Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

hoàn thiện công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại công ty cổ phần lilama hn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.66 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Nguồn nhân lực là vốn quan trọng trong bất kì tổ chức nào, chất lượng
nguồn nhân lực chính là lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường, do vậy cần thiết phải có một đội ngũ lao động trình độ chuyên môn
cao, giỏi, thạo việc để doanh nghiệp có thể phát triển và vững mạnh
Công nhân kỹ thuật (CNKT) chiếm một vị trí to lớn trong doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, đây là lực lượng người trực tiếp tạo ra sản phẩm, chất
lượng sản phẩm tuỳ thuộc vào tay nghề và ý thức làm việc của họ. Xã hội
ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hoá, máy móc được trang bị
ngày càng hiện đại. Công nhân kỹ thuật phải có đủ trình độ để vận hành quá
trình sản xuất, là bộ phận lao động chính tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên
thị trường.
Việc học tập, nâng cao trình độ kỹ thuật cho công nhân là một nhu cầu
bức thiết của nhiệm vụ công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, tạo đà hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhận thức được ý nghĩa quan trọng đó nên Đảng uỷ, Công
đoàn và Đoàn thanh niên công ty trong nhiều nhà máy xí nghiệp, công trường,
cơ quan đã thực hiện được tốt công tác này, tạo điều kiện cho mỗi nhà máy là
một trường học kỹ thuật cho công nhân. Tuy nhiên, công tác đào tạo CNKT
trong một số nhà máy vẫn chưa được coi trọng, hay có được đề cập đến song
cũng còn có nhiều thiếu sót hoặc về mặt này, hoặc về mặt khác cho nên hàng
năm số CNKT được đào tạo còn rất ít, không đáp ứng đủ nhu cầu của công
tác chuyên môn đòi hỏi.
Sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và thực hiện công tác đào tạo CNKT nói riêng của
Công ty cổ phần Lilama Hà Nội thuộc Tổng công ty lắp máy Việt Nam, em
nhận thấy đào tạo luôn giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của
công ty, vì vậy đòi hỏi mỗi công ty phải xây dựng cho mình một chương trình
đào tạo hoàn thiện, đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, do sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học, công nghệ, thực hiện tái sản xuất mở rộng, cơ cấu tổ chức
thay đổi thì công tác đào tạo CNKT trong Công ty cổ phần Lilama Hà Nội


vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định. Em mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công tác đào tạo công nhân kỹ thuật tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội”,
đưa ra một số ý kiến để hoàn thiện công tác đào tạo CNKT trong Công ty, góp
phần nâng cao tay nghề cho người công nhân.
Mục đích nghiên cứu đề tài: tìm hiểu thực trạng đào tạo CNKT và các
yếu tố ảnh hưởng tới công tác đào tạo CNKT tại Công ty cổ phần Lilama Hà
Nội
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động đào tạo CNKT và những hạn chế, tồn
tại
Phương pháp nghiên cứu: phân tích bảng biểu, thống kê, hỏi ý kiến
chuyên gia, phỏng vấn, điều tra chọn mẫu (Với tổng số CNKT 534 người, do
không đủ điều kiện tiến hành điều tra tất cả số công nhân nên em chọn mẫu là
50 người. Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện công tác đào tạo CNKT tại
Công ty, vào tỷ lệ, cơ cấu CNKT đã qua đào tạo em chia thành 26 phiếu
phỏng vấn những công nhân đã tham gia từ một khoá đào tạo trở lên, 24 phiếu
phỏng vấn những người chưa từng qua bất kì khoá đào tạo nào. Do công ty
chỉ có nhu cầu đào tạo công nhân hàn và công nhân gia công nên trong số 26
phiếu phỏng vấn người qua đào tạo thì có 16 phiếu dành cho công nhân hàn
và 10 phiếu dành cho công nhân gia công. 24 phiếu còn lại tiến hành phỏng
vấn công nhân các ngành nghề khác, có số lượng tương đối lớn, mang tính
chất đại diện trong Công ty. Từ mẫu điều tra sẽ cho kết quả tổng thể)
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chuyên đề chia làm ba phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về đào tạo CNKT trong doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng đào tạo CNKT tại Công ty cổ phần Lilama Hà Nội
Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện công tác đào tạo CNKT tại Công
ty cổ phần Lilama Hà Nội
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÀO TẠO CNKT
I. CNKT và vai trò của CNKT trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp
1. Khái niệm CNKT
Chưa có một khái niệm thống nhất về lao động kỹ thuật. Trước đây
nhiều ý kiến cho rằng lao động kỹ thuật chỉ bao hàm người công nhân lao
động trực tiếp làm ra sản phẩm, còn những người có trình độ từ trung cấp trở
lên là những người hướng dẫn, lãnh đạo. Nhưng hiện nay quan niệm này
không còn đúng nữa, khái niệm lao động kỹ thuật bao hàm cả người công
nhân sản xuất trực tiếp và những người lao động có bằng cấp cao hơn, có
những người có trình độ tiến sĩ vẫn là lao động trực tiếp một dây chuyền sản
xuất khi họ điều khiển máy móc tự động được mã hoá bằng số với độ chính
xác cao.
Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục – đào tạo và phân tích nguồn
nhân lực Việt Nam (VIE 189/2002) do UNESCO, UNDP và Bộ giáo dục đào
tạo thực hiện đã đưa ra khái niệm “lao động kỹ thuật là lao động qua đào tạo
được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục
quốc dân thống nhất”.
Như vậy, lao động kỹ thuật xét về tính chất lao động gồm hai loại:
- Lao động mang tính chất thực hành
- Lao động chuyên môn (quản lý, nghiên cứu và chuyên gia) mang tính
chất hàn lâm
Trong phạm vi bài viết chỉ nghiên cứu lao động kỹ thuật theo nghĩa hẹp
là loại lao động được đào tạo theo hướng kỹ thuật thực hành. Đó là loại lao
động được đào tạo, được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong
hệ thống giáo dục nghề nghiệp quốc dân thống nhất đáp ứng yêu cầu của thị
trường lao động và có năng lực thực hiện những công việc phức tạp phù hợp

với ngành nghề ở các cấp trình độ khác nhau tạo ra sản phẩm hàng hoá và
dịch vụ
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khái niệm công nhân kỹ thuật (CNKT) được hiểu là lao động kỹ thuật
được đào tạo ở trình độ lành nghề, được trang bị một số kiến thức và kỹ năng
nghề ở diện rộng hoặc chuyên sâu, có khả năng đảm nhận những công việc
phức tạp và trực tiếp sản xuất hoặc tham gia vào quá trình sản xuất. CNKT
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động kỹ thuật
Với tư cách là người thợ chính làm việc trong cùng một nhóm người
lao động, CNKT có vị trí chủ yếu trong sản xuất và bao giờ cũng đảm nhận
công việc một cách độc lập. Quá trình công nghệ sản xuất có độ phức tạp về
kỹ thuật khác nhau thì tỷ lệ CNKT cũng khác nhau
2. Phân loại CNKT
Có nhiều cách phân loại CNKT tùy theo mục đích nghiên cứu, sau đây
là một số cách hay sử dụng nhất trong các doanh nghiệp
2.1. Phân loại CNKT theo chức năng
• Công nhân chính: là người trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, họ trực tiếp tác
động làm thay đổi tính chất, hình dáng của đối tượng lao động để tạo ra sản
phẩm
• Công nhân phụ: là người phục vụ cho công nhân chính hoàn thành nhiệm
vụ sản xuất, họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng bằng lao động của
mình đảm bảo hoạt động sản xuất được thông suốt
• Công nhân phục vụ: không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng giúp cho
công nhân chính hoàn thành tốt nhiệm vụ.
2.2. Phân loại CNKT theo trình độ lành nghề
CNKT sẽ được chia theo từng bậc thợ 1,2,3…thuộc hệ thống thang
bảng lương do Nhà nước quy định hoặc theo hướng dẫn của các doanh nghiệp
hiện nay. Mỗi nghề có một tiêu chuẩn cấp bậc nhất định. “Cấp bậc công nhân

phản ánh trình độ lành nghề hiện có của người lao động. Trình độ lành nghề
của công nhân là toàn bộ kiến thức lý thuyết và kỹ năng mà người công nhân
đó cần phải có để hoàn thành công việc với độ phức tạp nhất định. Cấp bậc
công nhân càng cao phản ánh tay nghề càng cao, có khả năng đảm nhận
những công việc khó, kỹ thuật phức tạp”
1

1
Giáo trình Phân tích lao động xã hội – PGS.TS Trần Xuân Cầu, Tr174
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình độ lành nghề của công nhân trước hết phụ thuộc vào thời gian
đào tạo. Đối với các công việc phức tạp, đòi hỏi trình độ cao, thời gian đào
tạo dài và ngược lại
Mỗi người công nhân đều có một bậc thợ nhất định không một khoảng
thời gian phù hợp với trình độ lành nghề của mình trong tiêu chuẩn cấp bậc
kỹ thuật. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào bản tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật để tổ
chức bồi dưỡng kiến thức và tay nghề, thi nâng bậc cho công nhân, bố trí, sắp
xếp lao động phù hợp và hiệu quả nhất
Sự phân chia CNKT theo cấp bậc công nhân chỉ thể hiện quá trình tích
luỹ kinh nghiệm nên đôi khi không đồng nhất với cách phân chia theo trình
độ
2.3. Phân loại CNKT theo ngành nghề
Có rất nhiều ngành nghề khác nhau, tuỳ vào những đặc điểm sản xuất
kinh doanh, tính chất nghề nghiệp của mỗi doanh nghiệp sẽ xác định loại
ngành nghề CNKT. Ví dụ một số nghề như:
- Ngành công nghiệp cơ khí bao gồm:
+ CNKT hàn điện, hàn hơi
+ CNKT bào

+ CNKT phay
+ CNKT tiện
+ CNKT khoan….
- Ngành công nghiệp xây dựng bao gồm:
+ CNKT lái ủi, xúc, cẩu
+ CNKT mộc, mầu
+ CNKT bê tông, nề…….
- Ngành công nghiệp cơ giới
+ CNKT lái cần trục, ô tô, cẩu xích, cẩu lốp
+ CNKT lái xe ô tô (xe tải, xe con)
+ CNKT vận hành máy nén khí
+ CNKT vận hành máy nổ…

SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngoài ra có thể phân chia CNKT theo đơn vị đào tạo, thâm niên làm
việc, trình độ văn hoá tuỳ theo mục đích nghiên cứu.
3. Vai trò CNKT đối với quá trình phát triển của DN
3.1. Là lực lượng trực tiếp tạo ra sản phẩm
Người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức
mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng công cụ lao động tác động vào
đối tượng lao động để sản xuất ra của cải vật chất, sản phẩm tạo ra có thể là
hữu hình hoặc vô hình
Người quản lý dùng kiến thức chuyên môn của mình quản lý, điều hành
tất cả hoạt động của tổ chức một cách hiệu quả. Người bán hàng, làm dịch vụ
có nhiệm vụ phân phối sản phẩm. Còn CNKT là người trực tiếp làm ra sản
phẩm đó. Họ làm chủ dây chuyền sản xuất, kết hợp nguyên vật liệu, máy móc,
thiết bị, kiến thức để tạo ra sản phẩm. Trình độ, ý thức của người CNKT ảnh
hưởng trực tiếp đến số lượng và chất lượng sản phẩm đầu ra. Nếu CNKT

được giao công việc không phù hợp với trình độ dẫn đến sản phẩm lỗi, không
đạt yêu cầu, phàn nàn của khách hàng và doanh nghiệp mất uy tín trên thị
trường – việc mà bất kỳ doanh nghiệp cũng không muốn xảy ra.
Theo Lê-nin, lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là
công nhân, có thể nói CNKT là lực lượng lao động chính trong các doanh
nghiệp sản xuất vật chất.
3.2. Quyết định chi phí sản xuất kinh doanh của DN
Sức lao động và nguyên vật liệu là hai nhân tố cấu thành giá thành sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu thông qua chi phí mua nguyên vật liệu, vận
chuyển, bốc dỡ. Chi phí sức lao động thông qua tiền lương, tiền thưởng, và
các quyền lợi vật chất khác.
Các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường không chỉ có chất lượng
mà còn cả giá cả. Giá thành thấp đồng nghĩa với tiết kiệm nguyên vật liệu và
thực hiện tăng năng suất lao động. Nguyên vật liệu là tư bản bất biến nên
trong nhiều trường hợp không thể tiết kiệm và cái doanh nghiệp lựa chọn để
hạ giá thành sản phẩm là tăng năng suất của lao động trực tiếp thông qua hoạt
động nâng cao trình độ, tay nghề, ý thức làm việc
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CNKT luôn chiếm vị trí lớn trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất
nên chi phí tiền lương cho lực lượng này khá nhiều, nếu quản lý tốt sẽ đem lại
rất nhiều lợi ích. Mặt khác CNKT có ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sản
xuất của doanh nghiệp nên nếu có một đội ngũ công nhân lành nghề thì doanh
nghiệp sẽ không phải mất những chi phí không đáng có như kiện tụng của
khách hàng về chất lượng sản phẩm
II. Đào tạo công nhân kỹ thuật
1. Một số khái niệm cơ bản
1.1. Đào tạo và phát triển
Đào tạo và phát triển là các hoạt động nhằm duy trì và nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực, là điều kiện quyết định sự tồn tại của các tổ chức và
tạo thế cạnh tranh trên thị trường
Đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động
có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình
2
, đào tạo sẽ
tạo nền tảng căn bản về kỹ năng nghề nghiệp, nó hướng vào cái cụ thể, hiện
tại đang cần được thực hiện ngay. Đào tạo chính là yếu tố cơ bản đáp ứng các
mục tiêu chiến lược của tổ chức
Phát triển là các hoạt động học tập vượt ra khỏi phạm vi công việc
trước mắt của người lao động, nhằm mở ra cho họ những công việc mới dựa
trên cơ sở những định hướng tương lai của tổ chức
3
Phát triển giúp người lao động nâng cao khả năng nghề nghiệp để họ
bắt nhịp với những định hướng tương lai của tổ chức. Nếu đối tượng của đào
tạo chỉ là những cá nhân thì phát triển hướng vào tổ chức và mang tính chất
dài hạn.
Đây là hai hoạt động cần phải chú trọng trong doanh nghiệp bởi vì thế
giới ngày càng phát triển đòi hỏi người lao động phải đủ trình độ và chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp để làm chủ quá trình sản xuất. Chất lượng lao động
sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp nào không chú
2
Giáo trình Quản trị nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm, Tr 161
3
Giáo trình Quản trị nhân lực – THS. Nguyễn Vân Điềm, Tr 161
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì sẽ chỉ sử dụng máy móc thiết bị
lạc hậu, dẫn đến không theo kịp thời đại và có nguy cơ bị đào thải

1.2. Đào tạo CNKT
Đào tạo CNKT là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và có kế
hoạch trong hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành, nhằm hình thành và phát
triển kiến thức, kỹ năng, nhân cách cho mỗi cá nhân người lao động để họ có
thể hành nghề, làm công việc phức tạp với năng suất và hiệu quả cao, đồng
thời có năng lực thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của kỹ thuật và công
nghệ trong thực tế.
Đào tạo CNKT giúp cho người công nhân tích luỹ được kỹ năng, kỹ
xảo, yêu cầu của nghề nghiệp cũng như yêu cầu về sản xuất trong doanh
nghiệp. Các hoạt động đào tạo cung cấp cho CNKT có một nghề mới để họ
tham gia vào lực lượng lao động xã hội (đào tạo mới), hoặc cung cấp thêm
nghề mới khi nghề cũ của người công nhân đó không còn phù hợp nữa (đào
tạo lại), hoặc là giúp những người đang có một nghề bổ sung kiến thức để làm
những công việc phức tạp hơn (nâng cao kiến thức)
Sau khi đào tạo xong người CNKT sẽ có kỹ năng nghề và những hiểu
biết cần thiết phù hợp để làm được những công việc phức tạp ở mức độ nhất
định, nhất là độ phức tạp về kỹ thuật và công nghệ, hiểu biết về tính năng kỹ
thuật cũng như có khả năng vận hành, bảo dưỡng một số máy móc thiết bị
liên quan. Không những thế người CNKT còn có thêm hiểu biết về sản phẩm
của mình và góp phần sáng tạo làm cho sản phẩm ngày càng hoàn thiện hơn,
thành thạo các thao tác và phối hợp chúng sao cho hợp lý và hiệu quả, đảm
bảo an toàn lao động
Đào tạo CNKT phải thích hợp và đón trước trình độ trang bị kỹ thuật,
trình độ cơ giới hoá, tự động hoá trong sản xuất kinh doanh
2. Mục tiêu và vai trò của đào tạo CNKT
2.1. Mục tiêu của đào tạo CNKT
2.1.1. Tận dụng tối đa hóa lực lượng CNKT hiện có của doanh nghiệp
Khi doanh nghiệp đưa vào sử dụng máy móc, thiết bị hiện đại, có thể
một số nghề cũ không còn phù hợp nữa, nếu không được đào tạo thì tất yếu số
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CNKT này sẽ trở thành lực lượng thất nghiệp, gây ảnh hưởng đến xã hội. Mặt
khác, sau khi đào tạo sẽ đảm bảo người công nhân đó có thể thực hiện chức
năng, nhiệm vụ một cách tự giác, thực hiện công việc tốt hơn và có những am
hiểu nhất định về công việc của họ, tăng sự hợp tác tự nguyện giữa người lao
động và quản lý. Đào tạo sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm được khoản chi phí
tuyển dụng mới, thời gian người lao động làm quen với dây chuyền sản xuất.
2.1.2. Nâng cao tính hiệu quả của tổ chức
Đào tạo CNKT có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, có ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp đẩy tiến độ thi công, tạo phong trào thi đua sản xuất,
sự hiệp tác giữa các nhóm, cá nhân với nhau, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
Người lao động làm chủ dây chuyền sản xuất, chủ động giải quyết sự cố xẩy
ra, giảm tai nạn lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao
thành tích của tổ chức, tăng lợi nhuận và mở rộng thị trường, tạo lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp. Hơn nữa, đào tạo CNKT sẽ nâng cao khả năng tự
giám sát nên hạn chế sự giám sát của người quản lý từ đó tiết kiệm được chi
phí sản xuất, tạo điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật quản lý vào
doanh nghiệp, duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2.2. Vai trò và ý nghĩa của CNKT
2.2.1. Vai trò công tác đào tạo CNKT đối với doanh nghiệp
Khi cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công việc nó sẽ thúc đẩy
tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả của tổ chức, tránh
lãng phí nguồn lực, giảm bớt những chi phí không đáng có như giảm tai nạn
lao động, giảm hỏng máy móc thiết bị, giảm sản phẩm hỏng, lỗi, giảm sự
phàn nàn của khách hàng, từ đó giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
và tạo chỗ đứng cho doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh. Đào tạo CNKT
là điều kiện quyết định để doanh nghiệp có thể tồn tại và đi lên.
Ngoài ra đào tạo chính là biện pháp tạo ra sự gắn bó giữa người lao
động và doanh nghiệp, tạo tin tưởng và động lực trong quá trình làm việc. Kết

quả đào tạo là sự kết hợp lợi ích cá nhân người lao động và lợi ích doanh
nghiệp. Không những vậy, qua hoạt động đào tạo, doanh nghiệp sẽ xây dựng
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được nguồn nhân lực có chất lượng cao để có thể vận hành được trang thiết bị
hiện đại đang và sẽ được sử dụng trong tương lai.
2.2.2. Vai trò đối với người lao động
Đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, khẳng định địa vị của họ
trong doanh nghiệp cũng như ngoài xã hội, tạo sự gắn bó giữa người lao động
và doanh nghiệp, tạo cơ hội cho người lao động thăng tiến, tăng lương, nâng
cao thu nhập. Người công nhân được trang bị thêm kiến thức chủ động tham
gia vào quá trình sản xuất, vận hành dây chuyền máy móc hiện đại, tạo nền
tảng và khơi nguồn sáng tạo, tìm ra phương pháp mới áp dụng trong công
việc. Hơn nữa đào tạo sẽ tạo sự thích ứng với công việc trong tương lai.
Nhu cầu nâng cao trình độ tay nghề không chỉ do yêu cầu kết mở rộng
sản xuất mà nó còn xuất phát từ nhu cầu chính bản thân con người muốn nâng
cao chất lượng cuộc sống
Như vậy, rõ ràng vị trí và nhu cầu đào tạo và nâng cao trình độ chuyên
môn ngày càng trở nên quan trọng trong sự phát triển kinh tế, nhất là trong
điều kiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá (CNH – HĐH)đất nước và chuyển
đổi nền kinh tế.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo CNKT
3.1. Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp
3.1.1. Mục tiêu, chiến lược của Đảng và Nhà nước
Nước ta đang tiến hành quá trình CNH – HĐH nhằm thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh, theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Công nghiệp hoá -
hiện đại hoá là quá trình trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại cho nền kinh tế
quốc dân, lao động kỹ thuật thuốc các ngành nghề của nền kinh tế truyền
thống với kỹ thuật và công nghệ lạc hậu dần mất đi thay thế bằng lao động kỹ

thuật của các ngành nghề mới hiện đại. Do vậy công tác đào tạo CNKT được
nhà nước quan tâm rất nhiều vì để vận hành các thiết bị hiện đại đó nhân tố
không thể thiếu được là con người và điều quan trọng là để làm sao có thể
điều khiển và sử dụng được chúng. Đào tạo CNKT sẽ tạo ra lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” vẫn đang diễn ra khá phổ biến, tỷ lệ
đại học, cao đẳng : trung học chuyên nghiệp : công nhân kỹ thuật của nước ta
là 1 : 1,4 : 2,7 chênh lệch khá lớn so với mức chuẩn để so sánh là 1:4:10 thể
hiện sự bất hợp lý trong khâu đào tạo. Nhà nước đã có nhiều hình thức
khuyến khích cũng như đầu tư trang thiết bị vào công tác dạy nghề, đào tạo
CNKT nhằm cân bằng tỷ lệ trên cũng như tránh lãng phí khi đào tạo ra quá
nhiều bậc đại học, cao đẳng chỉ có lý thuyết, trình độ quản lý mà không thể
vận dụng kiến thức vào thực tế. Nếu so sánh hiệu quả làm việc thì một người
kĩ sư chưa chắc tạo ra nhiều bằng người công nhân. Nhận thức được điều đó,
một số năm trở lại đây đào tạo CNKT, đào tạo nghề đã được thực hiện ở khắp
nơi trong cả nước với đủ loại hình tạo cơ hội tham gia cho những người có
nhu cầu.
3.1.2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật
Tiến bộ khoa học kỹ thuật đã dẫn đến sự thay đổi các công cụ lao động
và đối tượng lao động, thay đổi quy trình công nghệ, phương tiện làm việc và
cách thức làm việc của con người để có thể làm chủ quá trình sản xuất, vận
hành máy móc thiết bị
Với công nghệ mới hiện đại, chu kỳ sản xuất càng rút ngắn, thao tác
của người lao động đòi hỏi phải càng chính xác, đồng thời với sự tác động của
cơ chế thị trường nên nhu cầu đổi mới mẫu mã, chủng loại, chất lượng hàng
hoá, sản phẩm phải nhanh chóng và liên tục. Vì thế nhu cầu đào tạo ngày càng
cao

Do áp dụng công nghệ cao, người lao động kỹ thuật chuyển từ kỹ năng
hẹp chỉ có vài kỹ năng chuyên sâu sang nhiều kỹ năng (đa kỹ năng) nhất là
các kỹ năng mới áp dụng công nghệ cao. Ngoài ra, người lao động kỹ thuật
còn phải có kỹ năng giải quyết, xử lý các vấn đề, sự cố kỹ thuật và công nghệ
phát sinh, có thể làm việc trong môi trường đa văn hoá, đa sắc tộc….Do vậy
đào tạo CNKT là việc hết sức quan trọng để thúc đẩy và mở rộng sản xuất và
quan hệ hợp tác.
3.2. Nhân tố bên trong DN
3.2.1. Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của DN
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối tượng và nhu cầu đào tạo phụ thuộc rất nhiều vào chiến lược sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ từng thời kì mà doanh nghiệp xác
định nhu cầu đào tạo. Trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau dựa vào nguồn nhân lực hiện có của mình. Nếu
doanh nghiệp muốn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế sản phẩm hỏng
hay tạo ra những sản phẩm khác biệt trên thị trường thì đối tượng đào tạo là
CNKT, còn doanh nghiệp muốn thu nhiều đơn đặt hàng thì đối tượng đào tạo
là những bộ phận quản lý và bán hàng
Khối lượng sản phẩm đầu ra chính là yếu tố quyết định đến số lượng và
trình độ CNKT cần đào tạo vì họ chính là người trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, nâng cao năng suất lao động, không
mất thời gian và kinh phí tuyển dụng lao động bên ngoài thì đào tạo chính là
biện pháp mà họ có thể tận dụng nguồn nhân lực sẵn có.
3.2.2. Quy mô của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp nhỏ thường hạn hẹp về vốn, công nghệ sản xuất và
sản phẩm chậm được đổi mới, cải tiến nên ít có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
người lao động. Mặt khác, chủ doanh nghiệp nhỏ do có tầm nhìn hạn hẹp nên
ít đầu tư chi phí đào tạo cho người lao động, hơn nữa trong doanh nghiệp nhỏ

thường ít có sự thay đổi nghề nghiệp của người lao động trong nội bộ doanh
nghiệp do phạm vi hạn hẹp về số lượng nghề, chuyên môn - kỹ thuật, số
lượng chỗ làm việc…
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp nói chung cũng như dành cho
công tác đào tạo nói riêng ảnh hưởng rất nhiều đến công tác đào tạo CNKT.
Máy móc, thiết bị là nhân tố để xác định những nội dung, kiến thức cần đào
tạo, bổ sung. Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có cơ
sở vật chất, thiết bị giảng dạy có vị trí quan trọng bởi vì đó chính là cầu nối
giữa khoa học giáo dục và thực tiễn sản xuất, là yếu tố căn bản tạo nên môi
trường tiếp cận dần đến sản xuất, giúp học viên có cái nhìn trực quan hơn về
nghề nghiệp mình đang theo học. Trang thiết bị giảng dạy là một trong những
yếu tố quyết định hình thành kỹ năng thực hành nghề, có ảnh hưởng trực tiếp
tới quá trình hình thành và phát triển kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp của học
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
viên, quyết định tính chất công nghệ sản xuất, chất lượng bài tập của học
viên. Cơ sở vật chất dành cho đào tạo cũng là thể hiện sự quan tâm của lãnh
đạo tổ chức đối với hoạt động này, đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
3.2.3. Lực lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp
Lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm tất cả những người lao
động làm việc cho doanh nghiệp đó, lực lượng lao động được xem xét theo
quy mô (tức số lượng) và cơ cấu, thông qua đó chất lượng lao động được
phản ánh. Số lượng và chất lượng lao động hiện tại của doanh nghiệp sẽ quyết
định nhu cầu đào tạo. Nếu số lượng lao động lớn doanh nghiệp sẽ đầu tư, tự tổ
chức đào tạo để tiết kiệm chi phí còn doanh nghiệp có quy mô lao động nhỏ
sẽ chọn giải pháp gửi đi học ở các trung tâm hoặc doanh nghiệp khác. Bên
cạnh đó, chất lượng lao động cao, khả năng thích ứng với công cụ lao động
nhanh thì sẽ hạn chế phần nào công tác đào tạo, lúc đó doanh nghiệp chỉ cần
chú trọng vào nâng cao, bồi dưỡng những người lao động tiên tiến để tiến

chuyển, đề bạt. Chất lượng lao động cao cũng có khả năng nhiều người sẽ có
thể kèm cặp hoặc giảng dạy nên đôi khi không cần thuê giáo viên bên ngoài,
như vậy kiến thức đào tạo sẽ sát với thực tế hơn
Tâm lý người lao động cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác
đào tạo, ví dụ như là họ chỉ muốn tập trung vào một nghề, không muốn thay
đổi, không có nhu cầu đào tạo khi cảm thấy mình đã khá ổn định dẫn đến
chênh lệch trình độ với những người đã được đào tạo, mặt khác việc xác định
nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp sẽ thiếu chính xác dẫn đến không hiệu quả.
3.2.4. Chất lượng giáo viên, nội dung, phương pháp đào tạo
Sự tiếp thu của CNKT không chỉ phụ thuộc một chiều vào chính bản
thân họ mà phần lớn do nội dung, phương pháp sử dụng vào đào tạo. Kiến
thức đào tạo phải thật cụ thể dễ hiểu gắn với thực tế sản xuất, không chỉ đào
tạo kiến thức chuyên môn mà còn cần quan tâm đến cả ý thức, tác phong công
nghiệp
Chất lượng giáo viên và phương pháp truyền đạt quyết định rất lớn đến
chất lượng đào tạo. Họ không chỉ có kiến thức chuyên môn và còn phải có kỹ
năng sư phạm, có ý thức trách nhiệm, tâm huyết với nhiệm vụ được giao.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp đào tạo thích hợp tạo hứng thú trong học tập, quyết định lượng
kiến thức thu được của học viên.
3.2.5. Quản lý công tác đào tạo
Quản lý công tác đào tạo nhất quán từ khâu xác định nhu cầu, tuyển
chọn người đào tạo đến đánh giá, khen thưởng kỷ luật thì mới tạo được hiệu
quả cao. Kinh phí đào tạo phải được phân bổ mua thiết bị, cơ sở hạ tầng, chi
lương cho giáo viên sao cho hợp lý, cấp giấy chứng nhận sau mỗi khoá học,
lưu hồ sơ những người đã tham gia.
Quản lý công tác đào tạo hiệu quả sẽ tạo được sự tin tưởng và cuốn hút
đối với người lao động từ đó tạo động lực, tinh thần tự giác của người lao

động tham gia vào hoạt động này. Quản lý đào tạo có hiệu quả sẽ nâng cao
chất lượng đào tạo, giảm những chi phí không đáng có, tránh tiêu cực chạy
theo thành tích, số lượng. Cán bộ quản lý đào tạo cần phải nêu cao tinh thần
trách nhiệm, trung thực
4. Các phương pháp sử dụng đào tạo CNKT
Phương pháp đào tạo CNKT là sự kết hợp vừa giảng lý thuyết, vừa rèn
kỹ năng thực hành, trong đó chủ yếu là thực hành để người công nhân có thể
nắm vững kiến thức thành thạo các thao tác và sau khi tốt nghiệp có khả năng
vận dụng vào thực tế
Phương pháp đào tạo chính là cách thức người thầy sử dụng để truyền
đạt kiến thức cho học sinh nhằm đạt được chất lượng cao trong quá trình đào
tạo.
Kiến thức được truyền đạt chia làm hai phần: lý thuyết và thực hành.
Phần lý thuyết sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giảng giải: người thầy sử dụng vốn kiến thức của mình
giải thích cho học sinh hiểu bản chất vấn đề. Có thể chỉ giảng giải bằng lời
nói thuần tuý hoặc kết hợp với hình ảnh và mô hình
- Phương pháp đối thoại: thầy và trò cùng thảo luận vấn đề và thống
nhất cách hiểu vấn đề
- Phương pháp tình huống: thầy và trò đặt ra tình huống có thể xảy ra
trong thực tế và cùng tìm cách giải quyết tối ưu nhất
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần thực hành bao gồm các phương pháp sau
- Phương pháp dạy theo đối tượng: người học được thực hành trên một
đối tượng cụ thể theo một trật tự xác định. Phương pháp này tạo cảm hứng khi
người công nhân được thực hành ngay trên máy móc, thiết bị, giải quyết ngay
vấn đề xảy ra đột xuất
- Phương pháp dạy theo thao tác: người học chỉ thực hiện một hoặc một

số động tác tiên tiến, chuẩn mực đến khi thuần thục cao và chính xác theo quy
định. Phương pháp này dễ gây nhàm chán và không tạo sự đồng bộ khi điều
khiển cả dây chuyền.
III. Tiến trình thực hiện đào tạo CNKT
1. Các hình thức đào tạo CNKT
Mỗi hình thức đào tạo có những ưu, nhược điểm nhất định. Tuỳ theo
yêu cầu và thực tế mà doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức đào tạo thích
hợp. Sau đây là một số hình thức đang áp dụng trong các doanh nghiệp hiện
nay
1.1. Đào tạo tại các trường chính quy, trung tâm dạy nghề
Đối với hình thức đào tạo này, các doanh nghiệp sẽ cử công nhân đến
học tập ở các trường dạy nghề đáp ứng nhu cầu cho doanh nghiệp. Các trường
chính quy thông thường trực thuộc ngành thương binh – xã hội, ngành giáo
dục và các Bộ ngành liên quan
Học viên được đào tạo một cách hệ thống từ lý thuyết đến thực hành,
do vậy việc tiếp thu sẽ nhanh chóng và dễ dàng hơn, thuận lợi trong việc tiếp
cận những vấn đề mới, chủ động giải quyết công việc. Tuy nhiên thời gian và
chi phí đào tạo là khá lớn nên các doanh nghiệp chỉ áp dụng khi ngành nghề
đó khá mới mẻ và phải đào tạo mới và được sử dụng phổ biến ở các doanh
nghiệp có mối quan hệ hợp tác mang tính chất dài hạn với các cơ sở đào tạo.
Các đối tượng được đi đào tạo có ý thức tự giác và có nhu cầu học tập
thật sự, có những kiến thức cơ bản nhất định. Đối với hình thức này đòi hỏi
công tác quản lý phải được giám sát chặt chẽ, triệt để và có sự quan tâm thích
đáng của ban lãnh đạo.
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Đào tạo tại các lớp cạnh doanh nghiệp
Khác với hình thức đào tạo trên, hình thức đào tạo này có bộ phận
chuyên trách đào tạo thuộc về doanh nghiệp và đối tượng đào tạo chủ yếu là

công nhân mới vào nghề hoặc đào tạo trình độ cao giành cho doanh nghiệp
khi áp dụng những nghề tương đối phức tạp hoặc công việc có tính đặc thù
Chương trình đào tạo cũng gồm hai phần lý thuyết và thực hành. Phần
lý thuyết được giảng tập trung do kỹ sư, cán bộ trong doanh nghiệp phụ trách.
CNKT thực hành ở các phân xưởng thực tập do kỹ sư, công nhân lành nghề
hướng dẫn
Loại hình đào tạo này có bộ máy quản lý gọn nhẹ, chỉ gói gọn trong
doanh nghiệp, tận dụng được về mặt quy mô nên có thể giải quyết được nhu
cầu cấp bách về lao động, chi phí đào tạo thấp so với hình thức cử người đi họ
ở các trường chính quy. Tuy nhiên hình thức này chỉ được áp dụng trong các
doanh nghiệp lớn có phương tiện và thiết bị dành riêng cho công tác đào tạo
và đào tạo chỉ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp cùng ngành, có tính
chất giống nhau.
Hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp, tổng công ty có các trung tâm dạy
nghề (theo thống kê trong số 220 trường dạy nghề thì có 45 trường thuộc
doanh nghiệp, tổng công ty lớn). Các cơ sở đào tạo này chủ động xây dựng
chương trình đào tạo cho CNKT, phù hợp với đặc điểm sản xuất cũng như
công nghệ của doanh nghiệp do vậy tiết kiệm được thời gian đào tạo của
người lao động, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
1.3. Đào tạo tại nơi làm việc
Không giống với hai loại hình trên là đào tạo ngoài công việc, công
nhân đào tạo tại nơi làm việc sẽ vừa học, vừa làm, thực hành ngay trong quy
trình sản xuất dưới sự hướng dẫn của những người lành nghề hơn trong doanh
nghiệp hoặc do doanh nghiệp mời giáo viên tại các cơ sở dạy nghề đến giảng
dạy hoặc có thể đến học lý thuyết ở cơ sở dạy nghề và thực tập nghề tại doanh
nghiệp. Người hướng dẫn sẽ giám sát chặt chẽ và điều chỉnh kịp thời các lỗi
mắc phải. Có thể một người hướng dẫn một người (cá nhân) hoặc một người
hướng dẫn cả nhóm (tổ đội).
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nghề được học tại chỗ phù hợp với nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
Các kiến thức và kỹ năng nghề mà người học tiếp thu được đáp ứng được lợi
ích của cả người học và người sử dụng lao động
Hình thức này sẽ tiết kiệm chi phí đào tạo rất nhiều, có sự gắn kết giữa
thực tế và kiến thức lý thuyết nên công nhân có thể nắm vững kiến thức
nhanh hơn, đồng thời họ vẫn đóng góp vào kết quả sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên dưới sự kèm cặp chỉ dẫn thì người học rất dễ bị ảnh hưởng bởi người
hướng dẫn kể cả đặc điểm tích cực và tiêu cực, kiến thức lý luận không được
bài bản, không hệ thống. Người hướng dẫn đôi khi không có kiến thức sư
phạm nên sự truyền đạt không hiệu quả nên chỉ áp dụng đào tạo cho những
công nhân có trình độ không cao.
Loại hình đào tạo này được các doanh nghiệp thường xuyên sử dụng
trong quá trình sản xuất thông qua hoạt động trao đổi kinh nghiệm giữa người
lao động với nhau. Tuỳ từng trường hợp, nội dung, kiến thức có được sau khi
kèm cặp mà doanh nghiệp sẽ quyết định cấp chứng chỉ hay không.
Các doanh nghiệp cần lựa chọn loại hình đào tạo phù hợp với nhu cầu,
trình độ công nhân và khả năng tài chính
2. Quá trình đào tạo CNKT
Khi xuất hiện các hiện tượng như chất lượng sản phẩm giảm sút, doanh
số giảm, công nghệ hoặc phương thức sản xuất thay đổi, khi doanh nghiệp có
kế hoạch và chiến lược sản xuất mở rộng, chúng ta cần xem xét và tìm ra
nguyên nhân và đề ra biện pháp. Nếu nguyên nhân thuộc về máy móc thiết bị
thì cần phải sửa chữa, bảo dưỡng hoặc nhập mới. Nếu nguyên nhân xuất phát
từ phía người lao động trực tiếp thì cần tiến hành xây dựng một chương trình
đào tạo để bổ sung kiến thức và kỹ năng. Trình tự xây dựng một chương trình
đào tạo được khái quát như sau:
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.1. Xác định nhu cầu đào tạo CNKT
2.1.1. Nhu cầu đào tạo CNKT
Xác định nhu cầu đào tạo CNKT là việc xác định loại công nhân cần
đào tạo? thuộc bộ phận nào? những kỹ năng, thao tác nào cần đào tạo? và khi
nào sẽ tiến hành đào tạo? với số lượng là bao nhiêu?
Để xác định nhu cầu đào tạo CNKT cần tiến hành phân tích tổ chức,
phân tích con người và phân tích nhiệm vụ.
Phân tích tổ chức là xác định doanh số, năng suất lao động, lợi nhuận,
hiệu quả công tác quản lý… xác định mức độ hoàn thành công việc của các
bộ phận, tìm ra bộ phận yếu nhất và hướng đào tạo. Không những thế, phân
tích tổ chức còn phải căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong thời gian tới để đưa ra kế hoạch chuẩn bị đội ngũ lao động
thích hợp, đem lại lợi ích kinh tế cao
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
18
Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo
Xác định chương trình đào tạo và lựa
chọn phương pháp, hình thức đào tạo
Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Dự tính chi phí đào tạo
Đánh giá chương trình đào tạo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phân tích tác nghiệp là phân tích yêu cầu của công việc, của khoa học
công nghệ để từ đó phân tích người lao động cần loại kỹ năng và hành vi gì
để đạt được mục tiêu của bộ phận tốt nhất (dựa vào bản mô tả và bản yêu cầu
công việc).
Phân tích nhân viên là phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công nhân
thuộc bộ phận đó bằng cách so sánh thông tin trong hồ sơ nhân sự, kết quả

thực hiện công việc qua các kì để xác định ai là người cần thiết được đào tạo
và kiến thức, kỹ năng nào cần chú trọng trong quá trình đào tạo. Phân tích
nhân viên cũng phải dựa trên nhu cầu, tâm lý bản thân người lao động, như
vậy công tác đào tạo mới đạt hiệu quả cao, thiết thực, tránh lãng phí khi người
lao động không có nhu cầu đào tạo và doanh nghiệp phải xác định lại nhu cầu
đào tạo
Các phương pháp xác định nhu cầu CNKT cần đào tạo hầu hết là dựa
trên cơ sở số lao động cần bổ sung qua một số công thức sau:
 Dựa vào lượng lao động hao phí
Σt
i
* q
i
N
ct
=
T
n
* k
m
Trong đó:
N
ct
: số lượng CNKT cần thiết kì sau
q
i
: lượng sản phẩm i
t
i
: lượng lao động hao phí để sản xuất ra sản phẩm i

(t
i
thay đổi theo thời gian là do công nghệ thay đổi, tay nghề
người công nhân, tổ chức lao động khoa học)
T
n
: quỹ thời gian làm việc trong năm của công nhân
k
m
: hệ số hoàn thành mức
 Dựa vào mức phục vụ
M * C
N
ct
=
P
Trong đó:
M: số lượng máy móc cần thiết ở kì sau
C: số ca làm việc
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
P: số máy móc mà một người công nhân phải đảm nhận
 Tính nhu cầu CNKT theo năng suất lao động
Q
N
ct
=
W
Trong đó

Q: là giá trị tổng sản lượng (hoặc doanh thu)
W: năng suất lao động (thường dựa vào kì trước)
 Tính theo chỉ số
N
hc
* I
m
* I
c
N
ct
=
Iw
Trong đó
N
hc
: là số công nhân hiện có
I
m
: chỉ số máy móc
I
c
: chỉ số ca làm việc
Iw: chỉ số năng suất lao động
Số máy móc kì kế hoạch
(Các chỉ số tính theo I
m
=
Số máy móc kì thực hiện
tương tự đối với I

c
, Iw)
2.1.2. Nhu cầu tuyển sinh CNKT
Sau khi xác định nhu cầu CNKT cần có ở kỳ kế hoạch, nhu cầu đào tạo
được xác định theo công thức
Nhu cầu bổ sung = Nhu cầu cần có - Số hiện có + Nhu cầu thay thế
= Nhu cầu đào tạo
(nhu cầu thay thế là những người sẽ nghỉ hưu, mất sức lao động, nghỉ việc,
chuyển công tác…)
Trong quá trình đào tạo thường có một tỷ lệ học viên không đáp ứng
yêu cầu của doanh nghiệp nên nhu cầu tuyển sinh đào tạo luôn phải lớn hơn
nhu cầu đào tạo và được xác định bằng công thức:
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nhu cầu đào tạo
Nhu cầu tuyển sinh đào tạo = *100
100 - % rơi rớt trong đào tạo
2.2. Xác định mục tiêu đào tạo
Xác định mục tiêu đào tạo là đi xác định các kỹ năng cụ thể cần đào
tạo, trình độ có được sau quá trình đào tạo, thời gian bắt đầu và kết thúc khoá
đào tạo, số lượng và cơ cấu học viên. Mục tiêu đào tạo chính là mẫu người
công nhân mà trường hoặc lớp đào tạo CNKT phải đào tạo sau một thời gian
nhất định. Mẫu công nhân đó phải được xác định cụ thể về phẩm chất đạo
đức, về trình độ hiểu biết, khả năng nghề nghiệp và về thể lực cần có để phục
vụ tốt yêu cầu sản xuất.
Mục tiêu đào tạo phải đáp ứng được nhu cầu chung của nhiệm vụ
chuyên môn đồng thời phải thích hợp với tình hình và nhiệm vụ cụ thể của
doanh nghiệp. Mục tiêu đào tạo phải cụ thể rõ ràng và gắn với nhu cầu đào
tạo, nó chính là cơ sở để đánh giá kết quả cuối khoá đào tạo

Căn cứ để xác định mục tiêu đào tạo là các văn bản, quy định hiện hành
của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo CNKT, tiêu chuẩn CNKT, yêu cầu
của đơn vị
2.3. Xác định đối tượng đào tạo
Do nhu cầu được đào tạo luôn lớn hơn số lượng thực tế được đem đi
đào tạo nên cần phải xác định thứ tự ưu tiên đối tượng đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo dựa trên tác dụng của chương trình với việc
thay đổi kỹ năng, thao tác, ý thức của công nhân cũng như động cơ của người
học và thường dựa vào kết quả thực hiện công việc qua các kì đào tạo.
Xác định đối tượng đào tạo phải phù hợp với khả năng dành cho đào
tạo của doanh nghiệp, chiến lược sản xuất kinh doanh, mục tiêu đào tạo, nhu
cầu, khả năng của người lao động tham gia đào tạo.
2.4. Xây dựng nội dung chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp,
hình thức đào tạo
Dựa vào đặc điểm ngành nghề cần đào tạo, mục tiêu đào tạo và khả
năng của doanh nghiệp dành cho việc đào tạo, cơ hội tham gia đào tạo để xác
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
định chương trình đào tạo như: nội dung, kỹ năng cần đào tạo, thao tác nào
cần đào tạo sâu, kỹ, thao tác nào chỉ làm nền tảng. Chương trình còn nêu rõ
trình độ cung cấp, nội dung đào tạo, cũng như thời gian dành cho một nội
dung
Lựa chọn phương pháp đào tạo sao cho phù hợp với loại hình công
nhân, phù hợp với chương trình đào tạo và khả năng của doanh nghiệp. Đồng
thời cần phải dựa vào đánh giá kết quả đào tạo của những đợt đào tạo trước để
điều chỉnh nội dung, chương trình đào tạo, đưa vào sử dụng những kiến thức
mới thích ứng với sự phát triển của khoa học, tạo hứng thú và sáng tạo trong
quá trình học tập.
2.5. Dự tính chi phí đào tạo

Dự tính chi phí đào tạo nhằm xác định khoản chi phí mà doanh nghiệp
có khả năng chi trả dành cho đào tạo, phân bổ chúng sao cho hợp lý, hiệu quả,
sử dụng đúng mục đích và đối tượng
Chi phí đào tạo gồm hai nhóm:
- Chi phí cơ hội: “Chi phí cơ hội của một thứ là cái mà bạn phải từ bỏ để
có được nó”
4
. Chi phí cơ hội của đào tạo là thời gian, sản phẩm của CNKT và
giáo viên phụ trách giảng dạy, ảnh hưởng của việc người tham gia đào tạo tới
quá trình sản xuất.
- Chi phí thực tế bao gồm chi phí cho nhà trường, chi phí cho người dậy
(tiền lương, phụ cấp), chi phí cho người học (học bổng, học phí, phụ cấp), chi
phí cho phương tiện dạy và học (nhà xưởng, phương tiện đào tạo, giáo trình,
phòng học, thiết bị thực hành…), chi phí quản lý và chi phí khác để duy trì
lớp học.
Tuỳ thuộc loại hình và ngành nghề mà chi phí đào tạo được chia cho
các bộ phận theo các trường hợp sau:
+ chi phí đào tạo bao gồm cả ba bộ phận: chi phí cá nhân, chi phí của
doanh nghiệp và chi phí xã hội. Tuỳ từng chương trình đào tạo chi phí sẽ
được chia theo tỷ lệ nhất định và hợp lý, vẫn tạo động lực tham gia đào tạo
4
Giáo trình Nguyên lý kinh tế học – N.GREGORY MANKIW - Tr18
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của người lao động, vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế. Chi phí xã hội (trợ cấp)
dành cho những nghề mà xã hội khuyến khích, tạo sự phát triển đồng đều
giữa các ngành.
+ chi phí đào tạo do cá nhân trả toàn bộ khi kiến thức và kỹ năng nghề
có thể được sử dụng rộng rãi, người lao động không phải cam kết làm việc

cho doanh nghiệp sau khi đào tạo (có thể tìm việc ở doanh nghiệp khác)
+ chi phí đào tạo do doanh nghiệp trả toàn bộ khi đó là ngành nghề đặc
trưng của doanh nghiệp, người lao động không thể đi tìm việc ở nơi khác
2.6. Lựa chọn cơ sở đào tạo và giáo viên đào tạo
Người dạy cũng là một trong những nhân tố quyết định chất lượng đào
tạo. Trước mỗi khóa học Công ty phải lựa chọn và đào tạo giáo viên sao cho
phù hợp với mục đích. Nếu giáo viên là người trong biên chế của doanh
nghiệp thì sẽ tiết kiệm chi phí cũng như dễ quản lý song khả năng truyền thụ
kiến thức hạn chế cũng là một lý do khiến các doanh nghiệp cân nhắc khi tận
dụng lực lượng lao động này, mặt khác thời gian họ giảng dạy thì vị trí làm
việc sẽ phải thay thế bằng người khác nên ảnh hưởng đến quy trình sản xuất
của doanh nghiệp
Nếu giáo viên là người mà doanh nghiệp thuê ngoài từ doanh nghiệp
khác hoặc cơ sở chuyên đào tạo thì có ưu điểm là kiến thức được truyền đạt
mới mẻ, rộng song chi phí lại khá cao và doanh nghiệp khó kiểm soát được
công tác đào tạo.
Như vậy, đào tạo có thể kết hợp giáo viên thuê ngoài và những người
có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp để người công nhân tiếp cận
được kiến thức mới mà không xa rời thực tiễn tại doanh nghiệp. Sau khi được
lựa chọn giáo viên phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu đào tạo, đối
tượng đào tạo, một số vấn đề căn bản của doanh nghiệp để đưa ra phương
pháp đào tạo thích hợp.
2.7. Đánh giá chương trình đào tạo
Sau mỗi khoá đào tạo, người làm công tác quản lý đào tạo cần phải tiến
hành đánh giá công tác đào tạo theo các tiêu thức như: mức độ đạt được mục
tiêu của tổ chức đến đâu? Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu của chương
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình để rút của chương trình để rút kinh nghiệm cho các chương trình đào tạo

lần sau tốt hơn. Đánh giá đào tạo gồm các nội dung sau:
2.7.1. Đánh giá đầu vào
Đánh giá nội dung, chương trình đào tạo, cơ sở đào tạo, trang thiết bị
dành cho đào tạo được chuẩn bị có đầy đủ không? Giáo viên tham gia giảng
dạy đủ kiến thức chuyên môn cũng như khả năng sư phạm? sự quan tâm của
ban lãnh đạo?
2.7.2. Đánh giá tiến trình đào tạo
Đánh giá xem quá trình thực hiện đào tạo có diễn ra đúng tiến độ, nội
dung và kiến thức có đầy đủ và đúng yêu cầu hay không? Tinh thần, thái độ
của học viên cũng như giáo viên có nghiêm túc hay không? số giờ học có đảm
bảo, không khí lớp học có sôi nổi hay chỉ mang tính chất hình thức? các bài
kiểm tra có phản ánh đúng thực chất kiến thức đào tạo hay không?…
2.7.3. Đánh giá kết quả đào tạo
Đánh giá kết quả đào tạo phải khách quan, tránh chạy theo số lượng,
các doanh nghiệp thường sử dụng các chỉ tiêu như:
- số lượng đào tạo: số khoá đào tạo theo các loại hình, số học viên tham
gia từng khoá và tổng số học viên đã được đào tạo
- chất lượng đào tạo: chất lượng nội dung chương trình đào tạo qua đánh
giá của học viên, của cán bộ chuyên trách, chất lượng cơ sở vật chất, chất
lượng giáo viên, công tác quản lý đào tạo
Sau khoá đào tạo, tiến hành đánh giá kiến thức, kỹ năng học viên thu
được qua các bài kiểm tra và thi cuối khoá, khả năng sử dụng máy móc thiết
bị
2.7.4. Đánh giá hiệu quả đào tạo
Đánh giá hiệu quả của chương trình thông qua so sánh chi phí và lợi
ích của chương trình mang lại, nếu chi phí đào tạo ít, năng suất lao động cao,
thu nhập thuần tuý nhiều thì hiệu quả kinh tế lớn.
Hiệu quả đào tạo còn thông qua mức độ phù hợp giữa chương trình, nội
dung, phương pháp, hình thức đào tạo với trình độ của học viên, với công
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc họ đảm nhận sau đào tạo, với dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp.
Kiến thức đào tạo được áp dụng vào thực tế nhiều hay không?
Người phụ trách công tác đào tạo có trách nhiệm phân tích tác động của
đào tạo tới việc tăng năng suất lao động, doanh thu, tới vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường, chất lượng sản phẩm, ý thức làm việc của công nhân
trước và sau khi đào tạo. Ngoài ra, để đánh hiệu quả công tác đào tạo người ta
còn sử dụng các chỉ tiêu sau:
• Thời gian thu hồi chi phí đào tạo
C
d
T
d
=
M
Trong đó
T
d
: thời gian thu hồi chi phí đào tạo
C
d
: là tổng chi phí đào tạo
M: là thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp do công nhân đưa
lại sau khi được đào tạo
M= (G
2
– L
2
) – (G

1
– L
1
)
L
1
,L
2
: thứ tự là thu nhập của công nhân trước và sau khi đào
tạo
G
1
,G
2
: thứ tự là giá trị tạo ra của công nhân trước và sau khi
đào tạo
• Tổng giá trị hiện tại thuần (NPV)
(B
t
– C
t
)
NPV = Σ
(1+r)
t
Trong đó:
B
t
: Lợi ích tăng thêm do kết quả đào tạo năm t
C

t:
Chi phí tăng thêm do đào tạo năm t
r: lãi xuất
Nếu NPV>0 doanh nghiệp nên áp dụng các chương trình đào tạo
SVTH. Nguyễn Thị Minh Hải Lớp Kinh tế lao động 44
25

×