Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại nguyễn văn hiệp, xã tân kim, huyện phú bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 71 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

MA THỊ ÁNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN HIỆP, XÃ TÂN KIM,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên – năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

MA THỊ ÁNH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC NI DƯỠNG, PHỊNG,
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRANG TRẠI NGUYỄN VĂN HIỆP, XÃ TÂN KIM,
HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. La Văn Công

Thái Nguyên – năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện, cho tơi được bày
tỏ lịng biết ơn đến tập thể các thầy cô giáo trong trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô Khoa chăn nuôi thú y đã luôn quan tâm,
giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức quý báu và bổ ích về chuyên môn. Tạo
nền tảng vững chắc cho tôi để tơi phát huy trong sự nghiệp của mình.
Bên cạnh đó, tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc
đến thầy giáo TS. La Văn Công – Giảng viên Khoa chăn nuôi thú y Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong
suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây cũng xin chân thành gửi lời cảm ơn đến chú Hiệp, cô Thịnh và
các anh, chị, cô, chú công nhân và các bạn ở trại đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong thời gian tôi thực tập tại trang trại của gia đình cơ, chú.
Đồng thời, tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những
người thân đã hết lòng động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong suốt q trình học tập, thực tập tốt nghiệp.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng hết sức mình để hồn thành tốt
các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn nhiều
hạn chế nên bản chuyên đề của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót và khiếm

khuyết. Tôi rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý
kiến bổ sung để khóa luận của tơi được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin chúc tất cả các thầy cô Khoa Chăn Nuôi Thú Y, các
thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Cô chú chủ trang trại sức
khỏe, thành công và hạnh phúc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Ma Thị Ánh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................... 10
Bảng 2.2. Lịch vệ sinh áp dụng tại trang trại Hiệp Thịnh............................... 12
Bảng 2.3. Quy trình vắc-xin cho lợn hậu bị tại trang trại Hiệp Thịnh. ........... 13
Bảng 2.4. Quy trình vắc-xin cho lợn nái mang thai tại trang trại Hiệp Thịnh. ..... 13
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Hiệp, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 2018 - 2020 ............................................... 43
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................................ 44
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại ............................. 46
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện thao tác trên đàn lợn con ................................... 48
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại ............................ 50
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản của trại ..... 51
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc-xin phòng bệnh cho lợn con của trại .................. 51
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ............ 52

Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại ..... 53
Bảng 4.10. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn con của trại ....................... 55
Bảng 4.11. Công tác điều trị một số bệnh trên đàn lợn con của trại ............... 55


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

Kg

Kilogam

M

Mét

Mg

Magie

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb


Nhà xuất bản

TS

Tiến sĩ

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề.......................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại ............................................................. 3
2.1.2. Tổ chức nhân sự ...................................................................................... 5
2.1.3. Thiết kế xây dựng, quy mô chuồng trại .................................................. 5
2.1.4.Tình hình chăn ni ở trang trại ............................................................... 8

2.1.5. Thức ăn sử dụng .................................................................................... 10
2.1.6. Công tác thú y của trại .......................................................................... 11
2.1.7. Nhận định chung ................................................................................... 14
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề .................................................... 14
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 14
2.2.2. Quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con....... 20
2.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản ...................................... 23
2.2.4. Một số bệnh ở lợn con........................................................................... 34
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài ................................... 38
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước .................................................. 38


v

2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................. 40
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .....41
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 41
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 41
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 41
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 41
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ............................................................................ 41
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 42
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 43
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Hiệp, huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên trong 3 năm gần đây ..................................................................... 43
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái sinh sản ............ 44
4.2.1. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại qua 6 tháng thực
tập .................................................................................................................... 44
4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Nguyễn Văn Hiệp .............. 46

4.2.3. Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng lợn con ............................................. 47
4.3. Thực hiện quy trình phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại
Nguyễn Văn Hiệp .............................................................................................. 49
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phịng bệnh ............................................. 49
4.3.2. Thực hiện cơng tác phòng bệnh bằng vắc-xin cho lợn của trại ............ 51
4.3.3. Cơng tác chẩn đốn và điều trị bệnh cho lợn của trại ........................... 52
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, tình hình chăn ni lợn ở nước ta có rất nhiều
biến động. Trải qua nhiều lần bùng phát dịch bệnh trên diện rộng và bão giá,
nhất là đợt dịch tả châu Phi trong năm 2019 vừa qua đã gây thiệt hại rất lớn
cho ngành chăn nuôi. Bước sang những tháng đầu năm 2020, cùng với dịch
covid-2019 và sự cách ly toàn xã hội đã khiến nền kinh tế nước ta gặp nhiều
khó khăn. Tuy nhiên, hiện nay người chăn ni đang tích cực tái lại đàn lợn,
nhu cầu về con giống và lợn thịt tăng cao. Cùng với nhu cầu cao của thị
trường, giá cả của thịt lợn, con giống và thức ăn chăn ni cũng tăng cao, kéo
theo đó là những khó khăn về kinh tế khi muốn tái đàn của người nuôi lợn.
Nhiều hộ chăn nuôi nhỏ lẻ sau dịch tả châu Phi khơng cịn lợn giống, chi phí
đầu tư cũng rất hạn chế, nhưng lại rất mong muốn tái đàn đề khôi phục nguồn
cung về thịt lợn và cả con giống. Trước tình hình đó, nhà nước cũng đang

rất khuyến khích người chăn ni tái đàn, phát triển lại ngành chăn nuôi.
Tuy nhiên do công tác xử lý dịch bệnh nói chung và cơng tác xử lý
chuồng ni của người dân nói riêng cịn chưa triệt để, nên dịch bệnh có
bùng phát lại ở một số nơi gây thiệt hại lớn, có thể đe dọa đến sự khơi
phục chăn ni của cả nước.
Để thích nghi và tái đàn, tái phát triển lại nền kinh tế trong tình hình
hiện nay, cần chú trọng nhất là công tác vệ sinh thú y, đảm bảo hạn chế tối đa
dịch bệnh và đáp ứng nhu cầu rất lớn về con giống, chăn ni lợn nái là một
trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong
chăn nuôi lợn. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của BCN Khoa và
thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình
chăm sóc ni dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
tại trang trại Nguyễn Văn Hiệp, xã Tân Kim, huyện Phú Bình”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chun đề
- Hiểu biết về quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Biết được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Xác định được các bệnh thường xảy ra đối với lợn nái sinh sản và
phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Ðánh giá tình hình chăn ni tại trại Nguyễn Văn Hiệp, xã Tân Kim,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn nái tại trại.
- Thực hiện được quy trình phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và
lợn con tại trại.



3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Trại lợn Nguyễn Văn Hiệp được xây dựng trên địa bàn huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên. Huyện Phú Bình có vị trí địa lý được xác định như sau:
Phú Bình là một huyện trung du phía Đơng Nam tỉnh Thái Nguyên,
tổng diện tích tự nhiên là 249,36 km².
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ.
- Phía Đơng và Nam giáp tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Phổ Yên.
- Huyện hiện có 20 đơn vị hành chính gồm thị trấn Hương Sơn và 19
xã, trong đó có 7 xã miền núi, với 301 xóm (số liệu năm 2007). Các xã của
huyện gồm Bàn Đạt, Bảo Lý, Dương Thành, Đào xá, Điềm Thụy, Hà Châu,
Kha Sơn, Lương Phú, Nga My, Nhã Lộng, Tân Đức, Tân Hịa, Tân Khánh,
Tân Kim, Tân Thành, Thanh Ninh, Thượng Đình, Úc Kì và Xn Phương.
Phú Bình là huyện khơng có cảnh quan thiên nhiên đẹp và nổi tiếng như
một số địa phương khác. Tuy nhiên, Phú Bình có những địa danh và cảnh
quan đẹp có thể phát triển du lịch sinh thái và các khu nghỉ dưỡng, bên cạnh
đó là nơi có nhiều khu cơng nghiệp thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy sự phát triển
của nền kinh tế giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương cũng
như nhiều nơi trên cả nước về lao động tại huyện.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu của Phú Bình mang đặc tính của khí hậu của miền núi trung du
Bắc Bộ. Khí hậu của huyện thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm hai mùa rõ



4

rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng tư
năm sau. Mùa Hè có gió Đơng Nam mang về khí hậu ẩm ướt. Mùa Đơng có
gió mùa Đơng Bắc, thời tiết lạnh và khơ.
Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ trung bình
hàng năm của huyện giao động khoảng 23,1oC- 24,4oC. Nhiệt độ chênh lệch
giữa tháng nóng nhất (tháng 6 - 28,9oC) và tháng lạnh nhất (tháng 1 - 15,2oC)
là 13,7oC. Tổng tích ơn hơn 8.000oC. Tổng giờ nắng trong năm giao động từ
1.206 - 1.570 giờ. Lượng bức xạ 155Kcal/cm2.
Lượng mưa trung bình năm khoảng từ 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất
vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Độ ẩm trung bình hàng năm khoảng 8182%. Độ ẩm cao nhất vào tháng 6, 7, 8 và thấp nhất vào tháng 11, 12.
Có thể nói điều kiện khí hậu - thủy văn của Phú Bình khá thuận lợi cho
việc phát triển các ngành nông, lâm nghiệp với các cây trồng vật ni thích
hợp với địa bàn trung du.
2.1.1.3. Điều kiện giao thông
Trên địa bàn huyện Phú Bình có quốc lộ 37 chạy qua với khoảng 17,3
km, nối liền huyện với các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang (khu cơng nghiệp Đình
Trám, tỉnh Bắc Giang). Ngồi ra cịn có khoảng 35,1 km tỉnh lộ chạy qua địa
bàn huyện (5 km ĐT261; 9,9 km ĐT266; 5,5 km ĐT261C; 14,7 km
ĐT269B). Hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ nêu trên sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
giao thông của huyện với các địa phương khác trong và ngoài tỉnh. Hiện nay
dự án đường giao thông nối từ quốc lộ 3 đi Điềm Thụy đã được UBND tỉnh
cho điều chỉnh, bổ sung vào quy hoạch mạng lưới giao thông của tỉnh. Sở
Giao thông vận tải đang tiến hành lập dự án đầu tư với qui mô đường cấp cao
đô thị lộ giới 42 m. Đây là tuyến đường nối liền KCN Sơng Cơng, KCN phía
Bắc huyện Phổ n với các KCN của huyện Phú Bình. Do vậy, khi hồn
thành nó sẽ tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho vận tải, lưu thơng hàng hố,



5

phát triển kinh tế xã hội của huyện cũng như liên kết kinh tế với địa phương
bạn và các tỉnh khác.
2.1.2. Tổ chức nhân sự
Trại có cơ cấu tổ chức nhân sự như sau:
- Chủ trang trại
- 01 kỹ thuật
- 02 công nhân kỹ thuật
- 06 công nhân
- 05 sinh viên
2.1.3. Thiết kế xây dựng, quy mô chuồng trại
- Thiết kế xây dựng: Trên diện tích gần 5 ha, trại được xây dựng khoa
học và hiện đại. Trước cổng ra vào có hố sát trùng bằng vơi, phía bên trái
cổng chính là nhà sát trùng, bên trong nhà sát trùng có máy phun áp lực, bình
phun sát trùng bằng tay để sát trùng phương tiện trước khi vào trại, ngoài ra
cịn có 1 phịng tắm, 1 phịng sát trùng khơ bằng khí Ozon để sát trùng cho
người trước khi vào trại. Bên cạnh phịng sát trùng có 1 cổng để xe cám ra
vào trại. Cách cổng 20m là nơi để phương tiên ơ tơ, xe máy, tiếp đến là phịng
khách, phịng ngủ của cơng nhân, kỹ sư và khu vực nhà bếp và nhà vệ sinh.
Đi qua khu vực nhà vệ sinh là phịng sát trùng cho cơng nhân trước khi xuống
chuồng và khu vực phơi quần áo lao động. Tiếp theo là kho cám và kho để đồ,
trang thiết bị, dụng cụ chăn nuôi. Cuối cùng là khu vực chuồng nuôi.
- Quy mô chuồng trại:
+ Các khu chuồng của trang trại Hiệp Thịnh đều được thiết kế theo mơ
hình chuồng kín, tất cả các mái chuồng ni được lợp bằng mái tơn chống
nóng và được thiết kế trần bằng một lớp tôn. Mỗi chuồng nuôi đều được lắp
đặt hệ thống giàn mát ở phía đầu chuồng (là những tấm giấy hút ẩm được đặt

trong khung sắt và các tấm lưới sắt, phía ngồi giàn mát được che bằng mái


6

tôn để tránh nắng, mưa tác động trực tiếp vào giàn mát, phía trên giàn mát
được đặt các ống nhựa 21 có đục lỗ để cung cấp đều nước cho giàn mát, phía
dưới giàn mát là một bể nước và máy bơm nước) và hệ thống quạt hút gió ở
phía cuối chuồng. Hệ thống giàn mát và quạt hút gió để đảm bảo khơng khí
sạch ln được lưu thơng trong chuồng, đảm bảo nhiệt độ thích hợp và độ
thơng thống cho chuồng ni, giảm mùi khí độc NH3 , H2 S…do các sản
phẩm chăn nuôi sinh ra. Các chuồng nuôi đều được thiết kế các ơ cửa sổ bằng
kính trong suốt để chắn gió, mưa, cơn trùng, đồng thời để đảm bảo ánh sáng
trong chuồng nuôi, đặc biệt là ánh nắng mặt trời vào sáng sớm để giúp con vật
tổng hợp vitamin D từ đó hấp thu tốt Canxi và Photpho. Cửa sổ bằng kính thiết
kế có thể mở ra, đóng vào để phịng sự cố mất điện, trục trặc máy phát điện. Bên
trong các chuồng đều được chia thành các ô chuồng, được lắp đặt đầy đủ hệ
thống điện, nước, trang thiết bị chăn nuôi.
+ Hệ thống các chuồng nuôi được sắp xếp theo thứ tự: Chuồng cách ly,
chuồng bầu, chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3 và chuồng cai sữa.
Chuồng cách ly: Là chuồng nuôi lợn giống khi mới nhập về trại nhằm
đảm bảo an toàn sinh học, để kiểm tra tình trạng sức khỏe vật nuôi trước khi
nhập vào đàn. Chuồng gồm hệ thống giàn mát, 3 quạt hút gió và được chia
thành 5 ơ. Mỗi một ô đều được trang bị các máng ăn tự động, các bể nước sâu
khoảng 25- 30cm để con vật tắm và vệ sinh. Phía tường ở bể nước được lắp
đặt các núm uống nước tự động. Trong chuồng được lắp đặt 1 tủ đựng thuốc,
hệ thống đèn điện chiếu sáng.
Chuồng bầu: Có 1 chuồng bầu, có hệ thống giàn mát và 10 quạt hút gió.
Được chia thành 8 dãy chuồng và đánh số từ 1 đến 8, có thể nhốt khoảng 560
nái. Mỗi dãy chuồng được chia thành các ơ, lồng bằng sắt, trong đó đầu dãy 1

và dãy 2 có các ơ để nhốt lợn đực khoảng 8m², các ơ cịn lại để nhốt lợn nái
chờ phối. Dãy 3 đến dãy 8, mỗi dãy có 74 ơ nái để nhốt lợn đang mang thai,


7

lợn được sắp xếp theo tuần phối để dễ quản lý, chăm sóc. Ngồi ra, tùy vào số
lượng lợn có trong chuồng để sắp xếp 1 khu nái gặp vấn đề ở phía quạt hút
gió để tiện theo dõi, chăm sóc, điều trị và tránh lây lan bệnh cho nái khác. Các
ô đều được lắp núm uống tự động, cứ 1 ô nái được lắp 1 núm uống tự động.
Hệ thống máng ăn bằng sắt được thiết kế có thể đẩy vào, kéo ra để tiện khi
cho lợn ăn và vệ sinh. Sàn chuồng là các tấm đan bằng bê tơng có lỗ, sàn cách
nền chuồng khoảng 30 – 40cm. Cứ 2 dãy chuồng có 1 hành lang ở giữa, lợn 2
dãy quay đầu ra phía ngồi để tiện cào phân, cho ăn, nền chuồng được xây
nghiêng khoảng 20-30° để dễ thốt phân, nước tiểu. Phía đầu dãy 1 có khu
vực để khai thác tinh có sẵn giá nhảy và thảm chống trơn cho lợn đực bằng
cao su.
Ngoài ra trong chuồng được lắp đặt tủ thuốc, máy xịt áp lực để rửa
chuồng, xe đẩy phân…. Chất thải chuồng bầu sẽ đổ ra 2 bể biogas được xây ở
phía ngồi quạt gió.
Phịng pha chế, bảo quản tinh: Được đặt ngay sát chuồng bầu, gần vị trí
lấy tinh. Được lát gạch men sạch sẽ, có đầy đủ trang thiết bị để pha chế, bảo
quản tinh dịch như: Cốc đong, ca khai thác tinh, kính hiển vi, tủ lạnh, máy
chưng nước cất, nồi hấp cách thủy dụng cụ pha tinh, máy ép liều tinh, máy
nâng môi trường, liều tinh, nhiệt kế…..
Chuồng đẻ: Gồm chuồng đẻ 1, đẻ 2 có 72 ơ nái, đẻ 3 có 68 ơ nái. Mỗi
chuồng đẻ đều được chia thành 2 ngăn A và B, mỗi ngăn có 2 dãy và đều có
hệ thống giàn mát và 3 quạt hút gió. Nền chuồng được xây nghiêng khoảng
20-30° để dễ dàng thốt phân, nước tiểu…Mỗi ơ chuồng đều được thiết kế
máng ăn và núm uống nước tự động cho lợn mẹ và lợn con. Sàn chuồng cho

lợn mẹ nằm là 2 tấm đan bằng bê tơng có lỗ, sàn cho lợn con gồm 8 tấm đan
bằng nhựa cách nhiệt. Sàn lợn con có vị trí để lắp máng tập ăn, lồng úm, bóng
ngoại để sưởi ấm, lồng úm được làm bằng khung sắt, xung quanh là các tấm


8

tơn. Sàn chuồng cách nền chuồng khoảng 50-60cm. Phía trên mỗi ô chuồng
đều được buộc dây thép để treo thẻ theo dõi nái, thẻ điều trị. Chuồng đẻ được
trang bị máy xịt áp lực để rửa chuồng, dụng cụ chăn ni, vệ sinh chuồng trại,
có tủ đựng thuốc, có khay đựng thuốc, dụng cụ thú y di động để tiện mài
nanh, bấm đuôi, thiến lợn con…
Chuồng cai sữa: Gồm hệ thống giàn mát và 4 quạt hút gió. Lợn cai sữa nuôi
trên sàn là những tấm đan nhựa cách nền chuồng khoảng 50-60cm. Nền chuồng
được xây nghiêng khoảng 20-30° để thoát phân, nước tiểu dễ dàng. Trong chuồng
được chia thành 4 dãy, mỗi dãy có 6 ơ. Mỗi ơ đều được trang bị các núm uống tự
động và máng ăn tự động. Ngồi ra trong chuồng cịn có hệ thống điện, nước,
khay đựng thuốc…Ngoài ra, giữa chuồng bầu và chuồng đẻ có nhà chứa vơi, bể
nước vơi. Giữa chuồng đẻ 1, đẻ 2 và giữa chuồng đẻ 3, cai sữa là các bể để ngâm
đan, thảm lót, dụng cụ chăn ni khác. Phía gần giàn mát chuồng đẻ 3 có đường
đuổi lợn dài khoảng 100-120m. Phân lợn sau khi cào xong được hót vào bao, một
phần phân và nước tiểu sẽ được đổ ra hệ thống biogas ở phía sau quạt gió. Nước
dùng cho chăn ni lấy từ giếng khoan được đưa qua hệ thống bể lọc rồi được đưa
lên các bể nước ở trên cao, tạo áp lực đủ mạnh để đưa nước tới các vòi nước uống
tự động và các hệ thống ống nước trong chuồng. Chuồng đẻ và chuồng bầu được
thơng nhau bởi các cửa phía cuối quạt hút gió để thuận tiện cho việc chuyển lợn từ
chuồng bầu lên chuồng đẻ và từ chuồng đẻ về chuồng bầu.
2.1.4.Tình hình chăn ni ở trang trại
- Hiện nay, trang trại Hiệp Thịnh đang sản xuất lợn giống 3 máu (Duroc
× Landrace -Yorkshire) phục vụ cho các trang trại nuôi lợn thịt thương phẩm

và một phần để nuôi tại trang trại. Trang trại hiện đang nuôi lợn bố mẹ là
những giống lợn ngoại siêu nạc có năng suất và chất lượng cao.
- Ni lợn đực giống: Chăm sóc lợn đực giống có vai trị quan trọng
đặc biệt vì tính di truyền của nó sẽ ảnh hưởng đến một số lượng đông của đàn


9

lợn. Thường nói “Tốt đực tốt cả đàn, tốt nái tốt ổ” nghĩa là phạm vi ảnh
hưởng của lợn đực giống cho cả đàn lợn. Hiện tại trang trại Hiệp Thịnh đang
nuôi và khai thác 7 lợn đực Duroc để khai thác tinh, phối tinh nhân tạo, hàng
ngày đực giống được cho ăn đúng khẩu phần và dùng máy áp lực xịt nước vệ
sinh toàn thân đặc biệt vệ sinh sạch bộ phận sinh dục tránh viêm nhiễm để
đảm bảo chất lượng tinh trùng.
- Ni nái sinh sản: Mục đích chăn nuôi của trại là sản xuất lợn con
siêu nạc nuôi thương phẩm, để đảm bảo hiệu quả chăn nuôi thì số lượng và
chất lượng đàn nái cần phải được quan tâm.
Đàn nái của trại là con lai giữa: L x Y (Landrace × Yorkshine), với các
chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật: Số lứa đẻ: 2,2 – 2,5 lứa/nái/năm, số con sinh ra trung
bình: 13 – 14 con/lứa. Nái sinh sản được quản lý bằng thẻ (mỗi nái có 1 thẻ
treo ngay phía trên của mỗi ơ), trên đó có ghi rõ các thông tin cần thiết như:
Ngày sinh, ngày phối, ngày đẻ dự kiến, ngày đẻ thực tế, số con sinh ra, số con
chết do ngạt, dị tật, thai khơ, số con sau cai sữa… Ngồi ra cịn có thêm phiếu
điều trị để ghi tên bệnh, ngày điều trị, thuốc điều trị.
Nái sau khi nuôi con 21-28 ngày sẽ tiến hành cai sữa cho lợn con và nái
được chuyển từ chuồng đẻ về chuồng bầu cho nhịn ăn 1 ngày để tạo stress
kích thích lên giống. Hiện tại trại đang thực hiện kế hoạch phối nhóm nên một
số nái sẽ cho uống chế phẩm Regumate Porcine để hãm quá trình động dục,
ghép với nái cai sữa chuyển từ chuồng đẻ về, trong thời gian cho lợn nhịn ăn
sẽ tiêm ADE. Nái được kiểm tra động dục thông qua các biểu hiện bên ngồi

và phương pháp dùng đực thí tình kiểm tra. Sau khi phối xong theo dõi lợn có
bị viêm nhiễm sau khi phối không, khoảng 14 - 21 ngày kiểm tra nái có biểu
hiện động dục trở lại hay không để xác định khả năng mang thai.
Trong chăn ni thì cơng tác giống ln chiếm vai trị quan trọng bởi có
giống tốt thì mới cho năng suất cao, chất lượng con giống đảm bảo, giảm giá


10

thành trong chăn nuôi, đồng thời tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng được
nhu cầu của thị trường. Do đó cần ni lợn hậu bị: mục đích là bổ sung thay
thế những nái loại thải, nái bị bệnh nặng hoặc sinh sản kém, để có chất lượng
đàn nái tốt nhất.
2.1.5. Thức ăn sử dụng
- Thức ăn sử dụng tại trang trại là thức ăn được cung cấp bởi Công Ty Cổ phần
chăn nuôi C.P Việt Nam. Thức ăn sử dụng trong trang trại gồm các mã: CP 966, CP
967S, CP 952S và mã thức ăn 1912 của Công Ty TNHH CarGill Việt Nam.
 1912: Dùng cho lợn con từ 7- 35 ngày tuổi.
 CP 966: Dùng cho lợn nái mang thai (sau phối giống – 2 tuần trước

khi đẻ).
 CP 967S: Lợn nái nuôi con giống tốt (2 tuần trước khi để - phối

giống), Lợn NỌC (100kg thể trọng trở lên).
 CP 952S: Lợn thịt siêu nạc (25kg – 60kg thể trọng).

Bảng 2.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại
Đối tượng
Lợn nái mang thai


Lợn nái nuôi con
28 ngày

Lợn nái chờ phối
Lợn con theo mẹ

Giai đoạn
Chế độ ăn/ngày (kg)
Từ ngày 0 - 21
2-2,5
Từ ngày 22 - 84
2,3-2,6
Từ ngày 85 - 110
3,0-3,5
Giảm thức ăn trước đẻ 4 ngày (0,5kg/con/ngày)
Ngày đầu tiên
2,0
Ngày thứ 2 sau đẻ
3,0
Ngày thứ 3 sau đẻ
4,0
Ngày thứ 4 sau đẻ
5,0
Ngày thứ 5 trở đi
6,0
Ngày cai sữa
0
Từ ngày 1 - 5
3,0
Tập ăn từ 4 ngày tuổi

0,02

Chú thích: Tùy theo thể trạng nái béo hay gầy để định mức thức ăn


11

2.1.6. Cơng tác thú y của trại
- Cơng tác phịng bệnh
Công tác vệ sinh là cơ sở, là nền tảng của biện pháp phịng bệnh trong
chăn ni. Vệ sinh phịng bệnh nhằm hạn chế và tiêu diệt mầm bệnh ở môi
trường, đồng thời nâng cao sức đề kháng không đặc hiệu cho đàn gia súc.
Việc chăm sóc ni dưỡng tốt và vệ sinh phòng bệnh là những yếu tố quan
trọng hàng đầu giúp người chăn nuôi giảm bớt thiệt hại kinh tế do dịch bệnh
gây ra.
- Vệ sinh phòng bệnh
Yêu cầu với người làm việc: phải mặc quần áo lao động, đi ủng (ủng đi
ngoài chuồng riêng, ủng đi trong chuồng riêng) của trại, ăn ở tại trại, nếu ra
khỏi khu vực chăn nuôi khi vào trại phải được tắm sát trùng trước khi xuống
khu chăn nuôi.
Đối với chuồng trại, trang thiết bị, dụng cụ: các dụng cụ lao động, dụng
cụ thú y sau khi sử dụng xong đều được rửa sạch sẽ và sát trùng được để vào
đúng nơi quy định. Với chuồng lợn nái bầu hàng ngày được dọn phân, tắm
cho lợn, xịt rửa nền chuồng, chuồng lợn đẻ thì khơng tắm cho lợn hàng ngày
nhưng thường xun dọn phân, quét nền, rắc vôi bột ở nền và lối đi lại (ngày
2-3 lần). Hệ thống máng ăn được cọ rửa sau khi lợn ăn xong, tiến hành xịt rửa
gầm 1 lần/ngày.
Ngoài ra ở chuồng nái đẻ sau khi cai sữa lợn con được xuất đi, lợn nái
được chuyển sang chuồng bầu chờ phối thì các tấm đan bê tơng được xịt sạch
bằng máy áp lực sau đó được phun vôi lên trên, các tấm đan nhựa đều được

tháo dỡ ngâm trong dung dịch NaOH trong vòng 24 - 48h, sau đó được xịt
sạch, cịn chuồng được xịt sạch bằng nước, phun vôi lên các khung chuồng và
để trống chuồng ít nhất là một tuần trước khi đón lợn mới lên.


12

Trại có lịch phun sát trùng định kỳ, một tuần phun từ 3 – 4 lần, khu vực
đường đi xung quanh trại thường xuyên được rắc vôi.
Bảng 2.2. Lịch vệ sinh áp dụng tại trang trại Hiệp Thịnh.
Trong chuồng
Thứ

2
3
4

Chuồng

Chuồng

Chuồng

Chuồng

nái chửa

nái đẻ

cai sữa


cách ly

Phun khử

Phun khử

trùng

trùng

Xịt gầm và

Xịt gầm và

xả vôi

xả vôi

Phun khử

Phun khử

Phun khử

trùng

trùng

trùng


trùng

trùng
Phun khử

Phun khử

Phun khử

Phun khử

trùng

trùng

trùng

Xịt gầm và

Xịt gầm và

xả vơi

xả vơi

Chủ

Phun khử


Phun khử

Phun khử

Phun khử

nhật

trùng

trùng

trùng

trùng

7

trùng tồn bộ
khu vực, rắc
vôi lối đi và
xung quanh

và xả vôi

6

chuồng

Phun khử Phun khử


Xịt gầm

5

Ngồi

chuồng ni 2
lần/tuần vào
thứ 4 và chủ
nhật

(Nguồn: Kỹ thuật trại)
- Phịng bệnh bằng vắc-xin:
Phịng bệnh bằng vắc-xin ln được coi trọng và đặt lên hàng đầu
với mục tiêu phòng bệnh hơn chữa bệnh. Do trại sản xuất lợn giống thương
phẩm nên việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phịng vắc-xin chính xác là
rất quan trọng.
Tiêm phịng bằng vắc-xin là biện pháp tạo miễn dịch chủ động cho gia
súc chống lại mầm bệnh và là một trong những biện pháp phòng bệnh hữu


13

hiệu nhất hiện nay. Hiệu quả của vắc-xin phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe
của con vật, thời gian tiêm, liều lượng tiêm…trên cơ sở đó trại chỉ tiêm vắcxin cho lợn khỏe mạnh, đúng liều, đúng thời gian để tạo được trạng thái miễn
dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 2.3. Quy trình vắc-xin cho lợn hậu bị tại trang trại Hiệp Thịnh.
Thời gian
(sau khi nhập về)


Phòng bệnh

Phương pháp

Liều/con

Circo (PVC)

Tiêm bắp

1 ml/con

Tai xanh (PRRS)

Tiêm bắp

2 ml/con

7- 14 ngày

Khô thai (Parvo)

Tiêm bắp

5 ml/con

14- 21 ngày

Dịch tả (CSF)


Tiêm bắp

2 ml/con

Giả dại (AD)

Tiêm bắp

2 ml/con

Lở mồm long móng (FMD)

Tiêm bắp

2 ml/con

Tai xanh (PRRS)

Tiêm bắp

2 ml/con

Khơ thai (Parvo)

Tiêm bắp

5 ml/con

Lở mồm long móng (FMD)


Tiêm bắp

2 ml/con

0- 7 ngày

21- 28 ngày
28- 35 ngày
35- 42 ngày

(Nguồn: Kỹ thuật trại)
Bảng 2.4. Quy trình vắc-xin cho lợn nái mang thai tại trang trại Hiệp Thịnh.
Tên vắc-xin

Phòng bệnh

Colapest

Dịch tả

Liều
Thời gian tiêm phòng
lượng
2 ml/ liều Lợn mang thai được 10 tuần

Aptopor

Lở mồm long móng


2 ml/ liều Lợn mang thai được 12 tuần

Porcilis
Begonia
Ingelvac

Giả dại

Tai xanh

2 ml/ liều
2 ml/ liều

Tiêm tổng đàn 1 năm 3 lần
(Tháng 4,8,12)
Tiêm tổng đàn 1 năm 3 lần
(tháng 3,7,11)
(Nguồn: Kỹ thuật trại)


14

Qua quy trình tiêm phịng trên cho thấy đàn lợn ni tại trại đã tiêm
phịng khá đầy đủ các loại vắc-xin phòng các bệnh truyền nhiễm xảy ra.
2.1.7. Nhận định chung
2.1.7.1. Thuận lợi
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi, xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chuồng trại có trang thiết bị hiện đại, điện lưới và hệ thống nước sạch
luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn ni.

Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, ln
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và cơng nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chun mơn vững vàng, cơng nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.7.2. Khó khăn
Đội ngũ cơng nhân trong trại cịn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
cơng việc.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn ni cịn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Trong những năm gần đây, thời tiết diễn biến phức tạp kèm theo dịch
bệnh xảy ra khó kiểm sốt gây khó khăn cho chăn ni. Do đó địi hỏi phải
đẩy mạnh cơng tác phịng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn
lợn tại trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính là: tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và
khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát


15

triển hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh và nội tiết con vật bắt đầu có
những phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản
xạ giao phối.
Tuy nhiên lần động dục này chỉ là báo hiệu cho khả năng có thể sinh
sản của lợn cái.
* Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
- Cơ thể đã phát triển đầy đủ, bộ máy sinh dục tương đối hoàn thiện,

con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần đầu, con đực có hiện tượng xuất tinh.
Lúc này, tinh trùng và trứng gặp nhau có khả năng thụ thai.
- Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ sưng to có màu hồng.
- Xuất hiện các phản xạ sinh dục: lợn có biểu hiện nhảy lên nhau, con
cái động dục, con đực có phản xạ giao phối.
- Thời điểm thành thục về tính: lợn cái bắt đầu khoảng 6 tháng tuổi (từ
4 - 8 tháng tuổi).
- Đối với các giống gia súc khác nhau thời gian thành thục về tính là
khác nhau, ở lợn nội thường từ 4 - 5 tháng (120 - 150 ngày), lợn ngoại 6 - 7
tháng (180 - 210 ngày).
Sự thành thục về tính của lợn nái sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống,
chế độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần,


16

ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là
lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống,
điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác
nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục
lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới tuổi
động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đơng, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền
với khả năng tăng trọng thấp trong những tháng nóng bức. Những con được
chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong
chuồng 14 ngày (mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian
chiếu sáng trong ngày ngắn hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối
cũng làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự
nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Chế độ dinh dưỡng: Ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của
lợn cái. Thường những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn những lợn được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng kém,
lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung
bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế
thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng
tuổi) và khối lượng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục,
nếu thừa dinh dưỡng cũng ảnh hưởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích
luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng
bình thường của chúng, mặt khác do béo quá ảnh hưởng tới các hoocmon


17

oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lượng của hoocmon trong
cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
Mật độ nuôi nhốt: Mật độ nuôi nhốt đơng trên 1 đơn vị diện tích trong
suốt thời gian phát triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhưng cần tránh nuôi lợn
cái hậu bị tách biệt đàn trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu của
Hughes và James (1996) [28], cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu bị riêng
từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái được ni nhốt theo

nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong những yếu
tố ảnh hưởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu lợn cái hậu bị thường
xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục sớm hơn lợn cái hậu bị
không tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996) [28], lợn
cái hậu bị ngoài 90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày
với lợn đực, mỗi lần tiếp xúc 15 - 20 phút thì có tới 83 % lợn cái hậu bị
động dục lần đầu.
- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc,
nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn
lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và
Lưu Kỷ (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu
tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất
dinh dưỡng ni thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu
quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục
lần đầu rồi mới cho phối giống.
2.2.1.2. Sự thành thục về thể vóc
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [12], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục


18

về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ phát triển chưa đảm bảo cho quá trình
phát triển bào thai tốt, nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh
dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng đẻ khó, điều này

ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó khơng nên cho
phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng
đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối
lượng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối.
2.2.1.3. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hồn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có
hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình
thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung, đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2017) [26], lợn cái sau khi thành thục về
tính thì bắt đầu biểu hiện động dục, lần thứ nhất biểu hiện không rõ ràng, cách
sau đó 15 - 16 ngày động dục trở lại, lần này biểu hiện rõ ràng hơn và sau đó
đi vào quy luật mang tính chu kỳ.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tuấn Anh (1993) [23], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).


×