Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH tại CÔNG TY TNHH MTV xổ số KIẾN THIẾT TỈNH QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.29 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

TRẦN VIỆT TRUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

ĐÀ NẴNG – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
--------------

TRẦN VIỆT TRUNG

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành

: Kế tốn

Mã số : 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN


Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hữu Phú


ĐÀ NẴNG – 2020
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................1
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Bố cục luận văn.............................................................................................3
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan.............................................................4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP...........................................................................................................1
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...........................................................................................1
1.1.1. Một số khái niệm liên quan.....................................................................1
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................4
1.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.......................6
1.2 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP.........................................................................................................11
1.2.1 Các chỉ tiêu phân tích tài chính cơ bản doanh nghiệp............................11
1.2.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp......................21
1.2.3. Đặc điểm hoạt động liên quan đến phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp tại Cơng ty xổ số Việt Nam..................................................................25
1.3 NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH...................................................................................................29
1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................30
1.3.2 Nhân tố khách quan................................................................................31



KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CƠNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT TỈNH QUẢNG
BÌNH...............................................................................................................33
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................33
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển.........................................................33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty........................................................34
2.1.3 Bộ máy hoạt động của công ty...............................................................35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh...............................................................36
2.2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN TỪ
NĂM 2017 - 2019...........................................................................................39
2.2.1 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản tại cơng ty............................39
2.2.2 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính đặc thù trong lĩnh vực kinh doanh Xổ
số.....................................................................................................................53
2.3 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH..................................61
2.3.1 Đánh giá chung thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty.......................61
2.3.2. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Cơng ty.................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA CƠNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG
BÌNH ĐẾN NĂM 2025..................................................................................72
3.1 MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ
KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI........................72


3.1.1 Chiến lược phát triển của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Quảng

Bình.................................................................................................................72
3.1.2 Mục tiêu tổng quát..................................................................................73
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025.....74
3.2.1 Quy định cụ thể về cơ chế giám sát, kiểm tra, xử lý vi phạm................74
3.2.2 Đồng bộ trong quản lý điều hành hoạt động xổ số giữa Bộ Tài chính và
địa phương.......................................................................................................75
3.2.3 Tính tốn các chỉ tiêu kế hoạch hợp lý, tăng áp lực đối với Công ty.....76
3.2.4 Đa dạng hóa loại hình sản phẩm kinh doanh..........................................76
3.2.5 Năng lực cơng nhân viên còn yếu kém, chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng
kinh doanh của Công ty...................................................................................77
3.2.6 Giải pháp khác........................................................................................78
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................82
3.3.1. Kiến nghị với Cơ quan nhà nước...........................................................82
3.3.2 Kiến nghị với Bộ tài chính.....................................................................84
3.3.3. Kiến nghị với Tỉnh Quảng Bình............................................................86
3.3.4. Kiến nghị với Công ty TNHH MTV xổ số kiến thiết Quảng Bình.......87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................88
KẾT LUẬN....................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tăt
BCKQHĐ
BTC
CBCNV
CP
CPBH
CPQLDN

DN
HĐKD
KH
MTV


SXKD
TNDN
TNHH
TSCĐ
TSNH
TT
UBND
VCSH
VPĐD
XSKT

Giải thích ý nghĩa
Báo cáo kết quả hoạt động
Bộ Tài chính
Cán bộ cơng nhân viên
Chính phủ
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh
Kế hoạch
Một thành viên
Nghị định
Quyết định

Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Thông tư
Ủy ban nhân dân
Vốn chủ sở hữu
Văn phòng đại diện
Xổ số kiến thiết


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2017-2019.....................36
Bảng 2.2 Các chỉ tiêu về khả năng thanh khoản của tài sản tại công ty giai
đoạn 2017-2019...............................................................................................40
Bảng 2.3 Hệ số thanh toán ngắn hạn tại cơng ty giai đoạn 2017-2019...........42
Bảng 2.4 Hệ số thanh tốn nhanh tại công ty giai đoạn 2017-2019................43
Bảng 2.5 Hệ số thanh tốn bằng tiền tại cơng ty giai đoạn 2017-2019...........45
Bảng 2.6 Khả năng doanh thu và lợi nhuận tại công ty giai đoạn 2017-2019 46
Bảng 2.7 Khả năng doanh thu và lợi nhuận tại công ty giai đoạn 2017-2019 48
Bảng 2.8 Tỷ suất lợi nhuận thuần tại công ty giai đoạn 2017-2019................49
Bảng 2.9 Hệ số quản lý nợ và đòn bẩy tài chính tại cơng ty giai đoạn 20172019 ...............................................................................................................51
Bảng 2.10 Cơ cấu nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2017-2019......................53
Bảng 2.11 Tỷ suất chi phí trả thưởng tại cơng ty giai đoạn 2017-2019..........56
Bảng 2.12 Tình hình quản lý quỹ tại cơng ty giai đoạn 2017-2019................58
Bảng 2.13 Tình hình nộp thuế và các khoản phải nộp tại công ty giai đoạn
2017-2019........................................................................................................59



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty....................................35
Sơ đồ 2.2 Vòng quay khoản phải thu khách hàng 2017-2019.........................41
Sơ đồ 2.3 Vòng quay khoản phải thu khách hàng 2017-2019.........................41
Sơ đồ 2.4 Hệ số thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2017-2019............................42
Sơ đồ 2.5 Hệ số thanh toán nhanh giai đoạn 2017-2019.................................44
Sơ đồ 2.6 Hệ số thanh toán bằng tiền giai đoạn 2017-2019............................45
Sơ đồ 2.7 Sơ đồ thể hiện hệ số ROA và ROE tại công ty giai đoạn 2017-2019
48
Sơ đồ 2.8. Tỷ suất lợi nhuận thuần tại công ty giai đoạn 2017-2019..............50
Sơ đồ 2.9 Sơ đồ thể hiện hệ số quản lý nợ và địn bẩy tài chính tại cơng ty giai
đoạn 2017-2019...............................................................................................51
Sơ đồ 2.10 Sơ đồ cơ cấu nguồn vốn tại công ty giai đoạn 2017-2019............54
Sơ đồ 2.11 Sơ đồ tỷ lệ trả thưởng tại công ty giai đoạn 2017-2019................57
Sơ đồ 3.1 Vai trị của nhà quản lý tài chính Cơng ty TNHH MTV XSKT Quảng
Bình ...............................................................................................................79
Sơ đồ 3.2 Vai trị nhà quản lý tài chính đề xuất mới tại Cơng ty TNHH MTV
XSKT Quảng Bình..........................................................................................80


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh xổ số tuy không phải là một ngành kinh tế sản
xuất ra của cải vật chất nhưng nó được sử dụng như là một trong những công
cụ tài chính để điều tiết và phân phối lại thu nhập trong xã hội. Ngoài chức
năng điều tiết, phân phối lại thu nhập, kinh doanh xổ số còn là một kênh để
tạo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, phục vụ cho đầu tư các cơng trình
phúc lợi xã hội, tạo công ăn việc làm cho người lao động và cũng là một trong

những biện pháp thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh cho người dân.
Các hình thức hoạt động kinh doanh xổ số đã được phát triển hầu hết ở các
nước phát triển trên thế giới, và ngày nay cũng đang được phát triển ở Việt Nam.
Hoạt động xổ số kiến thiết là một hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính
đem lại nhiều lợi ích cho xã hội, tuy nhiên nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro tài
chính, có thể đưa cơng ty đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Việt Nam từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, môi trường kinh doanh thường xuyên biến động chứa
đựng nhiều rủi ro, đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, điều này địi
hỏi các nhà quản lý phải khơng ngừng hồn thiện cơng tác phân tích các chỉ
số tài chính của mình để đáp ứng được yêu cầu hiện tại. Các công ty xổ số
kiến thiết được Nhà nước giao quản lý và sử dụng vốn bao gồm vốn cố định
và vốn lưu động, các nguồn vốn bổ sung khác dựa trên nguyên tắc bảo đảm sử
dụng vốn hiệu quả và tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng, đặc biệt là
tuân thủ pháp luật. Do vậy, việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp hồn
thiện cơng tác quản lý tài chính của các cơng ty xổ số kiến thiết nói chung và
của tỉnh Quảng Bình nói riêng là u cầu cấp thiết để có thể bảo tồn và phát
triển vốn, và đạt được các yêu cầu mục tiêu do Nhà nước đặt ra. Chính vì lý
do trên, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty


2
TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện các mục tiêu sau
(1) Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Cơng ty TNHH MTV xổ
số kiến thiết tỉnh Quảng Bình. Xác định những yếu kém cịn tồn tại trong tình
tài chính của Cơng ty để từ đó có biện pháp khắc phục.

(2) Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện tình hình tài chính tại
Cơng ty TNHH MTV xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình và đáp ứng được các
yêu cầu do nhà nước đặt ra đối với Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh
Quảng Bình.
2.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các vấn đề được đặt ra trong
quá trình nghiên cứu của đề tài:
Một là: Thực trạng tài chính của Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết
tỉnh Quảng Bình qua kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2017-2019
như thế nào?
Hai là: Đánh giá tình hình tài chính của cơng ty trong giai đoạn 20172019? Nêu lên ưu điểm và những hạn chế cần khắc phục? Nguyên nhân của
hạn chế.
Ba là: Đưa ra hệ thống giải pháp để giải quyết những vấn đề đang tồn tại
trong công tác quản lý tình hình tài chính của Cơng ty?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính và phân tích tình hình tài
chính của Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình.


3
+ Phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu tình hình tài chính và phân tích tình hình tài chính
của Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình, Số liệu được
khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2017-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp đánh giá, phân tích, tổng hợp thống kê.
+ Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử dụng trong luận văn
nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý, thu chi của Công ty TNHH MTV
Xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình từ năm 2017 đến năm 2019 từ đó đánh giá

kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, tìm ra ngun nhân của thực trạng
đó.
+ Phương pháp phân tích: phương pháp này được dùng để phân tích số
liệu tài chính, chỉ số tài chính từ năm 2017 đến năm 2019 và được so sánh
năm trước với năm sau. Qua đó tác giả đánh giá được kết quả đạt được, đồng
thời chỉ ra được những nguyên nhân chưa đạt được để có hướng khắc phục
trong thời gian tới.
+ Phương pháp tổng hợp thống kê: phương pháp này được dùng để tổng
hợp, thống kê số liệu trong luận văn như số thu bán vé số, thu từ dịch vụ in và
các khoản chi lương, chi đầu tư,...Qua đó chứng minh cụ thể để người đọc
biết được thực trạng tình hình tài chính của Cơng ty TNHH MTV Xổ số kiến
thiết tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua..
5. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính của Cơng ty TNHH
MTV xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình.


4
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tình hình tài chính của Cơng ty
TNHH MTV xổ số kiến thiết tỉnh Quảng Bình đến năm 2025
6. Tổng quan các nghiên cứu liên quan
Phân tích tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu
của quản lý doanh nghiệp. Thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy,
không có một doanh nghiệp nào thành cơng nếu cơng tác quản lý tài chính
yếu kém, lỏng lẻo. Sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý, hiệu quả trong tất cả các
khâu thuộc lĩnh vực quản lý tài chính như lập kế hoạch và sử dụng vốn có
hiệu quả; triển khai thực hiện tốt các dự án sản xuất kinh doanh; luôn cập nhật

kịp thời các Nghị định, thơng tư về chính sách của nhà nước, theo dõi, đánh
giá và điều chỉnh kịp thời kế hoạch tài chính; quản lý vốn, doanh thu, chi phí,
cơng nợ khách hàng; thực hiện báo cáo cho các cấp lãnh đạo…là nhân tố
quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Theo Tổng cục Thống kê, số
doanh nghiệp phải phá sản hoặc ngừng hoạt động năm 2020 là 81.000 doanh
nghiệp, tăng 19,9% so với năm trước. Trên thế giới đã có rất nhiều vụ bê bối
tài chính của các công ty lớn như Enron, Worldcom…đã dẫn các cơng ty đó
đến sự sụp đổ. Gần đây tại Việt Nam nhiều tập đồn lớn cũng chao đảo tài
chính như Vinaline, Ngân hàng ACB... Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh
doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (khoảng 60%) cho biết sự thất
bại của họ toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề quản lý tài chính
trong cơng ty. Trong bối cảnh kinh doanh theo cơ chế thị trường, quá trình
sàng lọc và cạnh tranh lẫn nhau giữa các doanh nghiệp là tất yếu xảy ra. Để
thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả.
Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lợi nhuận là tốt nhưng việc
quản lý tài chính trong doanh nghiệp mới là điều cần thiết hơn cả.Chính vì
thế, ngày nay tất cả các doanh nghiệp đều phải đặc biệt quan tâm đến công tác


5
quản lý tài chính của doanh nghiệp mình. Quản lý tốt tài chính là chìa khóa
dẫn đến sự tồn tại và phát triển cơng ty. Cũng chính sự sống cịn của doanh
nghiệp mà tài chính doanh nghiệp rất được quan tâm và được chú trọng
nghiên cứu bởi nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều tác giả, dưới nhiều góc độ khác
nhau.
Trước tiên đó là các sách chun khảo như: Phân tích tài chính doanh
nghiệp – Học viện tài chính- GS.TS. Ngơ Thê Chi năm 2015, giáo trình tài
chính doanh nghiệp của TS.Nguyễn Hồi Nhân, NXB Tài chính năm 2013;
phân tích báo cáo tài chính và định giá doanh nghiệp của Phan Đức Lâm, nhà

xuất bản thống kê, năm 2015; Sách chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập,
đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính của PGS.TS Nguyễn Văn Cơng năm
2018 và một số giáo trình và tài liệu dành cho học viên cao học khác. Quá
trình tham khảo các tài liệu trên giúp tác giả hiểu được: các khái niệm liên
quan đến phân tích tình hình tài chính, thơng tin sử dụng trong phân tích tình
hình tài chính, các phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp như: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ…Và các chỉ tiêu liên
quan đến phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Những đề tài thạc sỹ liên quan đến phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp như:
Luận văn thạc sỹ: Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Vinaconex của Bùi Văn Lâm (2013). Bằng cách dựa trên phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lich sử, luận văn sử
dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp so sánh, phương pháp chi
tiết, phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng và một số phương pháp phân
tích kinh tế, tài chính khác, tác giả đã đánh giá thực trạng phân tích tình hình
tài chính tại Cơng ty Cổ phần Vinaconex 25 và đề xuất các giải pháp chủ yếu
góp phần hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính phục vụ nhu cầu


6
quản lý tài chính, sản xuất kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao
của thị trường.
Luận văn thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính tại
cơng ty TNHH Mai Thành” của Lê Thanh Thảo (2016), thơng qua sử dụng
các chỉ tiêu tài chính phân tích,tác giả đã đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh tại cơng ty, từ đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và đề ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho công ty.
Luận văn thạc sỹ: “Phân tích hiệu quả tài chính các doanh nghiệp dệt
may trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của Phạm Thị Kim Liên (2014), bằng

những kiến thức và khảo sát thực tế, tác giả chỉ ra các doanh nghiệp chỉ mới
dừng lại ở việc phân tích một số chỉ tiêu như: phân tích báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cá biệt và một
số chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời, chứ chưa tổ chức phân tích cụ thể về
hiệu quả tài chính tại các doanh nghiệp cũng như các đánh giá về kết quả
phân tích cịn mang nhiều tính chủ quan của người phân tích bởi chỉ căn cứ
vào số liệu tính tốn để đưa ra các nhận định về hiệu quả hoạt động công ty.
Qua những luận văn phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp kể
trên, giúp tác giả có cái nhìn sâu sắc hơn về q trình phân tích tình hình tài
chính trong một doanh nghiệp. Hiểu được để phân tích tình hình tài chính thì
phương pháp phân tích ra sao? Và những nội dung trong q trình phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tác giả thấy những luận văn
đứng trên mỗi giác độ khác nhau, chưa đi sâu vào phân tích tình hình tài chính
để đưa ra các giải pháp.
Đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh
doanh mặt hàng đặc thù như xổ số thì chưa có nghiên cứu nào trình bày về
phân tích tình hình tài chính. Chính vì thế, tác giả đã đề xuất để thực hiện đề
tài Phân tích tình hình tài chính tại cơng ty TNHH MTV xổ số Quảng Bình.


7
Tác giả dự kiến sẽ đi sâu tìm hiểu tình hình tài chính tại cơng ty TNHH MTV
Xổ số Quảng Bình. Kế thừa những nội dung, phương pháp phân tích theo lý
thuyết của các sách chuyên khảo và những luận văn kể trên, để phân tích tình
hình tài chính trong thời gian qua tại công ty. Chỉ ra những kết quả đạt được,
những hạn chế trong quá trình sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong thời gian đến tại công ty TNHH MTV xổ số Quảng Bình.


1

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khái niệm tài chính, hiểu theo nghĩa thơng thường thì đó là những hoạt
động huy động vốn, sử dụng, phát triển và quản lý tiền vốn. Có nghĩa là
doanh nghiệp cần tích lũy vốn, sau đó đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh làm số tiền đó tăng lên – tức là tiền sinh tiền. Từ đó, doanh nghiệp có
được lợi nhuận thơng qua hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nhà
doanh nghiệp không được hưởng toàn bộ lợi nhuận này mà phải phân phối một
phần cho ngân sách nhà nước, nhân viên và cả nội bộ doanh nghiệp. Những
hoạt động nói trên đã hình thành nên tài chính doanh nghiệp.
Dưới góc độ quản lý thì tài chính là hoạt động huy động, sử dụng, sắp
xếp, phân phối vốn và là các mối quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các
chủ thể trong nền kinh tế.
Như vậy có thể hiểu: “Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ liên quan
tới việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ để hình thành, khai thác
sử dụng nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu phát triển của tổ chức”.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, ăn khớp về những
hoạt động liên quan đến thị trường hàng hóa dịch vụ, thị trường vốn, thị
trường lao động và tổ chức nội bộ trong doanh nghiệp, nhằm tạo ra sự tăng
trưởng, đạt được tỷ suất lợi nhuận tối đa. Chính trong q trình đó đã làm nảy


2
sinh hàng loạt những quan hệ kinh tế với các chủ thể khác thông qua sự vận
động của vốn tiền tệ.

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Mối quan hệ này
thể hiện ở chỗ nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những
nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và
phân chia lợi nhuận. Đồng thời, các mối quan hệ tài chính này cịn phản ánh
những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh khi thực hiện quá trình
phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa
ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua
các khoản thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ pháp lý phải nộp cho ngân sách
nhà nước. Lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được phụ thuộc rất lớn vào chính
sách thuế. Mặt khác, sự thay đổi về chính sách tài chính vĩ mơ của nhà nước
sẽ làm thay đổi mơi trường đầu tư, từ đó cũng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn kinh
doanh, chi phí hoạt động của từng doanh nghiệp, chẳng hạn như chính sách
đầu tư, hỗ trợ tài chính của nhà nước đối với doanh nghiệp.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Doanh
nghiệp thực hiện q trình trao đổi mua bán các sản phẩm nhằm thỏa mãn
mọi nhu cầu về vốn của mình. Trong q trình đó, doanh nghiệp ln phải
tiếp xúc với thị trường tài chính mà chủ yếu là thị trường tiền tệ và thị trường
vốn.
Thị trường tiền tệ: Thông qua các hệ thống ngân hàng, doanh nghiệp có
thể tạo được nguồn vốn ngắn hạn và trung hạn để tài trợ cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp phải mở tài
khoản tại một ngân hàng nhất định và thực hiện các giao dịch mua bán qua
chuyển khoản.
Thị trường vốn: Thơng qua thị trường này các doanh nghiệp có thể tạo
được nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành chứng khốn của cơng ty như


3
cổ phiếu, kỳ phiếu… Mặt khác, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh
chứng khoán trên thị trường này để kiếm lời.

Quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong
nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác
trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Tại các thị trường
này doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm
lao động… Thơng qua đây, doanh nghiệp cịn có thể xác định lượng nhu cầu
hàng hóa và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch
định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị
trường.
Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Bao gồm các mối quan
hệ tài chính như:
Quan hệ doanh nghiệp mẹ và của những doanh nghiệp con;
Quan hệ của những doanh nghiệp với người hoặc nhóm người có khả
năng chi phối ra quyết định, hoạt động của doanh nghiệp đó thơng qua các cơ
quan quản lý doanh nghiệp;
Quan hệ của những doanh nghiệp với quản lý doanh nghiệp; Quan hệ
của những doanh nghiệp với người lao động.
Các mối quan hệ này được biểu hiện thơng qua chính sách tài chính của
doanh nghiệp như sau:
- Chính sách phân phối thu nhập cho người lao động
- Chính sách chia lãi cho các cổ đơng
- Chính sách cơ cấu nguồn vốn
- Chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư

Nhìn chung, các quan hệ kinh tế nêu trên đã khái quát hóa tồn bộ
những khía cạnh về sự vận động của vốn trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Đặc trưng của sự vận động của vốn luôn luôn gắn liền chặt


4
chẽ với với quá trình phân phối các nguồn tài chính của doanh nghiệp và xã

hội nhằm tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục
vụ cho q trình kinh doanh.
Trên cơ sở đó, có thể định nghĩa bản chất của tài chính doanh nghiệp
là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong q trình phân phối các
nguồn lực tài chính, được thực hiện thơng qua các q trình huy động và sử
dụng các loại vốn, quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là q trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể
hiện trên các báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung thành
những thơng tin hữu ích cho cơng tác quản lý tài chính của doanh nghiệp,
thành các dữ liệu làm cơ sở cho các nhà đầu tư hoặc người cho vay.
Phân tích tình hình tài chính nhằm cung cấp thơng tin hữu ích khơng
chỉ cho quản trị doanh nghiệp mà cịn cung cấp thơng tin kinh tế - tài chính
chủ yếu cho các đối tượng sử dụng thơng tin ngồi doanh nghiệp. Bởi vậy,
phân tích tình hình tài chính khơng phải chỉ phản ánh tình hình tài chính của
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, mà còn cung cấp những thông tin
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã đạt được
trong 1 khoảng thời gian.
1.1.2. Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan
trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ. Sự vận động của nó một mặt phải tuân
theo những quy luật kinh tế khách quan, mặt khác do tài chính doanh nghiệp
là các quan hệ nằm trong hệ thống những quan hệ kinh tế gắn liền với hoạt
động kinh doanh nên tài chính doanh nghiệp cịn phải chịu sự chi phối bởi các
mục tiêu và phương hướng kinh doanh của các chủ thể doanh nghiệp. Nhưng


5
đến lượt mình, tài chính doanh nghiệp lại có tác động theo hướng thúc đẩy

hay kìm hãm hoạt động kinh doanh. Trên góc độ này, tài chính doanh nghiệp
được xem là một trong những cơng cụ có vai trị quan trọng trong quản lý
kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho ban lãnh đạo
doanh nghiệp thấy được tình hình và kết quả của việc thưc hiện kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp, khả năng và nguồn tài chính doanh nghiệp. Làm cơ
sở giúp nhà quản trị phát hiện điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó
đề ra các quyết định đúng đắn giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, thì mơi trường kinh doanh
thay đổi theo chiều hướng phức tạp hơn, mối quan hệ giữa các bên hữu quan
trong quá trình hoạt động kinh doanh ngày càng nhiều. Họ cần những thông
tin khác nhau, trong đó thơng tin về tình hình tài chính doanh nghiệp là quan
trọng, có sức thuyết phục cao trong quá trình thiết lập mối quan hệ tốt đẹp
giữa các bên.
Xuất phát từ nhu cầu nền kinh tế hiện đại, thực trạng kinh tế ở nước ta
phân tích tình hình tài chính là rất quan trọng, khơng thể thiếu được trong
phân tích hoạt động kinh tế.
Phân tích tình hình tài chính là công cụ đắc lực cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Nó cần thiết cho việc tạo vốn và luân chuyển vốn, đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, đồng thời giúp cho doanh nghiệp
thực hiện tốt chức năng giám đốc và phân phối, kết hợp hài hịa giữa lợi ích
nhà nước và lợi ích doanh nghiệp, giữa doanh nhiệp và cán bộ công nhân
viên. Qua đó thúc đẩy q trình hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển và
giúp nhà quản trị khai thác đúng tiềm năng của doanh nghiệp.


6
1.1.3. Cơ sở dữ liệu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Báo cáo tình hình tài chính
Báo cáo tình hình tài chính là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một

cách tổng quát toàn bộ tài sản hiện có của đơn vị tại một thời điểm nhất định,
theo hai cách phân loại là kết cấu nguồn vốn kinh doanh và nguồn hình thành
vốn kinh doanh.
Số liệu trên Báo cáo tình hình tài chính cho biết tồn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn. Căn cứ vào Báo
cáo tình hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp.
Về mặt kinh tế, qua xem xét phần tài sản, cho phép đánh giá tổng quát
năng lực và trình độ sử dụng vốn. Khi xem xét phần nguồn vốn, người sử
dụng thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai. Phần nguồn vốn cho phép người sử dụng Báo cáo tình hình
tài chính thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký
kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay ngân hàng
và vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản
nợ với người lao động, với người cho vay, với nhà cung cấp, với cổ đông, với
ngân sách Nhà nước…
+ Nguồn số liệu để lập Báo cáo tình hình tài chính
Khi lập Báo cáo tình hình tài chính, nguồn số liệu được lấy từ:
- Báo cáo tình hình tài chính ngày 31/12 năm trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có
số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu.
· Kết cấu của Báo cáo tình hình tài chính (Mẫu số B01-DN)


7
Báo cáo tình hình tài chính được thể hiện dưới dạng bảng cân đối số dư
các tài khoản kế toán và sắp xếp trật tự các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Báo
cáo tình hình tài chính được chia: phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”.

Phần “Tài sản” cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới dạng các hình thái và trong tất cả
các giai đoạn, các khâu của quá trình kinh doanh. Trên cơ sở tổng số tài sản
và kết cấu tài sản hiện có mà có thể đánh giá một cách tổng quát quy mơ tài
sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Tài sản được chia thành hai mục là:
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn
Phần “Nguồn vốn” phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của
doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn được sắp
xếp theo từng nguồn hình thành tài sản của đơn vị (nguồn vốn của bản thân
doanh nghiệp - vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay, nguồn vốn chiếm dụng…)
Nguồn vốn được chia thành hai mục:
A. Nợ phải trả
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
Tính chất cơ bản của Báo cáo tình hình tài chính là tính cân đối giữa tài sản
và nguồn vốn, được thể hiện như sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
1.1.3.2 Báo cáo kết quả hoạt động
Báo cáo kết quả hoạt động (BCKQHĐ) là một báo cáo tài chính kế tốn
tổng hợp phản ánh tổng quát doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho
người sử dụng thơng tin có thể kiểm tra phân tích và đánh giá kết quả hoạt


8
động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các
doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động
của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định

quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp.
+ Nguồn số liệu để lập BCKQHĐ
Báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp được lập dựa trên nguồn
số liệu sau:
- Báo cáo kết quả hoạt động kỳ trước
- Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết trong kỳ của các tài khoản từ loại 5
đến loại 9
+ Nguyên tắc lập BCKQHĐ
Việc lập và trình bày Báo cáo kết quả hoạt động phải tuân thủ 6 nguyên
tắc được quy định tại chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính là: Hoạt
động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, có thể
so sánh.
Lấy doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng doanh thu
hoạt động tài chính trong kỳ trừ đi các khoản chi phí trong kỳ (kể cả chi phí
hoạt động tài chính) sẽ được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong kỳ; lấy
thu nhập khác trừ chi phí khác sẽ được lợi nhuận từ hoạt động khác. Tổng lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận từ hoạt động khác là tổng lợi
nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ được chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế.
1.1.3.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người
sử dụng thơng tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc


9
sử dụng những khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động SXKD của doanh
nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”,

tiền tại quỹ, tiền đang chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn, còn các
khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng kể
từ ngày mua khoản đầu tư đó), có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành một
lượng tiền xác định và khơng có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền (kỳ
phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc, chứng chỉ gửi tiền…). Doanh nghiệp
được trình bày các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính theo cách thức phù hợp nhất với đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp.
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương pháp gián
tiếp và phương pháp trực tiếp. Hai phương pháp này chỉ khác nhau trong phần
I “Lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất – kinh doanh”, còn phần II “Lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư” và phần III “Lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính” thì giống nhau.
+ Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
xác định và phân tích trực tiếp các khoản thực thu, thực chi bằng tiền theo
từng nội dung thu, chi trên sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của doanh nghiệp.
+ Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp:
Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng
cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động
sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền,
các thay đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt
động kinh doanh và các khoản mà ảnh hưởng về tiền của chúng thuộc hoạt
động đầu tư. Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được tiếp tục điều chỉnh với


10
sự thay đổi vốn lưu động, chi phí trả trước dài hạn và các khoản thu, chi khác
từ hoạt động kinh doanh.
1.1.3.4. Thuyết minh báo cáo tài chính

Bản thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo kế tốn tài chính tổng
qt nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết minh những thơng tin về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo, mà chưa được trình bày đầy đủ, chi tiết hết trong các báo
cáo tài chính khác.
Căn cứ chủ yếu để lập bản Thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Báo cáo tình hình tài chính của kỳ báo cáo (Mẫu B01 – DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kỳ báo cáo (Mẫu B02 – DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B02 – DN)
- Báo cáo thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước
- Tình hình thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu khác có liên quan
Để bản thuyết minh báo cáo tài chính phát huy tác dụng cung cấp bổ
sung, thuyết minh thêm các tài liệu, chi tiết cụ thể cho các đối tượng sử dụng
thông tin khác nhau ra được quyết định phù hợp với mục đích sử dụng thơng
tin của mình, địi hỏi phải tn thủ các quy định sau:
- Đưa ra các thông tin về cơ sở lập báo cáo tài chính và các chính sách
kế tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện
quan trọng.
- Trình bày các thơng tin theo các quy định của các chuẩn mực kế tốn
mà chưa được trình bày trong các báo cáo tài chính khác.
- Cung cấp thơng tin bổ sung chưa được trình bày trong các báo cáo tài
chính khác nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần
trình bày bằng số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các báo cáo tài


×