Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP tại CHI cục THUẾ HUYỆN hòa VANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

TRƯƠNG THỊ THANH HIỀN

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỊA VANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Đà Nẵng, Năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

TRƯƠNG THỊ THANH HIỀN

KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỊA VANG

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Phi Sơn


Đà Nẵng, Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Hồ Vang” tơi đã nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ giáo trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng để
hoàn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau Đại học, Khoa Kế toán – Trường Đại học Duy Tân Đà Nẵng, các
thầy giáo, cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Thầy Nguyễn Phi Sơn – người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về kiến thức, tài liệu và phương pháp để tơi hồn
thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng tồn thể các
thầy cơ giáo cơng tác trong trường đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý
báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu khoa học này
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong Q thầy cơ, các chun
gia, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè tiếp
tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn!
Đà Nẵng, tháng 08 năm 2020
Tác giả

Trương Thị Thanh Hiền


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trương Thị Thanh Hiền


MỤC LỤ

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Kết cấu luận văn............................................................................................4
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu...............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP...........................................................................................8
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ TNDN..............................................8
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN.......................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN.......................................................................8
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN............................................................................9
1.1.4. Phương pháp xác định thuế TNDN.........................................................9
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM SOÁT VÀ KIỂM SOÁT THU NHẬP
DOANH NGHIỆP.........................................................................................16
1.2.1. Khái quát về kiểm soát..........................................................................16
1.2.2. Khái quát về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp.............................19
1.3. NỘI DUNG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP...21
1.3.1. Quy trình kiểm sốt thuế TNDN...........................................................21

1.3.2. Kiểm sốt thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cơ quan Thuế....................23
1.3.3. Kiểm soát thuế TNDN tại trụ sở NNT..................................................31
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
THUẾ TNDN.................................................................................................33
1.4.1. Nhân tố bên trong (từ phía Cơ quan Thuế)...........................................33


1.4.2. Nhân tố bên ngồi.................................................................................34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒA VANG.............................38
2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒA VANG VÀ TÌNH
HÌNH THU THUẾ QUA CÁC NĂM (2017 – 2019)...................................38
2.1.1. Sự hình thành và phát triển...................................................................38
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy..........................................................................40
2.1.3. Tình hình thu thuế qua các năm (2017 – 2019).....................................43
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THUẾ TNDN TẠI CHI
CỤC THUẾ HUYỆN HỊA VANG..............................................................51
2.2.1. Kiểm sốt ở khâu đăng ký, kê khai thuế và xử lý tính thuế TNDN......51
2.2.2. Kiểm soát ở khâu kiểm tra, giám sát số thuế thu nhập doanh nghiệp do
DN kê khai.......................................................................................................73
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM SỐT THUẾ
TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒA VANG..................................77
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................77
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác kiểm sốt thuế
TNDN tại Chi cục Thuế Huyện Hịa Vang......................................................79
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................81
CHƯƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HÒA VANG. 82
3.1. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
KIỂM SỐT THUẾ TNDN.........................................................................82

3.1.1 Mục tiêu và u cầu hồn thiện cơng tác kiểm sốt thuế TNDN...........82
3.2 GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT THUẾ TNDN
TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN HỊA VANG..............................................90
3.2.1. Giải pháp kiểm sốt thuế TNDN ở khâu đăng ký, kê khai thuế...................90


3.2.2. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN ở khâu nộp thuế......................................93
3.2.3. Giải pháp kiểm soát thuế TNDN ở khâu nợ thuế ...............................101
3.2.4. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế..........................101
3.2.5. Đối với ngành thuế..............................................................................102
KẾT LUẬN..................................................................................................106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT
CQT
CTN NQD
DN
ĐKKD
ĐTNT
HĐĐT
HSKT
KK&KTT
KSNB
MSDN
MST
NNT
NSNN
QLN&CCNT

QLT
SXKD
TCT
TK
TNDN
TBCN
XHCN

Công nghệ thông tin
Cơ quan thuế
Cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh
Doanh nghiệp
Đăng ký kinh doanh
Đối tượng nộp thuế
Hóa đơn điện tử
Hồ sơ khai thuế
Kê khai và Kế toán thuế
Kiểm soát nội bộ
Mã số doanh nghiệp
Mã số thuế
Người nộp thuế
Ngân sách nhà nước
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Quản lý thuế
Sản Xuất Kinh Doanh
Tổng cục thuế
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tư bản chủ nghĩa
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu
bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4

Tên bảng

Trang

Cơ cấu các loại hình DN đang hoạt động đến ngày 31/12/2019
Kết quả cơng tác thu ngân sách từ năm 2017-2019
Tình hình nhân sự của Chi cục thuế tính đến thời điểm

38
38

31/12/2019
Tình hình thu thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Hoà Vang

42
45


2.5
2.6.

2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
2.12.
2.13.
2.14.
3.1.

giai đoạn 2017 – 2019
Kết quả thu thuế tại Chi cục thuế huyện Hoà Vang, thành
phố Đà Nẵng giai đoạn 2017 – 2019
Tình hình cơng tác quản lý đăng ký, tạm ngừng, thay đổi
thơng tin và đóng MST của các DN giai đoạn 2017 – 2019
Tình hình nộp tờ khai thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện
Hoà Vang giai đoạn 2017 – 2019
Số doanh nghiệp mới thành lập khơng có thông tin về tài
khoản ngân hàng giai đoạn 2017-2019
Kết quả nộp HSKT thuế TNDN giai đoạn 2017-2019
Kết quả kiểm tra việc kê khai thuế TNDN giai đoạn 2017-2019
Kết quả thu nợ thuế TNDN từ năm 2017-2019
Bảng tổng hợp các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế nợ thuế
từ năm 2017-2019
Kết quả cơng tác kiểm sốt tại trụ sở NNT từ năm 2017-2019
Kết quả xử lý vi phạm hành chính về thuế TNDN từ năm
2017-2019
Bảng phân cấp mức độ phân tích hồ sơ khai thuế

47

48
50
53
57
59
68
71
75
76
90

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
1.1.
1.2.
1.3.
1.4.
2.1.
2.2.
3.1.

Tên hình
Mơ hình các thành phần của kiểm soát nội bộ
Sơ đồ mối quan hệ cơng việc của quy trình quản lý thuế
Sơ đồ khâu đăng ký, kê khai
Phương pháp đánh giá của bộ tiêu chí
Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Hồ Vang
Biểu đồ thực hiện dự tốn chung giai đoạn 2017-2019
Nghiệp vụ được đáp ứng trên TPR


Trang
18
21
23
28
39
44
102



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế ra đời - phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước. Thuế là một đòi hỏi khách quan, là công cụ đảm bảo cung cấp phương tiện
vật chất cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy Nhà nước, là
nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước (NSNN). Hằng năm, số thu về thuế
chiếm khoảng từ 80% đến 90% tổng thu NSNN. Thuế không chỉ là nguồn thu
chủ yếu để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu, quản lý xã hội của Nhà nước mà
thuế cịn là một cơng cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngày nay, trong tiến trình hội nhập quốc tế, thuế lại đang có vị thế lớn
trong chiến lược tồn cầu hố. Việc quản lý thuế của Nhà nước là rất cần thiết,
dù cho Nhà nước đó là Nhà nước phát triển hay đang phát triển, TBCN hay
XHCN. Những tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực
không chỉ với các cơ quan quản lý, với các doanh nghiệp, mà còn cần phổ cập
tới tất cả mọi cơng dân.
Nhận thức được vai trị quan trọng của Thuế, từ năm 1990 đến nay, Đảng

và Nhà nước ta đã liên tục tiến hành cải cách hệ thống thuế để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Qua hai lần cải cách thuế, từ
Cải cách thuế bước I (1990-1995) đến Cải cách thuế bước II (1996-2000) và
việc thực hiện kế hoạch về Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, hệ thống
thuế của Việt Nam khơng ngừng được kiện tồn, hiệu lực, hiệu quả của bộ
máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao. Cơng tác kiểm sốt thuế trong
những năm qua đã đảm bảo được nguồn thu cho NSNN, động viên được sự
đóng góp của tồn dân trong việc tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh
phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, góp phần đảm
bảo bình đẳng, cơng bằng xã hội, phù hợp với nền kinh tế thị trường định


2

hướng XHCN và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một trong 7 đơn vị thuộc Cục Thuế thành phố Đà Nẵng, Chi cục Thuế
huyện Hoà Vang được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác thu trên địa
bàn huyện Hồ Vang. Mặc dù, Chi cục cịn gặp nhiều khó khăn hơn các đơn
vị khác trên địa bàn nhưng cùng với sự lớn mạnh của ngành thuế cả nước, Chi
cục Thuế (CCT) Hồ Vang đã có những bước phát triển về cơ sở vật chất, tổ
chức bộ máy, trình độ chun mơn nghiệp vụ của đội ngũ cơng chức (CC)
thuế ngày càng được nâng lên. Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện
Hoà Vang liên tục hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị được cấp trên giao, kết
quả thu ngân sách trên địa bàn năm sau luôn cao hơn năm trước. Trong cơ cấu
tổng số thu về thuế thu được trên địa bàn huyện, số thu thuế từ thuế TNDN
luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng số thu về thuế .
Tuy nhiên, với cơ chế “tự tính, tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm”
thì nhiều DN đã cố tình kê khai sai số thuế phải nộp, gây thất thoát nguồn thu
ngân sách nhà nước. Trong khi đó, chính sách thuế thường xun thay đổi,
cán bộ kê khai vẫn chưa chủ động nắm bắt được những đối tượng thường

xuyên kê khai sai, chậm số thuế phải nộp. Cơng tác đơn đốc và cưỡng chế nợ
cịn lúng túng, việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ vẫn chưa được hiệu
quả. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở DN và tại CQT vẫn còn nhiều vướng
mắc. Hệ thống quản lý thuế tập trung mới được triển khai nên vẫn chưa được
cán bộ thuế khai thác hoàn toàn các chức năng để hỗ trợ cho công tác kiểm tra
thuế. Sự thiếu hụt nhân sự tại CQT cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến cơng tác
kiểm sốt thuế.
Xuất phát từ thực tế trên, Tác giả chọn đề tài: “Kiểm soát thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng” với
mong muốn góp phần thực hiện tốt cơng tác thuế tại địa bàn huyện Hồ Vang
nói riêng và thành phố Đà Nẵng nói chung.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kiểm soát thuế TNDN để làm cơ sở
lý thuyết nghiên cứu đề tài.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sốt thuế TNDN tại Chi cục Thuế
huyện Hoà Vang, chỉ ra những kết quả đạt được, tìm ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Trên cơ sở đó, đề xuất một trong những giải pháp có thể áp dụng trong
thời gian đến tại CCT huyện Hoà Vang hướng tới mục tiêu chung tăng cường
kiểm soát thuế TNDN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Hồ Vang.
- Khơng gian nghiên cứu: Được thực hiện tại Chi cục thuế huyện Hòa
Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu cơng tác kiểm sốt thuế TNDN tại

CCT huyện Hoà Vang trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2019. Đề
xuất những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt thuế TNDN phù hợp với
Chiến lược cải cách hệ thống thuế trong giai đoạn 2020-2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp mơ tả, phân tích, thu thập số liệu
trực tiếp tại Chi cục Thuế huyện Hoà Vang. Trên cơ sở số liệu thu thập được
và dựa trên các văn bản, chính sách pháp luật hiện hành, các nguồn tài liệu từ
các đội trong Chi cục Thuế thông qua các báo cáo, biên bản… Ngồi ra, số
liệu cịn được thu thập thông qua phương pháp điều tra liên quan để khảo sát
thực trạng cơng tác kiểm sốt thuế TNDN, từ đó tổng hợp kết quả nghiên cứu
và đề xuất giải pháp khắc phục. Luận văn cũng tiếp thu, kế thừa có chọn lọc
kết quả nghiên cứu của một số cơng trình liên quan đã được công bố.


4

5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các
bảng biểu, sơ đồ, và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt thuế TNDN tại chi cục thuế huyện Hịa
Vang
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thuế TNDN tại chi cục thuế
huyện Hịa Vang
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Chủ đề kiểm soát thuế TNDN thu hút nhiều tác giả tìm hiểu, trong đó
phần lớn là các đề tài, luận văn cao học.
Nghiên cứu của Lê Thị Ái Diệu (2015) với đề tài “Tăng cường kiểm soát
thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê - thành phố Đà Nẵng”[6] thực
hiện phân tích thực trạng kiểm sốt thuế TNDN do Chi cục thuế quận Thanh

Khê thực hiện, làm rõ những thiếu sót, hạn chế tồn tại cần giải quyết từ đó đề
ra những giải pháp nhằm làm tăng cường cơng tác kiểm sốt thuế TNDN tại
Chi cục thuế quận Thanh Khê. Đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn cán
bộ, công chức thuế nghiên cứu các biên bản kiểm tra để khảo sát thực trạng,
kết quả kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê và kết quả
kiểm tra kiểm toán nhà nước. Kết quả đã đánh giá thực trạng kiểm soát thuế
TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, nhận diện những tồn tại để đề xuất
một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế. Đề
tài đã đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN, đây là
những yếu tố thuộc mơi trường kiểm sốt, do đó đề tài đã có những phân tích
sâu hơn về thành phần mơi trường kiểm sốt của kiểm sốt thuế TNDN. Tuy
nhiên, đề tài này vẫn chưa đưa ra được những lý luận cơ bản về kiểm soát
thuế TNDN vẫn mang nặng tính chất kiểm tra thuế, chưa làm nổi bật được


5

tính chất kiểm sốt thuế theo kiểm sốt nội bộ. Đề tài khơng trình bày về hoạt
động kiểm sốt là kiểm soát ở khâu kiểm tra nội bộ và xử lý khiếu nại tố cáo.
Đề tài đã đưa ra giải pháp kiểm sốt thuế TNDN thơng qua quản lý hố đơn
bằng tiền mặt, là một giải pháp mới về thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên, đề tài
này vẫn chưa được nghiên cứu tại Chi cục Thuế huyện Hoà Vang.
Đề tài nghiên cứu năm 2015 của tác giả Lương Thị Minh Kiều tại Đại
Học Đà Nẵng “Hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế
quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng”. Tác giả Lương Thị Minh Kiều đã nêu
lên thực trạng công tác quản lý thuế và các kết quả đạt được trong công tác
quản lý thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng giai
đoạn năm 2009 đến 2013, tác giả đưa ra những đánh giá chung về những
thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của
những hạn chế đó, để đưa ra những giải pháp khắc phục phù hợp. Nhưng luận

văn vẫn chưa đánh giá được mức độ hài lòng của NNT về chất lượng dịch vụ
cung cấp, chưa phân tích được mơi trường ảnh hưởng đến công tác quản lý
thuế TNDN tại địa bàn, cũng như chưa làm rõ được sự phối hợp giữa các bộ
phận chức năng của Chi cục trong công tác quản lý thuế TNDN.
Nghiên cứu Tác giả Lê Trung Dũng (2015), Luận văn thạc sỹ “Tăng
cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Ngãi”[5] đã góp phần
làm rõ cơ sở lý luận cũng như thực tiễn áp dụng của việc quản lý, kiểm soát
thuế TNDN tại tỉnh Quảng Ngãi. Qua đó nhận diện ra những ưu điểm và bất
cập trong cơng tác kiểm sốt thuế TNDN tại Cục thuế Quảng Ngãi ở các quy
trình: đăng ký, kê khai thuế, hỗ trợ NNT; thanh tra, kiểm tra thuế tại DN;
kiểm soát nợ thuế và kiểm tra nội bộ giám sát việc tuân thủ. Ngoài ra tác giả
cũng sử dụng thêm phương pháp khảo sát cán bộ thuế để phục vụ cho việc
đánh giá độ tin cậy đối với hồ sơ khai thuế, chấp hành pháp luật về thuế và
các hành vi vi phạm về thuế. Từ đó, đưa ra các giải pháp gắn với thực tế nhằm


6

tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Cục thuế Quãng Ngãi. Tuy nhiên, tại
phần giải pháp tác giả vẫn chưa đưa ra được căn cứ để đề xuất các giải pháp,
những hạn chế của cơng tác kiểm sốt thuế TNDN nói chung.
Lê Thị Mỹ Linh (2015) tại Đại học Đà Nẵng“Hồn thiện cơng tác quản
lý thuế TNDN trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng” nghiên
cứu đã tiếp thu kinh nghiệm từ công tác quản lý thuế TNDN của các Chi cục
ở các quận, huyện khác để làm bài học kinh nghiệm, nhưng tác giả vẫn chưa
xây dựng được đầy đủ bộ tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý thuế TNDN tại
địa bàn cũng như chưa đánh giá được chất lượng công tác quản lý thuế.
- Trần Thị Nụ (2015), Hồn thiện cơng tác quản lý thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Chi cục thuế thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắc Lắk, trường Đại
học Đà Nẵng. Tác giả đã hệ thống hóa được các vấn đề về lý thuyết cơ bản

công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp, đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá
công tác quản lý thuế TNDN và nêu ra được các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý thuế TNDN. Bên cạnh đó đề tài cũng đã đánh giá một cách cụ thể
thực trạng tổ chức bộ máy cũng như công tác quản lý thuế TNDN tại Chi cục
thuế thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắc Lắk trong 3 năm 2013 – 2015. Từ đó
cho thấy những hạn chế, khó khăn và phân tích được những ngun nhân cũng
như tồn tại trong công tác quản lý thuế TNDN tại đơn vị. Đề tài đã đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế TNDN tại Chi
cục thuế thành phố Buôn Ma Thuộc, tỉnh Đắc Lắk.
Các đề tài nghiên cứu trên đây đều đã đánh giá được thực trạng kiểm
soát thuế TNDN tại CQT nghiên cứu, nhận diện những tồn tại để đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại CQT đó. Tuy
nhiên, mỗi CQT đều có mơi trường và cách thức tổ chức thực hiện khác nhau.
Trong đó có một số bài viết chuyên đề dựa vào quá trình thanh tra thực tế, tiếp
cận và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế đối với DN dựa vào


7

các đặc điểm của DN như: chống thất thu thuế đối với các ngành nghề sản
xuất kinh doanh đặc thù (như kinh doanh dịch vụ du lịch, khách sạn...). Kết
hợp những tài liệu thu thập ở trên cùng với hiểu biết của tác giả trong vấn đề
kiểm soát thuế TNDN của các DN do Chi cục Thuế huyện Hoà Vang quản lý,
tác giả quyết định thực hiện đề tài: “Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Chi cục Thuế huyện Hoà Vang, Thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt
nghiệp.. Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các văn bản pháp luật thuế và
kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trên đây, tác giả đi vào nghiên cứu cơng
tác kiểm sốt thuế TNDN tại Chi cục thuế huyện Hịa Vang, với mong muốn
góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt thuế TNDN tại Chi cục thuế
huyện Hòa Vang trong thời gian đến.



8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THUẾ TNDN
1.1.1. Khái niệm về thuế TNDN
Theo nội dung của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
được Quốc hội Khoá XII, kỳ họp thứ 3 thơng qua ngày 03 tháng 6 năm 2008,
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 thì “Thuế TNDN là một
loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh
trong kỳ“. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất
giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập chịu thuế của DN, bởi vậy mức
động viên vào NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
kinh doanh của DN. Việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay
đánh nhẹ vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà
nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý
thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được
để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc
gia trong từng thời kỳ nhất định.
1.1.2. Đặc điểm của thuế TNDN
Khơng phải tồn bộ thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh đều là đối
tượng điều chỉnh của thuế TNDN. Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập
chịu thuế. Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay đánh nhẹ
vào từng loại thu nhập là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều
tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí
quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần



9

thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng
thời kỳ nhất định.
Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động
đầu tư như: cổ tức, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh,
liên kết... là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế
TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế
này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu
thuế theo ý nghĩa kinh tế, không có sự chuyển giao gánh nặng về thuế từ
người nộp thuế sang người chịu thuế.
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
Vai trị cơ bản của thuế TNDN là cơng cụ quan trọng của Nhà nước trong
việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là một khoản thu rất quan trọng, chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu thu Ngân sách nhà nước, là công cụ quan trọng để nhà
nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, bảo đảm công bằng xã hội.
Ngồi ra thuế TNDN cũng là cơng cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát hoạt
động SXKD của tất cả các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo môi trường cạnh
tranh lành mạnh.
1.1.4. Phương pháp xác định thuế TNDN
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi
phần trích lập quỹ khoa học và cơng nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế
TNDN.
Thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế
TNDN

phải nộp

= (

Thu nhập
tính thuế

-

Phần trích lập quỹ
KH&CN (nếu có)

) x

Thuế suất
thuế TNDN


10

Thu nhập chịu thuế TNDN
 Thu nhập chịu thuế:
Theo Luật thuế TNDN hiện hành, thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao
gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập
khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập

=


Doanh

-

Chi phí

+

Các khoản

chịu thuế
thu
được trừ
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu của
hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ của hoạt động SXKD
hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều hoạt động SXKD áp dụng nhiều
mức thuế suất khác nhau thì DN phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động
nhân với thuế suất tương ứng.
Thu nhập được miễn thuế TNDN
Thu nhập được miễn thuế TNDN bao gồm các khoản thu nhập từ trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản; Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ
thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; Thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm,
lần đầu áp dụng tại Việt Nam; Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ của doanh nghiệp dành riêng cho lao động là người tàn tật, người cai
nghiện; Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với
doanh nghiệp trong nước sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật
thuế TNDN; Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục,
nghiên cứu khoa học, từ thiện…

Xác định lỗ và chuyển lỗ
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế
chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.


11

Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển tồn bộ và liên
tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của
những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể
từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hóa, tiền
gia cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu phụ trội mà
DN được hưởng (không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) nếu cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, bao gồm cả thuế GTGT
nếu cơ sở kinh doanh nộp theo phương pháp trực tiếp) không phân biệt đã thu
được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp:
Đối với hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền
bán hàng hóa, dịch vụ trả tiền một lần, khơng bao gồm tiền lăi trả góp, tiền lăi
trả chậm.
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi; tiêu dùng nội bộ (khơng bao
gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp) được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; tiêu dùng
nội bộ.
Đối với hoạt động gia cơng hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia cơng
bao gồm cả tiền cơng, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia cơng hàng hóa.

Đối với hàng hóa của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký
gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng, nếu doanh
nghiệp giao hàng hóa cho các đại lý, ký gửi là tổng số tiền bán hàng hóa.
Trường hợp doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán đúng giá là tiền hoa


12

hồng được hưởng theo hợp đồng.
Đối với hoạt động kinh doanh trị chơi có thưởng (casino, trị chơi điện
tử có thưởng, kinh doanh có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm
cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách…
Chi phí hợp lý
Các khoản chi phí được trừ và khơng được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN đang được quy định tại Điều 6 của Thông tư 78/2014/TTBTC hướng dẫn về thuế TNDN có hiệu lực từ 02/08/2014 và đã được bổ sung
tại Thơng tư 96/2015/TT-BTC có hiệu lực từ 06/08/2015.
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ
20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh tốn phải có
chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.
Một số khoản chi khơng được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được
trình bày tóm lược như sau:
Khoản chi khơng đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Chi khấu hao tài sản cố định thuộc một trong các trường hợp sau: chi phí
khấu hao đối với tài sản cố định không sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ. Phần trích khấu hao vượt mức quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.

Khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hố phần vượt
mức tiêu hao hợp lý.
Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (khơng có hóa đơn,


13

được phép lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào) nhưng không lập
bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động doanh nghiệp
đã hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không
chi trả hoặc khơng có chứng từ thanh tốn theo quy định của pháp luật. Các
khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại hợp
đồng lao động. Các khoản chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà khơng có quy chế
quy định, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ
Luật Lao động. Chi trích nộp các quỹ bảo hiểm bắt buộc, kinh phí cơng đồn,
quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, bảo hiểm nhân thọ cho
người lao động vượt mức quy định, chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao
động không theo đúng quy định hiện hành. Tiền lương, tiền công của chủ
doanh nghiệp tư nhân...
Thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi
trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư; Thu nhập từ quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản, chuyển nhượng, thanh lý, cho thuê tài sản dưới
mọi hình thức; Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu nhập từ hoạt

động bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá; Thu được các khoản thu khó địi đã xố
sổ, thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; Các khoản thu
nhập từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát
hiện ra; Các khoản trích trước vào chi phí nhưng khơng sử dụng hoặc sử dụng
khơng hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp khơng hạch toán điều chỉnh


14

giảm chi phí.
Các khoản thu nhập khác như là: Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng
hiện vật từ các nguồn tài trợ, thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp
thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh tốn, thưởng khuyến mại; Các khoản
tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác; Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm
sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ; Khoản tiền hồn thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu; Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ
phần, liên doanh, liên kết và thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất
kinh doanh ở nước ngoài.
1.1.4.1 Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu
thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm
trước theo quy định.
Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu nhập
chịu thuế


-

Thu nhập được
miễn thuế

+

Các khoản lỗ được kết
chuyển theo quy định

1.1.4.2. Thuế suất
Theo quy định tại Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể từ
ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN là 22% trừ các trường hợp được áp
dụng thuế suất ưu đãi. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng
thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm khơng q hai mươi tỷ đồng áp
dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp
dụng thuế suất 20% tại khoản này là doanh thu của năm trước liền kề.


15

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dị, khai thác dầu, khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến
50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.
1.1.4.3. Trích lập quỹ phát triển khoa học và cơng nghệ của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt

Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh nghiệp nhà nước,
ngồi việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật này cịn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử
dụng khơng đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước
phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà
khơng sử dụng hoặc sử dụng khơng đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là
thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ khơng sử dụng
hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm
thu hồi và thời gian tính lãi là hai năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai
mục đích là lãi phạt chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế và thời
gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển
khoa học và cơng nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.


×