Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

TIỂU LUẬN chủ đề tìm hiểu chủ đề thiên nhiên và các hoạt động kin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.37 KB, 33 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON.

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 1
Nhóm sinh viên: NGƠ THỊ QUỲNH ANH
PHẠM THỊ NHÀN
LƯU THỊ BÍCH DỊU
PHAN HỒNG NHUNG
Lớp: DHGDTH1-K21.

Chủ đề: Tìm hiểu chủ đề thiên nhiên và các hoạt động kinh tế, xã hội
của con người ở các vùng đồng bằng Việt Nam.
Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THỊ ÁNH HỒNG

Hải phòng, tháng 7 năm 2021.

1

download by :


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ MẦM NON.

BÀI TIỂU LUẬN
HỌC PHẦN: CƠ SỞ TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI 1
Nhóm sinh viên: NGƠ THỊ QUỲNH ANH
PHẠM THỊ NHÀN
LƯU THỊ BÍCH DỊU
PHAN HỒNG NHUNG


Lớp: DHGDTH1-K21.

Chủ đề: Tìm hiểu chủ đề thiên nhiên và các hoạt động kinh tế, xã hội
của con người ở các vùng đồng bằng Việt Nam.
Giáo viên hướng dẫn: PHẠM THỊ ÁNH HỒNG

Hải phòng, tháng 7 năm 2021.

2

download by :


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.
PHẦN 1: Khái quát mục tiêu, nội dung chủ đề.
1.1: Khái quát mục tiêu.
1.2: Nội dung chủ đề.
1.2.1: Đồng bằng Bắc Bộ.
1.2.2: Đồng bằng Nam Bộ.
1.2.3: Đồng bằng duyên hải miền Trung.
PHẦN 2: Thống kê bài học trong chương trình tiểu học có liên quan đến chủ
đề.
PHẦN 3: Xây dựng kế hoạch dạy học một số bài có nội dung liên quan đến chủ
đề.
3.1: Bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ.
3.2: Bài 17: Đồng bằng Nam Bộ.
3.3: Bài 24: Đồng bằng duyên hải miền Trung.
KẾT LUẬN và KIẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.


3

download by :


LỜI NÓI ĐẦU:
Cơ sở tự nhiên và xã hội 1 là một học phần quan trọng và cần thiết để sinh
viên sau khi ra trường có thể giảng dạy tốt các bộ môn: Tự nhiên – Xã hội, Khoa Học,
Lịch sử và Địa lý ở bậc tiểu học. Học phần này cung cấp cho sinh viên những tri thức
cơ bản về sinh học: khái quát về giới thực vật, động vật; về con người và sức khỏe; về
vật chất và năng lượng; về Địa lý (Địa lý đại cương, châu lục và Việt Nam); về lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam (các sự kiện Lịch sử, nhân vật lịch sử
tiêu biểu, những bước phát triển chính của Lịch sử Việt Nam).Đồng thời, giúp sinh
viên bước đầu có thể tiếp cận, tìm hiểu, phân tích nội dung chương trình và cấu trúc
sách giáo khoa mơn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học ở tiểu học có liên quan.
Hịa cùng cơng cuộc đổi mới mạnh mẽ về phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học trên tồn ngành, Mơn Tự nhiên và Xã hội cũng có những bước chuyển mình, từng
bước vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động của học
sinh, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình lĩnh hội tri thức. Sử
dụng lược đồ hay đồ dùng trực quan là phương pháp đặc trưng, thường được sử dụng
khi dạy học môn Tự nhiên và Xã hội và đặc biệt là đối với học sinh ở giai đoạn đầu cấp.
Sử dụng lược đồ giúp học sinh dễ dàng nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của sự
vật - hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên và trong cuộc sống.
Phần 1: Mở đầu:
1. Khái quát.
* Mục đích nghiên cứu:
của

Phục vụ cho mục đích học tập, kiểm tra, đánh giá kết quả của học phần


sinh viên.
Xem xét, tổng hợp kiến thức về chủ đề thiên nhiên và các hoạt động kinh tế xã hội của con người ở các vùng đồng bằng Việt Nam.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:



Tìm hiểu chủ đề thiên nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội của con
người
các vùng đồng bằng Việt Nam.

Tìm hiểu thiên nhiên và hoạt động kinh tế, xã hội ở 3 vùng đồng bằng lớn
của Việt Nam: đồng bằng Bắc Bộ, đồng bằng duyên hải miền Trung và đồng bằng
Nam Bộ.
Đưa ra nhận xét, tổng kết ưu điểm và nhược điểm để phát triển của
từng
vùng.
2. Nội dung nghiên cứu:
Lãnh thổ Việt Nam có 3 vùng đồng bằng lớn, phân bố từ Bắc xuống Nam:
Đồng bằng Bắc bộ (Đồng bằng sông Hồng), Đồng bằng duyên hải miền Trung, Đồng
bằng Nam bộ (Đồng bằng sông Cửu Long hay là đồng bằng sông Mê Kông). Dựa vào
nhiệm vụ nghiên cứu, ta chia nội dung ra 3 phần, ứng với từng vùng đồng bằng.
2.1: VÙNG ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ.
2.1.1: Thiên nhiên.
*Vị trí, phạm vi, diện tích:
4


download by :



Đồng bằng sông Hồng (hay Châu thổ Bắc Bộ) là khu vực hạ lưu sơng Hồng và
sơng Thái Bình thuộc Bắc Bộ Việt Nam. Bao gồm 10 tỉnh thành: Hà Nội, Bắc Ninh,
Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam và Ninh
Bình.
Đồng bằng sơng Hồng trải rộng từ vĩ độ 21°34´B (huyện Lập Thạch) tới vùng
bãi bồi khoảng 19°5´B (huyện Kim Sơn), từ 105°17´Đ (huyện Ba Vì) đến 107°7´Đ
(trên đảo Cát Bà). Tồn vùng có diện tích trên 20.973 km², tỷ lệ khoảng 7% tổng diện
tích cả nước. Phía bắc và đơng bắc là Vùng Đơng Bắc (Việt Nam), phía tây và tây nam
là vùng Tây Bắc, phía đơng là vịnh Bắc Bộ và phía nam vùng Bắc Trung Bộ. Đồng
bằng thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, từ các thềm phù sa cổ 10 - 15m xuống đến
các bãi bồi 2 - 4m ở trung tâm rồi các bãi triều hàng ngày cịn ngập nước triều.
*Địa hình, địa chất:
Địa hình lưu vực sơng Hồng và sơng Thái Bình có hướng dốc chung từ tây
bắc xuống đơng nam, địa hình phần lớn là đồi núi, chia cắt mạnh, ... Địa hình thấp và
tương đối bằng phẳng. Dọc theo các sông ở đồng bằng đều có đê chia cắt đồng bằng
thành những ơ tương đối độc lập. Có một số ít núi thấp, núi sót ở khu vực Ba Vì, Tam
Đảo, Hồ Bình.
Tồn bộ miền đồng bằng sông Hồng nằm trên một lớp đá kết tinh cổ, loại nền
đá vùng Đông Bắc. Cách đây 200 triệu năm, vào cuối đại Cổ sinh, lớp đá này bị sụt
xuống. Vào thời đó, biển lên đến quá Việt Trì ngày nay, tiến sát các vùng đồi Bắc
Giang, Bắc Ninh, Phúc Yên, Nho Quan. Cửa sông Hồng lúc đó ở Việt Trì. Chế độ biển
kéo dài trên 170 triệu năm. Các trầm tích Neogen lắng xuống làm cho vịnh biển thu hẹp
lại. Lớp trầm tích này có nơi dày đến 3000 mét. Trên cùng là lớp phù sa Holocen dày từ
80 đến 100 mét ở trung tâm vùng đồng bằng sơng Hồng, và càng xa trung tâm thì càng
mỏng dần. Trong đồng bằng sơng Hồng có nhiều ơ trũng tự nhiên, điển hình là ơ trũng
Hà Nam Ninh, ô trũng Hải Hưng và ô trũng Nho Quan. Ngoài ra cịn có rất nhiều đầm
lầy. Trầm tích và phù sa do các sơng vận chuyển ra khỏi lịng sơng mỗi mùa lũ đã
không lấp được các ô trũng và đầm lầy này do chúng quá xa sông hoặc do bị đê điều
nhân tạo ngăn cản. Việc các sông đổi dòng cũng tạo ra nhưng đầm lầy và ao hồ.

Tài nguyên khoáng sản: Đáng kể nhất là tài nguyên đất sét, đặc biệt là đất sét
trắng ở Hải Dương, phục vụ cho phát triển sản xuất các sản phẩm sành sứ. Tài ngun
đá vơi ở Thuỷ Ngun - Hải Phịng đến Kim Môn - Hải Dương, dải đá vôi từ Hà Tây
đến Ninh Bình chiếm 5,4% trữ lượng đá vơi cả nước, phục vụ cho phát triển ngành
công nghiệp vật liệu xây dựng. Tài nguyên than nâu ở độ sâu 200m đến 2.000m có trữ
lượng hàng chục tỷ tấn đứng hàng đầu cả nước, hiện chưa có điều kiện khai thác. Ngồi
ra vùng cịn có tiềm năng về khí đốt. Nhìn chung khống sản của vùng khơng nhiều
chủng loại và có trữ lượng vừa và nhỏ nên việc phát triển công nghiệp phụ thuộc nhiều
vào nguồn nguyên liệu từ bên ngồi.
Tài ngun biển: Đồng bằng sơng Hồng có một vùng biển lớn, với bờ biển
kéo dài từ Thuỷ Nguyên - Hải Phịng đến Kim Sơn - Ninh Bình. Bờ biển có bãi triều
rộng và phù sa dày là cơ sở nuôi trồng thuỷ hải sản, nuôi rong câu và chăn vịt ven bờ.
Ngồi ra cịn một số bãi biển, đảo có thể phát triển thành khu du lịch như bãi biển Đồ
Sơn, Cát Bà,…
Tài nguyên đất đai: Đồng bằng sông Hồng có đặc thổ nhưỡng đa dạng với đất
feralit trên đồi núi sót, nhiều nơi bị đá ong hố; đất phù sa được bồi hàng năm ở vùng
5

download by :


ngồi đê; đất phù sa trung tính ít chua trong đê; đất glây hoá, lầy thụt ở các vùng trũng
do trồng lúa nước; đất ngập mặn ven biển; đất phèn tại các vùng cửa sông. Đất đai nông
nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản của vùng do phù sa của hệ thống sơng Hồng và sơng
Thái Bình bồi đắp. Hiện có trên 103 triệu ha đất đã được sử dụng, chiếm 82,48
% diện tích đất tự nhiên của vùng và chiếm 5,5% diện tích đất sử dụng của cả nước.
Như vậy mức sử dụng đất của vùng cao nhất so với các vùng trong cả nước. Đất đai của
vùng thích hợp cho thâm canh lúa nước, trồng màu và các cây cơng nghiệp ngắn ngày.
Vùng có diện tích trồng cây lương thực đứng thứ 2 trong cả nước với diện tích đạt
1242,9 nghìn ha. Khả năng mở rộng diện tích của đồng bằng vẫn cịn khoảng 137 nghìn

ha. Q trình mở rộng diện tích gắn liền với q trình chinh phục biển thông qua sự bồi
tụ và thực hiện các biện pháp quai đê lấn biển theo phương thức “lúa lấn cói, cói lấn sú
vẹt, sú vẹt lấn biển”.
Tài nguyên sinh vật, rừng: Diện tích rừng ở Đồng bằng Bắc bộ khơng cịn
nhiều nhưng có giá trị bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn đa dạng sinh học. Một số
tỉnh có độ che phủ rừng lớn hơn cả là Vĩnh Phúc, Ninh Bình. Tài nguyên sinh vật trong
vùng khá phong phú với nhiều động thực vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của
Việt Nam. Mặc dù trong vùng có các khu dân cư và đơ thị phân bố dày đặc nhưng giới
sinh vật vẫn được bảo tồn ở các vườn quốc gia Ba Vì, Cát Bà, Cúc Phương, Xuân Thuỷ,
Tam Đảo,…
Đặc trưng khí hậu của vùng là mùa đông từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
mùa này cũng là mùa khơ. Mùa xn có tiết mưa phùn. Khí hậu của đồng bằng Bắc Bộ
mang tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm với một mùa đơng khơng lạnh. Nhiệt độ trung
bình nằm trên 23°C, lượng mưa trung bình năm 1.600 – 1.800mm. Đồng bằng Bắc Bộ
thường có những biến động về thời tiết gắn với khơng khí lạnh tràn về vào mùa đơng và
những đợt gió Tây khơ nóng vào mùa hạ, bão vào mùa thu.
Tài ngun nước (sơng, hồ, nước ngầm,…): Đồng bằng sơng Hồng có mạng
lưới sơng ngịi dày đặc, 2 hệ thống sơng chính là sơng Hồng và sơng Thái Bình, lượng
nước dồi dào cung cấp phù sa, nước cho nông nghiệp, mở rộng diện tích. Hệ thống
sơng ngịi tương đối phát triển. Tuy nhiên về mùa mưa lưu lượng dòng chảy quá lớn có
thể gây ra lũ lụt, nhất là ở các vùng cửa sông khi nước lũ và triều lên gặp nhau gây ra
hiện tượng dồn ứ nước trên sông. Về mùa khơ (tháng 10 đến tháng 4 năm sau), dịng
nước trên sơng chỉ cịn 20-30% lượng nước cả năm gây ra hiện tượng thiếu nước. Bởi
vậy, để ổn định việc phát triển sản xuất, đặc biệt trong nơng nghiệp thì phải xây dựng
hệ thống thuỷ nông đảm bảo chủ động tưới tiêu và phải xây dựng hệ thống đê điều
chống lũ và ngăn mặn. Đồng bằng sơng Hồng cũng có các hồ, mạch nước ngầm có kích
thước khác nhau tuỳ thuộc vào mùa: hồ tây, đất ngập nước Xuân Thuỷ, Tiền Hải, …
2.1.2: Hoạt động kinh tế - xã hội.
Dân số: Đồng bằng Bắc Bộ chiếm 22,8% dân số cả nước. Mật độ dân số trung
bình là 971 người/km², gấp gần 3,6 lần mật độ dân số trung bình cả nước. Đồng bằng

Bắc Bộ ln giữ vị trí là vùng tập trung đông dân cư với mật độ dân số cao nhất cả
nước. 99,6% dân số là người Kinh, một số dân tộc ít người sống rải rác trong vùng là
Sán Dìu ở Vĩnh Phúc, người Mường ở Hịa Bình và Hà Tây cũ. Đồng bằng Bắc Bộ là
một vùng xuất cư trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Đồng bằng Bắc Bộ là vùng
lãnh thổ có mật độ đơ thị dày nhất cả nước. Trong vùng có hai đô thị cấp quốc gia là
Thủ đô Hà Nội và thành phố Hải Phòng; 8 thành phố trực thuộc tỉnh.
6

download by :


Thủ đô Hà Nội với dân số gần 7 triệu người (tháng 01/2013) đang phát triển
nhanh thành một chùm đô thị hiện đại, là đô thị trung tâm cấp quốc gia và là trung tâm
của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Trong vùng ảnh hưởng có bán kính 30 – 50km,
Thủ đơ Hà Nội có hàng loạt đơ thị vệ tinh tạo nên sự liên kết đô thị chặt chẽ. Thành
phố hải Phịng cũng là một đơ thị trung tâm cấp quốc gia với chức năng chính là đơ thị
cảng biển, là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch của vùng duyên hải Bắc Bộ.
Kinh tế: Đồng bằng Bắc Bộ có cơ cấu GDP với tỉ trọng cao nhất là dịch vụ rồi
đến công nghiệp – xây dựng, tỉ trọng nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản ngày càng
giảm.
*Nơng nghiệp:
Trồng trọt: Diện tích đất nơng nghiệp chiếm 57,7% diện tích vùng (2002) là
liên tục trong xu hướng bị thu hẹp trong 10 năm trở lại đây khi thực hiện chuyển đổi đất
nơng nghiệp sang các mục đích sử dụng khác nhau như giao thông vận tải, xây dựng
các khu cơng nghiệp, khu vui chơi giải trí, nhà ở,... Đồng bằng Bắc Bộ có nhiều thuận
lợi trong đẩy mạnh sản xuất lương thực thực phẩm, tập trung vào thâm canh tăng vụ,
sản xuất theo hướng hàng hóa phục nhu cầu của thị trường lớn ngay trong vùng. Vùng
có tiềm năng phát triển vụ đông, trồng các loại rau quả có giá trị hướng đến xuất khẩu.
Năng suất lúa của vùng hiện nay dẫn đầu cả nước, sánh ngang với năng suất lúa của cả
nước tiên tiến trên thế giới với mức phổ biến 10 -12 tấn/ha.

*Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi chiếm 30,8% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp của vùng (năm 2003). Đây là vùng chăn nuôi lợn lớn nhất cả nước.
*Công nghiệp: Đồng bằng Bắc Bộ có nhiều thuận lợi để phát triển cơng
nghiệp. Đây là vùng đại diện khi hóa tốt nhất nước ta, gần như 100% các làng xã có
điện. Cơng nghiệp cơ khí chế tạo, điện – điện tử là một thế mạnh truyền thống của vùng
với cơ cấu sản phẩm khá đa dạng. Các trung tâm cơng nghiệp cơ khí lớn Hà Nội, Hải
Phịng. Cơng nghiệp hóa chất rất đa dạng. Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng cũng
phát triển với các nhà máy xi măng lớn. Công nghiệp sản xuất gốm sứ xây dựng có sản
phẩm khá đa dạng như sứ vệ tinh, gạch granit nhân tạo, gạch ceramic nhân tạo...Công
nghiệp dệt may, da giày dựa trên thế mạnh nguồn lao động dồi dào, giá rẻ, khéo tay
được phát triển ở Hà Nội, Hải Phịng, Nam Định. Cơng nghiệp chế biến lương thực
thực phẩm hiện phát triển chủ yếu ở 3 tỉnh, thành phố trọng điểm của vùng là Hà Nội,
Hải Phịng, Bắc Ninh. Ngồi ra cịn có cơng nghiệp chế biến thực phẩm, khai thác khí
dầu, khai thác đá vôi, khai thác cao lanh. Giá trị sản xuất cơng nghiệp tăng mạnh từ
18,3 nghìn tỷ đồng (1995) lên 55,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 21% cả nước. Những nơi có
nhiều ngành cơng nghiệp tập trung nhất là Hà Nội, Hải Phịng, Hải Dương, Bắc Ninh.
Tính đến cuối năm 2009, vùng Đồng bằng sơng Hồng có 61 Khu cơng nghiệp được
thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên trên 13.800 ha, trong đó có 9.400 ha đất cơng
nghiệp có thể cho thuê. So với cả nước, vùng Đồng bằng sông Hồng chiếm 26% về số
lượng KCN và 23% về diện tích đất tự nhiên các KCN.
*Dịch vụ, hạ tầng:
Giao thông: Hệ thống giao thông đường bộ đặc biệt phát triển ở đồng bằng
Bắc Bộ, đây cũng là vùng có hệ thống giao thông nông thôn phát triển nhất cả nước.
Về giao thơng đường biển, cảng Hải Phịng là cảng lớn nhất miền Bắc. Trong vùng có
sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay Cát Bi đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách và

7

download by :



hàng hóa đến các khu vực trong nước và nhiều nơi trên thế giới nhanh chóng thuận
tiện.
Dịch vụ: Đồng bằng Bắc Bộ giàu tiềm năng du lịch. Trước hết, đây là vùng
văn hóa rất đặc sắc, mặc dù trải qua nhiều biến cố lịch sử song hiện vẫn giữ được
nhiều cơng trình kiến trúc – lịch sử, kiến trúc – tơn giáo có giá trị.
Hạ tầng: Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh: Hệ thống đường cao tốc có đường
cao tốc Bắc – Nam; đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng, đường cao tốc Hà Nội – Lào
Cai và đang xây dựng tuyến đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phịng – Quảng Ninh.
Hệ thống đường quốc lộ có quốc lộ 1A xuyên Việt, đường liên tỉnh Hà Nội Hưng Yên hay còn gọi là đường 39B, quốc lộ 5A nối Hà Nội tới Hải Phòng đi qua các
tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng; Đường cao tốc mới 5B Hà Nội
- Hải Phòng đi qua các tỉnh, Thành Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phịng; quốc lộ
10 nối từ Ninh Bình đi Hải Phịng; quốc lộ 18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương;
Quốc lộ 39 từ phố Nối Hưng Yên tới cảng Diêm Điền; quốc lộ 21B nối Hà Nội - Hà
Nam - Nam Định - Ninh Bình; các quốc lộ khác như Quốc lộ 2, Quốc lộ 3, Quốc lộ 6,
Quốc lộ 32, Quốc lộ 35, Quốc lộ 17... Tuyến đường sắt Bắc – Nam và toả đi các thành
phố khác; các sân bay quốc tế Nội Bài, sân bay Cát Bi, Hải Phòng. Các cảng lớn như
cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Diêm Điền, cảng Ninh Cơ... Cơ sở vật chất kỹ
thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây
trồng, vật ni, nhà máy chế biến…
Khu vực có nhiều tuyến đường sông quốc gia được đưa vào danh sách Hệ
thống đường sông Việt Nam như: Sông Hồng, Sông Đuống, Sơng Luộc, Sơng Đáy,
Sơng Hồng Long, Sơng Nam Định, Sơng Ninh Cơ, Kênh Quần Liêu, Sơng Thái Bình,
Sơng Kinh Thầy, Sông Kinh Môn, Sông Cấm, Sông Lạch Tray, Sông Văn Úc,.
2.2: VÙNG ĐỒNG BẰNG NAM BỘ.
2.2.1: Thiên Nhiên.
Vùng đồng bằng Nam Bộ nằm ở phía Nam ở đất nước ta bao gồm khu vực
Đông Nam Bộ (với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh như Bình Dương, Bình Phước,
Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu) và khu vực Đồng bằng sơng Cửu Long (với
13 tỉnh gồm Địng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Hậu Giang, Long An Kiên

Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau) . Đây là vùng đồng bằng có
diện tích lớn nhất cả nước do phù sa của hệ thống sơng Mê Cơng và sơng Đồng Nai bồi
đắp.
*Vị trí địa lý:
+

Phía Tây bắc của vùng giáp với Tây Ngun.

+

Phía Đơng Bắc giáp duyên hải Nam Trung Bộ.

+

Phía Tây giáp Campuchia.

+ Phía Đong Nam và Tây Nam giáp Biển Đơng.
*Ý nghĩa của vị trí địa lý:
Đây là một điểu kiện rất thuận lợi để vùng đẩy mạnh mối quan hệ về kinh tế
xã hội trên đất liền cũng như trên biển.
-

Mở rộng giao lưu với các nước trong khu vực và thế giới.
8

download by :


Địa hình của vùng thoải dần từ bắc xuống nam. Phía Bắc của vùng là một
miền đất cao có độ cao trung bình từ vài chục mét đến 200m. Phía Nam của vùng là

một đồng bằng rộng lớn, bằng phẳng đất đai màu mỡ, cao không quá 5m so với mực
nước biển. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long không có đê, mùa lũ nước tràn bờ, bồi
đắp phù sa gần như khắp cả đồng bằng.
Các loại đất chính của vùng đồng bằng Nam Bộ là đất badan ở khu vực giáp
Tây Nguyên, đất xám (diện tích 795000 ha) phân bố ở phía tây của vùng. Đất phù sa
có diện tích rất lớn ở đồng bằng sơng Cửu Long (gấp 2,7 lần đồng bằng sông Hồng).
Vùng hạ lưu các con sông giáp với biển chủ yếu là đất nhiễm phèn, nhiễm mặn.
Khí hậu của vùng đồng bằng Nam bộ là khí hậu nhiệt đới gió mùa mang tính
chất cận xích đạo. Đây là vùng nắng nhiều, nhiệt độ cao quanh năm. Lượng mưa trung
bình phổ biến từ 1600 – 2000mm. Mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng lũ sau đó bước
vào mùa khơ gay gắt. Đặc điểm đáng chú ý là khu vực này rất ít có bão và khơng có
hiên tượng thời tiết gió Tây khơ nóng.
Đồng bằng Nam bộ là lưu vực của các con sông lớn như sông Mê Công, sông
Đồng Nai - Vàm Cỏ. Ở vùng hạ lưu các con sông, chế độ thủy văn chịu tác động mạnh
của thủy triều. Những ngày triều cường, nước biển xâm nhập sâu vào đất liền ảnh
hưởng đến sinh hoạt và sản xuất của dân cư. Riêng ở đông bằng sông Cửu Long, lũ
cũng được coi là một loại tài nguyên, nhờ lũ mà đồng bằng bồi đắp phù sa hằng năm,
đồng ruộng được vệ sinh cung cấp nguồn và giống thủy sản nước ngọt từ thượng nguồn
đổ về, bổ sung nước ngầm và độ ẩm cho mùa khơ đồng thời tẩy mặn. Khu vực này cịn
có hệ thống kênh rạch chằng chịt vừa có tác dụng tưới tiêu đồng thời tạo nên một hình
thức di chuyển vận tải độc đáo trên ghe, thuyền giữa các khu vực khác nhau trong vùng
.Ở khu vực Đông Nam Bộ, nhiều hồ lớn được xây dựng để cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt vào mùa khô như hồ Dầu Tiếng, hồ Trị An. Mạng lưới sơng ngịi của đồng
bằng Nam Bộ nhiều, chằng chịt, cung cấp nước dồi dào cho cả vùng Nam Bộ.
Tài nguyên rừng ở vùng đồng bằng Nam Bộ tương đối phát triển. Trong vùng
có các loại rừng phổ biến như rừng rậm nội chí tuyến gió mùa, rừng rụng lá, rừng ngập
mặn. Tài nguyên khoáng sản thế mạnh của vùng là các dầu mỏ, khí trên thềm lục địa.
Tài nguyên du lịch của vùng đồng bằng Nam Bộ rất phong phú với các loại
hình du lịch tìm hiểu tự nhiên,nhiều di tích lịch sử, văn hố, du lịch sinh thái, du lịch
mua sắm,…

2.2.2: Hoạt động sản xuất của con người.
Năm 2013, dân số của đồng bằng Nam Bộ là gần 33 triệu người, chiếm 36,7%
dân số của cả nước. Mật độ dân số trung bình là 513 người/km², gần gấp đơi mức trung
bình của cả nước. Dân cư trong vùng phân bố rất không đồng đều, tập trung ở thành phố
Hồ Chí Minh, Biên Hịa,… Dân tộc Kinh chiếm trên 90% còn lại là dân tộc thiểu số như
Hoa, Xtieng, Khome, Chăm… Đồng bằng Nam bộ có nét nổi bật là các dịng chuyển
dân cư đến chiếm ưu thế. Đặc điểm quần cư và đô thị hóa của vùng có sự khác biệt rõ
rệt giữa Đơng Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long . Đông Nam Bộ là vùng có tỉ lệ đơ
thị hóa cao nhất cả nước và tốc độ đơ thị hóa nhanh.
Cơ cấu GDP cho thấy tỉ trọng công nghiệp – dịch vụ của vùng đang chiếm ưu
thế. Kết quả này được chủ yếu là nhờ việc khai thác và sản xuất khẩu dầu mỏ đem lại
lượng ngoại tệ lớn. Vùng có thế mạnh trồng lúa, được mệnh danh là vựa lúa của nước.
9

download by :


Đồng bằng sông Cửu Long đã liên tục cung cấp hơn một nửa sản lượng lúa gạo của cả
nước, góp phần quyết định vào việc Việt Nam tự túc được lương thực và trở thành một
trong những nước sản xuất gạo hàng đầu thế giới với 3- 4 triệu tấn/năm. Nông nghiệp
của vùng khá phát triển với cơ cấu ngành tồn diện. Đơng Nam Bộ trồng nhiều cây
cơng nghiệp: cao su, hồ tiêu (đứng đầu), cà phê (thứ 2), bông (thứ nhất), các loại cây
cơng nghiệp khác như mía, lạc, đậu tương, thuốc lá,…Vùng cũng trồng nhiều cây ăn
quả rau, chăn nuôi gia súc, thuỷ, hải sản,…
Chăn nuôi chiếm tỉ trọng tương đối cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nơng
nghiệp của vùng. Đồng bằng Nam Bộ có các ngư trường lớn, là điều kiện thuận lợi để
phát triển ngành đánh bắt hải sản. Đây là vùng nuôi nhiều tôm, cá, thuỷ sản xuất khẩu
lớn nhất cả nước. Ngành công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm của vùng khá
phát triển chiếm tới hơn 60% giá trị sản lượng công nghiệp của vùng. Tuy nhiên, ngành
này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu chế biến lương thực, thực phẩm của vùng. Đây là

vùng có mức độ tập trung lãnh thổ công nghiệp cao nhất cả nước, tập trung ở khu vực
Đơng Nam Bộ. Ngành cơng nghiệp dầu khí trong vùng phát triển mạnh. Thành phố Hồ
Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu là hai tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về giá trị sản
xuất công nghiệp. Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang có tốc độ
tăng trưởng công nghiệp cao. Ngành công nghiệp dầu khí trong vùng phát triển mạng.
Cơng nghiệp chế biến dầu khí đã được triển khai để đưa khí đồng hành từ các biển vào
bờ, tập trung tại nhà máy Khí hóa lỏng Dinh Cố, nhà máy Điện Đạm Phú Mỹ, đảm bảo
nhu cầu khí hóa lỏng cho cả nước. Cơng nghiệp chế tạo điện tử- tin học rất phát triển ở
khu vực TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, có đầy đủ các phân ngành chế tạo máy
móc, thiết bị, cơng nghiệp sản xuất máy tính, thiết bị truyền thơng, thiết bị điện, cơ khí
chính xác, dụng cụ quang học và cơ khí, giao thơng vận tải. Cơng nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng rất đa dạng, tiêu biểu là công nghiệp dệt may và công nghiệp sản xuất các sản
phẩm bằng da ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai,…..
Hệ thống giao thông vận tải của đồng bằng Nam Bộ tương đối phát triển và có
sự chênh lệch rõ rệt giữa khu vực Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long theo
hướng phát triển đồng bộ, hồn thiện các loại hình vận tải ở Đơng Nam Bộ, phát triển
giao thông đường bộ và đường thủy kết hợp đường hàng không ở đồng bằng sông Cửu
Long. Vùng có một số sân bay quốc tế như Tân Sơn Nhất, Phú Quốc, Cần Thơ và các
sân bay nhỏ như Vũng Tàu, Cỏ Ống (Côn Đảo), Rạch Giá . Đồng bằng Nam Bộ là vùng
tập trung nhất mạng lưới đường ống phục vụ công nghiệp khai thác, thu gom và vận
chuyển dầu khí với tổng chiều dài 71,8km.
Đồng bằng Nam Bộ là vùng có cơ sở hạ tầng bưu chính viễn thơng hiện đại.
Các loại hình dịch vụ viễn thơng đa dạng và tiên tiến nhất thường được đưa vào thử
nghiệm ở TP.Hồ Chí Minh. Ngành du lịch ở đồng bằng Nam Bộ có điều kiện thuận lợi
để phát triển. Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm du lịch lớn nhất cả nước vì sự đa
dạng về văn hóa, lưu giữ được nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật, có bảo tàng
lớn, các nhà hát với hoạt động văn hóa sơi nổi, có nhiều khu vui chơi giải trí lớn như
Đầm Sen, Suối Tiên,… Bên cạnh đó, Vũng Tàu cũng là một trung tâm du lịch lớn từ
thời Pháp thuộc với các bãi tắm nổi tiếng. Khu vực đồng bằng sơng Cửu Long phát
triển loại hình du lịch biển đảo… Một số địa danh du lịch nổi tiếng như Phú Quốc, Cần

Thơ, Bặc Liêu.
2.3: VÙNG ĐỒNG BẰNG DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG.
10

download by :


Gồm hai hợp phần: Duyên hải Bắc Trung Bộ (thuộc phần Bắc Trung Bộ) và
gồm phần Duyên hải Nam Trung Bộ.
2.3.1 Thiên nhiên.
*Vị trí, phạm vi, diện tích:
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đất thuộc miền Trung Việt Nam, với thành
phố trọng điểm và lớn nhất là thành phố Đà Nẵng. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ tiếp
giáp Đông Nam Bộ ở phía nam, thuận lợi trong việc giao lưu phát triển kinh tế và chịu
ảnh hưởng mạnh mẽ của Đơng Nam Bộ trong q trình phát triển; giáp với Tây Nguyên
và là cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Campuchia, Thái Lan, thuận lợi giao lưu phát
triển kinh tế và hình thành nền kinh tế mở. Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh:
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đà Nẵng, các tỉnh Quảng Nam, Ninh Thuận,
Bình Định, Phú Yên.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý rất thuận lợi, nằm trên các trục
giao thông đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần khu tam giác
kinh tế trọng điểm miền Đông Nam Bộ, cửa ngõ của Tây Nguyên, cửa đường xuyên Á
ra biển nối với đường hàng hải quốc tế. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ hiện nay bao
gồm 8 tỉnh với diện tích 45000 km² (tỷ lệ 13,6% so với tổng diện tích cả nước). Lãnh
thổ kéo dài hẹp ngang, có nhiều đảo, quần đảo trong đó có quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa. Có ý nghĩa: cầu kết nối Bắc –Nam, nối Tây Nguyên với biển; thuận lợi cho
giao lưu và trao đổi hàng hóa; các đảo và quần đảo có tầm quan trọng về kinh tế và
quốc phịng đối với cả nước, quan trọng hơn cả vùng được coi là cơ sở hậu cần để khai
thác kinh tế biển đảo và bảo vệ chủ quyền biển Đông.
Duyên hải Bắc Trung Bộ là những đồng bằng nhỏ hẹp bị chia cắt bởi những

nhánh núi ăn sát ra biển. Lãnh thổ kéo dài, hành lang hẹp, kéo dài từ dãy Tam Điệp.
Phía Tây Bắc giáp với trung du và miền núi Bắc Bộ ranh giới là tỉnh Hịa Bình, phía
Bắc giáp đồng bằng sông Hồng ranh giới là tỉnh Ninh Bình; phía Nam giáp với Dun
hải Nam Trung Bộ ranh giới là Quảng Nam-Đà Nẵng, phía Tây giáp với Trường Sơn
và Lào đường biên giới dài gần 1300km; phía Đơng là biển Đông (Vịnh Bắc Bộ) cả
trung du và miền núi, hải đảo dọc suốt lãnh thổ, có thể hình thành cơ cấu kinh tế đa
dạng phong phú. Duyên hải Bắc Trung Bộ bao gồm các tỉnh thành phố: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên –Huế.
Vùng Bắc Trung Bộ hiện nay bao gồm 6 tỉnh với diện tích khoảng 5,25 triệu
ha (tỷ lệ 10,5% so với tổng diện tích cả nước), bình qn khoảng 204 người/ km.
Đường bờ biển kéo dài 670 km từ Nga Sơn (Thanh Hóa) tới mũi Chân Mây (Thừa
Thiên-Huế). Bắc Trung Bộ với diện tích 51513km² nằm trải dài từ dãy Tam Điệp tới
dãy Bạch Mã. Có ý nghĩa: vị trí thuận lợi cho việc giao lưu các địa phương trong nước
và quốc tế, trước hết là với thủ đô Hà Nội, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và
Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào.
* Địa hình, địa chất …
Duyên hải Nam Trung Bộ: thuộc khu vực cận giáp biển. Địa hình ở đây bao
gồm đồng bằng ven biển và núi thấp, có chiều ngang theo hướng Đơng –Tây (trung
bình 40 – 50 km), hạn hẹp hơn so với Bắc Trung Bộ và Tây Ngun. Có hệ thống sơng
ngịi ngắn và dốc, bờ biển sâu với nhiều đoạn khúc khuỷu tạo nên nhiều vũng vịnh nước
sâu nhiều bán đảo, quần đảo ven bờ, thềm lục địa hẹp dần diện tích lại. Đồng bằng chủ
yếu do sông và biển bồi đắp, khi hình thành lên thường bám sát theo các
11

download by :


chân núi. Tất cả các đồng bằng miền Trung đều bắt nguồn từ một lịch sử thống nhất liên
quan đến q trình biển tiến mài mịn mà dấu tích ngày nay là các bậc thềm đánh dấu
sự dao động của mực nước biển qua các thời kì. Đi từ trong ra phía biển, địa hình thấp

dần và có tuổi trẻ dần. Điều đó chứng tỏ địa hình được nâng cao dần và liên tục. Bờ
biển lùi ra xa tạo lên các đảo và quần đảo. Ở đồng bằng duyên hải Nam miền Trung có
những cồn cát cao tới 40-50m và giữa chúng hình thành lên những mạch nước giọt
ngầm. Địa hình đồng bằng bị xẻ cắt bởi các nhánh núi ăn sát ra tới biển như: dãy núi
Hoàng Sơn – đèo ngang, dãy nũi Bạch Mã – đèo Hải Vân, dãy núi Nam Bình Định –
đèo Cả. Phía trong các cồn cát là các đồng bằng nhỏ hẹp có thể canh tác nơng nghiệp,
cịn ở dưới chân núi là vùng sỏi đá khơ cằn, cỏ cây hoang dại mọc. Phía Tây là núi, gị
đồi và dốc dứng về phía Đơng, trong khi đó, bờ biển lại khúc khuỷu và chia cắt. Dun
hải Nam Trung Bộ là vùng có vị trí vơ cùng thuận lợi, có vị trí nằm trên các vùng giao
thơng chính, cũng như các vùng kinh tế trọng điểm ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên.
Hai mặt của các tỉnh của duyên hải Nam Trung Bộ đều hướng về biển đảo bao la với
các dãy núi hùng vĩ của Trường Sơn.
Duyên hải Bắc Trung Bộ: phía Tây là vùng núi có gị đồi thuộc dải Trường
Sơn Bắc, đất của các đồng bằng duyên hải Bắc Trung Bộ chủ yếu là đất phù sa chua có
nguồn gốc sơng, biển; đất cát hoặc đất cát pha ven biển. Với lợi thế đường bờ biển dài,
vùng duyên hải Bắc Trung Bộ có điều kiện xây dựng hệ thống cảng biển vừa có chức
năng kinh tế vừa là cửa khẩu gần biển nhất cho Lào và Đông Bắc Thái Lan. Một số
cảng đã hoạt động hiệu quả như: Nghi Sơn, Cửa Lò, Vũng Ánh,… Đường bờ biển cũng
có nhiều bãi biển đẹp để phát triển như: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An),
Thiên Cẩm (Hà Tĩnh), Cảnh Dương (Quảng Bình ), Lăng Cơ (Thừa Thiên-Huế ), …
Ngồi ra, Bắc Trung Bộ cịn có nhiều đầm phá và bãi ngang có thể nuôi trồng thủy sản
nước lợ, nước mặn cho hiệu quả kinh tế cao.
*Khí hậu và thời tiết:
Duyên hải Nam Trung Bộ phần lớn khí hậu thuộc khu vực miền khí hậu đông
Trường Sơn, dẫn tới khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ phần lớn chịu ảnh hưởng nhiệt
đới gió mùa, với nhiệt độ cao mưa nhiều nên thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt. Thời
tiết duyên hải Nam Trung Bộ vô cùng khắc nghiệt, thường xuyên mưa nhiều, sông suối
dâng nước dẫn đến lũ quét, sạt lở, mùa nắng thì hạn hán khơ cằn. Nhiệt độ trung bình
mỗi năm khơng có sự chênh lệch đáng kể, lượng mưa trung bình mỗi năm ở vùng
duyên hải Nam Trung Bộ vào khoảng 695mm/ năm. Hiện tượng khô hạn xảy ra phổ

biến.
Duyên hải Bắc Trung Bộ: phần lớn khu vực thuộc miền khí hậu Đơng Trường
Sơn, dẫn tới khu vực Bắc Trung Bộ chịu chế độ gió mùa hạ và gió tây khơ nóng (gió
Lào) từ phía Tây; vùng chịu ảnh hưởng nhiều của các cơn bão, tập chung vào những
tháng 9, 10, 11, 12. Trung bình có từ 0,3 đến 1,7 cơn bão/ tháng. Đặc biệt vào tháng 9
lượng mưa trung bình có 1,5 cơn bão/ tháng, tất cả các cơn bão đều từ hướng đơng bắc
đổ vào. Gió phơn khơ nóng gây hạn hán hằng năm gây ra nhiều khó khan cho sản xuất
và đời sống dân cư, nạn cát bay, cát chảy lấn đồng ruộng ven biển, sơng ngịi ngắn dốc
thường có lũ vào mùa mưa.
*Tài ngun khống sản:
Dun hải Nam Trung Bộ: Các vùng gò, đồi thuận lợi cho chăn ni bị, dê,
cừu. Đồng bằng màu mỡ thuận lợi cho việc sản xuất lương thực thực phẩm, phù hợp
với những cây lương thực, cây công nghiệp ngắn hạn. Đất ở đồi núi phát triển rừng.
12

download by :


Tài nguyên lớn nhất của vùng là kinh tế biển. Kinh tế biển ở đây bao gồm :
nguồn lợi hải sản (chiếm gần 20% sản lượng đánh bắt của cả nước) nuôi trồng thủy sản,
nhất là các loại đặc sản (tôm, tôm hùm, cá mú, ngọc trai … ) với diện tích có thể ni
trồng là 60000 ha trên các loại thủy vực: mặn, ngọt, lợ. Vận tải biển trong nước và quốc
tế. Chùm cảng nước sâu đảm bảo tàu có trọng tải lớn vào được, có sẵn cơ sở hạ tầng và
nhiều đất đai xây dựng các khu công nghiệp tập trung gắn với các cảng nước sâu. Vùng
duyên hải Nam Trung Bộ nằm trong khu vực có tiềm năng khoáng sản của Việt Nam,
đáng chú ý là sa khoáng nặng, cát trắng, đá ốp lát, nước khoáng, vàng, titan, nước
khống nóng ở Khánh Hịa, Bình Thuận …Vùng dun hải Nam Trung Bộ có nhiều sân
bay quốc tế và có nhiều cảng biển nước sâu có thể đón được các loại tàu biển có loại
trọng tải lớn như cảng Cam Ranh, Khánh Hòa, một trong những cảng biển nước sâu lớn
nhất cả nước. Đồng bằng Quảng Ngãi rộng khoảng 1200km bao gồm cả thung lũng

sông Trà Khúc và sông Vệ cũng được cấu tạo tương tự đồng bằng Quảng Nam. Nhưng
vào mùa khô sông Trà Khúc và sông Vệ đều cạn nước tới mức người ta có thể lội qua,
hiện nay trên sơng Trà Khúc đã có cơng trình thủy nông Thạch Nham ngăn sông, xây
dựng hệ thống kênh mương chuyển nước phục vụ sản xuất cho nhiều huyện.
Rừng ở duyên hải Nam Trung Bộ gắn liền một khối với rừng Tây Nguyên nên
có nhiều loại gỗ quý, chim và thú quý. Trong vùng có một số rừng đặc dụng đang được
khai thác cho mục đích du lịch sinh thái như khu dự trữ thiên nhiên Bà Nà –Núi Chúa
(Đà Nẵng), khu rừng bảo vệ cảnh quan Đèo Cà – Hịn Nưa (Phú n)… Dọc theo bờ
biển có nhiều cửa sơng, đầm vịnh, bãi triều. Biển Bình Thuận là một trong bốn ngư
trường lớn của nước ta với trữ lượng với khoảng 20 vạn tấn trong đó có nhiều loại cá có
giá trị kinh tế cao và các loại hải sản quý. Đặc biệt duyên hải Nam Trung Bộ có các
hang yến dọc bờ biển và trên một số đảo của nhiều tỉnh trong vùng như Khánh Hòa,
Quảng Nam, Bình Định. Tổ yến là một loại thực phẩm bổ dưỡng, có giá trị kinh tế cao.
Đây là mặt hàng xuất khẩu được thị trường thế giới ưa chuộng.
Duyên hải Nam Trung Bộ có tiềm năng nổi bật về du lịch. Trước hết là tiềm
năng du lịch biển đảo với hàng loạt bãi biển đẹp như Mĩ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh
(Quảng Ngãi), Quy Nhơn (Bình Định), Dốc Lết, Nha Trang (Khánh Hòa), Ninh Chữ,
Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận). Trong vùng có di sản văn hóa Champa ở
Mĩ Sơn, khu đô thị cổ Hội An được công nhận là di sản văn hóa thế giới là những điểm
nhấn thu hút khách du lịch.
Duyên hải Bắc Trung Bộ:
Trên cơ tài nguyên khoáng sản, vùng duyên hải Bắc Trung Bộ đã xây dựng
các ngành cơng nghiệp khai khống như crom, mangan, thiếc. Vùng có nhiều tài
nguyên quan trọng: rừng, khoáng sản, biển, du lịch …phân bố khác biệt giữa Bắc và
Nam dãy Hồng Liên Sơn.
Đất có 3 loại đất chính bao gồm:
+ Đất pheralit ở miền núi và trung du thuận lợi để trồng cây công nghiệp, cây
ăn quả.
+
Đất phù sa chiếm 62% được bồi đắp ở ven các con sông hoặc các đồng bằng

ven biển, được sử dụng để trồng cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày.
+
Đất cát ven biển có giá trị sản xuất kém khơng được thuận lợi, gặp
nhiều
khó khăn.
13


download by :


- Tài nguyên rừng:
+
Diện tích rừng 2,46 triệu ha, chiếm khoảng 20% diện tích rừng cả nước. Độ
che phủ rừng là 47,8% (năm 2006), chỉ đứng sau Tây Nguyên.
+
Trong rừng có nhiều loại gỗ quý (tàu, lim, sến, kiền kiền, sang lẻ, lát hoa,
trâm hương…) nhiều lâm sản, chim và thú có giá trị.
+
Hiện nay, rừng già chỉ tập trung chủ yếu ở vùng sau giáp biên giới
Việt-Lào.
+
Rừng sản xuất chiếm khoảng 34% diện tích, cịn khoảng 50% diện tích rừng
phịng hộ và 16% là rừng đặc dụng.
Tài ngun khống sản: khá phong phú và đa dạng tập chung chủ yếu ở phía
Bắc Hồnh Sơn, gồm các loại: đá vơi (Thanh Hóa), sắt (Hà Tĩnh), cát thủy tinh (Quảng
Bình, Quảng Trị, Huế), titan (Hà Tĩnh), thiếc (Quỳ Hợp )…
-Tài nguyên nước: mạng lưới sơng ngịi dày đặc nhưng độ dốc cao và ngắn –
chủ yếu theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Giá trị phù sa thấp và thường xảy ra lũ lụt
hàng năm.

-Tài nguyên biển: với đường bờ biển dài khoảng 700km và tổng cộng 23 cửa
sơng. Có nhiều bãi tắm đẹp nổi bật như: Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lị (Nghệ An),
Nhật Lệ (Quảng Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Thuận An, Lăng Cô (Thừa Thiên –
Huế)…
2.3.2 Hoạt động kinh tế và xã hội
* Duyên hải Nam Trung Bộ:
Dân số: Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 8,9% dân số cả nước (năm 2013) .
Dân số không phân bố đồng đều, tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển và các thành
phố lớn như Đà Nẵng, Quy Nhơn …đây cũng là vùng có nhiều thành phần dân tộc ,
ngồi dân tộc Kinh ( Việt ) chiếm 93,4% cịn có các dân tộc thiểu số như Chăm, Hre,
Raglai, Xơ Dăng …vùng có tỉ lệ đơ thị hóa cao so với mức trung bình của cả nước . Tỉ
lệ dân số thành thị lên tới 80% ở thành phố Đà Nẵng , khác cao ở các tỉnh Khánh Hịa,
Ninh Thuận, Bình Thuận.
+ Nơng –lâm nghiệp:
Cơ cấu GDP ở vùng có sự thay đổi rõ rệt có sự chuyển biến tích cực theo
hướng giảm tỉ trọng Nông Nghiệp tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ. Giá trị sản
xuất của vùng vô cùng nhỏ bé do điều kiện phát triển Nông Nghiệp hạn chế. Cây
lương thực là cây trồng chính nhưng sản lượng thấp hơn nhiều so với mức trung bình
của cả nước. sản lượng lương thực bình quân là 281,5kg/người , thấp hơn mức trung
bình của cả nước ( 463,6 kg/người , năm 2002 ). Những cánh đồng hẹp ven biển có
diện tích nhỏ đất xấu thiếu nước và thường bị lũ lụt về mùa mưa.
Ngư nghiệp là thế mạnh của cả vùng, chiếm 27,4 % giá trị thủy sản khai thác
của cả nước (năm 2002). Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là mực, tôm, cá đông lạnh.
Nghề làm muối, chế biến thủy hải sản khá phát triển, nổi tiếng là muối Cà Ná, Sa
Huỳnh, nước mắm Nha Trang-Phan Thiết.
Nhà nước đang chủ chương phát động đầu tư lớn cho các dự án trồng rừng
phòng hộ, đồng thời xây dựng hệ thống chứa nước nhằm hạn chế tác hại của thiên tai
(lũ quét , hạn hán) và chủ động cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Tỉ trọng ngành
chăn nuôi của duyên hải Nam Trung Bộ cao hơn mức chung bình của cả nước. Xu
14



download by :


hướng mới trong chăn nuôi của khu vực này là đẩy mạnh nuôi cừu, dê để lấy thị.
Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng đứng thứ 2 của nước ta trong ngành thủy sản, nuôi
chồng thủy sản nước mặn và nước lợ. Riêng sản lượng cá biển đánh bắt được, duyên
hải Nam Trung Bộ chiếm hơn 30% của cả nước.
+ Cơng nghiệp:
Tỉ trọng cơng nghiệp của vùng cịn thấp, tập chung chủ yếu ở thành phố Đà
Nẵng và Khánh Hòa, công nghệ khai thác chủ yếu là khai thác muối, vật liệu xây dựng
và cát thủy tinh. Công nghiệp năng lượng được quan tâm phát triển với các nhà máy
thủy điện trên lưu vực sông Thu Bồn và sông Ba. Kế hoạch xây dựng nhà máy điện
nguyên tử ở Ninh Thuận cũng đang được xúc tiến. Cơng nghiệp cơ khí nắp giáp
phương tiện vận tải, chế tạo máy công cụ, chế tạo máy nông nghiệp tập chung chủ yếu
ở Đà Nẵng. Cơng nghiệp đóng tàu phát triển ở Khánh Hịa. Cơng nghiệp hóa chất nổi
bật là sản xuất dược phẩm, vật liệu xây dựng cao cấp ở Đà Nẵng, Nha Trang. Công
nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm chiếm tỉ trọng lớn trong vùng. Các tỉnh đều chú
trọng ngành công nghiệp chế biến thủy sản như chế biến mắm, chế biến đông lạnh xuất
khẩu, sản xuất thực phẩm ăn liền, đồ hộp …Công nghiệp làm đường bánh kẹo nổi tiếng
ở Phú n, Khánh Hịa. Cơng nghiệp dệt may, giày da xuất khẩu cũng được phát triển ở
Đà Nẵng, Nha Trang.
+

Dịch vụ:

Sự kết hợp hài hòa giữa biển và núi đã tạo nên cho vùng nhiều kì quan, thắng
cảnh hung vĩ, những bờ biển đẹp như Quy Nhơn (Bình Định), Ninh Chữ (Ninh Thuận),
Sa Huỳnh (Quảng Ngãi) và nhiều suối nước nóng và suối bùn khống. Ngồi ra, vùng

cịn có nhiều đảo lớn như bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng) được sắp xếp vào danh sách
rừng cấm với cảnh đẹp và thảm thực vật phong phú, Hòn Nội (Khánh Hòa), Phú Q
(Bình Thuận) …ngồi ra cịn có 2 quần đảo khá nổi tiếng là quần đảo Trường Sa
(Khánh Hòa ) và Hoàng Sa (Đà Nẵng). Những vịnh đẹp của vùng là Dung Quất
(Quảng Ngãi), Đại Lãnh Vân Phong (Khánh Hịa).
Ngồi biển đảo thì những danh lam di tích cũng là điểm nổi bật của vùng với
giá trị về mặt văn hóa, lịch sử tâm linh và nghỉ dưỡng. Hiện nay duyên hải Nam Trung
Bộ có khoảng 362 di tích chiếm 14,45% số di tích của cả nước. Bên cạnh vẻ đẹp tự
nhiên thì hệ sinh thái với những lồi động thực vật cũng thu hút khách du lịch với
những loại thực vật đa dạng và đánh bắt thủy hải sản phong phú.
Vùng duyên hải Nam Trung Bộ thu hút khách đến thăm quan cao mỗi năm
chiếm một lượng khách đang kể. Khách du lịch tham quan không đồng đều theo khu
vực tập trung lại các khu vực Đà Nẵng, Quang Nam, Khánh Hịa, Bình Thuận với các
loại hình như du lịch sinh thái biển, nghỉ dưỡng tham quan di tích văn hóa …
+ Giao thơng vận tải:
Trong ngành giao thơng vận tải, Quốc lộ 1A là trục giao thông đường bộ huyết
mạch của cả nước đồng thời là trục xương sống của cả vùng. Việc làm hầm đường bộ
Hải Vân tránh đèo Cù Mơng đã tăng tính an tồn và khả năng lưu thông trên tuyến
đường này. Hệ thống cảng biển rất phát triển và tiếp tục được đầu tư, nhất là các cảng
nước sâu ở Đà Nẵng, Quãng Ngãi, Bình Định, Khánh Hịa. Vùng có sân bay quốc tế Đà
Nẵng, các sân bay Chu Lai, Phù Cát,…các chuyến bay tấp lập nối duyên hải Nam Trung
Bộ với Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh .
*Duyên Hải Bắc Trung Bộ
15

download by :


Dân số: toàn vùng chiếm khoảng 20,2 triệu người, chiếm 21% tổng dân số cả
nước, trong đó vùng kinh tế trọng điểm gồm 5 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên –Huế, Đà

Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Trong cộng đồng các dân tộc ở Bắc Trung
Bộ, dân tộc Việt (Kinh) chiếm số đông, phần lớn cư chú ở phần duyên hải và đô thị ven
biển. Mật độ dân số trung bình tồn vùng thấp hơn mức trung bình của cả nước nhưng
dân số phân bố không đồng đều, tập trung đơng ở vùng đồng bằng dun hải phía đơng.
+ Nơng –lâm nghiệp:
Đây là vùng có tốc độ tăng trưởng về diện tích và sản lượng mía đường tương
đối bền vững, tập chung chủ yếu ở Thanh Hóa. Trong những năm tới, diện tích đường
mía có thể diễn biến theo chiều hướng ổn định, những sản lượng mía tăng nhanh, do xu
thế đầu tư thâm canh tăng năng xuất nhằm hạ giá thành nguyên liệu đầu vào cho các
nhà máy chế biến đường và dành đất để phát triển các loại giống trồng khác như bưởi
Phúc Trạch (Hà Tĩnh) loại bưởi này đang rất được ưa chuộng.
Vùng có gần 600km bờ biển, với nhiều đầm phá ven bờ, với tiềm năng phát
triển thủy hải sản rất lớn. Đồng thời, tiềm năng đánh bắt thủy hải sản xa bờ cũng chưa
được đầu tư khai thác hợp lí. Hướng phát triển nơng, lâm, thủy sản của vùng này sẽ tập
trung vào 3 mũi nhọn là phát triển lâm nghiệp, cây công nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản. Tăng cường nuôi trồng và đánh bắt, chế biến thủy hải sản. Tiếp tục hoàn thiện
công tác quy hoạch vùng chuyên canh sản xuất nông lâm nghiệp theo hướng gắn phát
triển rừng với phát triển công nghiệp chế biến.
+Công nghiệp:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng nhanh (thời kì 1995-2002 tăng hơn 2,6 lần).
Cơ cấu ngành cơng nghiệp đang định hình: ngồi hai ngành quan trọng hàng đầu là
công nghiệp khai thác và công nghiệp vật liệu xây dựng, các ngành công nghiệp chế
biến gỗ, chế biến thực phẩm, dệt may, cơ khí nơng cụ, thủy điện…đã được phát triển ở
hầu hết các địa phương. Hiện nay, việc nuôi thủy hải sản nước lợ, nước mặn đước phát
triển khá mạnh, đang làm rõ nét cơ cấu kinh tế nông thôn ven biển.
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật và công nghệ cũng như việc cung ứng nhiên liệu, năng
lượng đang được cải thiện. Đang thu hút được rất nhiều dự án đầu tư của trong nước và
của nước ngồi. Quy mơ các trung tâm cơng nghệ được mở rộng, cơ cấu ngành công
nghiệp của mỗi trung tâm đa dạng hơn. Các trung tâm công nghiệp quan trọng (quy mơ
vừa) là Thanh Hóa, Thừa Thiên –Huế.

+ Dịch vụ:
Bắc Trung Bộ có rất nhiều cửa khẩu biên giới giữa Việt – Lào: A Dớt, Cầu
Treo, Cha Lo, Lao Bảo. Có bờ biển dài tạo điều kiện cho các tàu bn hàng hóa nước
ngồi xuất nhập khẩu và các tàu chở khác du lịch nước ngoài vào nước ta. Du lịch
đang trên đà phát triển. Số lượng du khách du lịch đang tăng lên mỗi ngày. Việc phát
triển ngành du lịch đang được chú trọng, đặc biệt là ngành giao thông vận tải và thông
tin liên lạc.
+ Giao thông vân tải:
Duyên hải Bắc Trung Bộ có lợi thế về hệ thống giao thông vận tải đường bộ
với Quốc lộ 1A; đường sắt Thống Nhất; cảng hàng không Vinh, Phú Bái…giúp cho
việc kết nối với các vùng khác nhau trong cả nước được thuận lợi. Mạng lưới giao
16

download by :


thơng hình xương cá kết hợp với mạng lưới bưu chính viện thơng kết nối các mối liên
kết kinh tế giữa vùng núi phía tây với vùng duyên hải phía đơng. Vùng cịn có tiềm
năng phát triển du lịch văn hóa (Cố đơ Huế, làng Kim Liên…), du lịch nghỉ dưỡng với
các bãi biển đẹp như Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên Cầm, Thuận An, Lăng Cô…
Phần 2: Bảng thống kê chi tiết các bài học có nội dung liên quan đến chủ đề:
“ Thiên nhiên và các hoạt động kinh tế - xã hội của con người ở vùng đồng bằng Việt
Nam”.
Tên bài học.
Đồng bằng Bắc
Bộ (bài 11
trang 98).

Người dân ở
đồng bằng Bắc

Bộ (bài 12
trang 100).

Hoạt động sản
xuất của người
dân ở đồng
bằng Bắc Bộ
(bài 13+14
trang103).

Thủ đô Hà Nội
(bài 15 trang
109).

Thành phố Hải
Phòng (bài 16
trang 113).

download by :


Đồng bằng
Nam Bộ (bài
17 trang 116).

Người dân ở
đồng bằng
Nam Bộ (bài
18 trang 119).


Hoạt động sản
xuất của người
dân ở đồng
bằng Nam Bộ
(bài 19+20
trang 121).

Thành phố Hồ
Chí Minh (bài
21 trang 127).

Thành phố Cần
Thơ (bài 22
trang 131).

Dải đồng bằng
duyên hải miền
Trung (bài 24
trang 135).
Người dân và
hoạt động sản
xuất ở đồng
bằng duyên hải
miền Trung
(bài 25+26


download by :



trang 138).
Thành phố Huế
(bài 27 trang
145).

Thành phố Đà
Nẵng (bài 28
trang 147).

Phần 3: Xây dựng kế hoạch dạy học.
Bài 11: Đồng bằng Bắc Bộ.
A. Mục tiêu.
- Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, sơng ngịi của đồng bằng
Bắc Bộ:
Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa của sông Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp nên;
đây là đồng bằng lớn thứ hai nước ta.
Đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam giác, với đỉnh ở Việt Trì, cạnh đáy là
đường bờ biển.
Đồng bằng Bắc Bộ có bề mặt khá bằng phẳng, nhiều sơng ngịi, có hệ thống
đê ngăn lũ.
Nhận biết được vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ (lược đồ) tự
nhiên
Việt Nam.
Chỉ một số sông chính trên bản đồ (lược đồ): sơng Hồng, sơng Thái
Bình.
-

Học sinh khá, giỏi:

+

Dựa vào ảnh trong SGK, mô tả đồng bằng Bắc Bộ; đồng bằng bằng phẳng
vời nhiều mảnh ruộng, sơng uốn khúc, có đê và mương dẫn nước.
+

Nêu tác dụng của hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ.

B. Chuẩn bị.
-Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.
-Tranh ảnh về đồng bằng Bắc Bộ, sông Hồng, đê ven sông.
C. Các hoạt động dạy chủ yếu.
Hoạt động của giáo viên.
I/ Ổn định.
II/ Bài mới.
1/ Giới thiệu bài.


download by :
-

Giáo viên ghi tựa bài.

2/ Bài giảng.
2.1/ Đồng bằng lớn ở miền Bắc.
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp
-

- Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng chỉ
vị trí của đồng bằng Bắc Bộ trên bản đồ.
- Giáo viên chỉ bản đồ và nói cho học sinh
biết đồng bằng Bắc Bộ có dạng hình tam

giác với đỉnh ở Việt Trì & cạnh đáy là
đường bờ biển.

2 – 3 học sinh lên chỉ.

- Học sinh lên bảng chỉ trên bản đồ vị trí
đồng bằng Bắc Bộ.

Hoạt động 2: Làm việc cá nhân
- Dựa vào hình ảnh và kênh chữ SGK trả
lời câu hỏi:
+ Đồng bằng Bắc Bộ do phù sa những
sông nào bồi đắp nên?

- Phù sa của sơng Hồng và sơng Thái bình
bồi đắp.

+ Đồng bằng có diện tích lớn thứ mấy
trong các đồng bằng của nước ta?

-

Thứ hai sau đồng bằng Nam Bộ.

+ Địa hình (bề mặt) của đồng bằng có đặc
điểm gì?

-

Có địa hình tương đối bằng phẳng.


+ Dựa vào ảnh trong SGK, mô tả đồng
bằng Bắc Bộ; đồng bằng bằng phẳng vời
nhiều mảnh ruộng. sơng uốn khúc, có đê và
mương dẫn nước.
- Giáo viên nhận xét chốt ý đúng.
2.2/ Sơng ngịi và hệ thống đê ngăn lũ

- Vì có nhiều phù sa (cát, bùn trong nước)
nên nước sơng quanh năm có màu đỏ, do
đó sơng có tên là sơng Hồng.

Hoạt động 3:
-

Vì sao sơng có tên là sơng Hồng?

- Mùa mưa của đồng bằng Bắc Bộ trùng
với mùa nào trong năm?

-

Trùng với mùa lũ.

- Nước các sông dâng cao thường gây
ngập lụt ở đồng bằng.

- Vào mùa mưa, nước các sông ở đây như
thế nào?
Hoạt động 4: Thảo luận nhóm

* Giáo dục bảo vệ môi trường: Học sinh
biết được tác dụng của đê ven sơng ngăn lũ
và sử dụng nước đó tười tiêu vào mùa khơ.

- Học sinh dựa vào việc quan sát hình ảnh,
kênh chữ trong SGK, vốn hiểu biết của bản
thân để thảo luận theo gợi ý.

- Người dân đồng bằng Bắc Bộ đắp đê ven
sơng để làm gì?
- Hệ thống đê ở đồng bằng Bắc Bộ có đặc
điểm gì?

20

Đắp đê để ngăn lũ.


download by :
* Trả lời các câu hỏi tiếp theo ở mục 2,
SGK.

+

- Ngoài việc đắp đê, người dân cịn làm gì
để sử dụng nước các sơng cho sản xuất.
-

Hệ thống đê dài tới hàng nghìn km.


+ Cịn đào nhiều kênh mương để tưới tiêu
nước cho đồng ruộng.

Giáo viên nhận xét chốt ý đúng.

- Học sinh trình bày kết quả, thảo luận cả
lớp để tìm kiến thức đúng.

Bài học SGK.
III/ Củng cố và dặn dò.

-

Vài học sinh đọc.

- Nêu những đặt điểm về sơng ngịi và
đồng bằng Bắc Bộ

-

Học sinh nêu.

- Dặn học sinh về nhà học thuộc bài và xem
bài sau

Bài 17: Đồng bằng Nam Bộ.
A. Mục tiêu.
Nêu được một số đặc điểm tiêu biểu về địa hình, đất đai, sơng ngịi của đồng
bằng Nam Bộ:
Đồng bằng Nam Bộ là đồng bằng lớn nhất nước ta, do phù sa của hệ thống

sông Mê Công và sông Đồng Nai bồi đắp.
Đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sơng ngịi, kênh rạch chằng chịt. Ngoài đất
phù sa màu mỡ, đồng bằng còn nhiều đất phèn, đất mặn cần phải cải tạo.
Chỉ được vị trí đồng bằng Nam Bộ, sơng Tiền sông Hậu trên bản đồ (lược đồ)
tự nhiên Việt Nam.
Quan sát hình, tìm, chỉ và kể tên một số sơng lớn của đồng bằng Nam Bộ: sông
Tiền, sông Hậu.
-

Học sinh khá, giỏi:

Giải thích vì sao ở nước ta sơng Mê Cơng lại có tên là sơng Cửu Long: do
nước sơng đổ ra biển qua chín cửa sơng.
Giải thích vì sao ở đông bằng Nam Bộ người dân không đắp đê ven sông: để
nước lũ đưa phù sa vào cánh đồng.
B. Chuẩn bị.
-

Bản đồ địa lí tự nhiên Việt Nam.

-

Tranh ảnh về thiên nhiên đồng bằng Nam Bộ

C. Các hoạt động dạy chủ yếu.
Hoạt động của giáo viên.

Hoạt động của học sinh.
21



×