Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Phân tích các quy luật cơ bản của cảm giác Từ đó liên hệ ứng dụng của các quy luật này trong cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.64 KB, 14 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI
----------------

BÀI KIỂM TRA HẾT KỲ 1

MÔN: TÂM LÝ HỌC ĐẠI CƯƠNG
ĐỀ TÀI: Phân tích các quy luật cơ bản của cảm giác
Từ đó liên hệ ứng dụng của các quy luật này trong cuộc sống
Họ và tên: Vũ Mạnh Tuân
Lớp: VB2 - K3
SBD: TKS000015

Hà Nội, tháng 10 năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………...1
PHẦN NỘI DUNG………………………………..….….………………2
I. Khái niệm cảm khác...………………………………………………...2
II. Đặc điểm của cảm giác……………………….…………………....…2
III. Các Quy luật cơ bản của cảm giác…………….……...………....…3
1. Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng cảm của cảm giác…………..…..4
2. Quy luật về tính thích ứng của cảm giác………….………………….....4
3. Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác………...……........5
IV. Ứng dụng các quy luật cơ bản của cảm giác trong cuộc sống và
học tập…….……………………………………………..…….…..….....….…...6
1. Ứng dụng quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng cảm của cảm giác…..6
2. Ứng dụng quy luật về tính thích ứng của cảm giác…………….…….....7
3. Ứng dụng quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác……......9
PHẦN KẾT LUẬN…………...…………………….……….……...…..11


TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………...….…………..……12


1
Phần một: MỞ BÀI
Con người ngay từ khi sinh ra đã ln có nhu cầu tìm hiểu về thế giới
xung quanh mình. Cảm giác là một hiện tượng tâm lý đơn giản nhất mở đầu cho
hoạt động nhận thức đó, giúp từng bước hình thành nên đời sống tâm lý con
người. Khơng có cảm giác thì con người cũng khơng thể có bất cứ nhận thức
nào về sự vật, hiện tượng, không thể tiến hành các hoạt động nhận thức cao hơn.
Mặt khác, cảm giác ở mỗi người luôn diễn ra theo các quy luật nhất định nên
cần phải biết vận dụng chúng để đạt hiệu quả cao trong quá trình sống, học tập
và làm việc. Chính vì vai trị to lớn cũng như tính ứng dụng cao của các quy luật
cảm giác trong thực tiễn mà bài tiểu luận xin được lựa chọn và phân tích đề số
10: “Phân tích các quy luật cơ bản của cảm giác. Từ đó liên hệ ứng dụng của
các quy luật này trong cuộc sống”.


2
Phần hai: NỘI DUNG
I. Khái niệm cảm giác
Mỗi sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan đều tồn tại những
thuộc tính bề ngồi như màu sắc, hình dáng, kích thước, âm thanh, mùi vị,... Mặt
khác, bên trong cơ thể con người cũng xuất hiện những hoạt động sinh lý cụ thể.
Khi một thuộc tính của sự vật hiện tượng hoặc trạng thái bên trong cơ thể tác
động vào giác quan tương ứng của ta (thị giác, khứu giác, thính giác, vị giác và
xúc giác) thì nó sẽ cho ta cảm giác.
Như vậy, khái niệm cảm giác có thể được hiểu như sau: “Cảm giác là quá
trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngồi của sự vật, hiện
tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp tác động vào

các giác quan của ta.”1
Ví dụ: một bơng hoa hồng có thuộc tính là thơm, khi ta ngửi sẽ tác động
vào khứu giác và làm cho ta có cảm giác về mùi thơm của bơng hoa đó.
II. Đặc điểm của cảm giác
Từ định nghĩa nêu trên, ta có thể rút ra một số đặc điểm cơ bản của cảm
giác:
Thứ nhất, cảm giác là một q trình tâm lí, tức là có mở đầu, diễn biến và
kết thúc một cách cụ thể, rõ ràng.“Quá trình cảm giác diễn ra như sau: 1- Một
kích thích bên trong hoặc bên ngoài tác động đến các cơ quan cảm giác làm xuất
hiện hưng phấn. 2- Hưng phấn xuất hiện được truyền theo đường dẫn của thần
kinh cảm giác đến tế bào trung tâm của cơ quan phân tích và đến vỏ não. 3Trong vỏ não hưng phấn được chuyển thành hiện tượng tâm lý: xuất hiện cảm
giác chủ quan về thế giới khách quan.” 2 Khi kích thích ngừng tác động thì cảm
giác cũng hết.
Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Tâm lí học đại cương, Nxb. Công an Nhân
dân, Hà Nội, tr. 100.
1

Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia- Viện Tâm lý học (2000), Từ điển Tâm lý
học, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr. 27.
2


3
Thứ hai, cảm giác phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài của sự vật,
hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể. Nghĩa là cảm giác chỉ mới cho ta
biết từng thuộc tính khơng liên quan đến nhau của vật kích thích thơng qua từng
cảm giác khi tác động vào giác quan tương ứng. Do vậy, cảm giác chưa phản
ánh đầy đủ các thuộc tính của sự vật, hiện tượng và ta chưathể gọi tên được sự
vật, hiện tượng đó. Đây là điểm khác biệt căn bản giúp ta phân biệt cảm giác với
tri giác khi tri giác phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng.

Thứ ba, cảm giác phản ánh sự vật hiện tượng trực tiếp, tức là ta phải trực
tiếp nghe thấy, nhìn thấy, ... các sự vật, hiện tượng, trạng thái cơ thể. Nếu nó
đang khơng kích thích, tác động vào các giác quan thì ta khơng cảm giác được.
Thứ tư, cảm giác mang bản chất xã hội lịch sử. Bản chất xã hội, lịch sử
được biểu hiện:
- Đối tượng phản ánh của cảm giác ở người không chỉ là những thuộc tính
của sự vật, hiện tượng có sẵn trong tự nhiên mà cịn bao gồm cả những thuộc
tính của sự vật, hiện tượng là sản phẩm do lao động của con người sáng tạo ra.
- Ở con người, cơ chế sinh lý của cảm giác không chỉ phụ thuộc vào hoạt
động của hệ thống tín hiệu thứ nhất mà còn chịu ảnh hưởng bởi hoạt động của
hệ thống tín hiệu thứ hai là ngơn ngữ.
- Bản thân các giác quan của con người là sản phẩm của sự phát triển xã hội,
lịch sử. “Cảm giác của người được phát triển mạnh mẽ và phong phú dưới ảnh
hưởng của hoạt động và giáo dục, tức là cảm giác của người được tạo ra theo
phương thức đặc thù của xã hội, do đó, mang tính xã hội. Ví dụ: Nhờ hoạt động
nghề nghiệp mà người đầu bếp chuyên nghiệp có thể ‘nếm’ được bằng mũi.”3
III. Các quy luật cơ bản của cảm giác
Mọi hoạt động cảm giác trong đời sống đều tuân theo những quy luật nhất
định. Cảm giác có 3 quy luật cơ bản là: quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng
3

Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Tâm lý học đại cương, Nxb. Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh, tr. 52.


4
cảm giác, quy luật về tính thích ứng của cảm giác, quy luật về sự tác động lẫn
nhau giữa các cảm giác.
1. Quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác
Tính nhạy cảm của các giác quan là khả năng của các giác quan đảm

nhận kích thích trực tiếp tác động đến các giác quan đó.
Ngưỡng của cảm giác là giới hạn mà ở đó kích thích gây ra được cảm
giác. Ngưỡng cảm giác có 2 loại: ngưỡng tuyệt đối và ngưỡng sai biệt.
Ngưỡng tuyệt đối bao gồm ngưỡng phía dưới và ngưỡng phía trên của
cảm giác. Ngưỡng phía dưới của cảm giác là cường độ kích thích tối thiểu đủ để
gây được cảm giác. Ngưỡng phía trên của cảm giác là cường độ kích thích tối đa
mà ở đó vẫn cịn gây được cảm giác. Ví dụ: Con người có thể nghe được các tần
số âm thanh trong khoảng từ 20 Hz đến 20.000 Hz. Âm thanh với tần số cao hơn
được gọi là siêu âm, thấp hơn là hạ âm. Một số loài cá voi giao tiếp với nhau
bằng hạ âm mà con người không thể nghe được. Cịi chó dùng để huấn luyện
chó phát ra siêu âm mà chỉ có chó nghe thấy cịn con người thì khơng.
Giới hạn giữa ngưỡng phía dưới và ngưỡng phía trên là vùng cảm giác
được. Trong vùng cảm giác được có một vùng phản ánh tốt nhất.
Tính nhạy cảm của cảm giác tỷ lệ nghịch với ngưỡng cảm giác phía dưới,
tức là ngưỡng cảm giác phía dưới càng thấp thì tính nhạy cảm của cảm giác càng
cao và ngược lại.
Ngưỡng sai biệt của cảm giác là mức độ chênh lệch tối thiểu về chất
lượng hay cường độ kích thích giữa hai kích thích cùng loại mà giác quan có thể
phân biệt được hai kích thích đó.
Tính nhạy cảm sai biệt là năng lực của giác quan có thể nhận ra được
ngưỡng sai biệt.
2. Quy luật về tính thích ứng của cảm giác
Tính thích ứng của cảm giác là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của giác
quan cho phù hợp với sự thay đổi của cường độ kích thích. Khi cường độ kích


5
thích tăng thì độ nhạy cảm giảm, khi cường độ kích thích giảm thì độ nhạy cảm
tăng. Ví dụ: Khi ta đang ở trong phòng bật điện sáng mà đột ngột tắt đèn đi thì
ban đầu mắt sẽ khơng nhìn thấy gì cả, phải một lúc sau mắt ta tăng độ nhạy cảm

thì mới nhìn rõ. Ngược lại khi phịng đang tối mà bật đèn sáng lên sẽ khiến mắt
ta ban đầu bị lóa, một lúc sau khi mắt giảm độ nhạy cảm xuống thì mới nhìn rõ
các vật một cách bình thường.
Cảm giác sẽ bị suy yếu và có thể mất đi khi q trình kích thích kéo dài.
Ví dụ: khi mới đeo đồng hồ thì ta sẽ có cảm giác vướng víu, khơng thoải mái ở
cổ tay nhưng đeo lâu thì ta khơng cịn cảm thấy như thế nữa.
Khả năng thích ứng của cảm giác có thể được phát triển do hoạt động
rèn luyện.
3. Quy luật về sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác
Nội dung quy luật này là sự kích thích yếu lên một cơ quan phân tích này
sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia, sự kích thích mạnh lên
một cơ quan phân tích này sẽ làm giảm độ nhạy cảm của một cơ quan phân tích
kia. Ví dụ: một số mùi thơm dễ chịu sẽ làm cho mắt ta nhìn tinh hơn, cịn mùi
hơi khó chịu sẽ làm mắt nhìn kém đi.
Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra một cách đồng thời
hay nối tiếp ở những cảm giác cùng loại hay khác loại. Trong đó, tương phản
chính là hiện tượng tác động qua lại giữa các cảm giác cùng loại. Đó là sự thay
đổi cường độ và chất lượng của cảm giác dưới ảnh hưởng của một kích thích
cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời. Như vậy, có hai loại tương phản: tương
phản nối tiếp và tương phản đồng thời.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do cường độ của một cảm giác không
những phụ thuộc vào cường độ của kích thích và năng lực thích ứng của bộ máy
thụ cảm mà cịn phụ thuộc vào các kích thích cùng lúc hay trước kia đã tác động
vào các cơ quan phân tích khác.


6
IV. Ứng dụng các quy luật cơ bản của cảm giác trong cuộc sống và
trong học tập
1. Ứng dụng quy luật về tính nhạy cảm và ngưỡng của cảm giác

Quy luật này được áp dụng rất nhiều trong cuộc sống và học tập, đặc biệt
ta cần chú ý tác động vào vùng phản ánh tốt nhất của các giác quan, từ đó con
người mới có được cảm giác và phản ánh các thuộc tính một cách đầy đủ nhất.
* Trong cuộc sống:
Mùa đông ta phải mặc quần áo ấm, bởi nếu khơng nhiệt độ q thấp ngồi
vùng cảm giác được sẽ tác động vào da chúng ta, gây nên hiện tượng tê tay tê
chân, cảm nhận các sự vật kém đi khi sờ, nắm. Việc mặc quần áo ấm sẽ giúp
tăng nhiệt độ cho cơ thể, từ đó cơ quan xúc giác mới có thể cảm giác được.
Cũng từ nhu cầu đảm bảo nhiệt độ xung quanh luôn trong vùng phản ánh
tốt nhất của mình mà con người phát minh ra máy điều hịa để mùa hè thì thấy
mát hơn cịn mùa đơng sẽ thấy ấm hơn.
Trong một số trường hợp, tính nhạy cảm sai biệt cao đối với một cảm giác
nào đó có thể giúp con người phát triển năng khiếu. Ví dụ người có thể phát hiện
ra sự khác biệt giữa cao độ âm thanh các nốt nhạc có năng khiếu về âm nhạc,
người có thể phân biệt các tông màu khác nhau của cùng một gam màu sẽ có
năng khiếu về hội họa.
* Trong học tập:
Đối với hoạt động thuyết trình, người diễn thuyết cần nói vừa phải để tác
động vào vùng phản ánh tốt nhất của người nghe. Nếu nói q nhỏ thì người
nghe phải căng tai ra nghe, nhiều khi không chạm được đến ngưỡng có thể nghe
được nên bị bỏ sót nội dung bài thuyết trình. Nếu nói q to thì người nghe cũng
bị chống tai, gây nhức đầu và khó có thể tiếp tục lắng nghe bài thuyết trình.
Đây là một kỹ năng mà nhiều chuyên gia đã khuyến nghị cần phải rèn luyện:
“Nếu kiên trì luyện tập thì giọng nói sẽ có sức lôi cuốn người nghe hơn. Giọng


7
điệu cần rõ ràng, âm lượng vừa phải, nhưng gia tăng khi đề cập những điểm cần
nhấn mạnh để thu hút thêm sự chú ý cũng như lên xuống giọng khi thể hiện cảm
xúc tạo ấn tượng.”4

Trong quá trình học tập và làm việc, ta phải sử dụng đèn bàn và đèn điện
xung quanh đủ sáng vì nếu sử dụng đèn quá tối thì độ nhạy cảm của thị giác sẽ
tăng lên, mắt ta phải căng ra để nhìn chữ viết, lâu dần sẽ mỏi mắt và suy giảm
thị lực. Ngược lại đèn q chói cũng khiến ta khơng thể nhìn được chữ. Nếu
buộc phải học tập trong điều kiện ánh sáng khơng đảm bảo thì nên thường xun
thả lỏng mắt, nhìn ra chỗ khác để giảm sự điều tiết, từ đó giúp mắt bình thường
và linh hoạt trở lại.
2. Ứng dụng quy luật về tính thích ứng của cảm giác
“Một người nếu muốn tồn tại và phát triển thì nhất định phải thích ứng với
mơi trường xã hội khơng ngừng biến đổi. Thích ứng là một q trình tích cực
thay đổi, nó địi hỏi chúng ta khơng ngừng điều chỉnh, thay đổi, cố đạt được và
duy trì sự hịa hợp với môi trường, chỉ như vậy, sự nghiệp phát triển của chúng
ta mới có thể thuận lợi, nếu khơng, chỉ gặp tồn khó khăn mà thơi.” 5 Vì vậy, ta
phải rèn luyện thường xuyên các giác quan để có thể thích ứng được với từng
hồn cảnh, để trở nên năng động hơn. Đồng thời trong một số lĩnh vực chính
con người cũng cần tạo sự thay đổi để cảm giác của các đối tượng được hướng
đến không bị suy yếu, giảm sút.
* Trong cuộc sống:
Khi uống cà phê hay nước trái cây thì khơng nên uống ực một phát, mà
nên uống từ từ, giữ lại trong miệng một lúc rồi mới nuốt. Điều này sẽ khiến vị
giác ở lưỡi sẽ có thời gian thích ứng từ từ với sự kích thích từ đó cảm nhận được
hương vị của đồ uống tốt hơn.

Trần Thượng Tuấn, Nguyễn Minh Huy (2015), 8 kỹ năng mềm thiết yếu- chìa khóa đến thành
cơng, Nxb. Lao động, Hà Nội, tr. 347.
4

5

Thanh Vân, Hoàng Lâm (2008), Tất cả đều có thể, Nxb. Thanh niên, Hà Nội, tr. 244-245.



8
Một ví dụ khác, vì cảm giác của chúng ta có thể mất đi hoặc suy yếu khi
q trình kích thích kéo dài, lặp đi lặp lại một cách giống nhau nên các khách
hàng sẽ có cảm giác chán và không quan tâm tới một sản phẩm hay dịch vụ
không có sự thay đổi. Do vậy trong kinh doanh các nhà kinh doanh nên có sự
thay đổi về sản phẩm và dịch vụ của mình để kích thích cảm giác mới tới khách
hàng, ví dụ như thay đổi về mẫu mã, kiểu dáng, hương vị, về chất lượng dịch
vụ,...“Đặc tính của sản phẩm mới là ‘mới’. Trung tâm của cái ‘mới’ là ưu việt
hơn sản phẩm cũ. Nếu tính ưu việt của sản phẩm mới đặc biệt nổi bật thì nhu cầu
của họ sẽ mạnh.”6.Tương tự trong ẩm thực thì phải thay đổi các món ăn hằng
ngày để khơng thấy ngán, trongâm nhạc thì một nhạc sĩ phải tìm ra các giai điệu
mới.
* Trong học tập:
Ví dụ khi chuyển từ môi trường học phổ thông sang môi trường học đại
học thì lúc đầu ta sẽ thấy bỡ ngỡ, các giác quan đều được kích thích bởi những
yếu tố mới. Giờ học lý thuyết được tách riêng ra kéo dài 90 phút, được các giảng
viên truyền đạt rất nhiều kiến thức mới trong mỗi bài thay vì 45 phút vừa lý
thuyết vừa làm bài tập như cấp phổ thông, điều này khiến thính giác bị tác động
với cường độ cao nên những buổi đầu ta khó nghe tập trung được hết bài giảng.
Nhưng càng về sau sự kích thích như vậy lặp đi lặp lại khiến ta quen dần, rèn
luyện được sự thích ứng cho tai mình và có thể nghe được hết các bài giảng của
giảng viên. Tương tự với cảm giác nhìn, nếu như ở phổ thơng chủ yếu viết bảng
thì lên đại học lại sử dụng slide trình chiếu với nhiều màu sắc, biểu đồ, hình ảnh
nên lúc đầu sẽ chống ngợp nhưng về sau thì quen dần.
Một ví dụ khác là đối với hoạt động làm việc nhóm. Nếu mới tiếp xúc với
cách làm việc này thì sẽ gặp khó khăn bởi về cảm giác nghe sẽ bị kích thích bởi
rất nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau, nhưng về sau thì quen dần.


6

Mã Nghĩa Hiệp (1998), Tâm lý học tiêu dùng, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 265.


9
3. Ứng dụng quy luật tác động lẫn nhau của cảm giác
* Trong cuộc sống, quy luật này được ứng dụng nhiều trong kinh doanh,
thiết kế, ẩm thực và rất nhiều lĩnh vực khác.
Trong kinh doanh các nhà hàng đồ uống, cà phê, việc bố trí khơng gian
n tĩnh, nhạc du dương, ánh sáng ấm và màu tường trầm sẽ tạo cảm giác ấm
cúng hơn, kích thích vị giác phát triển và thưởng thức cà phê được ngon hơn.
Đây là sự tác động giữa các giác quan thị giác, thính giác và vị giác.
Tương tự, trong ẩm thực, việc nấu ăn ngon thơi cũng chưa đủ mà cịn phải
trình bày đẹp, bố cục hài hịa cân đối sẽ kích thích vị giác và hứng thú muốn ăn hơn.
Trong thiết kế nhà cửa, việc sơn màu tường với gam màu nhẹ và khơng
gian thống đãng khơng đặt nhiều đồ nội thất sẽ khiến cảm giác nhìn được kích
thích vừa đủ, từ đó ta sẽ cảm thấy thoải mái hơn. Dân gian ta có câu “nhà sạch
thì mát, bát sạch ngon cơm” cũng ý chỉ sự tác động qua lại giữa thị giác tới xúc
giác và vị giác. Từ đó cần thường xuyên giữ cho không gian sinh hoạt được gọn
gàng sạch sẽ sẽ tạo cảm giác dễ chịu; bát đĩa ăn xong phải rửa cho thật sạch thì
lần sau ăn khi sử dụng sẽ thấy có hứng ăn hơn, kích thích vị giác hơn.
Trong y tế, sơn tường trắng, nền gạch trắng và các dụng cụ, trang phục
đều trắng sẽ tạo cảm giác sạch sẽ, rất cần thiết đối với môi trường cơng cộng, có
sự sinh hoạt ăn ở của hàng ngàn bệnh nhân mỗi ngày.
Khơng chỉ có sự tác động qua lại giữa các cảm giác mà sự tương phản
giữa các cảm giác cùng loại cũng được ứng dụng nhiều. Ví dụ: khi nấu chè thì
nên để nguội ăn sẽ ngọt hơn là ăn chè nóng, do cường độ kích thích đã giảm
xuống nên ta cảm nhận được rõ vị ngọt của đường hơn. Khi ăn trái cây, không
nên ăn loại quả có vị ngọt đậm trước khi ăn loại quả có vị ít ngọt hơn, ví dụ như

khơng nên mít rồi mới ăn dưa hấu. Vì khi đó, sự tương phản về cường độ kích
thích vị giác sẽ làm mất đi cảm giác ngọt ở quả dưa hấu, khiến ta ăn dưa hấu
cảm thấy rất nhạt. Do vậy, ta nên ăn dưa hấu trước khi ăn mít, hoặc sau khi ăn


10
mít thì uống một ngụm nước để rửa đi vị giác của mình, từ đó mới cảm nhận
được hết vị ngọt của dưa hấu.
* Trong học tập:
Đang học mà buồn ngủ thì ra rửa mặt bằng nước mát sẽ khiến ta tỉnh táo
trở lại. Việc tác động vào cơ quan xúc giác bằng nước lạnh sẽ khiến cho mắt
sáng ra khơng cịn díu lại, da mặt căng trở lại khơng cịn trùng xuống.
Trong mơn học ngoại ngữ có bài luyện nghe các đoạn văn và hội thoại.
Nếu khi nghe ta có thể thử nhắm mắt lại thì tai sẽ nghe rõ hơn và tập trung toàn
bộ sức chú ý vào các âm thanh có thể nghe được, từ đó nhận ra được dễ dàng
hơn các từ được nói trong đoạn băng. Lí do là vì cảm giác nhìn đã bị giảm
xuống, khi đó thính lực sẽ khơng chỉ được tăng lên mà cịn giàu tính giám định
và thưởng thức. Đây cũng là nguyên nhân vì sao những người bị mất đi thị lực
lại thường có đơi tai thính và nhanh nhạy.


11

Phần ba: KẾT LUẬN
Qua sự phân tích trên, có thể thấy, cảm giác là một quá trình quan trọng
trong hoạt động nhận thức, giúp con người có những phản ánh đầu tiên về từng
thuộc tính của sự vật, hiện tượng, trạng thái bên trong cơ thể. Cảm giác ở con
người diễn ra theo ba quy luật cơ bản, có tính ứng dụng rất cao trong cuộc sống
hằng ngày nói chung và trong học tập nói riêng. Từ đó, ta cần vận dụng đầy đủ
những quy luật này, rèn luyện thường xuyên các giác quan để đạt được hiệu quả

tốt nhất trong mọi hoạt động. Do vốn kiến thức còn hạn hẹp nên tiểu luận trên
khơng tránh khỏi sai sót, mong thầy cơ góp ý để bài viết ngày càng được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


12

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mã Nghĩa Hiệp (1998), Tâm lý học tiêu dùng, Nxb. Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
2. Trường Đại học Luật Hà Nội (2019), Giáo trình Tâm lí học đại cương,
Nxb. Công an Nhân dân, Hà Nội.
3. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Tâm lý học đại
cương, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Tp. Hồ Chí Minh.
4. Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia- Viện Tâm lý học
(2000), Từ điển Tâm lý học, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
5. Trần Thượng Tuấn, Nguyễn Minh Huy (2015), 8 kỹ năng mềm thiết
yếu- chìa khóa đến thành cơng, Nxb. Lao động, Hà Nội.
6. Thanh Vân, Hoàng Lâm (2008), Tất cả đều có thể, Nxb. Thanh niên,
Hà Nội.



×