Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

Bai_4_Tiet_16-17_Chuyen_nguoi_con_gai_Nam_Xuong__1__4fea205ad2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 31 trang )

(Trích Truyền kì mạn lục)
Nguyễn Dữ


Đền Vũ Điện, còn gọi là Đền Bà Vũ, miếu vợ chàng Trương, thuộc
thôn Vũ Điện, xã Chân Lý, huyện Lý Nhân, Hà Nam.


Bảng di tích văn hóa trước cổng.


Cổng đền


Một đoạn sơng Hồng Giang trước đền.


LẠI BÀI VIẾNG VŨ THỊ
Nghi ngút đầu ghềnh tỏa khói hương,
Miếu ai như miếu vợ chàng Trương.
Bóng đèn dầu nhẫn đừng nghe trẻ,
Cung nước chi cho lụy đến nàng.
Chứng quả đã đôi vầng nhật nguyệt,
Giải oan chẳng lọ mấy đàn tràng.
Qua đây bàn bạc mà chơi vậy,
Khá trách chàng Trương khéo phũ phàng.
Lê Thánh Tông


Tiết 16-17: Chuyện người con gái Nam Xương
(Trích Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ)


I. Tìm hiểu chung:

1.Tác giả: Nguyễn Dữ
- Quê quán: Thanh Miện Hải Dương.
- Ông sống ở TK16 lúc chế độ phong kiến lâm vào tình trạng
loạn li suy yếu.
- Ông là người học rộng tài cao, sống ẩn dật thanh cao.
2.Tác phẩm:
- Là truyện thứ 16 /20 truyện của TKML được viết bằng chữ
Hán.
-Truyện được tái tạo trên cơ sở truyện cổ tích : Vợ chàng
Trương.


Tóm tắt văn bản
1. Vũ Thị Thiết là người con gái đẹp người đẹp nết, lấy chàng Trương
con nhà hào phú ít học.
2. Đang sum họp đầm ấm, xảy ra nạn binh đao, Trương Sinh phải
đăng lính, Vũ Nương ở nhà phụng dưỡng mẹ già, nuôi con nhỏ…
3. Giặc tan Trương Sinh trở về, nghe lời con trẻ nghi ngờ vợ thất tiết
và đuổi vợ đi.
4. Vũ Nương thanh minh khơng được bèn gieo minh xuống sơng
Hồng Giang tự vẫn.
5. Sau khi Vũ Nương chết, Trương Sinh được con chỉ cái bóng trên
tường, chàng hiểu ra vợ bị oan.
6. Phan Lang gặp Vũ Nương ở dưới thuỷ cung, nàng gửi chiếc hoa
vàng và lời nhắn Trương Sinh.
7. Trương Sinh lập đàn giải oan, xong Vũ Nương chỉ hiện về trong
chốc lát, rồi biến mất.



Tiết 16-17 : Chuyện người con gái Nam
Xương
( Trích Truyền kì mạn lục Nguyễn Dữ)
I. Tìm hiểu chung:

II. Đọc - hiểu văn bản:


• Trong cuộc sống vợ chồng
thường ngày
• Khi tiễn chồng đi lính
• Khi xa chồng
• Khi bị chồng nghi oan
• Khi được giải oan


- Lời giới thiệu: Vũ Thị Thiết, người
con gái quê ở Nam Xương, tính đã
thuỳ mị, nết na, lại thêm tư dung tốt
đẹp.
-> Là người phụ nữ đẹp người, đẹp
nết.


- Trong cuộc sống vợ chồng thường
ngày:
+ Giữ gìn khn phép.
+ Không từng để lúc nào vợ chồng phải
đến thất hồ.

-> Vũ Nương có cách cư xử đúng mực,
nhường nhịn, giữ gìn hạnh phúc gia
đình.


- Khi tiễn chồng đi lính:
+ Hành động: Rót chén rượu đầy mà rằng
+ Lời nói: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong
đeo được ấn phong hầu chỉ mong ngày về bình an, ... cánh
hồng bay bổng”.
“Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong đeo
được ấn phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày
về mang theo được hai chữ bình yên, thế là đủ rồi. Chỉ e việc
qn khó liệu, thế giặc khơn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút,
quân triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa có, mà mùa dưa
chín q kì, khiến cho tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng.
Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo rét, gửi người ải xa,
trông liễu rủ bãi hoang, lại thổn thức tâm tình, thương người
đất thú! Dù có thư tín ngàn hàng, cũng sợ khơng có cánh
hồng bay bổng”.


- Khi tiễn chồng đi lính:
+ Hành động: Rót chén rượu đầy mà rằng
+ Lời nói: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng dám mong
đeo được ấn phong hầu, ... cánh hồng bay bổng”.

 Nàng không trông mong vinh hiển, chỉ cầu
mong chồng được bình an trở về; cảm thơng trước
những nỗi vất vả, gian lao mà chồng sẽ phải chịu

đựng, cho cả nỗi niềm của bà mẹ xa con; bày tỏ
nỗi khắc khoải nhớ nhung của người vợ trẻ.
 Lời nói chân thành, dịu dàng, thiết tha, cảm
động, đằm thắm tình nghĩa vợ chồng.


- Khi xa chồng:

+ Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây
che kín núi, thì nỗi buồn góc bể chân trời
không thể nào ngăn được.
+ Khi mẹ chồng ốm: nàng hết sức thuốc
thang lễ bỏi thần phật và lấy lời ngon ngọt
khuyên lơn.
+ Khi mẹ chồng chết: nàng hết lời thương
xót, phàm việc ma chay tế lễ lo liệu như đối
với cha mẹ đẻ mình.


Ngắn dài có số, tươi héo bởi trời. Mẹ khơng phải
không muốn đợi chồng con về, mà không gắng ăn miếng ăn
miếng cháo đặng cùng vui sum họp. Song, lòng tham
khơng cùng mà vận trời khó tránh. Nước hết chng rền,
số cùng khí kiệt. Một tấm thân tàn, nguy trong sớm tối,
việc sống chết không khỏi phiền đến con. Chồng con nơi xa
xôi chưa biết sống chết thế nào, không thể về đền ơn được.
Sau này, trời xét lòng lành, ban cho phúc đức, giống dịng
tươi tốt, con cháu đơng đàn, xanh kia quyết chẳng phụ con,
cũng như con đã chẳng phụ mẹ.


Lời trăng trối của bà mẹ chồng thể hiện sự ghi nhận
nhân cách và đánh giá cao công lao của nàng đối với
gia đình nhà chồng, niềm tin Vũ Nương có hạnh phúc
khi Trương Sinh trở về.


- Khi xa chồng:
+ Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi,
thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được.
+ Khi mẹ chồng ốm: nàng hết sức thuốc thang lễ bái thần
phật và lấy lời ngon ngọt, khôn khéo khuyên lơn.
+ Khi mẹ chồng chết: nàng hết lời thương xút, phàm việc
ma chay tế lễ lo liệu như đối với cha mẹ đẻ mình.

-> Vũ Nương là người vợ thuỷ chung,
yêu chồng tha thiết; là người mẹ hiền,
người con dâu chu đáo, hiếu thảo.


* Tình huống truyện:
- Trương Sinh trở về: mẹ mất, con cịn
nhỏ khơng nhận cha.
- Nghe lời con trẻ, Trương Sinh nghi
ngờ vợ thất tiết.
-> Tình huống truyện bất ngờ, gay
cấn.
-> Làm cho nỗi oan của Vũ Nương
không thể nào thanh minh được.



Lời thoại 1:
- Thiếp vốn con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu.
Sum họp chưa thỏa tình chăn gối, chia phơi vì động
việc lửa binh. Cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tơ
son điểm phấn từng đã ngi lịng, ngõ liễu tường
hoa chưa hề bén gót. Đâu có sự mất nết hư thân như
lời chàng nói. Dám xin bày tỏ để cởi mối nghi ngờ.
Mong chàng đừng một mực nghi oan cho thiếp.

Nàng phân trần để chồng hiểu rõ tấm lịng mình,
cầu xin chồng đừng nghi oan.


Lời thoại 2:
- Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú
vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy,
mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước
gió; khóc tuyết bơng hoa rụng cuống, kêu xuân
cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu cịn có
thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
Lời thoại nói lên nỗi đau đớn, thất vọng của Vũ
Nương khi hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình u
khơng cịn và khơng hiểu vì sao mình bị đối xử bất
cơng.


+ Lời thoại 3 và hành động tự trẫm mình:
- Lời nói: "Kẻ bạc mệnh này ... mọi người phỉ nhổ."
-> Lời độc thoại như một lời than, một lời nguyền, xin thần
sông chứng giám nỗi oan khất và tấm lòng trong sạch

của nàng.
- Hành động: “tắm gội chay sạch, ra bến Hồng Giang, ngửa
mặt lên trời than, gieo mình xuống sông mà chết”.
-> Bất lực trước nỗi oan động trời khơng thể thanh minh,
Vũ Nương đành tìm đến cái chết để chứng minh cho sự
trong trắng của mình.
-> Tình tiết được sắp xếp đầy kịch tính, mâu thuẫn dâng
lên tới đỉnh điểm.
->Vũ Nương bị dồn đẩy đến bước đường cùng, nàng đã
mất tất cả, đành phải chấp nhận số phận sau mọi cố
gắng khơng thành. Hành động trẫm mình của nàng là
một hành động quyết liệt cuối cùng để bảo toàn danh dự.


hỏilàthảo
(Nhóm
- ThựcCâu
chất
Vũluận
Nương
đãbàn
bị2’)
bức tử,
Có nàng
ý kiến cho
rằngcái
hành
độngthật
trẫmbình
mình

nhưng
đi đến
chết
của VN
hành
độngsạch,
bột phát
nóng
tĩnh:
tắmlàgội
chay
ratrong
bến lúc
Hồng
giận, có ý kiến lại cho rằng đó là hành động
Giang
ngửa
mặt
lên
trời

than
có sự chỉ đạo của lí trí ? Em đồng ý với ý kiến
rằng
Hành
nào ...
? Vì
sao ? động của nàng có nỗi
tuyệt vọng, đắng cay, nhưng cũng có
sự chỉ đạo của lí trí.



Nguyên nhân dẫn đến bi kịch của Vũ Nương:
- Cuộc hơn nhân giữa Trương Sinh và Vũ Nương có
phần khơng bình đẳng.
- Tính cách của Trương Sinh: đa nghi, đối với vợ
phịng ngừa q sức, lại thêm vơ học.
- Tâm trạng Trương Sinh khi đi lính trở về cũng có
phần nặng nề : mẹ mất, tâm trạng không vui.
- Lời nói bất ngờ của đứa con nhỏ chứa đầy những
dữ kiện đáng ngờ.
- Cách xử sự hồ đồ, độc đoán của Trương Sinh.



* Yếu tố kì ảo:
+ Phan Lang nằm mộng, thả rùa xanh.
+ Phan Lang lạc vào động rùa của Linh Phi, được
Linh Phi cứu sống, đãi yến tiệc và gặp Vũ
Nương...
+ Hình ảnh Vũ Nương xuất hiện khi Trương Sinh
lập đàn tràng giải oan.
* Chi tiết có thực:
+ Sơng Hồng Giang.
+ Nhân vật Trần Thiêm Bình.
+ ải Chi Lăng, quân Minh đánh nước ta nhiều
người chạy trốn ra bể bị đắm thuyền...
-> Yếu tố kì ảo xen kẽ những chi tiết có thực làm
cho thế giới kì ảo lung linh trở nên gần gũi với
cuộc đời thực, tăng độ tin cậy.



×