Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH bắc QUẢNG BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.08 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

HOÀNG NAM SƠN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BẮC QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

ĐÀ NẴNG, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

HOÀNG NAM SƠN

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
BẮC QUẢNG BÌNH

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Đức Toàn

ĐÀ NẴNG, 2021




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và
được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Đức Toàn - Trường Đại học Duy Tân.
Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
chưa từng được công bố trong bất cử ở công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thơng
tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lắp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá
luận văn của Hội đồng khoa học.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Nam Sơn


ii

LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Duy Tân
đã tổ chức khóa đào tạo này để tơi có thể nâng cao trình độ chun mơn của mình
đáp ứng u cầu vị trí việc làm hiện tại của tơi.
Với tình cảm trân trọng và lịng biết ơn chân thành, tơi xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành, sâu sắc nhất tới Thầy giáo PGS.TS Lê Đức Toàn đã ân cần, tỉ mỉ hướng
dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy cô, những nhà nghiên cứu đang công tác

tại Trường Đại học Duy Tân đã trang bị cho tôi những kiến thức q báu để tơi có
thể hồn thành chương trình thạc sĩ và áp dụng vào thực tiễn công việc.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình cùng anh chị em, cán
bộ các phịng chun mơn đã tạo điều kiện cho tơi trong việc thu thập số liệu để
hoàn thành làm luận văn thạc sĩ.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã tạo điều
kiện, hỗ trợ tơi trong hồn thành khóa học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hoàng Nam Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU...................................................................................vi
BẢNG:..................................................................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG.....................................7
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................7
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại............................................................................................................7
1.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại..................15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương

mại 27
1.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại và
bài học cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Bắc Quảng Bình.......................................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................34
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG........................35
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN..........35
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH..............................................35
2.1. Khái quát về Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình và hoạt động tín dụng tại
Agribank chi nhánh Bắc Quảng Bình.................................................................35
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.......................................43
2.3. Đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình...........................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................70


iv

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC QUẢNG BÌNH..............................................71
3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình...................................71
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Nơng nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Bắc Quảng Bình......................74
3.3. Các kiến nghị................................................................................................94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................96
KẾT LUẬN............................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................1
PHỤ LỤC................................................................................................................. 4



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

Agribank

2

CBTD

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam
Cán bộ tín dụng

3

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

4


HSX

Hộ sản xuất

5

KHCN

Khách hàng cá nhân

6

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9


PGD

Phòng giao dịch

10

RRTD

Rủi ro tín dụng

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

TSĐB

Tài sản đảm bảo

14


XLRR

Xử lý rủi ro


vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
BẢNG:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank CN Bắc Quảng Bình
giai đoạn 2018 - 2020.............................................................................................37
Bảng 2.2: Quy mơ tín dụng của Agribank CN Bắc Quảng Bình........................40
Bảng 2.3: Dư nợ tại Agribank CN Bắc Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020.......42
Bảng 2.4: Dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng tại Agribank CN Bắc Quảng
Bình giai đoạn 2018-2020......................................................................................46
Bảng 2.5: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp................................................48
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp điểm tín dụng doanh nghiệp.......................................50
Bảng 2.7: Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Chi nhánh...............................50
Bảng 2.8: Bảng chẩm điểm thông tin cá nhân cơ bản.........................................51
Bảng 2.9: Điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng..................................................52
Bảng 2.10: Tổng hợp điểm và xếp hạng tín dụng................................................52
Bảng 2.11: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân..............................53
tại Agribank CN Bắc Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020..................................53
Bảng 2.12: Nợ quá hạn của Agribank CN Bắc Quảng Bình...............................57
Bảng 2.13: Nợ quá hạn của Agribank CN Bắc Quảng Bình...............................59
Bảng 2.14: Bảng trích lập dự phịng rủi ro cho vay của Agribank CN Bắc
Quảng Bình giai đoạn 2018 - 2020........................................................................60
Phụ lục 02: Sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp tại
Agribank..................................................................................................................4

Phụ lục 03: Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng.....................................................6
HÌNH:
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Agribank CN Bắc Quảng Bình............................36
Hình 2.2: Quy trình thẩm định, cấp tín dụng tại Agribank CN Bắc Quảng Bình
................................................................................................................................. 39


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro tín dụng được coi là rủi ro
thường trực nhất, khi xảy ra có thể để lại hậu quả nặng nề không chỉ đối với một
ngân hàng, mà còn tác động tiêu cực đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh
tế. Mặc dù vậy, các ngân hàng thương mại không hề loại bỏ hồn tồn rủi ro tín
dụng mà chỉ có thể hạn chế ở mức độ nhất định. Trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng thương mại, thay vì lựa chọn chiến lược loại bỏ rủi ro, các ngân hàng thương
mại chấp nhận rủi ro, đánh đổi rủi ro để có lợi nhuận. Hệ thống quản trị rủi ro tín
dụng của một ngân hàng thực hiện sứ mệnh đảm bảo cho ngân hàng ln kiểm sốt
rủi ro ở mức độ hợp lý, phù hợp với quy mô và bản chất kinh doanh tín dụng của
ngân hàng và đạt được lợi nhuận cao nhất.
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa như hiện nay, hệ thống ngân
hàng ngày càng phát triển đã mở ra những cơ hội mới cho thị trường tài chính nói
chung cũng như hệ thống ngân hàng nói riêng thì cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
của các ngân hàng thương mại cũng gặp khơng ít khó khăn thách thức. Nhận thức
được tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam đã có nhiều giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, kiểm sốt các rủi ro đó. Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển Nơng thơn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình là đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Cùng với sự phát triển

của xã hội, Chi nhánh là một trong những ngân hàng có tốc độ phát triển nhanh với
lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tới 75% - 85% tổng thu nhập của Ngân hàng.
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và chủ trương
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam về xử lý nợ xấu, nợ
quá hạn, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh đã đạt được một số kết quả
nhất định. Tuy nhiên, trong quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh vẫn tồn tại một số
hạn chế cần khắc phục như: Nợ quá hạn và nợ xấu có xu hướng tăng, tỷ lệ nợ quá
hạn và nợ xấu chưa đạt được mức an toàn dưới 1% theo kế hoạch đề ra, kết quả việc


2

nhận diện, đo lường và kiểm soát rủi ro chưa chính xác và chưa đủ độ tin cậy...
Vì vậy, u cầu đặt ra đối với công tác quản trị rủi ro tín dụng của Chi nhánh
trong những năm tiếp theo là cơng việc cần thiết và có ý nghĩa quan trọng. Trước
thực tiễn đó, học viên đã chọn: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình” làm để
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình,
tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện rủi ro tín dụng tại Chi nhánh trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình giai đoạn
2018 - 2020;

- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung và khía cạnh quản trị rủi
ro đối với các khoản cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình như: Nhận dạng rủi ro, đo lường và đánh
giá rủi ro, kiểm soát rủi ro, tài trợ rủi ro.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình;


3

+ Về thời gian: Số liệu nghiên cứu trong luận văn được nghiên cứu trong giai
đoạn 2018 - 2020, giải pháp cho giai đoạn 2020-2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, tác giả đã thực hiện phân tích
định tính và định lượng, thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn thông tin khác nhau. Cụ
thể, những thông tin dùng trong phân tích được thu thập chủ yếu từ nguồn dữ liệu
thứ cấp
Đề tài nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu thứ cấp từ hồ sơ lưu trữ của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng
Bình về tình hình hoạt động kinh doanh, các thông tin liên quan đến hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. Đồng thời, tác giả cịn tiến hành thu thập thơng tin
từ các website, sách báo, tạp chí nghiên cứu khoa học, mơ hình nghiên cứu và các
giáo trình có liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.

4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu điều tra được tổng hợp và hệ thống hóa bằng phương pháp phân tổ
thống kê theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
Việc xử lý và tính tốn số liệu được thực hiện trên máy tính theo phần mềm thống
kê thơng dụng EXCEL. Tác giả sử dụng phương pháp sau:
- Phương pháp thống kê tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để hệ
thống hóa số liệu về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình theo các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả: phương pháp này được sử dụng để mô tả đặc
điểm số liệu về các chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời
gian nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu của ngân hàng nói chung và hoạt
động tín dụng nói riêng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn Việt
Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình trong thời gian nhiên cứu từ năm 2018 - 2020,
nhằm xem xét sự biến động và xu hướng biến động rủi ro tín dụng qua các năm. Từ


4

đó, có những đánh giá chính xác về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Chi
nhánh. Đồng thời, đề xuất các giải pháp phù hợp cho Chi nhánh trong thời gian tới.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại;
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình;
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình.

6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, có thể tóm lược một số
nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- Tạ Đức Tâm (2020), Luận vặc thạc sỹ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng Thương Việt Nam – Chi nhánh Nam Thăng
Long”, Trường Đại học Thương mại. Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cũng như nội dung chính của quản
trị rủi ro tín dụng, vai trị và sự cần thiết đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng thương mại. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh và đề
xuất 04 giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh như: hồn
thiện cơng tác nhận diện rủi ro tín dụng (thiết kế bảng câu hỏi những tình huống xảy
ra trong quản trị rủi ro; hoàn thiện việc đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng; thành lập
bộ phận phân tích, nghiên cứu và dự báo rủi ro); giải pháp hoàn thiện cơng tác đo
lường rủi ro tín dụng; giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt rủi ro tín dụng (kiểm
sốt chặt chẽ q trình cho vay; tăng cường cơng tác kiểm sốt nội bộ; sử dụng
cơng cụ phái sinh để dự phịng, ngắn ngừa rủi ro); giải pháp hồn thiện cơng tác tài
trợ tổn thất tín dụng (đa dạng hóa danh mục đầu tư và cho vay; tăng cường xử lý nợ
xấu; gia tăng trích lập quỹ dự phịng bù đắp rủi ro; sử dụng các công cụ bảo hiểm và
bảo đảm tiền vay).


5

- Phạm Thị Thiền (2020), Luận vặc thạc sỹ Kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Lý Nam Đế”, Trường Đại học Thương
mại. Luận văn đã hệ thống hóa lý thuyết về các rủi ro tín dụng mà ngân hàng thương
mại gặp phải trong hoạt động. Từ đó, tác giả đưa ra khái niệm về rủi ro tín dụng của
hệ thống ngân hàng và đưa ra hệ thống lý thuyết tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng theo
4 nội dung: nhận dạng rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro tín

dụng. Luận văn cũng đã phân tích được thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Lý Nam Đế dựa trên 4 nội dung đã nêu. Đồng
thời, luận văn đã đưa ra 07 giải pháp nhằm hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh trong thời gian tới.
- Bùi Đức Hiếu (2019), Luận văn thạc sỹ Kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội”, Trường
Đại học Thương mại. Tác giả đã thực hiện tiếp cận, luận giải một cách hệ thống hóa
làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội. Tác giả đã tổng kết, phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh
Tây Hà Nội, đánh giá được những kết quả đạt được, xu hướng phát triển của Chi
nhánh. Trên cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và phân tích thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Tây Hà Nội, tác giả đã
đề xuất hệ thống giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro đối với hoạt động tín
dụng. Đó là giải pháp thực hiện đúng thẩm quyền phán quyết và quy trình tín dụng;
giải pháp đối với Khối quản trị rủi ro và Khối thẩm định; nhóm giải pháp nâng cao
nghiệp vụ tại Chi nhánh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và các biện pháp hỗ
trợ khác. Ngồi ra luận văn cịn đề xuất một số kiến nghị với Nhà nước và Ngân
hàng Nhà nước nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro đối với hoạt động khơng
chỉ tại Chi nhánh mà cịn tại các Ngân hàng thương mại khác.
- Nguyễn Hồng Diệu Hương (2016) với đề tài: “Quản lý rủi ro tín dụng tại
Techcombank - Chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Đà
Nẵng. Luận văn của tác giả đã trình bày những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng và


6

công tác QTRRTD tại Techcombank Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015, từ đó tổng
hợp được một số hạn chế và nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng

của Techcombank Đà Nẵng. Một số hạn chế điển hình như: Hạn chế trong thẩm
định, đánh giá khách hàng; Xếp hạng tín dụng nội bộ vẫn cịn một số hạn chế do
mới chỉ dừng lại ở việc xếp hạng phân loại khách hàng và nhóm nợ, chưa đánh giá
hết rủi ro tín dụng của khoản vay do hạn chế trong cơ sở dữ liệu đầu vào; Bộ phận
kiểm tra, kiểm sốt nội bộ chưa phát huy hết vai trị và trách nhiệm trong việc kiểm
tra và giám sát; Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế
là do: Nguyên nhân khách quan là môi trường pháp lý chưa thuận lợi, môi trường
kinh tế khơng ổn định; Ngun nhân chủ quan: Từ phía khách hàng là sử dụng vốn
vay khơng đúng mục đích, trình độ và khả năng quản lý vốn kém, khách hàng
không có thiện trí trả nợ; Từ phía ngân hàng là thông tin bất cân xứng, rủi ro từ cán
bộ Quản lý khách hàng, mối liên quan giữa rủi ro tín dụng và các rủi ro khác…
Ngoài ra, luận văn đã đề ra một số giải pháp đối với Techcombank Đà Nẵng nhằm
nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng Bên cạnh đó, luận văn cũng có một số
kiến nghị đối với NHNN và Chính phủ nhằm hỗ trợ ngân hàng trong cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng.
Như vậy, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại nhưng mỗi cơng trình nghiên cứu về đối tượng khách hàng ở các
địa phương khác nhau nên đặc điểm khách hàng có sự khác nhau. Vì vậy, mỗi
NHTM đều xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng sao cho phù hợp với đặc
điểm khách hàng từng khu vực. Mặt khác, theo nghiên cứu của tác giả hiện nay
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình. Do đó,
trong quá trình thực tiễn tại Chi nhánh, tác giả nhận thấy cần thiết phải hồn thiện
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình. Đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Quảng Bình”
là cần thiết. Đề tài có đối tượng và phạm vi nghiên cứu riêng nên không trùng lắp
với cơng trình đã cơng bố trước đây.



7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Khoản 9 Điều 3 Thông tư 13/2018/TT-NHNN ngày 18/5/2013, Rủi
ro là khả năng xảy ra tổn thất (tổn thất tài chính, tổn thất phi tài chính) làm giảm thu
nhập, vốn tự có dẫn đến làm giảm tỷ lệ an tồn vốn hoặc hạn chế khả năng đạt được
mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thương mại chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
[9, tr.3]
Tại Điểm a Khoản 2 Điều 8 Thơng tư 08/2017/TT-NHNN, RRTD là rủi ro do
khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. [10, tr.8]
Theo quan điểm của Ủy ban Basle thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế:
RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các
nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết.
Theo quyết định số 22/VBHN-NHNN ngày 4/6/2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro: RRTD trong
hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân
hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện
nghĩa vụa của mình theo cam kết. [11, tr.2]
Như vậy, theo tác giả rủi ro tín dụng của NHTM là những tổn thất ngồi dự
kiến cho NHTM do khơng thu hồi được nợ khi các khoản nợ đến hạn.
RRTD được phản ánh trên hai mặt:
Định lượng: RRTD phản ánh bảo số nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ

nợ xấu, tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo… của mỗi NHTM.


8

Định tính: Có những khía cạnh RRTD rất khó để lượng hóa. RRTD có mối quan
hệ ngược chiều với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ
RRTD càng thấp và ngược lại.
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có đặc điểm cơ bản sau:
Một là, RRTD mang tính gián tiếp: RRTD xảy ra khi khách hàng gặp những
tổn thất, thất bại trong q tình sử dụng vốn vay; hay nói cách khác những rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD
của ngân hàng.
Hai là, RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp: sự đa dạng và phức tạp thể
hiện ở nguyên nhân dẫn đến RRTD cũng như các hậu quả do RRTD gây ra. Nhận
thức và vận dụng đặc điểm này, khi thực hiện phòng ngừa, hạn chế và xử lý RRTD
phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả
của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp.
Ba là, rủi ro có tính tất yếu, ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Khi thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng cố gắng phân
tích các yếu tố của người vay sao cho độ an toàn là cao nhất, giảm thiểu rủi ro gây
ra tổn thất. Tuy nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng nào có thể dự đốn
chính xác các vấn đề xảy ra, đặc biệt tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho
ngân hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện, đầy đủ,
nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro đối với hoạt động tín
dụng của các NHTM.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Phân loại rủi ro tín dụng theo đối tượng vay vốn
- Rủi ro khách hàng cá thể: Là rủi ro xảy ra khi cho các khách hàng là cá

nhân vay vốn. Thông thường số lượng khách hàng sẽ rất nhiều, tuy nhiên mức độ
rủi ro của từng khoản vay đơn lẻ sẽ thấp, mức độ ảnh hưởng của việc mất khả năng
thanh tốn của từng khoản vay là nhỏ; loại hình giao dịch, cơ cấu giao dịch dễ quản lý.
- Rủi ro khách hàng công ty, tổ chức kinh tế: Đây là rủi ro khi cho khách
hàng là công ty, tổ chức kinh tế vay vốn. Tùy theo qui mô của công ty, tổ chức kinh


9

tế là lớn hay nhỏ thì mức độ ảnh hưởng của rủi ro các khoản vay vào đối tượng này
sẽ được đánh giá ở mức vừa hay lớn, tác động của nó đến khả năng thanh tốn
khoản nợ là vừa hay cao.
- Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Những ngân hàng hoạt động phạm vi
tồn cầu có sự phân chia theo lãnh thổ quốc gia, nếu trong phạm vi một quốc gia
phân chia rủi ro tín dung tập trung theo khu vực địa lý, ví dụ như mức độ rủi ro khu
vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam.
b. Phân loại rủi ro tín dụng theo giai đoạn phát sinh
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), rủi ro tín dụng theo giai đoạn phát sinh gồm:
- Rủi ro trong thẩm định: Là rủi ro mà tổ chức tín dụng đánh giá sai khách
hàng. Do hiện tượng thiếu thông tin dẫn đến “thông tin không cân xứng” làm cho
TCTD thường chấp nhận cho các khách hàng có khả năng trả nợ tồi vay vốn dẫn
đến rủi ro không thu hồi được vốn sau khi cho vay. Hơn nữa, do thiếu thông tin và
tin tưởng vào tài sản đảm bảo, bảo lãnh, bảo hiểm từ phía khách hàng dẫn đến đánh
giá sai giá trị các khoản thế chấp, bảo lãnh bảo hiểm gây ra rủi ro không thu hồi
được nợ khi khách hàng không trả được nợ [18], [19].
- Rủi ro khi cho vay: Là rủi ro mà khi giải ngân vốn sai mục đích làm cho
khoản vay khơng phát huy hiệu quả. Rủi ro này có thể phát sinh trong quá trình đưa
ra quyết định cho vay khi thiếu thơng tin hoặc có sự thối hố đạo đức của cán bộ
cho vay để cho khách hàng cố ý sử dụng vốn sai mục đích ngay từ đầu làm cho cơ
cấu khoản vay và mục đích vay khơng tương thích dẫn đến rủi ro không trả được nợ

của người vay [18], [19].
- Rủi ro trong quản lý, thu hồi nợ: Là rủi ro phát sinh do quá trình giám sát
thu hồi nợ khơng theo dõi được dịng tiền của khách hàng để khách hàng sử dụng
vốn quay vịng vào việc khác khơng thu được nợ đúng kỳ hạn, hoặc không thu được nợ.
c. Phân loại rủi ro tín dụng theo giai đoạn phát sinh rủi ro
Rủi ro trước khi cho vay: Là những rủi ro xảy ra khi sai sót trong quá trình
lập hồ sơ và phân tích tín dụng dẫn đến quyết định cấp tín dụng cho các khách hàng
khơng đủ điều kiện và khơng có khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Là những rủi ro xảy ra trong quá trình giải ngân.


10

Nguyên nhân thường là do giải ngân không đúng tiến độ, sai sót trong khâu giải
ngân, khơng cập nhật thơng tin của khách hàng một cách thường xuyên hay không
dự báo được rủi ro tiềm tàng.
Rủi ro sau khi cho vay: Là những rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng nắm
được tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích khơng, thay đổi
trong khả năng tài chính hay thiện chí trả nợ của khách hàng.
1.1.1.4. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
a. Nguyên nhân thuộc về ngân hàng
- Công tác kiểm tra nội bộ lỏng lẻo: Kiểm tra nội bộ diễn ra trước, trong và
sau khi cấp tín dụng. Kiểm tra nội bộ giúp ngân hàng phát hiện sớm những dấu hiệu
RRTD nhằm hạn chế tối đa những RRTD trong hoạt động kinh doanh. Nếu công tác
kiểm tra nội bộ lỏng lẻo sẽ không phát hiện sớm nhận biết được sớm những sai sót
của cán bộ quản lý tín dụng tại các cấp do lợi ích cá nhân hay trình độ yếu kém,
khiến ngân hàng phải chịu những tổn thất lớn, thậm chí khó vượt qua.
- Trình độ chun mơn nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ nhân viên hạn chế:
Trình độ cán bộ yếu kém cũng có thể gây ra những sai sót mà khách hàng có thể lợi
dụng để chiếm dụng vốn ngân hàng, sử dụng sai mục đích hoặc trì hỗn trả nợ. Là

người làm việc trực tiếp với khách hàng, cán bộ ngân hàng cũng có thể cùng với
khách hàng làm giả hồ sơ vay, hồ sơ đảm bảo tài sản.
- Thiếu sự giám sát, quản lý nợ sau khi vay: Theo dõi nợ là một trong những
trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và ngân hàng nói chung.
Việc theo dõi hoạt động của khách hàng nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm ngặt các
điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng.
- Sự hợp tác của các ngân hàng thương mại thiếu chặt chẽ: Các ngân hàng
cần hợp tác chặt chẽ với nhau khi một khách hàng vay tiền ở nhiều ngân hàng. Nếu
thiếu trao đổi thông tin, nhiều ngân hàng có thể cho cùng cho vay một khách hàng
mà không được thường xuyên cập nhập thông tin hoặc phải gia tăng chi phí để có
cùng một thơng tin. Nhưng khi rủi ro xảy ra, tổn thất có thể đến với bất cứ ngân
hàng nào.
- Khơng có sẵn những thơng tin cần thiết cho q trình ra quyết định tín dụng:


11

Cơ sở dữ liệu nghèo nàn trong và ngoài ngân hàng về khách hàng và môi trường
kinh doanh của khách hàng có thể đưa ngân hàng đến những quyết định sai lầm, tín
dụng được cấp cho những khách hàng có khả năng trả nợ kém, chậm phát hiện rủi
ro, biện pháp xử lý rủi ro không hợp với nguyên nhân gây ra rủi ro.
b. Nguyên nhân thuộc về chủ quan người đi vay
- Sử dụng vốn sai mục đích: Các khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có
các phương án sử dụng vốn cụ thể với mục đích nhất định. Tuy nhiên, có những
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích khơng nằm trong phương án mà ngân hàng đã
xét duyệt. Vì thế khơng đảm bảo được việc hồn trả nợ, gây ra tổn thất cho ngân
hàng, mất uy tín của cán bộ tín dụng.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém: Nếu khách hàng chưa đủ kinh nghiệm
quản lý điều hành trong lĩnh vực kinh doanh mà khách hàng tham gia sẽ là tiềm ẩn
rủi ro khá lớn dẫn tới kinh doanh thua lỗ và không trả được nợ vay cho ngân hàng.

- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Nhiều
khách hàng hoạt động với quy mô nhỏ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao. Độ rủi ro
gia tăng do một số khách hàng ghi chép khơng đầy đủ, chính xác, rõ ràng sổ sách kế
toán, khiến số liệu kế toán được cung cấp nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức.
Phân tích tín dụng của ngân hàng khi đó cũng thiếu thực tế và xác thực. Để yên tâm
hơn khi cho vay, ngân hàng vẫn luôn coi tài sản thế chấp như chỗ dựa cơ bản để
phòng chống rủi ro tín dụng.
- Thiếu thiện chí trong việc trả nợ vay: Đây là vấn đề liên quan đến đạo đức
của người đi vay. Việc thẩm định một khách hàng cố tình lừa đảo sẽ khó khăn hơn
rất nhiều so với một khách hàng tìm đến ngân hàng với nhu cầu sử dụng tiền vay
thật sự. Để có thể nhận được dấu hiệu khách hàng khơng có thiện chí trong việc trả
nợ khơng chỉ địi hỏi sự nhạy bén của cán bộ tín dụng mà cịn cần một quy trình tín
dụng và quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ, đồng thời với việc tuân thủ chặt chẽ các
quy trình này của cán bộ tín dụng.
c. Ngun nhân từ mơi trường bên ngồi
- Mơi trường kinh tế khơng ổn định: Đây là yếu tố chính quyết định tới định
hướng kinh doanh, tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự biến động của thị


12

trường ln khó có thể dự đốn một cách chính xác và cần được nghiên cứu kỹ càng
trước khi đưa ra quyết định tín dụng.
- Mơi trường tự nhiên biến đổi nhanh chóng: Thiệt hại do thiên tai rất khó
lường và có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng. Ngày nay, sự biến đổi khí
hậu đang diễn ra ngày càng nhanh chóng và mạnh mẽ có thể làm trầm trọng thêm
hậu quả của thiên tai.
- Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và chồng chéo: Hệ thống pháp luật của
nhà nước đang phát triển thường được xây dựng dựa trên nhu cầu điều chỉnh của
thực tế, nhưng đôi khi lại đi sau và kìm hãm sự phát triển. Sự chồng chéo và tách

rời một cách thiếu khoa học của nhiều cơ quan quản lý khiến hệ thống các quy định
nhiều khi mâu thuẫn và chồng chéo, gây khó khắn cho quá trình vận dụng.
1.1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel cho rằng, quản trị rủi ro tín dụng là việc thực hiện các biện
pháp tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dư tín
dụng trong phạm vi các tham số cho phép. Khái niệm về quản trị RRTD của Ủy ban
Basel đã làm rõ được vấn đề đó là mục đích của quản trị RRTD là tối đa hóa lợi
nhuận dựa trên cơ sở đảm bảo tổn thất do RRTD gây ra nằm trong giới hạn mà ngân
hàng có thể chấp nhận được.
Quản trị RRTD là q trình xây dựng, thực thi các chính sách và các biện
pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an tồn, hiệu quả và phát triển bền vững,
tìm ra nguyên nhân và xử lý các tính huống xảy ra RRTD, tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM [17], [18].
Theo Nguyễn Văn Tiến (2015), Quản trị RRTD là q trình nhận dạng, phân
tích các nhân tố rủi ro, kiểm soát mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai
các biện pháp phịng ngừa và quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại
trừ rủi ro trong quá trình cấp tín dụng [18], [19].
Theo tác giả, quản trị RRTD là tồn bộ q trình nhận diện, đo lường, đánh


13

giá, giám sát, kiểm soát, xử lý tổn thất và báo cáo rủi ro tín dụng nhằm tối đa hóa
lợi nhuận cho NHTM trong phạm vi mức độ rủi ro tín dụng chấp nhận được.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh quản trị rủi ro tín dụng
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Phát sinh nợ quá hạn khi đến
thời hạn trả nợ theo cam kết mà người vay khơng thanh tốn một phần hay tồn bộ

khoản vay. Theo Thông tư 02 và sửa đổi Thông tư 09 sửa đổi Thông tư 02, nợ quá
hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc nợ lãi đã quá hạn. Tùy theo
thời gian quá hạn, các khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần
chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ hoặc là nợ có khả năng mất vốn.
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn < 3% được coi là bình thường.
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

x 100%

Tỷ lệ nợ quá hạn từ 5% đến 10% được coi là khơng bình thường.
Tỷ lệ nợ q hạn từ trên 10% đến 15% được coi là cao.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 15% được coi là quá cao, báo động đỏ có nguy cơ
khủng hoảng.
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả
năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các
con nợ đã tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Hay nợ xấu chính là các khaorn
tiền cho khách hàng vay mà khó hoặc khơng thể thu hồi được do khách hàng làm ăn
thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng, khách hàng mất khả năng thanh toán… Nợ
xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ
vào khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích
hợp. Theo Điều 10 Thơng tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quy định: Nợ
xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
- Tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng mà ngân hàng đặc biệt
quan tâm. Cơng thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu


=

Nợ xấu

x 100%


14

Tổng dư nợ
+ Nợ xấu cao thể hiện khả năng thu lại các khoảng cho vay sẽ gặp khó khăn
địi hỏi ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết.
+ Tỷ lệ nợ xấu mà cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có
thể là dấu hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng
các khoản cho vay.
Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản
tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản
nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ. Theo NHNN Việt Nam, NHTM chỉ được cấp
tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với khách hàng khi
đáp ứng được có tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro tín dụng
Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phịng theo mức
độ nghiêm trọng của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong tương
lai mà khơng làm ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng. Căn cứ vào kết quả của hoạt
động đo lường rủi ro, ngân hàng chia danh mục tín dụng thành các nhóm và trích
lập dự phịng rủi ro tín dụng theo tỷ lệ phù hợp với từng nhóm. Dự phịng rủi ro tín
dụng đánh giá khả năng chi trả của NHTM khi RRTD xảy ra. DPRR của NHTM
được sử dụng với mục đích là nhằm để bù đắp tổn thất đối với những khoản nợ của
NHTM xảy ra trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng chi trả do giải thể,

phá sản, chết, mất tích hoặc khi khoản nợ được xếp vào nhóm 5.
Đối với các khoản nợ có vấn đề, NHTM sẽ sử dụng các biện pháp cụ thể với
từng khoản, phát mại TSĐB để thu hồi nợ và biện pháp cuối cùng là DPRR trong
trường hợp phát mại TSĐB không đủ bù đắp khoản tổn thất.
Tỷ lệ dự phòng trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ dự phòng

Số dư dự phòng RRTD được trích lập
x 100%
Tổng dư nợ
trên tổng dư nợ
Tỷ lệ này nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho các khoản vay bị tổn thất tín
=

dụng thơng qua việc trích lập quỹ dự phịng tín dụng hàng năm từ thu nhập của
ngân hàng.


15

Nợ nhóm 5 là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là khơng cịn khả năng
thu hồi và có thể mất vốn. Sau khi đã sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất do rủi ro
tín dụng, ngân hàng phải chuyển các khoản nợ đã được bù đắp bằng dự phịng từ
hạch tốn nội bảng ra hạch tốn ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp
để thu hồi nợ triệt để. Nếu dự phòng đã trích khơng đủ, ngân hàng phải sử dụng đến
Qũy dự phịng tài chính để bù đắp phần tổn thất chưa được bù đắp bằng dự phòng.
1.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nhận dạng RRTD là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng có thể gây ra RRTD. Nhận dạng RRTD bao gồm các

công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động và tồn bộ hoạt động
của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các dấu hiệu gây ra RRTD, để từ có có
biện pháp phù hợp giảm thiểu RRTD.
Trong quản trị RRTD, nhận dạng RRTD là bước đầu tiên và có vai trị rất
quan trọng bởi RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp, có thể dự báo hoặc khơng
thể dự báo được, gắn liền với hoạt động của cả ngân hàng lẫn khách hàng và môi
trường. Để nhận dạng RRTD, nhà quản lý phải lập được bảng liệt kê tất cả các dấu
hiệu rủi ro đã, đang và có thể xẩy ra với ngân hàng bằng các phương pháp sau:
a) Phương pháp: Phân tích báo cáo tài chính
Trong các phương pháp nhận dạng RRTD, phương pháp phân tích báo cáo
tài chính là phương pháp phổ biến nhất, đóng vai trị quan trọng trong việc xem xét
để đưa quyết định cho vay của các NHTM. Báo cáo tài chính cho thấy tình hình tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng trong quá khứ, hiện
tại và dự báo triển vọng kinh doanh trong tương lai. Ngoài ra một cách gián tiếp,
thơng qua báo cáo tài chính giúp NHTM đánh giá năng lực của bộ máy lãnh đạo,
trong hoạt động của khách hàng.
Khi phân tích báo cáo tài chính của khách hàng, các NHTM thường quan
tâm đến sự thay đổi của một số chỉ tiêu chính: lượng tiền mặt của khách hàng, tài
sản cố định, tăng/giảm của doanh thu, chi phí và lợi nhuận, các khoản phải thu và
phải trả..., một số chỉ tiêu tài chính khác như: chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh


16

toán, chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động, chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn, chỉ tiêu
đánh giá khả năng sinh lợi...
b) Phương pháp: Giao tiếp trong nội bộ tổ chức
Thơng qua giao tiếp trong nội bộ để có thể tìm hiểu, đánh giá được các hoạt
động đang diễn ra trong doanh nghiệp, nhận biết được các rủi ro tiềm ẩn. Một số
dấu hiệu đặc trưng nhận dạng RRTD qua việc giao tiếp trong nội bộ của tổ chức:

* RRTD đến từ phía khách hàng:
Khi nhận phản hồi từ các phòng ban chức năng của doanh nghiệp đi vay
trong quá trình theo dõi và đánh giá về khách hàng thì những dấu hiệu sau sẽ cho
thấy tiềm ẩn RRTD:
- Doanh nghiệp vay vốn trì hỗn nộp các báo cáo tài chính;
- Sự chậm trễ, hoặc thất hẹn, hoặc trốn tránh giao tiếp, gặp gỡ với NHTM;
- Trì trệ trong việc trả nợ theo định kỳ, không đúng ngày, không đúng số tiền
theo cam kết...
- Sự gia tăng bất thường về hàng tồn kho, các khoản công nợ phải thu trả,
phải trả, có nợ vay tại nhiều tổ chức tín dụng...
- Những thay đổi bất ngờ không được dự kiến khơng được giải thích: về
số dư tiền gửi tại ngân hàng, vốn tự có của khách hàng giảm dần một các đáng
nghi ngờ.
- Sự thay đổi bất thường tổ chức hoạt động của khách hàng vay vốn: Sự thay
đổi về Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, kế tốn
trưởng… hoặc tình trạng người lao động thiếu việc làm, hoặc bán các tài sản để giải
quyết nhu cầu tài chính, đều được coi như các dấu hiệu rõ nét để nhận biết RRTD,
thay đổi cơ cấu tổ chức của khách hàng...
- Đối tác của khách hàng bị rủi ro, bị phá sản hoặc bị truy tố: Đối tác của
khách hàng gồm đối tác liên quan đến việc cung cấp nguồn đầu vào và đầu ra của
sản phẩm. Trường hợp đối tác gặp rủi ro, bị phá sản, giải thể…ảnh hưởng đến khách
hàng và gây ra rủi ro cho ngân hàng.
* RRTD đến từ chính các NHTM:
- Vi phạm các nguyên tắc cho vay, chấp hành không đúng quy trình thủ tục


17

cho vay: Mỗi NHTM đều xây dựng một quy trình cho vay chặt chẽ. Tuy nhiên,
không phải lúc nào quy trình này cũng được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định

và đầy đủ. Trong bối cảnh cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, mạnh mẽ, các
NHTM có xu hướng nới lỏng các điều kiện vay vốn, giảm thấp lãi suất cho vay, phí
dịch vụ, thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản cấp tín dụng
mặc dù biết các khoản cấp tín dụng này có thể có rủi ro.
- Giải ngân trước khi hoàn thành đầy đủ bộ hồ sơ theo quy định: Mọi khoản
vay đều phải đảm bảo đầy đủ các hồ sơ theo quy định. Giải ngân khi chưa hoàn
thành đầy đủ hồ sơ thể hiện sự vội vã, bất ổn. Sau khi đã nhận được vốn vay, đối với
khách hàng thiếu thiện chí bổ sung các thủ tục cần thiết. Khi đó, khó khăn trong thu
hồi nợ và khởi kiện khi khách hàng không thực hiện trả nợ theo cam kết sẽ thuộc về
ngân hàng. Về mặt lý thuyết, những khoản vay như vây sẽ có độ rủi ro cao hơn các
khoản cho vay đúng quy trình.
- Cho vay đảo nợ: Khi đến hạn thanh tốn nợ gốc, lãi, khách hàng vay vốn
khơng có khả năng trả nợ NHTM, thay vì đơn đốc khách hàng hay đánh giá lại khả
năng tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng thực hiện giải quyết tình trạng quá
hạn trước mắt bằng cách cho vay đảo nợ. Việc này mang tính hai mặt. Mặt tốt là tạo
điều kiện cho các khách hàng đang gặp khó khăn mà vẫn có khả năng khắc phục
hậu quả và việc đầu tư thêm có thể giúp cho khách hàng có khả năng thu lợi nhuận.
Họ khắc phục được khó khăn cũng là điều lợi của ngân hàng. Mặt không tốt là,
không những khơng kiểm sốt được những rủi ro khách hàng đang đối mặt mà là sự
tích tụ rủi ro. Qua thời gian, rủi ro ngày càng lớn dẫn đến khách hàng khơng có khả
năng tài chính để thanh tốn nợ, khi đó rủi ro thực sự thuộc về ngân hàng.
- Sự đánh giá và phân loại khơng chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng:
ví dụ đánh giá quá cao năng lực tài chính của khách hàng so với thực tế, đánh giá
khách hàng chỉ dựa vào các thông tin “tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiếu đi
các thông tin “động”, các thông tin nhạy cảm từ những kênh thông tin khác.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
1.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng



×