Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh bệnh viện bạch mai 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.9 KB, 50 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LƯU THỊ VINH
THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN BẠCH MAI

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

LƯU THỊ VINH

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH
NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI KHOA KHÁM BỆNH - BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Chuyên ngành: Điều Dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. TRẦN VĂN LONG

NAM ĐỊNH – 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành chuyên đề này, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đở quý báu của các Thầy/Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người
thân. Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến:
- Ban giám hiệu, Phòng đào tạo sau đại học, Bộ môn Điều dưỡng trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định, khoa Khám bệnh Bệnh viện Bạch Mai đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành chun đề này.
- Tỏ lịng kính trọng và biết ơn đến q Thầy/Cơ, những người đã trực tiếp
giảng dạy, đôn đốc nhắc nhỡ và góp nhiều ý kiến q báu cho tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu.
- Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến TS.Trần Văn Long người thầy đã hết
lịng giúp đỡ hướng dẫn tận tình và đầy nhiệt quyết trong suốt q trình nghiên cứu
và hồn thành chuyên đề này.
- Trân trọng cảm ơn những người bệnh đồng ý tham gia cơng trình nghiên cứu
này và gia đình của họ đã hợp tác tốt và cung cấp những thông tin quý giá để tôi
thực hiện nghiên cứu.
- Tơi xin bày tỏ lịng tri ân đến bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã thường xuyên
động viên, hỗ trợ, chia sẻ với tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn!

Nam Định, ngày tháng năm 2021
Học viên

Lưu Thị Vinh


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Lưu Thị Vinh - Học viên lớp chuyên khoa 1, chuyên nghành Điều dưỡng
Nội người lớn - Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. Tôi xin cam đoan chuyên
đề “Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại
trú tại Khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Bạch Mai” do chính bản thân tơi thực hiện, tất
cả nội dung trong bài báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được
cơng bố trong bất cứ một cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Nếu
sai tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.

Nam Định, ngày tháng năm 2021
Học viên

Lưu Thị Vinh


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................. v
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................... 14
CHƯƠNG II - LIÊN HỆ THỰC TIỄN THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CỦA NGƯỜI
BỆNH THA ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI..................... 20
2.1 Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Bạch Mai, Khoa Khám Bệnh - BVBM ............. 20
2.2.Đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của người bệnh tăng huyết áp điều
trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2021. ........................................................ 21

CHƯƠNG III - CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐẢM BẢO VIỆC TUÂN THỦ SỬ DỤNG
THUỐC CHO NGƯỜI BỆNH THA ........................................................................ 28
3.1. Những giải pháp bệnh viện đã làm: .................................................................... 28
3.2. Những kiến nghị cho bệnh viện, cơ quan quản lý:.............................................. 28
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
THA

Tăng huyết áp

TTĐT

Tuân thủ điều trị

ĐTĐ

Đái tháo đường

NVYT

Nhân viên y tế

NMCT


Nhồi máu cơ tim

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trương

BN

Bệnh nhân

YTNC

Yếu tố nguy cơ

TBMMN

Tai biến mạch máu não

WHO

World Health Organization


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Tăng huyết áp theo WHO/ISH 2004 và Hội tăng huyết áp Việt Nam 2013 .... 4
Bảng 2: Đặc điểm về tuổi, giới tính, trình độ học vấn của nhóm BN nghiên cứu ...... 21
Bảng 3: Kết quả kiến thức về tuân thủ điều trị THA ................................................. 22
Bảng 4: Tuân thủ dùng thuốc theo thang điểm Morisky Medication Adherence
Scales MMAS –8 ..................................................................................................... 24


v

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Biến chứng THA............................................................................................ 8
Hình 2: Phác đồ điều trị Tăng huyết áp ..................................................................... 13
Hình 3: Tư vấn dùng thuốc ....................................................................................... 20
Hình 4: Đo huyết áp ................................................................................................. 24
Hình 5: Bệnh nhân chờ khám bệnh tại phịng khám THA - KKB.............................. 26
Hình 6: Buổi tập huấn chuyên môn cho các nhân viên y tế ....................................... 28


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch chiếm 1/3 nguyên nhân tử vong trên toàn thế giới. Trong số
các bệnh về tim mạch thì tăng huyết áp (THA) chiếm tỷ lệ cao nhất. Theo Tổ chức
y tế thế giới THA được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” bởi quá trình diễn biến
bệnh cũng như mức độ nguy hiểm của các biến chứng do nó gây nên. Tăng huyết áp
là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước phát triển. THA đang
trở thành một vấn đề sức khoẻ trên toàn cầu do sự gia tăng về tuổi thọ và tăng tần
suất mắc bệnh. THA ước tính là nguyên nhân gây tử vong cho 7,1 triệu người và
chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn thế giới (64 triệu người sống trong tàn
phế) [1].

Theo WHO, THA là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng đến phân bố
gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Trên thế giới, tỷ lệ THA là 8-18% (theo Tổ chức Y tế
Thế giới). Tỷ lệ này thay đổi theo các nước tại châu Á như Indonesia 6-15%,
Malaysia 10-11%, tới các nước Âu Mỹ như Hà Lan 37%, Pháp 10-24%, Hoa Kỳ
24%. Tại Việt Nam, năm 1960, THA chiếm 1,0% dân số, năm 1992 tăng lên
11,79% dân số và năm 2002 ở miền Bắc là 16,3% dựa theo số liệu của Tổ chức Y tế
Thế giới [5].
Hiện nay Việt Nam có khoảng 12 triệu người bị tăng huyết áp, tức là cứ trong năm
người trưởng thành thì có một người mắc bệnh. Tại "Hội nghị sơ kết sơ kết dự án
phòng, chống tăng huyết áp năm 2009 và kế hoạch triển khai 2010" do Bộ Y tế Việt
Nam tổ chức vào tháng 4 năm 2009 tại Hà Nội cho biết khảo sát ngẫu nhiên đối với
người dân từ 25 tuổi trở lên ở Hà Nội, Thái Nguyên, Thái Bình và Nghệ An, tần
suất tăng huyết áp đã tăng đến 16,3%; trong đó tỷ lệ tăng huyết áp ở thành thị là
22,7% và ở nơng thơn là 12,3%. THA đóng vai trị bệnh sinh chủ yếu trong hình
thành bệnh lý mạch máu não, bệnh tim thiếu máu cục bộ, suy tim và suy thận. THA
là yếu tố nguy cơ tim mạch có thể điều trị được thường gặp nhất. Nếu không được
điều trị, kiểm soát tốt THA sẽ để lại hậu quả hết sức nặng nề và nghiêm trọng về
sức khỏe vì thế THA còn được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”. Ước tính trên tồn
thế giới mỗi năm THA gây ra khoảng 17 triệu ca tử vong, và con số này vào năm
2030 sẽ vào khoảng 23 triệu hay 24% tổng số tử vong [20]. Các thử nghiệm lâm
sàng cho thấy điều trị hạ áp có liên quan đến sự giảm (incidence) đột quỵ khoảng
40-50%, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim (NMCT) 20-25%, và giảm nguy cơ suy tim


2

đến 50% [21], [22]. Muốn người bệnh hạn chế được các biến chứng nguy hiểm,
kiểm soát được huyết áp, đồng thời sớm phát hiện và điều trị kịp thời các dấu hiệu
bệnh nguy hiểm, những bệnh nhân THA cần phải được khám định kỳ, điều trị tối ưu
và được giáo dục thường xun về lợi ích của việc kiểm sốt huyết áp.Với tính chất

của bệnh, một tỷ lệ lớn người tăng huyết áp cần phải theo dõi huyết áp và dùng
thuốc hạ áp suốt đời, do đó dễ dàng nhận thấy việc người bệnh tham gia nhiều hơn
trong quản lý điều trị cho chính họlà vơ cùng cần thiết. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu
gần đây cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ thuốc rất hạn chế, thậm chí nghiên cứu
năm 2013 tại Thành phố Hồ Chí Minh, Lý Huy Khanh đã cho biết có tới 70% bệnh
nhân bỏ trị sau 6 tháng rời bệnh viện. Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Đa khoa
Tiền Giang 2013 cho thấy 73,2% người bệnh bỏ sót uống thuốc [18]. Bệnh THA
ngày càng gia tăng, thực tế rất nhiều người bệnh THA chỉ đến Bệnh viện điều trị khi
thấy nhức đầu, mệt hay khó chịu ở ngực. Khi thấy các chỉ số huyết áp trở về bình
thường thì tự ý bỏ thuốc khơng theo dõi, thậm chí chỉ điều trị một đợt khơng đến
khám lại. Việc khơng tn thủ điều trị có xu hướng tăng lên.
Để đánh giá thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của các bệnh nhân THA điều trị
ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai. Chuyên đề này được thực hiện nhằm tìm hiểu các
thơng tin, số liệu rõ ràng về thực trạng hiện nay của người bệnh trong việc sử dụng
thuốc. Để từ đó đưa ra một số giải pháp khả thi, nâng cao hiệu quả điều trị và chất
lượng chăm sóc. Tơi thực hiện chun đề: “Thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của
bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị ngoại trú tại khoa Khám Bệnh - Bệnh viện
Bạch Mai 2021” với 2 mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân THA được điều trị
ngoại trú tại khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Bạch Mai năm 2021.
2. Đề xuất giải pháp để đảm bảo việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân
tăng huyết áp được điều trị ngoại trú tại khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Bạch
Mai.


3

CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đại cương tăng huyết áp

* Các khái niệm Huyết áp:
Huyết áp: Được định nghĩa là áp lực của dòng máu chảy trong lòng mạch tác động
lên thành mạch máu (giống như áp lực của nước chảy trong lòng ống tác động lên
thành ống nước). Trị số huyết áp phụ thuộc vào áp lực bơm máu của tim, sức co
giãn của thành mạch và lượng máu trong cơ thể [5], [17].
THA: là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90
mmHg [1].
Phân độ THA: (Ban hành kèm theo quyết định số 3192/QĐ –BYT ngày 31 tháng 8
năm 2010 của Bộ trưởng Bộ y tế) [3].
Phân độ huyết áp

< 80
80 –84

Huyết áp tối ưu

85 –89

Huyết áp bình thường

90 – 99

Tiền THA

100 - 109

THA độ 1




THA độ 2
THA độ 3
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
< 120
120 - 129


Và/

hoặc
130 - 139

Và/

hoặc
140 -159

Và/hoặc

160 - 179

Và/hoặc

≥ 180

Và/hoặc

Huyết áp tâm trương
(mmHg)


110


4

Theo khuyến cáo của hội tim mạch học Việt Nam việc áp dụng điều trị THA nên
dựa vào phân độ THA và các yếu tố nguy cơ kèm theo [18], [13]. Trong quá trình
điều trị cần chú ý tới những bệnh nhân có nguy cơ cao. Hai mục tiêu điều trị cơ bản:
- Đạt huyết áp mục tiêu 140/90 mmHg đối với tất cả các bệnh nhân và dưới 130/80
đối với bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh nhân có nguy cơ cao
- Giảm nguy cơ tim mạch, biến chứng THA.Trên thực tế có 2 phương pháp điều trị
THA, bao gồm: Điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống) và điều trị tăng huyết
áp dùng thuốc. Việc tuân thủ điều trị (TTĐT) cũng như đánh giá TTĐT của bệnh
nhân bao gồm cả hai phương pháp trên [20], [21], [28].
* Phân loại tăng huyết áp
Phân loại

Huyết áp tâm thu (mmHg)

Huyết áp tâm trương (mmHg)

HA tối ưu

< 120

< 80

HA bình thường


< 130

< 85

HA bình thường cao

130 -139

85 -89

THA độ 1 (nhẹ)

140 -159

90 -99

THA độ 2 (tb)

160 -179

100 -109

THA độ 3 (nặng)

>/ 180

>/ 110

THA tâm thu đơn độc


>/ 140

< 90

Bảng 1: Tăng huyết áp theo WHO/ISH 2004 và Hội tăng huyết áp Việt Nam
2013
 Dịch tễ học bệnh THA
Tăng huyết áp là triệu chứng của nhiều bệnh, nhiều nguyên nhân nhưng có thể là
một bệnh, bệnh tăng huyết áp, nếu khơng tìm thấy nguyên nhân. Ở các nước Châu
Âu - Bắc Mỹ tỷ lệ tăng huyết áp trong nhân dân chiếm 15 - 20% ở người lớn. Cụ
thể như sau:

Benin 14% - Thái

lan: 6.8% - Zaire: 14% - Chile: 19-21%,

Portugaise: 30%, Hoa kỳ: 6 - 8%. Nhìn chung tỉ lệ rất thay đổi. Ở Việt Nam, tỷ lệ
tăng huyết áp chung là 11,8% (Bộ Y Tế Việt Nam, 1989). Tỉ lệ này gia tăng đáng
quan tâm vì trước 1975 tỉ lệ này ở miền Bắc Việt Nam chỉ có 1 - 3% (Đặng Văn
Chung). Tại BVTW Huế năm 1980 tỉ lệ tăng huyết áp trong số các bệnh nội khoa
chỉ có 1% nhưng 10 năm sau, năm 1990, đã tăng đến 10%.


5

Theo thống kê của Hội tim mạch học Việt Nam, tại Việt Nam, năm 2000 có
khoảng 16,3% người lớn bị THA, đến năm 2009 tỷ lệ THA ở người lớn là 25,4%.
Gần đây nhất, năm 2016 tỷ lệ người lớn bị THA đang ở mức báo động là 48%, một
mức báo động đỏ trong thời điểm hiện tại.
* Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp nguyên phát

Cơ chế bệnh sinh của THA rất đa dạng được thể hiện bởi các nguyên nhân sau đây:
- Tăng hoạt động thần kinh giao cảm: Khi tăng hoạt tính hệ thần kinh giao cảm, sẽ
làm tăng hoạt động của tim, dẫn đến tăng tần số tim và cung lượng tim. Đồng thời
sẽ gây nên phản xạ co thắt toàn bộ hệ thống động mạch ngoại vi và động mạch thận
làm tăng sức cản ngoại vi dẫn đến hậu quả THA động mạch [5], [9].
- Vai trò của hệ Renin-Angiotensin-Aldosterol (RAA): Renin là một enzym do các
tổ chức cạnh cầu thận và một số tổ chức khác tiết ra khi có các yếu tố kích thích.
Các tế bào cơ trơn trên thành mao mạch đến của tiểu cầu thận chịu trách nhiệm
nhận cảm áp lực của động mạch tiểu cầu thận, kích thích các tế bào tiểu cầu thận
tiết Renin để điều hòa huyết áp, duy trì áp lực lọc ở tiểu cầu thận. Yếu tố kích thích
tiết Renin là nồng độ muối trong huyết tương. Khi Renin được tiết ra nhiều, sẽ
chuyển α2 Globin là angiotensinogen thành angiotensin I tuần hoàn trong máu lên
tuần hoàn phổi, tại phổi angiotensin I sẽ tách khỏi chất vận chuyển rồi cắt đi 2 acid
amin nhờenzyme chuyển ở phổi còn lại 8 acid amin được gọi là angiotensin II. Từ
đó angiotensin kích thích vỏ thượng thận tăng tiết aldosterol gây tăng giữ muối và
nước, có tác dụng co mạch gấp 100-200 lần so với adrenalin [5], [9].
- Vai trò của natri trong cơ chế bệnh sinh THA: Theo Braunwald vai trò của natri
trong cơ chế bệnh sinh được giải thích như sau: Trên những bệnh nhân ăn nhiều
natri thì khả năng lọc của thận cũng tăng và cũng tăng tái hấp thu nước, làm thể tích
máu tăng. Màng tế bào có khả năng thẩm thấu đối với natri, ion natri ứ đọng nhiều
trong các sợi cơ trơn ở các thành tiểu động mạch làm tăng tính thấm của calci qua
các màng tế bào, dẫn đến khả năng làm co các mạch máu, tăng sức cản ngoại vi dẫn
đến tăng huyết áp [5], [9].
- Giảm chất điều hòa huyết áp: Prostagladin E2 và Kallikrein ở thận có chức năng
sinh lý điều hòa tăng huyết áp, hạ calci máu, tăng calci niệu. Khi các chất này thiếu
hoặc bị ức chế sẽ gây tăng huyết áp.


6


- Quá trình xơ vữa: Khi tuổi càng cao bệnh nhân càng có nguy cơ cao gây xơ vữa,
làm giảm độ đàn hồi của thành động mạch lớn gây tăng huyết áp.
* Triệu chứng Cơ năng
Đa số bệnh nhân tăng huyết áp khơng có triệu chứng gì cho đến khi phát hiện bệnh.
Đau đầu vùng chẩm là triệu chứng thường gặp. Các triệu chứng khác có thể gặp là
xồng, hồi hộp, mệt, khó thở, mờ mắt... Khơng đặc hiệu. Một sốtriệu chứng khác
của tăng huyết áp tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng tăng huyết
áp.
* Thực thể
Đo huyết áp: Là động tác quan trọng, cần bảo đảm một số quy định. Băng cuốn tay
phải phủ được 2/3 chiều dài cánh tay, bờ dưới băng quấn trên khuỷu tay 2cm. Nếu
dùng máy đo thủy ngân nếu dùng loại lò xo phải điều chỉnh 6 tháng 1 lần. Khi đo
cần bắt mạch trước. Nên bơm đến khoảng 30mmHg trên mức áp lực đã làm mất
mạch (thường trên 200mmHg) xả xẹp nhanh ghi áp lực khi mạch tái xuất hiện, xả
xẹp hết. Đặt ống nghe lên động mạch cánh tay, bơm nhanh bao hơi đến mức
30mmHg trên áp lực đã ghi, xả chậm từ từ với tốc độ 2mmHg trong 1 giây (hay mỗi
nhịp đập). Huyết áp tâm trương nên chọn lúc mất mạch (pha V Korottkoff). Ở trẻ
em và phụ nữ có thai nên chọn pha IV Korottkoff.
Nếu đo lại lần 2 cần chờ 30 giây. Nếu loạn nhịp tim phải đo lại lần 3 và lấy trung
bình cộng của các trị số.
Phải đo huyết áp nhiều lần, trong 5 ngày liền. Đo huyết áp cả chi trên và chi dưới,
cả tư thế nằm và đứng. Thông thường chọn huyết áp tay trái làm chuẩn.
* Dấu hiệu lâm sàng
Bệnh nhân có thể béo phì, mặt trịn trong hội chứng Cushing, cơ chi trên phát triển
hơn cơ chi dưới trong bệnh hẹp eo động mạch chủ. Tìm các biểu hiện xơ vữa động
mạch trên da (u vàng, u mỡ, cung giác mạc..).
Khám tim mạch có thể phát hiện sớm dày thất trái hay dấu suy tim trái, các động
mạch gian sườn đập trong hẹp eo động mạch chủ. Sờ và nghe động mạch để phát
hiện các trường hợp nghẽn hay tắc động mạch cảnh trong động mạch chủ bụng...
Cần lưu ý hiện tượng (huyết áp giả) gặp ở những người già đái đường, suy thận do

sự xơ cứng vách động mạch làm cho trị số huyết áp đo được cao hơn trị số huyết áp
nội mạch. Có thể loại trừ bằng cách dùng “thủ thuật” Osler hay chính xác nhất là đo


7

huyết áp trực tiếp. Một hiện tượng khác cũng đang được cố gắng loại trừ là hiệu quả
“áo choàng trắng” bằng cách sử dụng phương pháp đo liên tục huyết áp (Holter
tensionnel).
Khám bụng có thể phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn trong hẹp động mạch
thận, phồng động mạch chủ hoặc khám phát hiện thận to, thận đa nang. Khám thần
kinh có thể phát hiện các tai biến mạch não cũ hoặc nhẹ.
* Cận lâm sàng
Cần đơn giản, mục đích để đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương thận và tìm
nguyên nhân.
Billan tối thiểu (theo Tổ chức Y tế thế giới):
Máu: Kali máu, Créatinine máu, Cholestérol máu, Đường máu, Hématocrite,
Acide Uric máu. Nước tiểu: Hồng cầu, Protein.
Nếu có điều kiện nên làm thêm, soi đáy mắt, điện tim, X quang tim, siêu âm...
Các xét nghiệm hay trắc nghiệm đặc biệt:
Đối với tăng huyết áp thứ phát hay tăng huyết áp khó xác định. Ví dụ: Bệnh
mạch thận: cần chụp U, I, V nhanh, thận đồ, trắc nghiệm Saralasin. U tủy thượng
thận (Pheochromocytome): định lượng Catecholamine nước tiểu trong 24 giờ, trắc
nghiệm Régitine.
1.1.2. Các biến chứng thường gặp của cao huyết áp
* Biến chứng tim mạch
- Cao huyết áp lâu ngày làm tổn thương lớp nội mạc (lớp áo trong cùng) của mạch
vành, làm các phân tử cholesterol tỷ trọng thấp (cholesterol-LDL ) dễ dàng đi từ
lòng mạch máu vào lớp áo trong động mạch vành, sau đó làm hình thành mảng xơ
vữa động mạch và làm hẹp mạch vành. Khi bị hẹp động mạch vành nhiều, bệnh

nhân thấy đau ngực, nghẹn trước ngực khi gắng sức, khi vận động nhiều, leo cầu
thang, cơn đau giảm khi bệnh nhân ngừng gắng sức (triệu chứng bệnh cơ tim thiếu
máu cục bộ). Đau trước ngực có thể lan lên cổ, lan ra tay trái và ra sau lưng. Nếu
mãng xơ vữa động mạch bị nứt, vỡ thì trong lịng động mạch vành hình thành cục
huyết khối, làm tắc động mạch vành làm bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Khi bị nhồi
máu cơ tim, bệnh nhân thấy đau dữ dội trước ngực, khó thở, tốt mồ hơi, đau có thể
lan lên cổ, lan ra tay trái, lan ra sau lưng [5], [11], [17].


8

Hình 1: Biến chứng THA
- Cao huyết áp làm cơ tim phì đại.
- Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim do cao huyết áp sẽ có một vùng cơ tim bị chết,
khơng thể co bóp được, dẫn đến suy tim. Cao huyết áp lâu ngày làm cơ tim phì đại,
nếu không được điều trị cao huyết áp cũng sẽ dẫn đến suy tim.
* Các biến chứng về não
- Xuất huyết não: Khi huyết áp lên quá cao, mạch máu não khơng chịu nổi áp lực
cao có thể bị vỡ, lúc đó bệnh nhân bị xuất huyết não, gây liệt nửa người, liệt hồn
tồn, hơn mê, nặng thì có thể tử vong (triệu chứng của bệnh nhân tùy vùng xuất
huyết lớn hay nhỏ, và tùy vị trí vùng xuất huyết) [1], [5], [17].
- Nhồi máu não: Cao huyết áp làm hẹp mạch máu nuôi não (tương tự hư mạch
vành), nếu mãng xơ vữa bị nứt, vỡ, làm hình thành cục máu đông, làm tắc mạch
máu não gây chết 1 vùng não (còn gọi là nhũn não) [1], [5], [17]…
- Thiếu máu não: Cao huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, làm máu
bơm lên não không đủ khiến bệnh nhân thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh.
* Các biến chứng về thận
- Tăng huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein
(bình thường khơng có); lâu ngày gây suy thận [1].
- Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, làm thận tiết ra nhiều chất Renin làm

huyết áp cao hơn. Hẹp động mạch thận lâu ngày gây suy thận [5], [17].
* Các biến chứng về mắt
Tăng huyết áp làm tổn thương mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng
làm hẹp lịng mạch lại. Khi có q trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ đè


9

bẹp tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm bệnh nhân hư mắt tiến triển theo các giai
đoạn. Cao huyết áp còn làm xuất huyết võng mạc, phù đĩa thị giác làm giảm thị lực,
thậm chí có thể dẫn đến mù lòa [17].
* Các biến chứng về mạch ngoại vi
- Tăng huyết áp làm động mạch chủ phình to, có thể bóc tách và vỡ thành động
mạch chủ dẫn đến chết người.
- Tăng huyết áp làm hẹp động mạch chậu, động mạch đùi, động mạch chân. Khi
động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, bệnh nhân đi một đoạn đường thì đau chân, phải
đứng lại nghỉ (đau cách hồi) [5], [10].
1.1.3. Điều trị và tuân thủ điều trị tăng huyết áp
* Mục tiêu điều trị THA
Mục tiêu quan trọng nhất của điều trị THA là đưa huyết áp trở về huyết áp mục tiêu
<140/90 mmHg và đối với bệnh nhân ĐTĐ hoặc có nguy cơ cao, huyết áp mục tiêu
cần phải đạt <130/80 mmHg nhằm giảm thiểu tối đa các nguy cơ tim mạch. Khi
điều trịphối hợp thuốc: HATT mục tiêu <140 mmHg hay < 130mmHg không phải
lúc nào cũng đạt được. Điều này càng khó khăn hơn trên những bệnh nhân cao tuổi,
có ĐTĐ hoặc bệnh lý tim mạch kèm theo. Khi điều trị đạt HA mục tiêu cần tiếp tục
duy trì phác đồ lâu dài cần theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều trị kịp thời. Điều trị
tăng huyết áp bằng thuốc cần kết hợp với các biện pháp thay đổi lối sống.
Theo kết luận của Roland E. Schmieder: Bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị
càng sớm càng tốt, càng dễ đạt được huyết áp mục tiêu khi chưa có tổn thương
nhiều cơ quan đích [47].

* Ngun tắc chung điều trị tăng huyết áp
Mục đích của điều trị THA là đưa huyết áp của bệnh nhân về “huyết áp mục tiêu”
và giảm tối đa nguy cơ tim mạch do tăng huyết áp gây ra. “Huyết áp mục tiêu” là
huyết áp đạt trị số <140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu người bệnh vẫn dung nạp
được. Những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao thường có bệnh kèm theo như
ĐTĐ cần duy trì huyết áp ở mức <130/80 mmHg. Khi đã đạt được huyết áp mục
tiêu cần phải duy trì tuân thủ phác đồ điều trị lâu dài, theo dõi định kỳ thường xuyên
để kiểm soát huyết áp, điều chỉnh phác đồ kịp thời đồng thời cần điều chỉnh lối
sống, chế độ ăn uống, tập luyện phù hợp [3].


10

Đối với những bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích cần được điều trị tích cực,
hạn chế để lại di chứng [2].
Một số nguyên tắc cần đảm bảo trong điều trị THA [12]:
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng
ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở người bệnh đã có tổn thương cơ quan đích.
- Khơng nên hạ huyết áp q nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ quan
đích, trừ tình huống cấp cứu
* Điều trị tăng huyết áp dùng thuốc
Mục đích của việc dùng thuốc tăng huyết áp nhằm đưa huyết áp trở về mức
<130/80 mmHg, đối với người bệnh tuổi trung niên hoặc có bệnh ĐTĐ, hoặc đưa
huyết áp về dưới 140/90 mmHg ở người từ 60 tuổi trở lên. Trên thực tế huyết áp
càng cao nguy cơ tim mạch càng lớn. Việc lựa chọn thuốc hoặc phối hợp thuốc cần
dựa vào một số nguyên tắc như: bệnh nhân đã quen dùng nhóm thuốc đó, phù hợp
với các xét nghiệm cận lâm sàng, tương tác thuốc, bệnh lý mắc kèm, các tác dụng
phụ và giá thành của thuốc đối với bệnh nhân tự chi trả [14].

* Các nhóm thuốc hạ huyết áp:
Theo khuyến cáo của bộ y tế, hiện nay tại Việt Nam nhiều thuốc trị điều trị tăng
huyết áp (THA) đang được sử dụng ở nước ta, được chia thành 7 nhóm với một số
đặc tính như sau [17].
- Nhóm thuốc lợi tiểu: Theo JNC VII thuốc lợi tiểu là thuốc được ưu tiên lựa chọn
trong

điều

trị

tăng

huyết

áp

bao

gồm

những

thuốc

sau:

Hydroclorothiazid,indapamid, Furosemid, Sprironolacton, Amilorid, Triamteren...
Cơ chế tác dụng của thuốc là làm giảm sự ứ nước trong cơ thể, tức làm giảm sức
cản của mạch ngoại vi dẫn đến làm hạ huyết áp. Dùng đơn độc khi bị tăng huyết áp

nhẹ, dùng phối hợp với thuốc khác khi bệnh tăng huyếp áp nặng. Cần có sự lựa
chọn hợp lý, do có loại làm thải nhiều kali, loại giữ kali, tăng acid uric trong máu,
tăng cholesterol máu.
- Nhóm thuốc tác động lên thần kinh trung ương: Gồm có reserpin,
methyldopa, clonidin,... cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ


11

huyết áp. Hiện nay ít dùng, do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột
ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.
- Nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II: Nhóm thuốc mới này có tác dụng
hạ huyết áp, đưa huyết áp về trị số bình thường tương đương với các thuốc nhóm
đối kháng calci, chẹn beta, ức chế men chuyển. Đặc biệt, tác dụng hạ huyết áp của
chúng tốt hơn nếu phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid. Lợi điểm của thuốc nhóm này
là do khơng trực tiếp ức chế men chuyển nên gần như không gây ho khan hay
không gây phù như thuốc đối kháng calci. Tác dụng phụ có thể gặp là gây chóng
mặt, hoặc rất hiếm là gây tiêu chảy. Chống chỉ định của thuốc là khơng dùng cho
phụ nữ có thai hoặc người bị dị ứng với thuốc.
-Nhóm thuốc chẹn bêta: Gồm có propranolol, pindolol, nadolol, timolol,
metoprolol, atenolol,... cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta - giao cảm ở tim,
mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng thuốc cho
bệnh nhân có kèm đau thắt ngực hoặc nhức nửa đầu. Chống chỉ định đối với người
có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.
- Nhóm thuốc chẹn kênh calci: Gồm có nifedipin, nicardipin, amlodipin,
felidipin, isradipin, verapamil, diltiazem,... Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion calci
không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu gây dãn mạch và từ đó làm hạ
huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân
cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.
- Nhóm thuốc chẹn alpha: Gồm có prazosin, alfuzosin, terazosin, phentolamin, cơ

chế của thuốc là ức chế sự giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần kinh là chất sinh
học làm tăng huyết áp, do đó làm hạ huyết áp. Có tác dụng phụ là gây hạ huyết áp
khi đứng lên, đặc biệt khi dùng liều đầu tiên.
- Nhóm thuốc ức chế men chuyển: Gồm có captopril, enalapril, benazepril,
lisinopril... cơ chế của thuốc là ức chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin
(angiotensin converting enzyme, viết tắt ACE). Chính nhờ men chuyển angiotensic
xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất sau
này gây co thắt mạch làm tăng huyết áp (THA). Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức
chế tức làm cho không họat động được sẽ khơng sinh ra angiotensin II, sẽ có hiện
tượng dãn mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi
dùng đơn độc (tức không kết hợp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi người bị


12

kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta).
Tác dụng phụ: làm tăng kali huyết và gây ho khan.
* Nguyên tắc dùng thuốc hạ huyết áp [3]:
- Dùng liều khởi đầu thấp, sau tăng dần để có hiệu quả hạ áp mong muốn và xác
định được liều thấp nhất có hiệu quả đối với từng cá thể;
- Chọn thuốc giúp hạ huyết áp từ từ, không quá 25% so với HA ban đầu;
- Thuốc huyết áp được lựa chọn phù hợp với các tình trạng bệnh lý mắc kèm của
bệnh nhân, an tồn và hiệu quả;
- Giảm dần liều lượng sau khi đã kiểm soát được HA ở mức ổn định kết hợp chặt
chẽ với các biện pháp thay đổi lối sống;
- Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi dùng thuốc (bao gồm tuân thủ chế độ uống thuốc,
hiệu quả đáp ứng lâm sàng của thuốc);
- Khi bệnh nặng cần phải có sự kết hợp thuốc để mang lại hiệu quả điều trịcao.
1.1.4. Điều trị tăng huyết áp không dùng thuốc
Theo khuyến cáo của Bộ y tế trong chương trình quốc gia phịng chống THA về

điều trị THA thì việc TTĐT bao gồm cả duy trì dùng thuốc đúng phác đồ điều trị
của thầy thuốc và cả điều trị không dùng thuốc.
1.1.5. Điều trị dự phòng
Dự phòng cấp I
Đối với những người chưa bị tăng huyết áp cần lưu ý vấn đề sinh hoạt hàng ngày
nhất là các thói quen có hại sức khỏe phải khám định kỳ để phát hiện tăng huyết áp
hay các bệnh liên quan. Trong đối tượng nầy chú ý đến những người có yếu tố nguy
cơ mắc bệnh cao cho dù những lần đầu chưa phát hiện tăng huyết áp nhưng cần trao
đổi tuyên truyền để phối hợp dự phòng cùng nhân viên y tế tuyến trước.
Dự phòng cấp II
Đối với người đã tăng huyết áp, cần phải chặt chẽ hơn nữa trong chế độ ăn uống,
nghỉ ngơi theo dõi huyết áp đều đặn và có kế hoạch điều trị ngoại trú để theo dõi
tiến triển, tác dụng phụ của thuốc. Cần chú ý yếu tố kinh tế trong điều trị vì đây là
một liệu trình lâu dài, tốn kém.


13

Hình 2: Phác đồ điều trị Tăng huyết áp
1.1.6. Tiên lượng
Tiên lượng bệnh nhân thường phụ thuộc vào:
Trị số huyết áp: Trị số huyết áp càng cao thì tỷ lệ tử vong càng lớn.
Các biến chứng: Là yếu tố tiên lượng gần rất quan trọng nhất là khi có biến chứng.
Về tiên lượng xa:Cholesterol máu có vị trí quan trọng vì dễ đưa đến xơ vữa động
mạch vành, nhồi máu cơ tim sau này.
Vấn đề điều trị cũng giữ vai trò đáng kể, tiên lượng khả quan nếu điều trị sớm, đúng
cách, có theo dõi lâu dài.
1.1.7. Yêu cầu tuân thủ trong điều trị tăng huyết áp
Theo khuyến nghị của Bộ Y Tế “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm 2010”
và hội tim mạch học Việt Nam, TTĐT THA bao gồm: Tuân thủ điều trị thuốc, tuân

thủ các biện pháp thay đổi lối sống (Hạn chế ăn mặn và thức ăn có chứa nhiều
cholesterol, acid béo no, hạn chế uống rượu bia, không hút thuốc lá, thuốc lào,
luyện tập thể dục, tuân thủ đo huyết áp (đo và ghi số đo huyết áp thường xuyên 5-7
lần/tuần). Tuân thủ đi khám định kỳ.
* Tuân thủ dùng thuốc điều trị THA
Đây là một trong những tn thủ đóng vai trị quan trọng trong điều trị tăng huyết
áp. Tuân thủ dùng thuốc là việc sử dụng thường xuyên, lâu dài tất cả các loại thuốc
được kê đơn theo đúng hướng dẫn của cán bộ y tế, kể cả khi huyết áp trở về mức
bình thường. Bệnh nhân khơng được tự ý đổi thuốc và liều lượng thuốc.Bệnh nhân


14

nên tập thói quen uống thuốc đều đặn vào một thời điểm nhất định trong ngày để
tránh quên thuốc.

* Tuân thủ thay đổi lối sống
Tuân thủ thực hành thay đổi lối sống là một trong số những nhân tố quan trọng kết
hợp với chế độ sử dụng thuốc đều đặn hằng ngày.Việc tuân thủ thay đổi lối sống tốt
sẽ giúp ngăn ngừa bệnh tiến triển, nhờ đó đưa chỉ số huyết áp trở về mức bình
thường. Tuy nhiên ở nước ta với lối sống và đặc điểm về văn hóa, việc tuân thủ
thực hành thay đổi lối sống thường kém, nên cần theo dõi, quản lý chặt chẽ để
khuyến khích người bệnh tuân thủ tốt hơn.
* Tuân thủ đo huyết áp thường xuyên:
Đo huyết áp thường xuyên tại nhà giúp bệnh nhân kiểm tra chỉ số huyết áp của
mình tốt hơn. Trong quá trình điều trị, khi theo dõi huyết áp tại nhà người bệnh cần
phải có sổ theo dõi huyết áp để ghi chỉ số đo huyết áp mỗi ngày ba lần vào ba thời
điểm trong ngày. Sổ ghi chép có ý nghĩa rất quan trọng, là một trong những căn cứ
để các bác sỹ điều chỉnh thuốc sao cho phù hợp ở lần tái khám kế tiếp.
* Tuân thủ đi khám định kỳ:

Là việc đi khám thường xuyên theo đúng lịch hẹn của bác sĩ để kiểm tra tình trạng,
tiến triển của bệnh và đáp ứng của bệnh nhân với phác đồ điều trị.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tình trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp trên thế giới
Trên thế giới việc quản lý, điều trị bệnh nhân THA chủ yếu được thực hiện tại cộng
đồng và tỷ lệTTĐT chỉ từ 50-70% [23].Tại các nước phát triển việc tư vấn bệnh
nhân về phòng và điều trị THA đã được thực hiện từ rất sớm. Bệnh nhân được cung
cấp kiến thức để nhận thức về bệnh THA, làm thế nào để phát hiện bệnh THA và
tầm quan trọng của TTĐT trong việc kiểm sốt THA, từ đó giúp cho bệnh nhân
TTĐT được tốt hơn.
Hiện nay bệnh nhân THA được quản lý, điều trị theo 3 mơ hình chính: Mơ hình
điều trị nội trú tại bệnh viện, ngoại trú nơi cộng đồng và mơ hình câu lạc bộ. Mặc
dù với sự phát triển không ngừng của các hãng dược phẩm, đã cho ra đời nhiều loại
thuốc hạ huyết áp với hiệu quả điều trị cao.Cùng với những khuyến nghị, hướng
dẫn điều trị của các hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu, JNC, WHO... và các chương
trình tập huấn, tư vấn về điều trị tăng huyết áp. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ


15

điều trị THA và kiểm soát nhằm đạt được huyết áp mục tiêu vẫn còn thấp. Theo
WHO (2003) bệnh nhân khơng tn thủ điều trị có nguy cơ mắc các bệnh lý tim
mạch tăng gấp 4.5 lần so với những bệnh nhân tuân thủ điều trị.
Nhiều năm qua việc quản lý, điều trị bệnh nhân THA tại cộng đồng nhằm kiểm sốt
huyết áp mục tiêu và phịng ngừa các biến chứng của bệnh gây ra đã được các nước
phát triển coi trọng.
Năm 2000-2001, Bộ Y tế Trung Quốc đã tiến hành chương trình quản lý trên bệnh
nhân THA tại 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng Châu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân mắc THA được điều trị là 28.2% và tỷ lệ bệnh
nhân được kiểm soát là 8,1% [29].

Năm 2004, trong số bệnh nhân từ 35-64 tuổi thì chỉ có 29% bệnh nhân tại Mỹ kiểm
soát huyết áp ở mức <140/90 mmHg và tại Canada là 17% [30].
Ở Mỹ năm 2006, trong tổng số bệnh nhân THA chỉ có 67.9% được điều trị và có
44.1% tuân thủ điều trị tốt [9].
Trên thực tế bệnh nhân không tuân thủ điều trị THA tốt, ngoài lý do thời gian điều
trị kéo dài và liên tục, phác đồ điều trị phức tạp thì các yếu tố được xác định ảnh
hưởng đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân bao gồm:
- Các yếu tố thuộc về cá nhân bao gồm: Đặc điểm giới tính và tuổi tác khơng ảnh
hưởng đến tính đáp ứng của nhiều loại thuốc, nhưng giới tính và tuổi lại ảnh hưởng
đến việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân. Trình độ học vấn thấp, điều kiện kinh tế gia
đình nghèo, khơng có bảo hiểm y tế là một trong số những yếu tố nguy cơ làm cho
bệnh nhân tuân thủ điều trị kém.
- Kiến thức và nhận thức về bệnh tật của bệnh nhân: các nhà nghiên cứu trên thế
giới đã đánh giá nhiều cơng trình về sự tn thủ điều trị cho thấy. Khi bệnh nhân
nhận thức được lợi ích của việc điều trị thì tỷ lệ tuân thủ điều trị THA tăng lên rõ rệt
một cách rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của Hayterin Karaeren và các cộng sự trên 227
bệnh nhân THA tại Thổ Nhĩ Kỳ đã chỉ ra rằng các yếu tố liên quan tới TTĐT THA
bao gồm: Tuổi (Các bệnh nhân cao tuổi sẽ TTĐT tốt hơn các bệnh nhân trẻ), trình
độ học vấn của bệnh nhân (bệnh nhân có trình độ học vấn cao sẽ TTĐT tốt hơn các
bệnh nhân có trình độ học vấn thấp), kiến thức của bệnh nhân về dùng thuốc và
bệnh THA tốt hơn thì TTĐT tốt hơn những bệnh nhân có kiến thức không tốt) [14].


16

Các nghiên cứu về TTĐT THA trên thế giới chủ yếu tập trung vào đánh giá tuân thủ
dùng thuốc của bệnh nhân. Kết quả tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đạt từ 5091% [6].
Năm 2007, một nghiên cứu tại Đài Loan về việc tuân thủ dùng thuốc điều trị THA ở
bệnh nhân cao tuổi cho thấy có 57.6% bệnh nhân tuân thủ về dùng thuốc [26]. Theo
nghiên cứu của tác giả Sharon và cộng sự (2008) về nâng cao nhận thức và điều trị

THA tại Mỹ, tỷ lệ bệnh nhân THA được điều trị bằng thuốc chiếm 83.2% và có
66.4% bệnh nhân kiểm sốt được huyết áp [28]. Các nghiên cứu đánh giá tuân thủ
dùng thuốc thường dựa vào các bảng hỏi bệnh nhân và sửdụng 3 thang điểm đã
được chuẩn hóa là Donald, Hill-Bone và Morisky.
Nghiên cứu của tác giả Donald và cộng sự (2008) với phương pháp đo lường tuân
thủ dùng thuốc dựa vào hệ thống tự ghi nhận, thang đo bao gồm 8 mục để đo lường
tuân thủ dùng thuốc hạ huyết áp. Bao gồm 8 hành vi uống thuốc của bệnh nhân
được đưa ra để bệnh nhân trả lời. Bệnh nhân được coi là tuân thủ dùng thuốc khi
không quên uống thuốc, không quên mang thuốc khi xa nhà, khơng khó khăn khi
nhớ uống thuốc, khơng cảm thấy phiền tối vì ngày nào cũng cũng uống thuốc hạ
huyết áp, không tựý dùng thuốc khi gặp các tác dụng phụ hoặc khi huyết áp được
kiểm soát. Với câu trả lời có là khơng tn thủ, trả lời không là tuân thủ. Với thang
đo này, tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc chiếm 67.8% [26].
Một nghiên cứu khác của Marie-K.Wood và các cộng sự trên 239 người Mỹ tại
cộng đồng cho thấy tỷlệ tuân thủ dùng thuốc đạt 70% [3].
Hiện nay trên thế giới nói chung cũng như khu vực Châu Á nói riêng đã có nhiều
nghiên cứu về TTĐT THA áp dụng thang điểm Morisky. Năm 2009 Amal và các
cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tuân thủ dùng thuốc trên bệnh nhân thực hiện
tại bệnh viện đa khoa Penang Malaysia cho kết quả đạt tỷ lệ 44.2% [27].
Nghiên cứu của tác giả Thomas Akpan (2009) cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ
dùng thuốc là 70.6%, tuân thủ về thay đổi lối sống 63.73% [25].
Từ năm 1991 - 2000, đã tiến hành chương trình quản lý đái tháo đường và tăng
huyết áp tại cộng đồng của 3 thành phố lớn là Bắc Kinh, Thượng Hải và Quảng
Châu. Kết quả cho thấy tỷ lệ phát hiện sớm tăng huyết áp tăng từ 26,3% lên 44,7%;
tỷ lệ người tăng huyết áp được điều trị tăng từ 12,1% lên 28,2% và tỷ lệ kiểm soát
được huyết áp tăng từ 2,8% lên 8,1%, tỷ lệ mới mắc tai biến mạch máu não giảm


17


được 52,0% ở nam giới và 53,0% ở nữ giới, tỷ lệ tử vong chung do đột quỵ giảm
54%.
Nghiên cứu của Efstratopoulos A.D năm 2006 tại Hy Lạp khảo sát 11.950 người, tỷ
lệ biết mình mắc bệnh là 60,2%, tỷ lệ được điều trị là 51,2% và tỷ lệ kiểm soát được
huyết áp là 32,8% [31]. Nghiên cứu của Perez-Fernandez năm 2007 tại Tây Ban
Nha, khảo sát 2.884 người ≥18 tuổi, tỷ lệ nhận biết bệnh là 50,6%. Có 72% chấp
nhận được điều trị và 36,4% điều trị kiểm soát được huyết áp [32]. Tại Campuchia,
khảo sát toàn quốc về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh mạn tính năm 2010, 674.564
người trong độ tuổi từ 25-64, tỷ lệ mắc tăng huyết áp là 11,2% trong đó có 82,4%
số người mới phát hiện hoặc khơng được điều trị [33].
1.2.2.Tình trạng tuân thủ điều trị huyết áp tại Việt Nam
Tại Việt Nam hiện nay tỷ lệ bệnh nhân TTĐT THA còn khá thấp. Các nghiên cứu
đánh giá TTĐT THA thường dựa trên cả 4 yếu tố: tuân thủ dùng thuốc, tuân thủ
thay đổi lối sống, tuân thủ khám và đo huyết áp định kỳ. Các nghiên cứu thường
được thực hiện tại cộng đồng và cho kết quả TTĐT với mức dao động từ 20 85.5%.
Năm 2007 Nguyễn Lân Việt và cộng sự thử nghiệm các giải pháp can thiệp như tư
vấn, cấp phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân, theo dõi điều trị của bệnh nhân tại
cộng đồng. Kết quả cho thấy TTĐT tăng lên tới 85.2%. Trên thực tế việc kiểm sốt
bệnh nhân THA ngồi cộng đồng vẫn chưa được duy trì chặt chẽ và triển khai rộng
rãi mà vẫn nằm trong khuôn khổ của các dự án nghiên cứu.
Nghiên cứu của Ninh Văn Đông năm 2010 ở bệnh nhân THA trên 60 tuổi tại
phường hàng bông Hà Nội cho kết quả 46,5% bệnh nhân có kiến thức đạt về THA,
21.5% bệnh nhân TTĐT THA [6]. Nghiên cứu còn cho thấy các yếu tố liên quan tới
TTĐT THA bao gồm: Tuổi (Bệnh nhân cao tuổi TTĐT tốt hơn bệnh nhân trẻ tuổi),
trình độ học vấn của bệnh nhân (bệnh nhân có trình độ học vấn cao sẽ TTĐT tốt
hơn các bệnh nhân có trình độ học vấn thấp), kiến thức của bệnh nhân về dùng
thuốc và bệnh THA tốt hơn TTĐT tốt hơn những bệnh nhân có kiến thức khơng tốt.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hải Yến (2012) cho thấy tỷ lệ THA là 23,1% ở lứa tuổi
dưới 60 tuổi và 76,9% ở lứa tuổi trên 60 [19].
Nghiên cứu của Lê Anh Dũng và Nguyễn Anh Vũ về tình hình điều trị ngoại trú tại

phường Phú Hậu, tỉnh thừa thiên Huế tỷ lệ bệnh nhân theo dõi thường xuyên là


×