Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản trị công ty tại công ty cổ phần tập đoàn DABACO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (22.77 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC ọuoc GIA HA NỌI

TRƯỜNG ĐAI HOC KINH TẾ

NGUYỄN VẴN NGỌC

QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN

TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM
rA 1

'À ĩ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8340101

LUẬN VÃN THẠC sĩ QUÁN TRỊ KINH DOANH

CHƯONG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC: TS. LƯU THI MINH NGOC
XÁC NHẶN CỦA
CÁN Bộ HŨỚNG DÂN

XÁC NHẶN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. LUU THỊ MINH NGỌC

PGS.TS. NGUYÊN TRÚC LÊ



Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung được trình bày trong luận văn này là trung
thực, là sản phẩm trí tuệ của tơi, các tài liệu thực tế đều được thu thập từ Công ty cổ

phần tập đồn DABACO Việt Nam. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm mọi vấn đề
liên quan đến tính trung thực của luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Văn Ngọc


LỜI CÃM ƠN

Tơi xin bày tở lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS Lưu Thị Minh Ngọc
trong suốt q trình hướng dẫn tơi thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp với tất cả sự

nhiệt tình và tâm huyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn HĐQT, Ban lành đạo Cơng ty cổ phàn tập đồn

DABACO Việt Nam vì sự hồ trợ và những ý kiến đóng góp hữu ích trong suốt q
trình thực hiện.





Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các chuyên gia đã hỗ trợ, giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thề giảng viên, cán bộ Trường Đại học Kinh tế
- Đại học Quốc gia Hà Nội đà cung cấp một môi trường học tập chun nghiệp, thân

thiện cho bản thân tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Văn Ngọc


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. ii
DANH MỰC CAC HINH............................................................................................. iii
DANH MỤC BIẾU ĐỔ................................................................................................ iii

LỜI MỚ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ cơ SỜ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CƠNG TY....5
1.1. Tơng quan các nghiên cứu có liên quan đên đê tài
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài

1.1.2. Nghiên cứu trong nước.................................................................................. 10
1.2. Cơ sở lý luận về quản trị công ty........................................................................ 12
1.2.1. Khái niệm về quản trị công ty..................................................................... 12
1.2.2. Các lý thuyết quản trị công ty..................................................................... 14

1.2.3. Quản trị công ty..............................................................................................17

1.2.4. Tiêu chuẩn đánh giá quản trị công ty.......................................................... 20

1.2.5. Mối quan hệ giữa quản trị công ty với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp........................................................................................................................ 25

Tiểu kết chương 1............................................................................................................26

CHƯƠNG 2. THIẾT KÉ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu............................. 27
2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................................. 27
1

1

F

TV ô__— £ ________ ___ 1- •

_______ ____

TT

2 .1.1. Tiêp cận nghiên cứu...................................................................................... 27
2.1.2. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................27

2.2. Đo lường quản trị cơng ty................................................................................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 38
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu định tính............................................................ 38
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng.......................................................... 40

2.3. Phân tích và xử lý dữ liệu.................................................................................... 40

Tiểu kết chương 2............................................................................................................ 41


CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI_CÔNG TY CỐ PHẦN

TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM............................................................................ 42
3.1 Tổng quan về Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam........................ 42
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt

Nam............................................................................................................................42
3.1.2. Kết quả kinh doanh của Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt

Nam........................................................................................................................... 49
3.2. Thực trạng quản trị công ty tại Công ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam..50
3.2.1. Thực trạng quản trị cơng ty.......................................................................... 50

3.2.2. Tác động của quản trị công ty đến kết quả kinh doanh của Cơng ty cồ phần
tập đồn DABACO Việt Nam.................................................................................54
3.3. Đánh giá chung về quản trị công ty tại Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO

Việt Nam.......................................................................................................................62
Tiểu kết chương 3............................................................................................................64
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯƠNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
QUẢN TRỊ CÔNG TY TẠI.......................................................................................... 65

CÔNG TY CỐ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM..................................... 65

4.1. Định hướng phát triên cùa Cơng ty cơ phân tập đồn DABACO Việt Nam. 65
4.2. Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao quản trị cơng ty cổ phần tập đồn
DABACO Việt Nam................................................................................................... 66


4.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý và Điêu lệ, các quy chê quản trị của DABACO.. 66
4.2.2. Hoàn thiện và tăng cường hoạt động của các bộ phận trong cấu trúc nội bộ
của Cơng ty cố phần tập đồn DABACO Việt Nam.............................................67

4.2.3. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho các cổ đông của
DABACO thực hiện quyền của mình..................................................................... 69

4.2.4. Xây dựng và phát triên quan hệ nhà đâu tư; tìm kiêm cơ đơng chiên lược
tại Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam............................................. 70
4.2.5. Tăng cường phối hợp hoạt động với đơn vị kiểm toán độc lập................71

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 72


TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 73

PHỤ LỤC


DANH MỤC TÙ VIÉT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1


ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2

CEO

Giám đốc điều hành

3

CIGI

Trung tâm đổi mới Quản trị quốc tế

4

CP

Cổ phần

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6


IFC

Tài chính quốc tế

7

OECD

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

8

QTCT

Quản trị công ty

9

ROA

Tỷ số lợi nhuận trên tài sản

10

ROE

Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

11


SECO

Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế Thụy Sĩ


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

BẢNG

NƠI DUNG


TRANG

1

Bảng 1.1

Tổng hợp tiêu chí đánh giá quản trị cơng ty

23

2

Bảng 2.1

Cấu trúc tiêu chí đánh giá quản trị công ty


30

3

Bảng 2.2

Tiêu chuẩn đánh giá quản trị công ty ở Việt Nam

31

4

Bảng 2.3

Mô tả biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu

39

Bảng 3.1

Ket quả kinh doanh của Cơng ty cố phần tập đồn

5

49

DABACO Viêt
• Nam
Bảng 3.2


Kết quả qn trị cơng ty cổ phần tập đồn DABACO
51

6
Viêt
• Nam
Bảng 3.3
7

Quản trị công ty và hiệu quả hoạt động cùa Cơng ty cổ

phần tập đồn DABACO Việt Nam

55

8

Bảng 3.4

Thống kê mẫu nghiên cứu

56

9

Bảng 3.5

Kết quả phân tích tương quan

57


10

Bảng 3.6

Bảng tổng kết mơ hình

58

11

Bảng 3.7

Bảng phân tích phương sai ANOVA

58

12

Bảng 3.8

Bảng kết quả hồi quy

59

13

Bảng 3.9

Bảng tổng kết mô hình


60

14

Bảng 3.10

Bảng phân tích phương sai ANOVA

60

15

Bảng 3.11

Bảng kết quả hồi quy

61

••
11


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

HÌNH

NƠI

• DUNG

TRANG

1

Hình 2.1

Quy trinh nghiên cứu

28

2

Hình 3.1

Sơ đồ hoạt động của DABACO Việt Nam

42

DANH MUC BIÊU ĐÔ

STT

Biểu đồ

NƠI
• DUNG

TRANG


Phân bổ QTCT cùa các cơng ty niêm yết trên sàn
1

Biểu đồ 3.1

53
chứng khốn 2018

2

Biểu đồ 3.2

Quản trị cơng ty và hiệu quả hoạt động

111

54


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính câp thiêt của đê tài.
Quản trị công ty đà và đang ảnh hưởng đến các nước đang phát triển cũng như

các nước phát triền trên thế giới. Với sự sụp đồ của Enron và Arthur Andersen ở Mỹ
và những thảm họa tương tự ở Anh như Marconi, quản trị công ty ngày càng trở nên

quan trọng, đặc biệt ở các nền kinh tế đang phát triển, nơi cơ sở hạ tầng tổ chức tài


chính chưa mạnh mẽ và lâu đời. Quản trị công ty đã trở thành một chủ đề quan trọng
trong các nền kinh tế đang phát triển trong những năm gần đây, đặc biệt trong bối

cảnh chuyển đổi mơ hình các doanh nghiệp nhà nước bao cấp sang cơ chế thị trường.
Tại các nước đang phát triển, những quốc gia phải hứng chịu khủng hoảng tài chính,
thiểu sự tin tưởng đầu tư và năng lực quản lý chuyên nghiệp, quản trị công ty dường

như là một sự đối mới. Việc tổ chức và tính bền vững cũa các kỷ luật quản trị cơng
ty khó khăn hơn nhiều ở các nước đang phát triển, nơi nền tảng xã hội, kinh tế, văn

hóa và chính trị cịn yếu. Chính phủ có thể đưa ra các quy định liên quan đến các
nguyên tắc quản trị công ty, nhưng điều quan trọng nhất là phải thuyết phục các nhà

đầu tư/quản lý/nhân viên về lợi ích của các nguyên tắc này.
Nhu cầu quản trị công ty nảy sinh từ các xung đột lợi ích tiềm ẩn giữa những

người tham gia (các bên liên quan) trong cẩu trúc doanh nghiệp. Những xung đột lợi
ích, thường được gọi là các vấn đề của cơ quan, phát sinh từ hai nguồn chính. Đầu
tiên, khác biệt những người tham gia có các mục tiêu và sở thích khác nhau. Thứ hai,

những người tham gia có thơng tin khơng hồn hảo về hành động, kiến thức và sở

thích của nhau. Việc tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền kiểm soát nhằm bảo vệ
quyền lợi của cổ đông được chú trọng bằng các cơ chế quản trị, kiểm soát với các

nguyên tắc làm rõ quyền trách nhiệm của hội đồng quản trị, ban điều hành, quyền cổ
đơng, cơng bố và tính minh bạch của thông tin.
Là một quốc gia đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế về nhiều mặt, Việt Nam

không ngừng đối mới và cải cách để trở thành một thành viên tích cực trong khu vực


và quốc tế, trong đó hội nhập thị trường vốn khu vực và quốc tế là một bước đi quan

1


trọng thúc đây tăng trường và phát triên kinh tê. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam

nổi bật như một thị trường đầu tư hấp dẫn với nhiều cơ hội đầu tư có tỷ suất sinh lời
hấp dẫn. Mặc dù đã có nhiều thay đổi trong q trình đổi mới, nhưng các doanh

nghiệp Việt Nam vẫn còn yếu kém, kém hiệu quả và còn nhiều vướng mắc trong quản
lý làm dẩy lên những lo ngại về vấn đề quản trị công ty. Đánh giá được thực trạng
quản trị công ty, nhận diện được điểm mạnh, điểm yếu từ đó đề xuất các giải pháp
pháp để nâng cao uy tín thương hiệu và thu hút các nhà đầu tư là mục tiêu mà các

công ty cố phần Việt Nam hướng tới. Dưới sự hỗ trợ của tổ chức Tài chính Quốc tế
(IFC) và Tổ chức Hợp tác Phát triển Kinh tế Thụy Sĩ (SECO) hỗ trợ, thẻ điểm quản
trị công ty Việt Nam đã được xây dựng dựa trên nguyên tắc quản trị công ty
G20/OECD, nguyên tắc quản trị công ty ICGN và các thông lệ quản trị công ty tiến
bộ được chấp nhận trên tồn cầu, trong đó nhấn mạnh đến quản trị công ty của các

công ty đại chúng.

Công ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam là một cơng ty hoạt động đa

ngành nghề, trong đó lĩnh vực chính là sản xuất thức ăn chăn nuôi, giống gia súc, gia

cầm và chế biến thực phẩm, đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và
kinh doanh bất động sản. Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam tiền thân là


doanh nghiệp nhà nước được thành lập từ năm 1996 và được cồ phần hóa từ nãm

2005 nhằm nâng cao năng lục về tài chính, đổi mới phương thức quản trị doanh

nghiệp nhằm phát huy truyền thống của doanh nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh và
hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, trong 15 năm hoạt động sau khi cố phần hóa, cơng
ty vẫn cịn nhiều vướng mắc mà một trong những nguyên nhân xuất phát từ hoạt động

quản trị cơng ty của doanh nghiệp. Đe có thể vươn tầm thế giới và thu hút thêm nguồn

đầu tư ngoại và nguồn vốn ngoại thì việc cải thiện và nâng cao công tác quản trị công

ty của doanh nghiệp là rất cần thiết, đảm bảo tính hiệu quả, cơng khai và minh bạch.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu quản trị công ty tại

Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam làm đề tài nghiên cứu của minh. Để

thực hiện nghiên cứu, tác giả cần trả lời được hai câu hỏi?

2


(1) . Thực trạng quản trị công ty tại Công ty cơ phân tập đồn DABACO Việt

Nam hiện nay như thế nào?
(2) . Giải pháp để hồn thiện cơng tác quản trị cơng ty tại Cơng ty cổ phần tập

đồn DABACO Việt Nam?


2. Mục
đích và nhiệm
vụ• nghiên
cứu.


Ư
2.7. Mục đích nghiên cứu.

Nghiên cứu tập trung đánh giá quản trị công ty tại Cơng ty cố phần tập đồn

DABACO Việt Nam, từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện quản
trị Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.

- Tống quan các công trình nghiến cứu có liên quan đến đề tài.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản trị cơng ty.

- Phân tích thực trạng quản trị cơng ty và tác động của quản trị công ty đến kết
quả kinh doanh của Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện quản trị cơng ty tại Cơng
ty cổ phần tập đoàn DABACO Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu.

3.7. Đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu tập trung nghiên cứu quản trị công ty và tác động của quản trị công


ty đến kết quả kinh doanh của công ty.
3.2. Phạm vi nội dung.
Nghiên cứu tập trung đánh giá quản trị công ty theo bộ tiêu chuẩn đánh giá quản

trị công ty tại Việt Nam. Trên cơ sở đánh giá quản trị công ty, tác giả nghiên cứu tác
động của quản trị công ty đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

3.3. Phạm vi không gian và thời gian.

Nghiên cứu tập trung phân tích thực trạng quản trị cơng ty tại Cơng ty cơ phần

tập đồn DABACO Việt Nam trong thời gian 15 năm từ năm 2005 đến năm 2020.
4. Đóng góp mó’i của nghiên cứu.

3


Quản trị công ty là một phạm trù nghiên cứu thuộc ngành QTKD, tuy nhiên tại Việt

Nam chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này, đặc biệt là các nghiên cứu về đánh giá

quản trị công ty và tác động của quản trị công ty đến kết quả kinh doanh, hoặc nếu có thì
mới dừng lại dưới góc độ tiếp cận của kể toán và kiểm toán. Việc nghiên cứu tiếp cận dưới
góc độ quản trị doanh nghiệp cịn hạn chế. Mặt khác, các nghiên cúư trước đây sử dụng

bộ tiêu chuẩn đánh giá quản trị công ty áp dụng chung trên thế giới, do vậy chưa phản ánh
đầy đủ nhũng nội dung liên quan đến pháp luật, chính sách của Việt Nam. Nghiên cứu này

sử dụng bộ tiêu chuẩn đánh giá quản trị công ty tại Việt Nam được xây dụng dựa trên bộ
tiêu chuẩn quản trị công ty áp dụng cho khu vực ASEAN kết hợp với các luật, nghị định


chính phủ áp dụng đối với các công ty cổ phần tại Việt Nam đề đánh giá. Do vậy, nghiên
cứu này có những đóng góp mới:

về mặt cơ sở lý luận: Hệ thống hóa các tiêu chuấn đánh giá quản trị công ty trên thế

giới, xác định tiêu chuẩn đánh giá quản trị công ty áp dụng cho công ty cổ phần tại
Việt Nam. Củng cố và phát triển khung nghiên cứu về tác động của quản trị công ty

đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

về thực tiễn: Phân tích được quản trị cơng ty tại Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO
Việt Nam cũng như tác động của quản trị công ty đến kết quả kinh doanh của Cơng

ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm hồn thiện quản trị cơng ty tại cơng ty.
5. Kết cấu của luận văn.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan và cơ sở lý luận về quản trị công ty.
Chương 2. Thiết kế và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Thực trạng quản trị công ty và tác động của quản trị công ty đến kết

quả kinh doanh của Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam.
Chương 4. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị cơng ty tại

Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam.

4



CHƯƠNG 1. TÓNG QUAN VÀ co SỞ LÝ LUẬN VÈ QN TRỊ CƠNG TY

1.1. Tơng quan các nghiên cứu có liên quan đên đê tài.
1.1.1. Nghiên cứu nước ngoài.
Chủ đề nghiên cứu về quản trị công ty (QTCT) đã và đang thu hút sự quan tâm
của nhiều chủ thề trong xã hội, cả giới học thuật và giới kinh doanh, cũng như các cơ

quan quản lý nhà nước, các tổ chức quốc tế. Các nghiên cứu trên thế giới về QTCT
đã phát triền trong suốt hàng chục năm qua với nhiều chủ đề khác nhau.

Một số nghiên cứu tập trung làm rõ các khái niệm, nội hàm của mơ hình quản
trị công ty trên thế giới. Đây là hướng nghiên cứu cơ bản, góp phần bố sung cơ sở lý
thuyết về quản trị công ty như làm rõ khái niệm cơ bản và mơ hình quản trị cơng ty

(Abdullah & Valentine, 2009; Clarke, 2004; Kaen, 2003; Tricker & Tricker, 2015).

Thuật ngữ “quản trị cơng ty” (QTCT) có thể được định nghĩa theo nghĩa hẹp
hoặc nghĩa rộng. Một định nghĩa hẹp thường liên quan đến (i) các vấn đề về cơ cấu

quản lý công ty: các vấn đề của hội đồng quản trị và mối quan hệ giữa hội đồng quản
trị với các nhà quản lý, cố đông; và (ii) lợi ích hoặc mục tiêu của một nhóm tham gia

của cơng ty. Hơn nữa, “quản trị công ty đề cập đến cách thức mà các nhà cung cấp

tài chính cho các tập đoàn tự đảm bảo thu được lợi tức đầu tư của họ” (Milosevic,
Andrei, & Vishny, 2015). QTCT còn được định nghĩa là “các cơ chế mà các bên liên

quan của một cơng ty thực hiện quyền kiếm sốt đối với những người trong công ty
và ban quản lý sao cho quyền lợi của họ được bảo vệ (John & Senbet, 1998). Theo


OECD (2004), ỌTCT liên quan đến “một tập họp các mối quan hệ giữa ban giám đốc
công ty, hội đồng quản trị, cổ đông và các bên liên quan khác” (OECD, 2004). QTCT
cũng cung cấp cấu trúc mà thơng qua đó các mục tiêu của cơng ty được thiết lập và

các phương tiện đế đạt được các mục tiêu đó và việc giám sát hoạt động được xác
định. Trong đó, ỌTCT đề cập đến các cấu trúc và quy trình để chỉ đạo và kiểm sốt

các cơng ty, nó xác định vai trị của ban quản lý, hội đồng quản trị, cố đơng kiểm sốt,

cổ đơng thiểu số và các bên liên quan khác (Bollaert & Dilé, 2009).

5


Quản trị cơng ty hiệu quả góp phân nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty,

tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngồi và góp phần phát triển kinh tế bền vững
(Toan Le Minh & Gordon Walker, 2008). Quản trị công ty liên quan đến một hệ thống

các quy tắc được xây dựng để quản lý các mối quan hệ quản trị cơng ty (Hồng Văn
Hải & Trần Thị Hồng Liên, 2012). QTCT là quá trình và cấu trúc được sử dụng để chỉ

đạo và kiềm soát các công việc quản lý của công ty để hướng tới tăng cường sự thịnh

vượng và trách nhiệm giải trình của cơng ty với mục tiêu là thực hiện hóa giá trị lâu
dài của các cổ đông và các bên liên quan khác (Keasey, Thompson, & Wright, 1997).

Tố chức tài chính quốc tế (IFC) định nghĩa quản trị cơng ty bao gồm các cấu trúc và


qui trình để định hướng và kiểm sốt cơng ty. QTCT liên quan đến các q trình và Cấu
trúc mà qua đó các thành viên quan tâm đến tình trạng chung của cơng ty thực hiện các
biện pháp để bảo vệ lợi ích của các bên liên quan. QTCT tập trung vào các nguyên tắc,

trách nhiệm giải trình, minh bạch, cơng bàng và trách nhiệm trong việc quản lý công
ty. Các thể chế quản trị công ty là nỗ lực đề đảm bảo tách biệt quyền sở hữu và quyền

kiểm soát, đây là điều thường dẫn đến các xung đột trong QTCT (Bymes, Henry,
Thornton, & Dwyer, 2003; Ehikioya, 2009; Jensen & Meckling, 1976).
Các lý thuyết nền tảng cho sự phát triển của các nghiên cứu về quản trị công ty

trên thế giới tiêu biểu được kế đến là lý thuyết người đại diện (agency theory), lý
thuyết quản lý (stewardship theory), lý thuyết các bên liên quan (stakeholder theory),

lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (resource dependence theory), lý thuyết hợp đồng xã

hội (social contract theory), lý thuyết chính đáng (legitimacy theory). Các lý thuyết

này bàn luận về vai trị, trách nhiệm cần có của hội đồng quản trị, cổ đông, nhà quản
lý trong mối quan hệ đan xen của các thiết chế QTCT.
Từ những vấn đề lý thuyết, mơ hình quản trị cơng ty một cấp (one-tier) và hai

cấp (two-tier) đã được phát triển nhằm đảm bảo các công ty được quản trị một cách tốt

nhất trong mối quan hệ hài hồ lợi ích của các bên liên quan, từ đó các vấn đề liên quan

đến mơ hình QTCT được thảo luận kỹ lường hơn. Chẳng hạn như McGee đã bàn luận về
các yếu tố cấu thành của mơ hình QTCT tại các nền kinh tế đang phát triển với rất nhiều

nhũng vấn đề liên quan đến vai trò cùa HĐQT, cơ cấu sở hừu vốn (McGee, 2009).


6


Bên cạnh đó, rảt nhiêu các nghiên cứu kiêm chứng môi quan hệ giữa các yêu tô

trong hệ thống quản trị cơng ty nói riêng và quản trị cơng ty nói chung đến kết quả
hoạt động của doanh nghiệp. Theo hướng này, các cơng trình nghiên cứu đã sử dụng
các bộ chỉ số tổng hợp khác nhau để đánh giá QTCT tại các doanh nghiệp niêm yết

trên thị trường. Các bộ chỉ số QTCT phổ biến được sử dụng gồm chỉ số G-Index của

nhóm nghiên cứu GIM phát triển năm 2003, chỉ số CGI của FTSE và ISS công bố
năm 2004, chỉ số Gov-Score do Lawrence D. Brown và Marcus L. Caylor phát triển
và công bố vào năm 2005, và gần đây là chỉ số SEECGAN của Mạng lưới nghiên cứu

QTCT khu vực Đông Nam châu Âu ra đời năm 2014. Các hệ thống đánh giá/xếp hạng
QTCT trên thế giới đã thực sự phát triển mạnh mẽ trong vòng 15 năm trở lại đây trên
cơ sở kế thừa lẫn nhau.

Bằng việc sử dụng các bộ chỉ số đo lường/đánh giá QTCT khác nhau, nhiều

nghiên cứu đà kiềm chứng ảnh hưởng cùa QTCT nói chung hoặc một (một vài) thành
tố trong thiết chế QTCT như sự độc lập của hội đồng quản trị (HĐQT) đến quản trị
công ty, vấn đề sở hữu, thù lao của CEO, và sự liên kết trong HĐQT ảnh hưởng đến

kết quả tài chính ngắn và dài hạn của công ty như thế nào, hoặc các nghiên cứu về

mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần cửa thiết chế QTCT với nhau.
Chẳng hạn như, Otuya và cộng sự (2017) sử dụng số liệu từ báo cáo tài chính


của các cơng ty niêm yết trên sàn chứng khoán Nigeria để kiểm chứng mối quan hệ
giữa vấn đề quản trị lợi nhuận và QTCT (Otuya, Donwa, & Egware, 2017). Bằng việc

sử dụng các số liệu thống kê mô tả, phân tích tương quan và phân tích hồi quy, nhóm
tác giả này đã khẳng định các thơng lệ QTCT tốt sẽ góp phần đáng kể hạn chế hiện

tượng khai báo sai lợi nhuận và từ đó tác động đển báo cáo tài chính. Trong khi đó,
Djokic và Duh sử dụng chỉ số SEECGAN đế đánh giá sự minh bạch và mối quan hệ
với mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp (Djokic & Duh, 2015).
Jiraporn và cộng sự (2012) nghiên cứu ảnh hưởng cua QTCT đến cấu trúc vốn

cùa doanh nghiệp. ỌTCT được đo lường bởi chỉ số tổng hợp do ISS công bố. Kết quả

nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa QTCT và tỷ lệ sử dụng địn
bẩy tài chính của doanh nghiệp. Các cơng ty có QTCT thấp thì sử dụng địn bẩy tài

7


chính nhiêu hơn (Jiraporn, Kim, Kim, & Kitsabunnarat, 2012). Tiêp đó, Jiraporn và
cộng sự (2015) tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của QTCT đến mức độ chấp nhận rủi

ro của doanh nghiệp. Nghiên cứu của Jiraporn và cộng sự (2015) khẳng định các cơng

ty được quản trị tốt thì có các chiến lược ít mạo hiểm hơn so với các công ty với hệ
thống QTCT yếu kém (Jiraporn, Chatjuthamard, Tong, & Kim, 2015).

Ertugrul và Hegde (2009) đã kiểm chứng các chỉ số xếp hạng QTCT của 03 tổ
chức đánh giá độc lập tại Mỹ và kết luận rằng các chỉ số QTCT tổng hợp thực ra là

những chỉ số dự báo khơng hồn hảo về kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Thực

tế là các chi số thành phần của từng hạng mục đánh giá lại đáng tin cậy và phản ánh
tốt hơn thành tích thực sự của doanh nghiệp (Ertugrul & Hegde, 2009).

Bên cạnh các nghiên cứu về QTCT tại các quốc gia có hệ thống thiết chế rõ ràng
và lịch sử lâu đời về QTCT như Mỷ, Anh, một số nghiên cứu về mối quan hệ giữa

QTCT và kết quả hoạt động được thực hiện tại các nền kinh tế chuyển đối (Estonia,
Brazil, Trung Quốc, Malaysia,...) hay một số nền kinh tế kém phát triển ở Châu Phi
(Tusinia, Lybia, Kenya,...). Các kết quả nghiên cứu trong các hệ thống thế chế luật

pháp, chính trị và kinh tế khác nhau đã cho thấy những kết quả không đồng nhất về
mối quan hệ giữa QTCT và kết quả hoạt động.

Trong nghiên cứu của Renders và cộng sự (2010), khi sử dụng số liệu trong
bảng số liệu FTSEuroFirst 300 với số liệu của các công ty ở 12 nước châu Âu để kiểm

chứng mối quan hệ giữa QTCT với các biến số thể hiện kết quả hoạt động của doanh

nghiệp như giá trị thị trường của doanh nghiệp, chỉ tiêu ROA và ROE (Renders,
Gaeremynck, & Sercu, 2010). Theo nghiên cứu này, có mối quan hệ cùng chiều giữa

QTCT với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, song mức độ tương quan mạnh hay

yếu phụ thuộc vào môi trường thể chế của từng quốc gia.
Tác giả Al-Rahahleh (2016) sử dụng phương pháp hồi quy OLS đế đo lường

ảnh hương cùa QTCT đến vịng lưu chuyển tiền tệ cùa các cơng ty niêm yết trên sàn
chứng khoán Amman của Jordan trong giai đoạn 2009 - 2013 (Al-Rahahleh, 2016).


Kết quả nghiên cứu cho thấy vòng lưu chuyển tiền tệ chịu ảnh hưởng tiêu cực (ngược
chiều) bởi QTCT của doanh nghiệp. Hàm ý từ nghiên cứu này là các công ty phải

8


tăng cường tuân thủ các chuân mực QTCT đê cải thiện hiệu quả quản trị dòng tiên.

Đồng thời, nghiên cứu này cũng cho thấy biến số bối cảnh (context) nên được sử
dụng là biến phụ thuộc chứ không đơn thuần là biến kiểm soát trong nghiên cứu mối

quan hệ giữa QTCT và kết quả hoạt động của DN. Abbadi và cộng sự (2016) phân

tích mối liên hệ giữa QTCT và lợi nhuận ở Jordan. Kết quả nghiên cứu cho thấy

QTCT càng tăng thì lợi nhuận càng lớn (Abbadi, Hijazi, & Al-Rahahleh, 2016).
Luo và Salterio (2014) kiểm chứng mối quan hệ giữa điểm số QTCT đo lường

bởi một chỉ số tồng hợp với giá trị công ty và kết quả hoạt động đo lường bởi chỉ tiêu

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) (Luo & Salterio, 2014). Tuy nhiên, kết quả phân
tích cho thấy mối quan hệ này rất yếu. Tương tự như vậy, một số nghiên cứu khẳng
định không có mối quan hệ giữa cấu trúc QTCT với kết quả hoạt động của doanh

nghiệp thể hiện ở 2 chỉ số ROA và ROE (Epps & Cereola, 2008; Klein, Shapiro, &
Young, 2005).

Ramly (2012) trong nghiên cứu các công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Malaysia đã khẳng định các cơng ty có QTCT tốt thì có chi phí vốn chủ sở hữu


thấp, trong đó các biến số thành phần của thiết chế QTCT có ảnh hưởng đến doanh

nghiệp là (1) hệ thống kiểm soát nội bộ; (2) sự trao quyền cho cổ đông. Nghiên cứu
này cũng khắng định các cơng ty ở các thị trường mới nổi mà có QTCT tốt thì sẽ
giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động và tránh được các phức tạp nảy sinh do tình
trạng mâu thuẫn người đại diện và thơng tin bất đối xứng, từ đó sẽ có lợi ích kinh tế

cao hơn (Ramly, 2012).
Lokman và cộng sự (2012) trong nghiên cứu các cơng ty niêm yết tại Malaysia

thì khẳng định các cơng ty có QTCT tốt thì mong muốn cơng bố thơng tin sẽ càng
tăng lên. Và yếu tố đóng vai trò thúc đẩy mối quan hệ giữa hai biến số này là cơ chế

trả thưởng bằng cổ tức (Lokman, Cotter, & Mula, 2012). Tương tự, Lu và cộng sự

(2009) sử dụng chỉ số CGI để đo lường QTCT tại 100 cơng ty niêm yết lớn nhất
Trung Quốc thì khẳng định các cơng ty tại quốc gia này có hai tiêu chí đạt điểm số

cao là sự minh bạch và tự nguyện cơng bố thơng tin, cịn hai chỉ số có điểm số thấp
là chất lượng HĐQT và vai trò của cổ đông (Lu, Zhong, & Kong, 2009). Trong một

9


nghiên cứu khác vê thị trường Trung Quôc, Cheung và cộng sự (2010) cũng đà sử
dụng CGI là tiêu chuẩn đo lường QTCT và xem xét mối quan hệ của nó với giá trị thị

trường của cơng ty (Cheung, Jiang, Limpaphayom, & Lu, 2010). Kết quả phân tích


từ 100 cơng ty lớn nhất tại Trung Quốc trong giai đoạn 2004-2006 cho thấy các cơng

ty Trung Quốc đã có sự cải thiện đáng kể về các chỉ số đánh giá QTCT.
Một tiếp cận nghiên cứu về quản trị công ty tại các nước đang phát triển cho
thấy, sự thiếu đồng bộ về nguyên tắc quản trị là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả kinh
doanh thấp, thất thoát vốn chủ sở hữu và quyền lợi cổ đông nhỏ lẻ không được bảo

vệ, bên cạnh đó thơng tin thiếu minh bạch và khơng có tiêu chuấn đánh giá quản trị
cơng ty rõ ràng (McGee, 2009). Tại tất cả các quốc gia, cho dù phát triển, đều phải

đối mặt vói các vấn đề tương tự’ khi nói đến quản trị cơng ty. Tuy nhiên, các nên kinh tế
chuyển đối phải đối mặt với các rào cản bố sung vì các hội đồng quản trị của họ thiếu

kinh nghiệm, thể chế mà các hội đồng trong nền kinh tế thị trường phát triển có. Họ cũng
có những thách thức đặc diệt mà các nền kinh tế phát triển hơn không phải đối mặt với

cùng mức độ. Một trong những vấn đề thách thức bổ sung này là thiết lập hệ thống quản
trị, dựa trên quy tắc (trái ngược với hệ thống quản trị dựa trên mối quan hệ); kết họp các

lợi ích được giao; loại bỏ các cấu trúc sở hừu kim tụ’ tháp cho phép người trong cuộc

kiếm sốt và đơi khi rút tiền từ các công ty thuộc sở hữu nhà nước dựa trên rất ít quyền

sở hữu cổ phần trực tiếp và do đó ít gây hậu quả; liên kết chặt chẽ như cồ phần chéo giữa
ngân hàng và tập đoàn; thiết lập hệ thống quyền tài sản xác định rõ và dễ dàng chú sở

hữu thực sự, ngay cả khi nhà nước là chủ sở hữu (khi nhà nước chú sở hừu, việc quan

trọng là chỉ ra nhánh hoặc bộ phần nhà nước nào thích quyền sở hữu, quyền và trách
nhiệm kèm theo); phi chính trị hóa việc ra quyết định và thiết lập tường lửa giữa chính


quyền và quản lý trong các công ty doan nghiệp mà nhà nước là cố đông chi phối hoặc

đa số; bảo vệ và thực thi quyền của các cổ đông thiểu số; ngăn chặn thất thốt tài sản
sau khi tư nhân hóa đại chúng; tìm kiếm chủ sở hữu tích cực và các nhà quản lý có
kỹ năng trong bối cảnh sở hữu mở rộng (CIPE, 2002).

1.1.2. Nghiên cứu trong nước.
Tại Việt Nam, chủ đề nghiên cứu về QTCT mới bắt đầu trong vòng vài năm gần

10


đây nên các cơng trình nghiên cứu vê QTCT là tương đơi ít. Một sơ nghiên cứu dừng
ở mức độ tống hợp lý luận và đánh giá sơ bộ thực trạng QTCT tại các công ty niêm
yết (Hai & Nunoi, 2008; Hoàng Văn Hải & Tràn Thị Hồng Liên, 2012; Toan Le Minh

& Gordon Walker, 2008), hay bàn luận về vai trò của QTCT đến kết quả hoạt động

của doanh nghiệp (Cao Thị Vân Anh, 2014).
Các nghiên cứu đánh giá QTCT tại Việt Nam và mối quan hệ của nó với kết quả

hoạt động của doanh nghiệp dường như không phổ biến. Một số nghiên cứu có thể
kể đến trong lĩnh vực này như sau. Hoàng Văn Hải và Trần Thị Hồng Liên (2016) sử
dụng bộ tiêu chuẩn Gov-Score để đánh giá QTCT của 396 doanh nghiệp niêm yết

trên sàn chứng khốn Hà Nội (HNX) từ đó đưa ra những khuyến nghị điều chỉnh bộ

tiêu chuẩn Gov-Score rút gọn từ 51 xuống 39 tiêu chí để phù hợp với mơi trường tại


Việt Nam. Trong một nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực ngân hàng, Trần Thị Thanh
Tú và cộng sự (2014) đã đo lường mối quan hệ giữa chỉ số CGI, các thành phần cửa

CGI với kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam (Trần Thị Thanh
Tú, 2015). Từ đó, một số đề xuất được đưa ra nhằm hoàn thiện bộ chỉ số đánh giá

năng lực quản trị điều hành của các ngân hàng thương mại Việt Nam dựa trên sự điều

chỉnh từ CGI.
Hai tác giả Võ Hồng Đức và Nguyễn Minh Trí (2014) kiếm chứng mối quan hệ

giữa các biến số thành phần của thiết chế ỌTCT đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp

dựa trên số liệu công bố của 177 công ty niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn từ 2008

đến 2012 (Vo & Nguyen, 2014). Kết quả nghiên cứu cho thấy khơng có đủ bằng chứng
để kết luận về mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô HĐỌT với kết quả hoạt động của

doanh nghiệp (Vo & Nguyen, 2014). Tuy nhiên, các biến số như sự đảm nhận vai trò
đồng thời của CEO trong HĐQT và ban điều hành (duality role) hay cấu trúc sở hữu vốn

lại có tác động tích cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, một trong những nỗ lực để đo lường QTCT tại Việt Nam là Báo
cáo Thẻ điểm QTCT do Tổ chức Tài chính Quốc tế (IFC) và Diễn đàn Quản trị Cơng

ty Tồn cầu phối hợp cùng ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Việt Nam thực hiện từ
năm 2009 đến nay. Báo cáo này thực hiện việc rà soát và đánh giá mức độ tuân thủ

11



các chuân mực QTCT của 100 công ty niêm yêt lớn nhât ở 2 Sở Giao dịch Chứng

khoán Hà Nội (HNX) và TP Hồ Chí Minh (HSX) dựa trên các tiêu chí đánh giá QTCT
do OECD ban hành. Kết quả của báo cáo này có thể dùng so sánh QTCT với các
quốc gia trong khu vực ASEAN do sử dụng cùng thang đo QTCT.

Mặc dù các cơng trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã khá đa dạng với
nhiều chủ đề khác nhau, các nghiên cứu trước đây về QTCT tập trung sử dụng bộ
công tỵ đo lường chất lượng quốc tế để đánh giá quản trị công ty, do vậy kết quả có

thể chưa bám sát vào đặc trưng của bối cảnh nghiên cứu của Việt Nam. Việc tác giả

sử dụng bộ tiêu chuấn đánh giá quản trị công ty tại Việt Nam sẽ đánh giá và phản ánh
bám sát quản trị công ty tại Việt Nam từ đó đề xuất các kiến nghị và giải pháp phù

hợp với Cơng ty cổ phần tập đồn DABACO Việt Nam nói chung và các cơng ty cổ
phần Việt Nam nói riêng.
1.2. Co’ sỏ’ lý luận về quản trị công ty.

1.2.1. Khái niệm về quản trị công ty.

Thuật ngữ “quản trị cơng ty” (QTCT) có thể được định nghĩa theo nghĩa hẹp
hoặc nghĩa rộng. Một định nghĩa hẹp thường liên quan đến (i) các vấn đề về cơ cấu

quản lý công ty: các vấn đề của hội đồng quản trị và mối quan hệ giữa hội đồng quản

trị với các nhà quản lý, cổ đơng; và (ii) lợi ích hoặc mục tiêu của một nhóm tham gia
của cơng ty. Hơn nữa, “quản trị công ty đề cập đến cách thức mà các nhà cung cấp


tài chính cho các tập đồn tự đảm bảo thu được lợi tức đầu tư của họ” (Milosevic et
al., 2015). QTCT còn được định nghĩa là “các cơ chế mà các bên liên quan cùa một
công ty thực hiện quyền kiểm soát đối với những người trong công ty và ban quản lý

sao cho quyền lợi của họ được bảo vệ (John & Senbet, 1998). Theo OECD (2004),

QTCT liên quan đến “một tập hợp các mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty, hội
đồng quản trị, cổ đông và các bên liên quan khác” (OECD, 2004). QTCT cũng cung
cấp cấu trúc mà thơng qua đó các mục tiêu của công ty được thiết lập và các phương
tiện để đạt được các mục tiêu đó và việc giám sát hoạt động được xác định. Trong đó,

QTCT đề cập đến các cấu trúc và quy trình để chỉ đạo và kiểm sốt các cơng ty, nó
xác định vai trò của ban quản lý, hội đồng quản trị, cổ đơng kiểm sốt, cổ đơng thiểu

12


số và các bên liên quan khác (Bollaert & Dilé, 2009). Quản trị công ty hiệu quả nâng
cao hiệu quả hoạt động của các công ty, tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn bên ngồi
và góp phần phát triển kinh tế bền vững (Toan Le Minh & Gordon Walker, 2008).
Quản trị công ty liên quan đến một hệ thống các quy tắc được xây dựng để quản lý

các mối quan hệ quản trị cơng ty (Hồng Văn Hải & Trần Thị Hồng Liên, 2012).

QTCT là quá trình và cấu trúc được sử dụng đề chỉ đạo và kiếm soát các công việc
quản lý của doanh nghiệp để hướng tới tăng cường sự thịnh vượng và trách nhiệm

giải trình của cơng ty với mục tiêu là thực hiện hóa giá trị lâu dài của các cổ đông và
các bên liên quan khác (Keasey et al., 1997). QTCT liên quan đến các quá trinh và


cấu trúc mà qua đó các thành viên quan tâm đến tình trạng chung cùa cơng ty thực

hiện các biện pháp để bảo vệ lợi ích của các bên liên quan. QTCT tập trung vào các

nguyên tắc, trách nhiệm giải trinh, minh bạch, công bằng và trách nhiệm trong việc
quản lỷ công ty. Các thể chế quản trị công ty là nỗ lực để đảm bảo tách biệt quyền sở
hữu và quyền kiểm soát, đây là điều thường dẫn đến các xung đột trong QTCT
(Byrnes et al., 2003; Ehikioya, 2009; Jensen & Meckling, 1976).

Quản trị công ty được định nghĩa là mối quan hệ giữa công ty và tất cả các bên
liên quan (Arsoy & Crowther, 2008), và là “một tập hợp các cơ chế mà thông qua đó

các nhà đầu tư bên ngồi tự bảo vệ minh khỏi sự chiếm đoạt của những người trong
cuộc”, (La Porta, Lopez-de-Silanes, Shleifer, & Vishny, 1997).
Quản trị công ty là hệ thống các thiết chế, chính sách, luật lệ nhằm định hướng,

vận hành và kiểm sốt cơng ty. Quản trị cơng ty bao gồm nhừng cơ chế, cơ cấu và quá
trình điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ sở hữu, ban điều hành và các đối tượng
hữu quan khác mà thơng qua đó,mọi hoạt động của cơng ty được định hướng, điều

hành và kiếm soát một cách tốt nhất, đảm bảo quyền lợi cho chủ sở hữu và các bên có

lợi ích liên quan như: cơ quan quản lý Nhà nước, các đối tác kinh doanh và cả môi
trường, cộng đồng, xã hội (Hoàng Văn Hải, Đinh Văn Toàn, Lưu Thị Minh Ngọc,

Nguyễn Phương Mai, & Tuân, 2018).
Trong phạm vi nghiên cứu này, quản trị công ty được hiểu quá trình và Cấu trúc

được sử dụng để chỉ đạo và kiểm sốt các cơng việc quản lý của doanh nghiệp để


13


hướng tới tăng cường sự thịnh vượng và trách nhiệm giải trình cùa cơng ty với mục

tiêu là thực hiện hóa giá trị lâu dài của các cố đơng và các bên liên quan khác (Keasey
et al., 1997).

1.2.2. Các lý thuyết quán trị công ty.
1.2.2.1. Lý thuyết đại diện.
Lý thuyết đại diện hay còn gọi là lý thuyết ủy quyền, tập trung vào mối quan hệ
giữa chủ sở hữu (được gọi là chủ sở hữu) và bên được ủy quyền (được gọi là đại lý).

Lý thuyết đại diện (Agency Theory) có nguồn gốc từ lý thuyết kinh tế đã được phát
triển bởi Alchian và Demsetz năm 1972, sau đó được Jensen và Meckling phát triển

thêm vào năm 1976. Theo lý thuyết đại diện, quản trị công ty được định nghĩa là mối

quan hệ giữa chủ sử hữu,“những người đứng đầu, chẳng hạn như các cổ đông và các
đại diện như giám đốc điều hành công ty hay quản lý công ty” (Mallin, 2004). Các
cổ đông là chủ sở hữu hoặc là người đứng đầu công ty, thuê những người khác thực

hiện công việc. Những người đứng đầu ủy quyền hoạt động của công ty cho các giám

đốc hoặc các nhà quản lý, họ là đại diện cho các cổ đông, lý thuyết đại diện được sử
dụng để giải thích về CEO kiêm nhiệm chức vụ của Chù tịch, quy mô của Hội đồng

quản trị, tính độc lập của Hội đồng quản trị, số lượng Hội đồng quản trị các cuộc họp

Giám đốc, số lượng Ban kiếm soát thành viên, loại hình cơng ty kiểm tốn, sở hữu


nhà nước tỷ lệ phần trăm và quyền sở hữu của ban quản lý ảnh hưởng đến chất lượng
thu nhập. Đây cũng là nguyên nhân gây ra xung đột giữa bên chính và người đại diện,

giữa cố đông và chủ nợ. Đe giải quyết những mâu thuẫn này, người quản lý sè tác

động đến dữ liệu kế toán và các giao dịch kinh tế để hài hịa lợi ích của các bên.
Các cổ đơng, theo lý thuyết đại diện, kỳ vọng các đại diện hành động và ra các

quyết định vì lợi ích của những người đứng đẩu. Ngược lại, các đại diện không nhất
thiết phải ra quyết định vì các lợi ích lớn nhất của cơ đơng. Vai trị đại diện của hội

đồng quản trị nói tới chức năng quản lý của hội đồng quản trị trong việc thay mặt các
cố đông thông qua và phê chuấn các quyết định cùa các nhà quản lý và giám sát việc

thực hiện các quyết định này. Vai trò này gắn với cấu trúc phù hợp của hội đồng quản
trị để đảm bảo tầm quan trọng của chức năng quản lý và giám sát. Theo lý thuyết đại

14


diện thì trách nhiệm đâu tiên của hội đơng quản trị là hướng tới cô đông đê đảm bảo
tối đa hóa lợi ích cổ đơng (Hồng Văn Hải et al., 2018).

Trọng tâm của lý thuyết đại diện dựa trên mối quan hệ giữa ơng chủ và người
đại diện (ví dụ cổ đông và nhà quản lý công ty) đà tạo ra sự bất ổn do sự bất đối xứng
về thông tin khác nhau (Deegan, 2004). Sự tách biệt giữa sở hữu và quản lý có thể

dẫn tới các nhà quản lý cơng ty hành động khơng vì lợi ích của cổ đơng và đơi khi
cịn do kỹ năng và kiến thức chuyên biệt của họ về công ty. Điều này sẽ đem lại lợi

ích cho các nhà quản lý mà khơng phải các chủ sở hữu, vì vậy một cơ chế giám sát

được thiết kế để bảo vệ lợi ích cổ đông. Cơ chế giám sát nhấn mạnh tới vai trị của kế
tốn trong việc giảm chi phí đại diện trong cơng ty. Hoặc các cơ chế đãi ngộ, thưởng

vì đóng góp của nhà quản lý, ví dụ như lợi nhuận tài chính để họ nỗ lực tăng lợi nhuận
của cơng ty (Hồng Văn Hải et al., 2018).
1.2.2.2. Lý thuyết các bên liên quan.

Lý thuyết các bên liên quan là một quan điếm về chiến lược quản lý và đạo đức
học, được giới thiệu lần đầu tiên bởi Freeman (1984), kết hợp giữa trách nhiệm công

ty với một loạt các bên liên quan (R. E. Freeman, 1984). Wheeler và cộng sự (2002)
lập luận rằng lý thuyết các bên liên quan xuất phát từ sự kết hợp của xã hội học và kỷ

luật tổ chức, như triết lý, đạo đức, lý luận chính trị, kinh tế, luật pháp và khoa học tổ

chức. Trung tâm ý tưởng của lý thuyết này là sự thành công của một tổ chức phụ
thuộc vào mối quan hệ giữa người quản lý và các bên liên quan như nhà đầu tư, chủ
nợ, người lao động, khách hàng, nhà cung cấp, nhà nước và các tổ chức khác liên

quan đến đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Có khá nhiều các nghiên cứu áp
dụng lý thuyết của các bên liên quan để biện minh cho nghiên cứu các kết quả. Lý

thuyết các bên liên quan đề xuất rằng một cơng ty Hội đồng quản trị có quy mơ lớn

và đa dạng sẽ thích hợp và có nhiều lợi thế để liên kết các thành phần. Ngoài lý thuyết
về cơ quan, các bên liên quan lý thuyết cũng được kết họp để giải thích cách các yếu

tố của Hội đồng quản trị ảnh hưởng đến chất lượng thu nhập (DANG, PHAM,

NGUYEN, & NGUYEN, 2020). Mặt khác, Sundaram và Inkpen (2004) cho ràng lý

thuyết các bên liên quan nỗ lực giải quyết nhóm các bên liên quan xứng đáng và yêu

15


cầu sự chú ý trong quản lý (Sundaram & Inkpen, 2004). Có thể thấy lý thuyết các bên

liên quan là một sự mở rộng của quan điểm vấn đế đại diện, khi trách nhiệm của hội
đồng quản trị được bố sung thêm ngồi trách nhiệm với cố đơng cịn có trách nhiệm
với lợi ích của các bên liên quan khác (Smallman, 2004). Vì vậy, từ chỗ trọng tâm
chỉ bó hẹp vào cồ đông đến chỗ đã hướng sự quan tâm tới nhóm các bên liên quan

lớn hơn, ví dụ như nhóm lợi ích liên quan đến vấn đề xã hội, môi trường và đạo đức
(T. Donaldson & Preston, 1995; R. E. Freeman, 1984; R Edward Freeman, Wicks, &

Parmar, 2004). Kết quả là, lý thuyết các bên liên quan ủng hộ việc thực hiện trách
nhiệm xã hội tổng thể và chính sách quản trị rủi ro đế quản lý những lợi ích phân tán.

1.2.2.3. Lỷ thuyết sự phụ thuộc nguồn lực.
Trong khi lý thuyết các bên liên quan tập trung vào các mối quan hệ giữa nhiều

nhóm vì lợi ích cá nhân, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực (Resource Dependency
Theory) lại tập trung vào vai trò của chú tịch hội đồng quản trị trong việc cung cấp

cách tiếp cận với những nguồn lực cần thiết cho công ty. Pfeffer và Salancik (1978)
đưa ra lý thuyết về sự phụ thuộc tài nguyên, đó là một lý thuyết cơ bản của các vai
trị nguồn lực cùa Hội đồng quản trị (Pfeffer & Salancik, 1978). Họ cho rằng hoạt


động của các tố chức sẽ phụ thuộc vào nhau và các nguồn lực sẽ góp phần củng cố tổ
chức và chức năng hoạt động của cơng ty. Nó là cần thiết đế Hội đồng quản trị quản

lý sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các tổ chức và đảm bảo các nguồn lực và thông tin họ
cần. Hillman và Dalziel (2003) đề xuất rằng một HĐQT lý tưởng nên bao gồm nhiều
các cá nhân có liên kết bên ngoài, chẳng hạn như doanh nghiệp các chuyên gia, các

chuyên gia hỗ trợ và cộng đồng ảnh hưởng đến việc tiếp cận các nguồn lực cần thiết

cho công ty (Hillman & Dalziel, 2003). Các các nhà lý thuyết về sự phụ thuộc tài
nguyên cho rằng đa dạng và ban đại diện các thành viên độc lập bên ngoài có thể cải
thiện hiệu quả hoạt động cùa doanh nghiệp, đặc biệt khi có một sự thay đối lớn trong
mơi trường hoạt động (Hillman & Dalziel, 2003; Nicholson & Kiel, 2007). Doanh

nghiệp có HĐỌT lớn hơn hoặc đa dạng hơn sẽ có một lợi thế để tận hưởng và duy trì

các nguồn lực quan trọng chẳng hạn như vốn con người, vốn xã hội và kiến thức pháp
luật (Peasnell, Pope, Young, & Accounting, 2005).

16


×