Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

thực trạng thu, chi và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, chi bhxh tại bhxh huyện tứ kỳ – tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.14 KB, 79 trang )

Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Lời mở đầu
Trên thế giới BHXH đã xuất hiện cách đây hàng trăm năm. Ngày nay
BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu sắc để giúp
con ngời vợt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và trong quá
trình lao động nh bị ốm đau, chăm sóc y tế, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, mất việc làm, mất khả năng lao động, già cả hoặc bị chết, bằng việc lập
các quỹ BHXH từ sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và Nhà nớc để trợ
giúp cho họ khi gặp các rủi ro trên. Vì thế BHXH là nền tảng cơ bản cho hệ
thống an sinh xã hội của mỗi quốc gia, và đợc thực hiện ở hầu hết các nớc trên
thế giới.
ở nớc ta, BHXH là chính sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng
và vai trò to lớn đối với cuộc sống con ngời. Đảng và Chính phủ đã luôn quan
tâm đến việc hình thành và phát triển chính sách BHXH.
Ngay từ khi thành lập (năm 1929), trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
Đông Dơng (tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay) đã nêu: Tổ chức
tất cả vô sản giai cấp vào công hội thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền; giúp đỡ
thợ thuyền thất nghiệp .
Sau đó, tại Hội nghị Trung ơng tháng 11/1940, Đảng ta đã ra Nghị quyết sẽ
đặt ra Luật BHXH khi thiết lập đợc chính quyền cách mạng và tạo lập quỹ hu
bổng cho ngời già. Để cụ thể hoá chủ trơng này, năm 1941 trong Chơng trình
Việt Minh đã đề ra chính sách xã hội đối với những ngời làm công ăn lơng: Đối
với công nhân thực hiện cứu tế thất nghiệp; xã hội bảo hiểm; công nhân già có l-
ơng hu trí Đây chính là một trong những chủ tr ơng thể hiện tầm nhìn chiến lợc
sâu sắc của Đảng ta trong suốt 75 năm lịch sử vẻ vang xây dựng và trởng thành.
Từ đây, chính sách BHXH đã có mầm mống hình thành và ngày càng phát triển
theo nhiều giai đoạn phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử nớc nhà.
Năm 1995 đánh dấu sự ra đời của hệ thống BHXH Việt Nam. Sau khi Bộ
luật Lao động đợc Quốc hội thông qua và Chính Phủ ban hành Nghị định số
12/CP ngày 26/1/1995 kèm theo Điều lệ BHXH. Cho đến thời điểm này đã là
tròn 11 năm ngành BHXH hoạt động, góp phần chăm lo, bảo vệ đời sống của


nhân dân.
Svth:Vũ Thị Bắc 1 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Quỹ
BHXH vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là cơ sở vật chất
quan trọng đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Liên quan
đến quỹ BHXH, công tác thu, chi quỹ BHXH đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Bởi vì công tác thu sẽ đảm bảo cho quỹ lớn mạnh về mặt tài chính và đảm bảo
khả năng chi trả BHXH.
Trong quá trình thực tập tại cơ quan BHXH huyện Tứ Kỳ, đợc làm quen với
việc thu, chi và cấp sổ BHXH, kết hợp lý luận cơ bản đợc trang bị trong quá trình
học tập cùng thực tiễn em nhận thấy rằng thu, chi BHXH là hai nghiệp vụ quan
trọng nhất của hoạt động BHXH nói chung và cơ quan BHXH huyện Tứ Kỳ nói
riêng, đây là hai nghiệp vụ liên quan đến nhiều vấn đề. Vì vậy em chọn đề tài:
Thực trạng thu, chi và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu, chi
BHXH tại BHXH huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải D ơng cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình. Mục đích của chuyên đề là xem xét đánh giá công tác thu, chi
quỹ BHXH ở cơ quan BHXH huyện Tứ Kỳ từ đó đa ra những kiến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thu, chi tại BHXH huyện Tứ Kỳ trong thời gian tới.
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về BHXH và hoạt động thu, chi BHXH.
Chơng II: Thực trạng công tác thu, chi quỹ BHXH tại cơ quan BHXH
huyện Tứ Kỳ Tỉnh Hải D ơng trong giai đoạn 2001-2005.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thu, chi quỹ
BHXH tại cơ quan BHXH huyện Tứ Kỳ.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hớng dẫn Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
cùng lãnh đạo và cán bộ trong cơ quan BHXH huyện Tứ Kỳ đã giúp đỡ, hớng
dẫn em hoàn thành đề tài này. Do hạn chế về mặt thời gian, trình độ hiểu biết và
kỹ năng phân tích nên bài viết của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong
nhận đợc sự góp ý của các thầy cô, lãnh đạo và cán bộ trong cơ quan BHXH

huyện Tứ Kỳ và các bạn đọc.
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Bắc
Svth:Vũ Thị Bắc 2 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Chơng I
Lý luận chung về BHXH và hoạt động thu,
chi BHXH.
I. Sự cần thiết, đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH
1. Sự cần thiết khách quan của BHXH.
Con ngời muốn tồn tại và phát triển trớc hết phải ăn, mặc, ở và đi lại Để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, ngời ta phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiết. Khi sản phẩm đợc tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con ngời
ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Nh vậy, việc
thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con ngời phụ thuộc vào
chính khả năng lao động của họ. Nhng trong thực tế, không phải lúc nào con ng-
ời cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình th-
ờng. Trái lại, có rất nhiều trờng hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát
sinh làm cho ngời ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống
khác. Chẳng hạn, bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn trong lao động, mất việc làm
hay khi tuổi già khả năng lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm v.v Khi
rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế
mà mất đi, trái lại có cái còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu
cầu mới nh: Cần đợc khám chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thơng tật
nặng cần phải có ngời chăm sóc nuôi dỡng v.v Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn
định cuộc sống, con ngời và xã hội loài ngời phải tìm ra và thực tế đã tìm ra
nhiều cách giải quyết khác nhau nh: San sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng
đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ của Nhà nớc v.v Rõ ràng, những
cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mớn nhân công trở nên phổ

biến thì mối quan hệ kinh tế giữa ngời lao động làm thuê và giới chủ cũng trở lên
phức tạp. Lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhng về sau đã phải
cam kết cả việc bảo đảm cho ngời làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ
Svth:Vũ Thị Bắc 3 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản
v.v Trong thực tế, nhiều khi các tr ờng hợp trên không xảy ra và ngời chủ không
phải chi ra một đồng nào. Nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra
một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ - thợ
phát sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu
tranh này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh
tế xã hội. Do vậy, Nhà nớc đã phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn.
Sự can thiệp này một mặt làm tăng đợc vai trò của Nhà nớc, mặt khác buộc cả
giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng đợc tính toán chặt
chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với ngời làm thuê. Số tiền đóng góp
của cả chủ và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia.
Quỹ này còn đợc bổ sung từ ngân sách Nhà nớc khi cần thiết nhằm đảm bảo đời
sống cho ngời lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối
quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải, cuộc
sống của ngời lao động và gia đình họ ngày càng đợc đảm bảo ổn định. Giới chủ
cũng có lợi và đợc bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc
những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung đợc thiết lập
ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ
ngày càng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ trên đ-
ợc thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội đối với ngời lao động. Nh vậy, BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngời lao động khi
họ gặp những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên
cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống
cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an toàn xã hội.

2. Bản chất của BHXH.
Bản chất của BHXH đợc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trờng, mối quan hệ
thuê mớn lao động phát triển đến mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
Svth:Vũ Thị Bắc 4 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của
BHXH hay BHXH không vợt quá trạng thái kinh tế của mỗi nớc.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH (bên nhận nhiệm
vụ BHXH) thông thờng là cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ.
Bên đợc BHXH là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng
buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con ngời
nh ốm đau, TNLĐ - BNN Hoặc cũng có thể là những tr ờng hợp xảy ra không
hoàn toàn ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản Đồng thời những biến cố đó có thể
diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ đợc bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung đ-
ợc tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn đợc sự hỗ trợ từ phía Nhà nớc.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của ngời
lao động trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã đợc tổ chức ILO cụ thể hoá nh sau:
+ Đền bù cho ngời lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu đặc biệt của ngời già, ngời

tàn tật và trẻ em.
3. Đối tợng của BHXH.
BHXH rađời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và kinh tế
hàng hoá đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc châu Âu. Từ năm 1883, ỏ nớc
Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm y tế. Một số nớc châu Âu
và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo luật về BHXH.
Svth:Vũ Thị Bắc 5 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Tuy ra đời lâu nh vậy, nhng đối tợng của BHXH vẫn còn nhiều quan điểm
cha thống nhất. Đôi khi còn có sự nhầm lẫn giữa đối tợng BHXH với đối tợng
tham gia BHXH.
Chúng ta đều biết, BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm
hoặc bị mất đi do ngời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm vì các nguyên nhân nh ốm đau, tai nạn, già yếu v.v Chính vì vậy, đối t ợng
của BHXH chính là thu nhập của ngời lao động bị biền động giảm hoặc mất đi
do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của những ngời lao động
tham gia BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH là ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Tuy
vậy, tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế xã hội của mỗi nớc mà đối tợng này
có thể là tất cả hoặc một bộ phận những ngời lao động nào đó.
Hầu hết các nớc khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nớc, những ngời làm công hởng lơng. Việt Nam cũng
không vợt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng nh vậy là cha bình đẳng giữa tất
cả những ngời lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài ngời lao động
còn có ngời sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dới sự bảo trợ của Nhà nớc.
Ngời sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm của họ để bảo
hiểm cho ngời lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận sự đóng góp
của ngời lao động và ngời sử dụng lao động phải có trách nhiệm quản lý, sử
dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với ngời lao động. Mối quan

hệ ràng buộc này chính là đặc trng riêng có của BHXH. Nó quyết định sự tồn tại
và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững
4. Chức năng của BHXH
BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây
- BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho ngời lao động khi họ
gặp phải những biến cố làm giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm. Sự bảo
đảm thay thế, bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao
động sẽ đến với tất cả mọi ngời lao động khi hết tuổi lao động theo các điều kiện
Svth:Vũ Thị Bắc 6 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc
mất thu nhập, ngời lao động cũng sẽ đợc hởng trợ cấp BHXH với mức hởng phụ
thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn đợc hởng phải đúng quy
định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính
chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những ngời tham gia
BHXH.
Tham gia BHXH bao gồm những ngời lao động và sử dụng lao động, họ
thuộc tất cả các ngành nghề lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH, quỹ này dùng để
trợ cấp cho một số ngời lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lợng những ngời này thờng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những ngời tham
gia đóng góp. Nh vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo tất cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những ngời
khoẻ mạnh đang làm việc với những ngời ốm yếu phải nghỉ việc Thực hiện
chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- BHXH góp phần kích thích ngời lao động hăng hái lao động sản xuất,
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Khi khoẻ mạnh tham gia lao động sản xuất, ngời lao động đợc chủ sử dụng
lao động trả lơng hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hoặc

khi về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc
sống của họ và gia đình họ luôn đợc bảo đảm ổn định và có chỗ dựa. Do đó, ngời
lao động luôn yên tâm, tận tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó họ rất tích
cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức
năng này biểu hiện nh một đòn bẩy kinh tế kích thích ngời lao động nâng cao
năng suất lao động cá nhân và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- BHXH gắn bó lợi ích giữa ngời lao động với ngời sử dụng lao động, giữa
ngời lao động với xã hội.
Trong thực tế lao động sản xuất, ngời lao động và ngời sử dụng lao động
vốn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động
Svth:Vũ Thị Bắc 7 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ đợc điều hoà và giải quyết. Bởi vì
thông qua quỹ tiền tệ tập trung mà ngời lao động và chủ sử dụng lao động đóng
góp thì rủi ro, bất lợi của ngời lao động đợc dàn trải đảm bảo cuộc sống ổn định
và giới chủ cũng có lợi, tránh đợc những xáo trộn ảnh hởng đến quá trình kinh
doanh vì phải chi ra những khoản tiền lớn mà họ không muốn do rủi ro xảy ra
đối với ngời lao động. Nh vậy cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động đều
thấy có lợi và đợc bảo vệ khi tham gia BHXH. Từ đó giúp họ hiểu nhau hơn và
gắn bó lợi ích đợc với nhau. Đối với Nhà nớc và xã hội, chi cho BHXH là cách
thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhng vẫn giải quyết đợc khó khăn về đời
sống cho ngời lao động và gia đình họ, góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh
tế, chính trị xã hội đợc phát triển và an toàn hơn.
5. Tính chất của BHXH
BHXH gắn liền với đời sống của ngời lao động, vì vậy nó có một số tính
chất cơ bản sau:
* Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội.
Nh ở phần trên đã trình bày, trong quá trình lao động sản xuất ngời lao
động có thể gặp nhiều biến cố rủi ro, khi đó ngời sử dụng lao động cũng rơi vào
tình cảnh khó khăn không kém nh: sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, vấn đề

tuyển dụng và hợp đồng lao động luôn phải đợc đặt ra để thay thế Sản xuất
càng phát triển, những rủi ro đối với ngời lao động và những khó khăn đối với
ngời sử dụng lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, dẫn đến mối quan hệ chủ
thợ ngày càng căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nớc phải đứng ra can
thiệp thông qua BHXH. Và nh vậy, BHXH ra đời hoàn toàn mang tính khách
quan trong đời sống kinh tế - xã hội của mỗi nớc.
* BHXH có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian. Tính
chất này thể hiện rất rõ ở những nội dung cơ bản của BHXH. Từ thời điểm hình
thành và triển khai, đến mức đóng góp của các bên tham gia để hình thành quỹ
BHXH. Từ những rủi ro phát sinh ngẫu nhiên theo thời gian và không gian đến
mức trợ cấp BHXH theo từng chế độ cho ngời lao động
* BHXH vừa mang tính kinh tế, tính xã hội, đồng thời còn có tính dịch vụ.
Svth:Vũ Thị Bắc 8 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Tính kinh tế thể hiện ở chỗ quỹ BHXH muốn đợc hình thành, bảo toàn và
tăng trởng phải có sự đóng góp của các bên tham gia và phải đợc quản lý chặt
chẽ, sử dụng đúng mục đích. Mức đóng góp của các bên đợc tính toán cụ thể dựa
trên xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp ngời lao động tham gia BHXH. Quỹ
BHXH chủ yếu dùng để trợ cấp cho ngời lao động theo các điều kiện của BHXH.
Thực chất, phần đóng góp của mỗi ngời lao động là không đáng kể nhng quyền
nhận đợc là rất lớn khi gặp rủi ro. Đối với ngời sử dụng lao động, việc tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho ngời lao động mà mình sử dụng.
Xét dới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì không phải bỏ ra một khoản tiền lớn để
trang trải cho những ngời lao động bị mất hoặc giảm khả năng lao động. Với
Nhà nớc, BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ
BHXH còn là nguồn đầu t đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
BHXH là bộ phận chủ yếu của hệ thống đảm bảo xã hội, vì vậy tính xã hội
của nó thể hiện rất rõ. Xét về lâu dài, mọi ngời lao động trong xã hội đều có
quyền tham gia BHXH. Và ngợc lại, BHXH phải có trách nhiệm BHXH cho mọi
ngời lao động và gia đình họ. Tính xã hội của BHXH luôn gắn chặt với tính dịch

vụ của nó. Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính
chất xã hội hoá của nó ngày càng cao.
II. Những quan điểm cơ bản về BHXH và sơ lợc lịch sử phát
triển của BHXH.
1. Quan điểm cơ bản về BHXH.
Khi thực hiện BHXH, các nớc đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức
độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và
định hớng phát triển kinh tế xã hội của nớc mình. Đồng thời, phải nhận thức
thống nhất các quan điểm về BHXH sau đây.
1.1 Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng
nhất trong chính sách xã hội.
Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời sống cho ngời lao
động và gia đình họ, khi ngời lao động bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm
Svth:Vũ Thị Bắc 9 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
hoặc bị mất khả năng lao động, mất việc làm. ở nớc ta, BHXH nằm trong hệ
thống các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nớc. Thực chất, đây là một trong
những loại chính sách nhằm đáp ứng một trong những quyền và nhu cầu hiển
nhiên của con ngời, nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn lao động, an toàn xã
hội Chính sách BHXH còn thể hiện trình độ văn minh, tiền lực và sức mạnh
kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia. Trong một chừng mực
nhất định, nó còn thể hiện tính u việt của một chế độ xã hội. Nếu tổ chức thực
hiện tốt chính sách BHXH sẽ là động lực to lớn phát huy tiềm năng sáng tạo của
ngời lao động trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
1.2 Ngời sử dụng lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho ngời
lao động.
Ngời sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các doanh nghiệp và các cá
nhân có thuê mớn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với ngời lao động mà mình
sử dụng theo đúng luật pháp quy định. Ngời sử dụng lao động muốn ổn định và

phát triển sản xuất kinh doanh thì ngoài việc phải chăm lo đầu t để có máy móc
thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến còn phải chăm lo tay nghề và đời sống cho
ngời lao động mà mình sử dụng. Chủ sử dụng ngoài việc trả lơng theo thoả thuận
cho ngời lao động còn phải có trách nhiệm BHXH cho họ để đảm bảo cuộc sống
ổn định cho ngời lao động. Chỉ có nh vậy, ngời lao động mới yên tâm, tích cực
lao động sản xuất, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, góp phần nâng cao năng
suất lao động và tăng hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
1.3 Ngời lao động đợc bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH,
không phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp.
Điều đó có nghĩa là mọi ngời lao động trong xã hội đều đợc hởng BHXH
nh tuyên ngôn nhân quyền đã nêu, đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và
quyền lợi trợ cấp BHXH. Ngời lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và
không phải hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của ngời khác thì trớc hết đó là rủi ro
của bản thân. Vì thế, nếu muốn đợc BHXH tức là muốn nhiều ngời khác hỗ trợ
Svth:Vũ Thị Bắc 10 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
cho mình là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều ngời khác thì tự mình phải gánh
chịu trực tiếp và trớc hết. Điều đó có nghĩa là bản thân ngời lao động phải có
trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
Tuy nhiên, nghĩa vụ và quyền lợi của ngời lao động về BHXH còn tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, vào các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã
hội và lịch sử của mỗi quốc gia. Nhìn chung, khi sản xuất phát triển, kinh tế tăng
trởng, chính trị xã hội ổn định thì ngời lao động tham gia và đợc hởng trợ cấp
BHXH ngày càng đông.
1.4 Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào các yếu tố.
- Tình trạng mất khả năng lao động
- Tiền lơng lúc đang đi làm
- Ngành nghề công tác và thời gian công tác
- Tuổi thọ bình quân của ngời lao động
- Điều kiện kinh tế xã hội của đất nớc trong từng thời kỳ.

Tuy nhiên, về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức lơng lúc
đang đi làm, nhng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.
Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh nguyên
tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những ngời lao động tham gia BHXH. Trợ cấp
BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lơng. Mà tiền lơng là khoản tiền mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động khi họ thực hiện đợc những công việc hoặc
định mức công việc nào đó. Nghĩa là, chỉ ngời lao động có sức khoẻ bình thờng,
có việc làm bình thờng và thực hiện đợc những công việc nhất định mới có tiền l-
ơng. Khi đã bị ốm đau, tai nạn hay tuổi già không làm việc đợc mà trớc đó có
tham gia BHXH thì chỉ có trợ cấp BHXH và trợ cấp đó không thể bằng tiền lơng
do lao động tạo ra đợc. Nếu mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lơng thì không
một ngời lao động nào phải cố gắng tìm kiếm việc làm và tích cực làm việc để có
lơng, mà ngợc lại sẽ lợi dụng BHXH để đợc nhận trợ cấp. Hơn nữa, cách lập quỹ
BHXH theo phơng thức dàn trải rủi ro cũng không cho phép trả trợ cấp BHXH
bằng tiền lơng lúc đang đi làm. Và nếu vậy thì chẳng khác gì ngời lao động bị
rủi ro, qua rủi ro của mình dàn trải hết cho những ngời khác.
Svth:Vũ Thị Bắc 11 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Nh vậy, mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức tiền lơng lúc đang đi làm.
Tuy nhiên do mục đích bản chất và phơng thức BHXH thì mức trợ cấp thấp nhất
cũng không thể thấp hơn mức sống tối thiểu.
1.5 Nhà nớc quản lý thống nhất chính sách BHXH, tổ chức bộ máy thực
hiện chính sách BHXH.
BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó vừa là nhân tố
ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế xã hội . Chính vì vậy, vai trò
của Nhà nớc là rất quan trọng. Nếu không có sự can thiệp và quản lý vĩ mô của
Nhà nớc thì mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động sẽ không
đợc duy trì bền vững, mối quan hệ 3 bên trong BHXH sẽ bị phá vỡ.
Hơn nữa, BHXH đợc thực hiện thông qua một quy trình: Từ việc hoạch
định chính sách, giới hạn về đối tợng, xác định phạm vi bảo hiểm cho đến đảm

bảo vật chất và việc xét trợ cấp v.v Vì vậy, Nhà n ớc phải quản lý toàn bộ quy
trình này một cách chặt chẽ và thống nhất.
Trớc hết, phải khẳng định rằng việc hoạch định chính sách BHXH là khâu
đầu tiên và quan trọng nhất. Sự quản lý của Nhà nớc về vấn đề này thể hiện ở
việc xây dựng các dự án luật, các văn bản pháp quy về BHXH và ban hành thực
hiện. Sau đó là hớng dẫn, kiểm tra, thanh tra các tổ chức, cá nhân thực hiện
chính sách.
Đối với việc đảm bảo vật chất cho BHXH thì vai trò của Nhà nớc phụ thuộc
vào chính sách BHXH do Nhà nớc quy định. Có những mô hình về bảo đảm vật
chất cho BHXH do NSNN cung cấp thì vai trò quản lý Nhà nớc là trực tiếp và
toàn diện, nếu nguồn đảm bảo trợ cấp do ngời sử dụng lao động, ngời lao động
và Nhà nớc đóng góp thì Nhà nớc tham gia quản lý.
Để quản lý BHXH, Nhà nớc sử dụng các cộng cụ chủ yếu nh luật pháp và
bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nớc trên thế giới, việc quản lý vĩ mô
BHXH đều đợc Nhà nớc giao cho Bộ lao động hoặc Bộ Xã hội trực tiếp điều
hành.
Svth:Vũ Thị Bắc 12 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
2. Sơ lợc lịch sử phát triển của BHXH
2.1 Trên thế giới.
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIV, khi nền công nghiệp và kinh
tế hàng hoá đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nớc châu Âu. Từ năm 1883, ở
nớc Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành luật bảo hiểm y tế. Năm 1884, các
hiệp hội giới chủ thiết lập và quản lý quỹ rủi ro nghề nghiệp. Năm 1889, mở
sang hình thức bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm bệnh tật đồng thời có sự quản lý và
tài trợ của chính quyền đặc biệt có sự đóng góp của giới chủ. Lúc này BHXH có
một đặc điểm mới: Việc đóng góp phí là do 3 bên và yêu cầu tham gia bắt buộc
đối với ngời lao động trong doanh nghiệp. Đến đây BHXH đã thực sự hình thành
và gần hoàn thiện nh ngày nay. ở Đức BHXH đã thể hiện đợc tính u việt và tác
dụng to lớn của mình, chính vì vậy nó nhanh chóng hình thành và phát triển rộng

rãi ở các nớc Châu Âu.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, nhiều nớc ở Châu Phi, Châu á và vùng
Caribe sau khi giành đợc độc lập cũng xây dựng cho mình một hệ thống BHXH.
BHXH là một trong những loại hình BHXH ra đời khá sớm và đến nay đã
đợc thực hiện ở tất cả các nớc trên thế giới. So với các loại hình bảo hiểm khác
đối tợng, chức năng và tính chất của BHXH có những đặc điểm khác biệt do bản
chất của nó chi phối.
Ví dụ: Theo các tạp chí BHXH năm 2000, 2001, 2002 viết về tình hình thực
hiện BHXH ở một số nớc nh sau:
a. ở nớc Mỹ:
- Đối tợng tham gia: ở Mỹ tất cả những ngời trong độ tuổi lao động là công
dân Mỹ có thu nhập, kể cả những ngời lao động làm việc trong các doanh nghiệp
thuộc hộ gia đình và lao động tự cung, tự cấp có thu nhập trên mức thu nhập tối
thiểu (do Nhà nớc quy định mức tối thiểu) đều phải nộp thuế (một hình thức
đóng BHXH) hay còn gọi là thuế lơng cho quỹ BHXH.
- Quỹ BHXH:
Svth:Vũ Thị Bắc 13 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Nguồn tài trợ cho các chế độ trợ cấp BHXH là từ thuế phúc lợi xã hội mà
chính quyền liên bang thu. Trong số tiền lơng của ngời lao động, chính quyền sẽ
khấu trừ bớt số tiền thuế cố định. Sau đó đa các khoản thu này vào các quỹ
BHXH. Mức khấu trừ cụ thể:
+ Ngời sử dụng lao động: 13.65%
+ Ngời lao động: 7.56%
Tổng cộng: 21.3%
Để đợc hởng trợ cấp, mức đóng BHXH phải nộp đến một mức nào đó.
Chính quyền Liên bang Mỹ có cách tính thống kê từng ngời đã nộp đủ tiền thuế
hay cha. Kể từ năm 1993, một ngời đóng BHXH nếu nộp đủ 590$ thì đợc một
điểm hởng thụ. Mỗi ngời phải có đủ 40 điểm trong 10 năm trớc khi nghỉ hu.
Nh vậy, cơ chế thu BHXH ở Mỹ là vừa theo tỷ lệ trích nộp, vừa phải thu

đến một ngỡng do chính quyền quy định, cơ chế này có vẻ đơn giản. Mặt khác
tỷ lệ đóng góp cũng không quá cao.
- Các chế độ BHXH.
+ Trợ cấp hu trí
+ Trợ cấp tử tuất
+ Trợ cấp y tế
+ Trợ cấp thơng tật.
b. ở nớc Pháp.
- Đối tợng tham gia.
BHXH ở Pháp có mầm mống từ thế kỷ 19, cùng với sự cứu trợ công cộng
và tơng hỗ. Hiện nay, đối tợng tham gia BHXH là những ngời lao động có thu
nhập trong tất cả các thành phần kinh tế ( Chính phủ quy định mức gọi là có thu
nhập).
- Quỹ BHXH:
Nguồn tài trợ quỹ BHXH đợc xác định theo một cơ chế hết sức phức tạp.
Cụ thể nh sau:
Svth:Vũ Thị Bắc 14 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
+ Quỹ bảo hiểm y tế, thai sản, thơng tật, chết: Sự đóng góp vào quỹ này đợc
tách biệt ra hai khoản: Đóng cho rủi ro nghề nghiệp và rủi ro phi nghề nghiệp.
Đối với rủi ro nghề nghiệp, nguồn tài trợ chính là các khoản đóng góp trên
lơng: Giới chủ đóng 12.8%, ngời lao động đóng 6.8%.
Đối với rủi ro phi nghề nghiệp khoản này đợc thu trên lơng do giới chủ
đóng toàn bộ. Tỷ lệ đóng góp đợc xác định tuỳ theo số lợng lao động trong mỗi
doanh nghiệp.
+ Quỹ trợ cấp hu trí, goá bụa, trợ cấp gia đình: Nguồn tài trợ này cũng chủ
yếu từ các khoản đóng góp của ngời lao động và ngời sử dụng lao động. Đối với
trợ cấp hu trí, ngời sử dụng lao động phải đóng góp bằng 9.8%, ngời lao động
đóng 6.55% tiền lơng, tổng cộng 16.35%.
Đối với trợ cấp gia đình ngời lao động, ngời sử dụng lao động phải đóng

góp toàn bộ với tỷ lệ 5.4% lơng của ngời lao động.
- Các chế độ BHXH.
ở Pháp phạm vi BHXH bao gồm hầu hết các chế độ BHXH theo quy định
của ILO ( 9 chế độ ).
c. ở một số nớc Đông á.
ở Đông á, đối với những nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển sớm trong
khu vực, để tạo lập quỹ BHXH cũng dựa vào 3 nguồn cơ bản: Ngời lao động, ng-
ời sử dụng lao động và Nhà nớc. Trớc hết là ngời sử dụng lao động và ngời lao
động phải đóng góp theo tỷ lệ trích vào lơng cho từng chế độ trợ cấp.
- ở Thái Lan, trợ cấp BHXH bao gồm: Thơng tật, ốm đau, thai sản, mất khả
năng lao động, tử tuất, tuổi già và thất nghiệp. Việc đóng BHXH theo cơ chế: ng-
ời lao động nộp 1/3, giới chủ nộp 1/3 và Nhà nớc 1/3. Ví dụ chế độ thất nghiệp
quy định: ngời lao động đóng 5% ngời sử dụng lao động đóng 5% và Nhà nớc
đóng 5%.
ở Nhật Bản: sự đóng góp vào quỹ BHXH cũng tơng đối cao. Ngời lao động
phải đóng từ 3.5% đến 4.6% thu nhập hành tháng, giới chủ đóng từ 25.5% đến
30.5%, còn Nhà nớc trợ cấp cho quỹ BHXH theo nhu cầu thiếu hụt.
Svth:Vũ Thị Bắc 15 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
ở Hàn Quốc: Đối tợng tham gia là những ngời lao động thờng xuyên ký kết
hợp đồng với các doanh nghiệp, các viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà n-
ớc, các tổ chức đoàn thể, văn hoá giáo dục. Tỷ lệ đóng góp của ngời lao động và
ngời sử dụng lao động tơng tự ở Nhật Bản, phần tài trợ của Nhà nớc là đáp ứng
chi phí quản lý hành chính và hu trí dài hạn cho 1/3 số ngời dân (có thu nhập
thấp).
Trải qua hơn 100 năm hình thành và phát triển chính sách BHXH của các n-
ớc trên thế giới đã đạt đợc những thành tựu đáng kể: Góp phần đảm bảo đời sống
cho mỗi ngời lao động và gia đình họ, thực hiện ổn định chính trị và an toàn xã
hội. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chính sách BHXH đã và đang đợc
nghiên cứu đổi mới để hoàn thiện phù hợp với xu thế phát triển chung của thời

đại.
2.2. ở Việt Nam:
ở nớc ta, BHXH là chính sách có tính nhân văn sâu sắc, có tầm quan trọng
và vai trò to lớn đối với cuộc sống con ngời. Đảng và chính phủ đã luôn quan
tâm đến việc hình thành và phát triển chính sách BHXH.
Ngay từ khi thành lập ( năm 1929), trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản
Đông Dơng (tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày nay) đã nêu: Tổ chức
tất cả vô sản giai cấp vào công hội thực hành bảo hiểm cho thợ thuyền; giúp đỡ
thợ thuyền thất nghiệp .
Sau đó, tại Hội nghị Trung ơng tháng 11/1940, Đảng ta đã ra Nghị quyết sẽ
đặt ra Luật BHXH khi thiết lập đợc chính quyền cách mạng và tạo lập quỹ hu
bổng cho ngời già. Để cụ thể hoá chủ trơng này, năm 1941 trong Chơng trình
Việt Minh đã đề ra chính sách xã hội đối với những ngời làm công ăn lơng: Đối
với công nhân thực hiện cứu tế thất nghiệp; xã hội bảo hiểm; công nhân già có l-
ơng hu trí .
Sau Cách mạng Tháng 8 thành công, trên cơ sở Hiến Pháp năm 1946 của n-
ớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy
Svth:Vũ Thị Bắc 16 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hu trí cho công nhân viên chức Nhà
nớc nh:
- Sắc lệnh 105/SL ngày 14/06/1946 quy định việc cấp lơng bổng cho công
chức Nhà nớc
- Sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947 và sắc lệnh 77/SL ngày 22/05/1950 quy
định các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí đã quy định cụ thể hơn
chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động và chế độ tử tuất đối với công
chức. Có thể nói, đây là văn bản pháp luật có ý nghĩa nhất về BHXH ở nớc ta sau
ngày độc lập và là cơ sở để ban hành điều lệ BHXH sau này.
Cở sở pháp lý tiếp theo đó là Hiến Pháp năm 1959 của nớc ta thừa nhận
công nhân viên chức có quyền đợc trợ cấp BHXH. Quyền này đợc cụ thể hoá

trong điều lệ tạm thời về BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nớc, ban hành
kèm theo Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961. Theo điều lệ này trong hệ thống
BHXH của nớc ta có 6 chế độ:
1. ốm đau
2. Thai sản
3. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
4. Mất sức lao động
5. Hu trí
6. Tử tuất
Khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng thì chính sách BHXH
theo cơ chế tập trung bao cấp không còn phù hợp nữa mà bộc lộ nhiều vấn đề
còn tồn tại, biểu hiện ở những điểm sau đây:
Đối tợng tham gia và thụ hởng chính sách BHXH chỉ giới hạn là cán bộ,
công nhân viên chức làm trong khu vực quốc doanh và lực lợng vũ trang (khu
vực Nhà nớc) nên cha thể hiện tính xã hội cao, tạo ra sự phân biệt giữa ngời lao
động làm việc trong khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh gây tâm lý chỉ lao
động trong khu vực quốc doanh mới có vị trí trong xã hội, mới đợc vinh dự về h-
u. Điều này đã phủ nhận vai trò của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Svth:Vũ Thị Bắc 17 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
dẫn đến nhiều ngời lao động không đợc tham gia BHXH, do đó đã tạo ra sự mất
công bằng trong việc hởng quyền lợi BHXH của ngời lao động.
- Về thời gian công tác: Do sử dụng thời gian quy đổi đã làm số năm đợc
coi là thời gian công tác liên tục để tính thời gian tham gia BHXH tăng lên từ 18
đến 20% so với số năm công tác thực tế. Điều này làm sai lệch mục đích của
BHXH.
- Việc ban hành chế độ nghỉ mất sức lao động: Do không quản lý đợc chặt
chẽ, chuẩn xác và do điều kiện giảm biên chế và sắp sếp lại lực lợng lao động ở
khu vực sản xuất kinh doanh nên một bộ phận khá đông cán bộ công nhân viên
chức nghỉ ồ ạt để hởng chế độ BHXH, làm tăng gánh nặng cho Quỹ BHXH mà

thực chất là NSNN phải gánh chịu. Vì vậy, hiện nay chế độ này không thực hiện
nhng hậu quả của nó Nhà nớc vẫn còn đang phải giải quyết.
- Về mức hởng trợ cấp BHXH dựa trên mức lơng chính và các loại phụ cấp
lơng mà đối tợng đợc hởng trớc khi về hu là không hợp lý, không thể hiện đợc
quá trình cống hiến của ngời lao động đối với xã hội. Dẫn đến nhiều cơ quan,
đơn vị tuỳ tiện cho đối tợng tăng từ 1-2 bậc lơng trớc khi về nghỉ hu, càng làm
tăng gánh nặng cho quỹ BHXH và NSNN.
- Các chế độ BHXH còn đan xen với các chính sách xã hội khác nh chính
sách u đãi đối với ngời có công với đất nớc, chính sách dân số kế hoạch hoá
gia đình, chính sách sắp sếp lại lao động, tinh giản bộ máy đã làm giảm một
phần vai trò và ý nghĩa vốn có của BHXH.
- Thực hiện quản lý thu, chi BHXH cha có hiệu quả: Tổ chức chi trả BHXH
mang tính chất hành chính, thực chất chỉ làm nhiệm vụ chi trả từ nguồn NSNN là
chính, không chú ý đến thu quỹ, công việc thu nộp BHXH dựa trên cơ sở tự
nguyện của các cơ quan xí nghiệp đã làm thất thu rất lớn cho quỹ BHXH. Thu
cho quỹ chỉ đợc 16%, NSNN hàng năm phải bù 84% số chi BHXH. Việc kiểm
tra kiểm soát đối tợng hởng chính sách còn lỏng lẻo nên đã xảy ra nhiều thiếu
sót trong việc thực hiện chính sách. Nguyên nhân chính là do nhận thức chủ
quan về BHXH cho rằng chế độ BHXH thực chất là một khoản đãi ngộ của Nhà
nớc dành cho công nhân viên chức và lực lợng vũ trang .
Svth:Vũ Thị Bắc 18 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Để khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH trớc đây, xây dựng một
chính sách BHXH phù hợp với sự đổi mới của nền kinh tế thị trờng, tồn tại nhiều
thành phần kinh tế, theo định hớng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng nguyện vọng của
đông đảo ngời lao động, ngời sử dụng lao động, phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của đất nớc trong thời kỳ đổi mới và hoà nhập với xu thế phát triển BHXH
của các quốc gia trên Thế giới, Nghị quyết Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: Đổi
mới chính sách BHXH theo hớng: mọi ngời lao động và đơn vị kinh tế thuộc các
thành phần kinh tế đều đóng góp vào quỹ BHXH. Từng bớc tách quỹ BHXH đối

với công nhân viên chức Nhà nớc khỏi Ngân sách và hình thành quỹ BHXH
chung cho ngời lao động thuộc mọi thành phần kinh tế Phát triển bảo hiểm
khám chữa bệnh, tăng ngân sách cho hoạt động khám chữa bệnh.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội VII và Hiến pháp năm 1992, ngày 23/6/1994,
tại kỳ họp thứ 5, Quốc hội khoá IX đã thông qua Bộ luật Lao động, Trong đó
giành cả chơng XII để quy định về BHXH. Trên cơ sở đó Chính phủ ban hành
Điều lệ bảo hiểm xã hội kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Điều
lệ BHXH đối với sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan, binh sỹ quân
đội nhân dân và công an nhân dân kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995.
Đây đợc coi là một cuộc cách mạng về BHXH nớc ta, nó đã làm thay đổi hoàn
toàn về chất trong BHXH. Điều này thể hiện ở một số điểm sau:
Đối tợng của BHXH không chỉ là công nhân viên chức Nhà nớc và lực lợng
vũ trang mà còn mở rộng ra cho mọi đối tợng lao động trong các thành phần
kinh tế có sử dụng từ 10 lao động trở lên.
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập đợc hình thành có sự đóng góp của
ngời lao động, ngời sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nớc trong một số tr-
ờng hợp. Nh vậy các quan hệ tài chính trong BHXH đã đợc thể hiện rõ ràng. Các
nguồn thu và các khoản chi BHXH phải đợc cân đối một cách tổng thể trong
BHXH.
- Đã xác định đợc trách nhiệm của ngời sử dụng lao động trong việc đóng
góp BHXH và thực hiện các chế độ BHXH đối với ngời lao động trong quá trình
sản xuất.
Svth:Vũ Thị Bắc 19 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
- Chỉ có 5 chế độ BHXH cho ngời lao động
1. ốm đau
2. Thai sản
3. Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
4. Hu trí
5. Tử tuất

- Giảm dần sự đan xen giữa các chính sách BHXH và các chính sách xã hội
khác, góp phần tạo ra sự bình đẳng giữa đóng và hởng.
- Các chức năng quản lý Nhà nớc về BHXH đã tách khỏi các chức năng
hoạt động sự nghiệp BHXH. Bộ Lao động Thơng binh xã hội đợc chính phủ giao
trách nhiệm quản lý Nhà nớc về BHXH. Hoạt động sự nghiệp BHXH do cơ quan
BHXH đảm nhận. Sự phân định chức năng này đã làm cho các hoạt động BHXH
có hiệu quả hơn
Với quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/1/2002 chuyển BHYT Việt
Nam sang BHXH Việt Nam nhằm giảm bớt đầu mối quản lý và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ mới. Ngày 6/12/2002 Chính phủ ra Nghị định số 100/2002/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
Theo Nghị định này, vị trí của BHXH Việt Nam đợc xác định là cơ quan sự
nghiệp thuộc Chính Phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH,
BHYT và quản lý quỹ BHXH.
Với việc thực hiện theo cơ chế mới, BHXH đã góp phần tích cực làm lành
mạnh hoá thị trờng lao động ở nớc ta, góp phần thực hiện bình đẳng xã hội và ổn
định đời sống cho ngời lao động cũng nh ổn định xã hội.
Tuy vậy, từ trớc tới nay tất cả những quy định về BHXH mới chỉ dừng lại ở
mức độ Nghị định mà cha có luật về BHXH. Nhng chính sách BHXH nớc ta đã
góp phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức,
quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời sức của
cho thắng lợi của công cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống nhất đất nớc và
xây dựng Tổ quốc giàu đẹp nh ngày nay.
Svth:Vũ Thị Bắc 20 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
III. Quỹ BHXH
1. Phân loại quỹ BHXH.
Trong đời sống kinh tế xã hội, ngời ta thờng nói đến rất nhiều loại quỹ
khác nhau nh quỹ tiêu dùng, quỹ sản xuất, quỹ dự phòng, quỹ tiền lơng, quỹ dự
trữ quốc gia Tất cả các loại quỹ này đều có điểm chung đó là tập hợp các ph -

ơng tiện tài chính hay vật chất khác cho những hoạt động nào đó theo những
mục tiêu và định hớng trớc. Tất cả các loại quỹ không chỉ tồn tại với một khối l-
ợng tĩnh tại một thời điểm mà luôn biến động tăng lên ở đầu vào với các nguồn
thu và giảm đi ở đầu ra với một khoản chi nh một dòng chảy liên tục. Để đảm
bảo cho đầu ra ổn định, ngời ta thiết lập một lợng dự trữ - đó chính là quỹ. Và
với BHXH, quỹ đợc định nghĩa nh sau.
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN. Quỹ có
mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho
ngời lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ
thể của quỹ BHXH chính là những ngời tham gia đóng góp để hình thành nên
quỹ, do đó có thể bao gồm cả: Ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc.
a. Phân loại theo thời gian:
Quỹ BHXH chia làm hai loại: ngắn hạn và dài hạn
- Quỹ ngắn hạn: chi trả cho các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và
bệnh nghề nghiệp nhẹ.
- Quỹ dài hạn: chi trả trợ cấp hu trí, tử tuất, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp nặng. Quỹ này chịu ảnh hởng nhiều của chính sách tài chính tiền tệ của
Nhà nớc
Việc phân loại tiêu thức này có u điểm.
- Tách đợc quỹ ngắn hạn và dài hạn riêng ra sẽ cân đối dễ hơn. Đặc biệt quỹ
ngắn hạn có thể cân đối ngay trong năm tài chính. Đồng thời riêng nguồn quỹ
ngắn hạn có thể để lại hoàn toàn cho doanh nghiệp chi trả.
Svth:Vũ Thị Bắc 21 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
Tuy nhiên việc phân loại theo tiêu thức này có nhợc điểm là việc điều hoà
giữa hai nguồn quỹ này chắc chắn không thực hiện đợc, đặc biệt nếu quỹ ngắn
hạn để lại cho doanh nghiệp tự chi trả dẫn đến doanh nghiệp làm ăn tốt đóng góp
lớn dẫn đến quỹ ngắn hạn lớn chi trả ít còn quỹ dài hạn lại nhỏ, chi trả nhiều.
b. Phân loại theo các chế độ.
Theo tiêu thức này quỹ BHXH đợc phân chia thành: Quỹ hu trí và tử tuất,

quỹ TNLĐ - BNN, quỹ thất nghiệp, quỹ ốm đau thai sản Phân loại theo tiêu
thức này có u điểm: Cân đối quỹ trong từng chế độ BHXH rất dễ và việc xác
định phí BHXH đơn giản hơn, sát thực tế hơn. Nhợc điểm đó là không thể điều
phối giữa các quỹ, đầu t quỹ nhàn rỗi khó khăn và làm hạn chế tính chất xã hội
hoá.
2. Nguồn hình thành quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đợc hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp
- Ngời lao động đóng góp
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm
- Các nguồn khác (nh cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu t
phần quỹ nhàn rỗi).
Trong nền kinh tế hàng hoá, trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ng-
ời lao động đợc phân chia cho cả ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên cơ
sở quan hệ lao động. Điều này không phải là sự phân chia rủi ro, mà là lợi ích
giữa hai bên. Về phía ngời sử dụng lao động, sự đóng góp một phần BHXH cho
ngời lao động sẽ tránh đợc thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi
có rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời nó còn góp
phần giảm bớt tình trạng tranh chấp, kiến tạo đợc mối quan hệ chủ thợ. Về
phía ngời lao động, sự đóng góp một phần để BHXH cho mình vừa biểu hiện sự
tự gánh chịu trực tiếp rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ
và quyền lợi một cách chặt chẽ.
Mối quan hệ chủ thợ trong BHXH thực chất là mối quan hệ lợi ích. Vì
thế, cũng nh nhiều lĩnh vực khác trong quan hệ lao động, BHXH không thể thiếu
Svth:Vũ Thị Bắc 22 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
đợc sự tham gia đóng góp của Nhà nớc. Trớc hết các luật lệ của Nhà nớc về
BHXH là những chuẩn mực pháp lý mà cả ngời lao động và ngời sử dụng lao
động đều phải tuân theo, những tranh chấp chủ thợ trong lĩnh vực BHXH có
cơ sở vững chắc để giải quyết. Ngoài ra, bằng nhiều hình thức, biện pháp và mức

độ can thiệp khác nhau, Nhà nớc không chỉ tham gia đóng góp hỗ trợ thêm cho
quỹ BHXH, mà còn là chỗ dựa để đảm bảo cho hoạt động BHXH chắc chắn và
ổn định.
Phần lớn ở các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các
nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên
tham gia BHXH có khác nhau.
Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn 2 quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng: phải căn cứ vào
mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ hai lại
nêu lên, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối
chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp.
Về mức đóng góp BHXH, một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải
chịu toàn bộ chi phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ
cấp gia đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cùng
đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Một số nớc khác lại quy định chính phủ
bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi phí quản lý BHXH v.v
Bảng 1: Mức đóng góp BHXH ở một số nớc trên thế giới
Tên nớc Chính phủ
Tỷ lệ đóng góp
của ngời lao động
so với tiền lơng
(%)
Tỷ lệ đóng góp
của ngời sử dụng
lao động so với
quỹ lơng (%)
CH Pháp
CHLB Đức
Inđônêxia
Philipin

Malaixia
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Bù thiếu
Chi toàn bộ
11,82
14,8-18,8
3,0
2,85-9,25
9,5
19,68
16,3-22,6
6,5
6,85-8,05
12,75
Svth:Vũ Thị Bắc 23 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
chế độ ốm đau,
thai sản.
(Nguồn: BHXH ở một số nớc trên thế giới)
ở nớc ta, từ 1962 đến 1987, quỹ BHXH chỉ đợc hình thành từ 2 nguồn: Các
xí nghiệp sản xuất vật chất đóng góp 4.7% quỹ lơng của xí nghiệp, phần còn lại
do ngân sách Nhà nớc đài thọ. Thực chất là không tồn tại quỹ BHXH độc lập. Từ
năm 1988 đến nay, các đơn vị sản xuất kinh doanh đóng góp 15% quỹ lơng của
đơn vị. Sau khi nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng, chính phủ đã ban
hành Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Điều lệ BHXH Việt Nam ban hành
kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/01/1995, trong các văn bản này đều quy định
quỹ BHXH đợc hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lơng của

những ngời tham gia BHXH trong đơn vị. Trong đó: 10% để chi trả các chế độ
hu trí, tử tuất và 5% để chi các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh
nghề nghiệp.
- Ngời lao động đóng bằng 5% tiền lơng tháng để chi các chế độ hu trí và tử
tuất.
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với ngời lao động.
- Các nguồn khác.
Theo căn cứ quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tớng
chính phủ về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam. Kể từ năm 2003, mức
đóng BHXH và BHYT đợc gọi chung là 23% quỹ lơng thay vì 20% quỹ lơng của
đơn vị sử dụng lao động. Trong đó ngời sử dụng lao động đóng 17% so với tổng
quỹ lơng của những ngời tham gia trong đơn vị và ngời lao động đóng 6% lơng
hàng tháng.
3. Phí BHXH.
Mức đóng góp BHXH thực chất là phí BHXH. Phí BHXH là yếu tố quyết
định sự cân đối thu chi quỹ BHXH. Vì vậy, quỹ này phải đợc tính toán một cách
Svth:Vũ Thị Bắc 24 Bảo hiểm 44A
Gvhd: Th.s Nguyễn Ngọc Hơng
khoa học. Trong thực tế việc tính phí BHXH là một nghiệp vụ chuyên sâu của
BHXH và ngời ta thờng sử dụng các phơng pháp toán học khác nhau để xác
định. Khi tính phí BHXH, có thể có những căn cứ tính toán khác nhau:
- Dựa vào tiền lơng và thang lơng để xác định mức trợ cấp BHXH, từ đó có
sở xác định mức phí đóng.
- Quy định mức phí BHXH trớc rồi từ đó xác định mức hởng.
- Dựa vào nhu cầu khách quan của ngời lao động để xác định mức hởng, rồi
từ mức hởng BHXH này có thể xác định đợc mức phí phải đóng.
Mặc dù chỉ thuần tuý mang tính kỹ thuật nhng xác định phí BHXH lại phức
tạp vì nó liên quan đến cả ngời lao động, ngời sử dụng lao động và Nhà nớc.
Liên quan đến khả năng cân đối thu nhập của ngời lao động và điều kiện phát

triển kinh tế xã hội của đất nớc. Tuy nhiên, khi xác định phí BHXH vẫn phải
đảm bảo nguyên tắc: Cân bằng thu chi, lấy số đông bù số ít và có dự phòng. Mức
phí xác định phải đợc cân đối với mức hởng, với nhu cầu BHXH và điều chỉnh
sao cho tối u nhất.
Phí BHXH xác định theo công thức:
P = f
1
+ f
2
+ f
3
Trong đó:
P: Là phí BHXH
f
1
: Phí thuần tuý trợ cấp BHXH
f
2
: Phí dự phòng
f
3
: Phí quản lý
Phí thuần tuý trợ cấp BHXH cho cả chế độ ngắn hạn và dài hạn. Đối với các
chế độ BHXH ngắn hạn, việc đóng và hởng BHXH xảy ra trong thời gian ngắn
(thờng là 1 năm) nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nhẹ Vì vậy, số đóng
góp BHXH phải đủ cho số phát sinh chi trả trong năm. Đối với các chế độ
BHXH dài hạn nh: Hu trí, trợ cấp mất ngời nuôi dỡng, tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp nặng v.v quá trình đóng góp và quá trình h ởng BHXH tơng
đối độc lập với nhau và diễn ra trong khoảng thời gian nhất định. Cho nên sự cân
bằng giữa đóng góp và hởng BHXH phải đợc dàn trải trong cả thời kỳ dài. Vì thế

Svth:Vũ Thị Bắc 25 Bảo hiểm 44A

×