triển chậm, hầu nh thua lỗ, nguồn vốn tăng rất ít.
Nhng từ năm 1999 đợc sự giúp đỡ của Tổng công ty Da giầy Việt Nam và
Công ty giầy Hiệp Hng lãnh đạo công ty bớc đầu đã có những chuyển biến
tích cực đáng khích lệ.
Bớc đột phá quan trọng, quyết định sự phục hồi và phát triển của công
ty là vào năm 1999 ban lãnh đạo Công Da giầy Hà Nội quyết tâm chuyển h-
ớng kinh doanh, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, và các loại sản phẩm.

Trang 20
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Công ty đã mạnh dạn đầu t 02 dây chuyền sản xuất giầy vải xuất khẩu với
công suất 1,2 triệu đôi mỗi năm, 01 dây chuyền sản xuất giầy nam, nữ với
công suất 500 nghìn đôi mỗi năm và Công ty đã giải quyết thêm đợc việc làm
cho 600 lao động.
Hiện nay, Công ty Da giầy Hà Nội sản xuất các sản phẩm là: giầy vải,
giầy da, giầy thể thao, dép, da thuộc, phụ liệu công nghiệp. Với những chuyển
biến bớc đầu nh vậy, Công ty đã thu nhận đợc một số kết quả nhất định và t-
ơng đối khả quan, để từ đó tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh ở các năm sau này.
Biểu 5: Tình hình doanh thu và giá trị sản xuất công nghiệp của
Công ty Da giầy Hà Nội giai đoạn 1999-2003
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Biểu 6: Tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của
Công ty Da giầy Hà Nội trong những năm gần đây
T
T
Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
1

Sản phẩm chủ yếu: (đôi) 405.250 955.000 1.272.400 923.100 1.166.934
+ Giầy vải 400.000 800.000 1.000.800 614.750 450.890
+ Giầy da 5.250 155.000 271.600 308.400 150.249
+ Giầy thể thao 0 0 250.000 385.000 565.795
2 Số lợng xuất khẩu (đôi) 304.000 630.000 700.000 762.600 682.400
3 Kim ngạch XK (1000USD) 450 1.105 1.501 2.030 3.290
4 Kim ngạch NK (1000USD) 269 907 1.740 2.010 2.684
5 Các khoản nộp ngân sách (tr.đồng) 500 850 1.200 2.000 2.310
6 Lao động (ngời) 500 1.000 1.058 950 1.058
7 Thu nhập bình quân(1.000đ/ng/tháng) 400 486 623 700 650
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu
Qua số liệu của hai bảng trên, ta thấy một số điểm nh sau:
Năm 1999 là năm đánh dấu sự chuyển mình của Công ty trong lĩnh vực
sản xuất giầy vải và giầy da. Doanh thu hằng năm tăng nhanh và năm sau luôn
cao hơn năm trớc.
Năm 2000 lại là một năm thành công rực rỡ nữa của Công ty khi mà tất
các cá số liệu ở bảng trên đều gấp đôi năm 1999. Đây có thể nói là một thành
công ngoài sự mong đợi của Công ty. Nguyên nhân là Công ty bắt đầu tìm đợc
hớng xuất khẩu đúng đắn sang các nớc Châu Âu với các sản phẩm chủ yếu là
Trang 21
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
giầy da. Cũng trong năm này, nhờ có nhiều công ăn việc làm, Công ty đã
tuyển thêm hơn 500 công nhân phục vụ sản xuất của Công ty.
Năm 2001 là một năm đầy khó khăn thử thách, nhng với sự thống nhất
và quyết tâm cao của lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công
ty, Công ty đã vợt qua đợc khó khăn và thử thách đã tạo ra đợc một bớc ngoặt
vô cùng quan trọng, tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của Công ty. Cũng
trong năm 2001 với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, thoả
mãn yêu cầu của khách hàng, Công ty Da Giầy Hà Nội đã xây dựng và áp

dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng quốc tế theo tiêu chuẩn ISO -
9002. Cũng trong năm 2001, đợc sự ủng hộ của Tổng Công ty da giầy Việt
Nam, Công ty đã đầu t mới mở rộng sản xuất 5,5 tỷ đồng. Trong đó có 1,5 tỷ
đồng cho xây dựng cơ bản và 4 tỷ đồng cho nhà máy móc thiết bị. Đến nay,
Công ty đã có một hệ thống nhà xởng máy móc thiết bị đồng bộ, sạch sẽ
khang trang đạt tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm: một xí nghiệp giầy xuất khẩu;
01 xởng sản xuất cao su và đế giầy; 01 xởng cơ điện; 01 Xí nghiệp Liên doanh
Hà Việt - TungShing; Nhà máy giầy Thái Nguyên.
Năm 2002 là năm có nhiều biến động về thị trờng giầy dép thế giới và
khu vực, nó có tác động một phần không nhỏ đối với Công ty. Tuy nhiên, tình
hình tài chính của Công ty đã đợc cải thiện lành mạnh hơn, tình hình sản xuất
kinh doanh đã có những chuyển biến tích cực và có bớc tăng trởng đáng kể so
với năm 2001, đạt đợc sự tăng trởng đều đặn nh các năm trớc đã đạt đợc.
Nhiều lĩnh vực mới đã đợc triển khai và có xu hớng phát triển tốt, công ty đã
cho ra đời hàng trăm mẫu mốt, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các yêu cầu
của khách hàng chấp nhận và đặt hàng sản xuất trong những năm qua.
Năm 2003, là một năm mà Công ty Da giầy Hà Nội vừa phải đơng đầu
với những khó khăn nhng đồng thời là năm đón nhận những thời cơ và vận hội
mới. Bên cạnh việc sản xuất, Công ty đã triển khai mở rộng thị trờng nội địa,
tính đến hết tháng 6/2003, Công ty đã có hơn 100 đại lý bán và giới thiệu sản
phẩm từ nam ra bắc. Theo báo cáo tổng kết cuối năm của Công ty Da giầy Hà
Nội thì hầu hết các chỉ tiêu kinh tế đều không đạt kế hoạch mà nguyên nhân
chính là do giá nguyên vật liệu tăng cao và sự cạnh tranh khốc liệt của các sản
phẩm giầy dép Trung Quốc cũng nh sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
khác; nhiều hợp đồng bị huỷ bỏ. Mặt khác, theo chủ trơng của Uỷ ban nhân
dân Thành phố Hà Nội và Bộ Công nghiệp về việc chuyển dần các Công ty
sản xuất, chế biến có quy mô, diện tích lớn và có yếu tố gây ô nhiễm môi tr-
ờng ra ngoại thành Hà Nội, Công ty Da giầy Hà Nội Da giầy Hà Nội cũng
Trang 22
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng

hợp 42B
nằm trong diện phải di dời cho nên Công ty đã có kế hoạch chuyển nhà máy
sản xuất chính của mình về Hng Yên, cách trung tâm Hà Nội 25Km. Hiện
nay, nhà máy sản xuất da giầy của Công ty đã gần hoàn thành và dự kiến đi
vào hoạt động trong năm tới. Tuy có nhiều khó khăn nhất định, song chỉ tiêu
nộp doanh thu nhà nớc của Công ty luôn đảm bảo năm sau cao hơn năm trớc
ngay cả khi gặp khó khăn nhất nh năm 2003, nhng doanh thu của Công ty đã
không tăng nh mọi năm chứng tỏ Công ty cũng đang gặp khó khăn trong khâu
nhập nguyên vật liệu đầu vào vì giá cả ngày càng tăng, chất lợng không đảm
bảo, nhiều hợp đồng với các đối tác quen thuộc bị huỷ bỏ.
Năm 2004, Ban lãnh đạo và toàn thể Công ty Da giầy Hà Nội đặt chỉ
tiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh ở mức cầm chừng nhằm thực hiện tốt tiến
độ cổ phần hóa và chuyển địa điểm sản xuất của Công ty về Hng Yên.
Hiện nay, để chủ động và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thời
gian qua Công ty Da Giầy Hà Nội đã chú trọng đầu t xây dựng trung tâm mẫu
mốt khá mạnh, với đội ngũ gần 30 cán bộ công nhân viên thiết kế và chế thử
mẫu. Để nắm bắt nhanh chóng, kịp thời các thông tin về thị trờng, Công ty đã
xây dựng một đội ngũ cán bộ marketing trẻ đợc đào tạo cơ bản kể cả đối với
thị trờng trong nớc và xuất khẩu. Công ty liên tục tham gia các hội chợ triển
lãm quốc tế và Việt Nam tổ chức, Công ty đã xây dựng đợc cho mình một
Website riêng trên mạng Internet để quảng bá sản phẩm của mình, đồng thời
tham gia tích cực vào hệ thống bao gồm 100 đại lý bán và giới thiệu sản phẩm
của Công ty, trên phạm vi toàn quốc. Không những thế, sản phẩm của Công ty
đã có mặt ở nhiều nớc trên thế giới nh: Pháp, Đức, Anh, ý, Hà Lan, Bỉ, Đài
Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Thuỵ Sỹ, Hy Lạp, Thuỵ Điển, Đan Mạch
1.1.3. Các sản phẩm của Công ty
Từ năm 1998 về trớc, sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm da
thuộc: da cứng, da mềm. Ngoài ra, keo công nghiệp cũng là một sản phẩm có
tỷ trọng doanh thu lớn của công ty.
Cuối những năm 90, tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty có chiều

hớng đi xuống. Nhận thấy việc kinh doanh theo hớng cũ là không có hiệu quả,
ban lãnh đạo Công ty quyết định đổi hớng kinh doanh sang lĩnh vực giầy dép.
Năm 1998, đã ghi nhận sự chuyển hớng đúng đắn trong cơ cấu sản phẩm của
Công ty, Công ty đã sản xuất đợc những đôi giầy đầu tiên. Kể từ đó tới nay,
sản phẩm chủ yếu của Công ty là giầy vải và giầy da. Từ năm 2001, công ty
bắt đầu sản xuất giầy thể thao. Có thể đánh giá về tầm quan trọng của mặt
hàng giầy đối với chiến lợc kinh doanh của Công ty nh sau: Giầy vải đem lai
Trang 23
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
doanh thu lớn nhất, giầy da là mặt hàng xuất khẩu chủ lực và giầy thể thao là
sản phẩm mũi nhọn trong tơng lai của Công ty
Ngoài các sản phẩm kể trên, Công ty còn sản xuất dép sandal, dép đi
trong nhà, ví da, túi xách và dây lng.
Biểu 7: Danh mục các sản phầm của Công ty
STT Chủng loại Tên mặt hàng
1 Giầy vải
Bata xanh, bata trắng
Vecma
XR2
Chonon
2 Giầy thể thao
Trẻ em
Footech
JTS(Avia)
Giầy đinh
3 Giầy da
Giầy da nam, nữ
Giầy da thời trang buộc dây, môka
4 Dép

Dép Eva, dép đi trong nhà
Sandal nữ
5 Da thuộc
Da cứng, da mềm
6 Keo công nghiệp
7 Phụ liệu da giầy
Nguồn: Phòng Kinh doanh 2
1.2. Nguồn nhân lực của Công ty
1.2.1. Thu nhập bình quân
Là một Công ty có quy mô lao động lớn và đặc thù sản xuất cần nhiều
công đoạn cũng nh sử dụng nhiều lao động, cho nên cũng nh các doanh
nghiệp sản xuất da giầy khác, chi phí phí bình quân một sản phẩm cho một lao
động là rất nhỏ, điều này kéo theo thu nhập của các công nhân không cao so
với các ngành sản xuất khác.
Biểu 8: Số lao động và thu nhập qua các năm
Trang 24
Khoá luận tốt nghiệp Hoàng Hồ Quang - QTKD Tổng
hợp 42B
Nguồn: Phòng tài chính-kế toán Công ty
Qua trên ta có thể thấy, số lao động của Công ty mấy năm gần đây có
những biến động nhất định. Nguyên nhân chính là do Công ty có những công
nhân xin chuyển, nghỉ việc cũng nh Công ty cũng có chủ trơng tiếp nhận thêm
lao động mới nhằm bổ sung vào đội ngũ lao động của mình. Thu nhập bình
quân của ngời lao động của Công ty ngày càng tăng chững tỏ hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty là tơng đối tốt qua các năm. Tuy nhiên
chỉ có vào năm 2003, thu nhập ngời lao động lại bị giảm xuống và chỉ hơn
mức thu nhập bình quân của ngời lao động của Công ty năm 2001 dù số lao
động là bằng nhau. Sở dĩ thu nhập bình quân tăng đều qua các năm nhng đến
năm 2003 lại giảm xuống nguyên nhân là do trong năm 2003 Công ty Da giầy
Hà Nội có nhiều biến động: Một số công nhân xin nghỉ hoặc chuyển công tác,

số lao động mới đợc nhận vào làm tay nghề cha cao nên bậc lơng đợc hởng
thấp. Nhng nguyên nhân chính vẫn là do doanh thu thấp, giá nguyên vật liệu
đầu vào cao nên dẫn đến tình hình tài chính không đợc thuận lợi, Công ty bị
buộc phải huỷ nhiều hợp đồng có giá trị.
1.2.2. Trình độ công nhân, những ngời quản lý
Hiện nay, Công ty có khoảng 1.058 cán bộ công nhân viên trong đó cán
bộ quản lý là 90 ngời, khoảng 968 lao động trực tiếp
(
3
)
. Trình độ của các cán
bộ quản lý tơng đối đồng đều và đa số là có kiến thức quản lý kinh tế phù hợp
với yêu cầu của Công ty với hơn 60% là có trình độ đại học và cao đẳng.
Trong khi đó, cũng nh những doanh nghiệp da giầy khác, ở Công ty Da
giầy Hà Nội, trỡnh cỏn b qun lý, trỡnh tay ngh ca ngi lao ng
3
Xem Phụ lục 3: Tổng hợp tình hình lao động của Công ty Da giầy Hà Nội trong vài năm trở lại đây
Trang 25

×