Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

Baitapchuong3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (59.12 KB, 4 trang )

Bài tập chương 3
Bài 1:

Ngân lưu và NPV của dự án xây dựng nhà máy
sản xuất nước hoa được cho ở bảng sau (Đơn vị:
triệu đồng)
1. CP đầu tư
2. CP NC&PT
3. Vốn lưu động
4. Doanh thu
5. CP SX trực tiếp
6. CP Q.lý B.hàng
7. Khấu hao
8. CP trả lãi
9. EBT
10. Thuế TNDN
11. Dịng tiền rịng
12. NPV

2009
-10.400
-2.000

-12.400
2.205,3

2010
-1.500
8.000
-4.000
-800


-3.100
-620
-2020
0
-2020

2011
-1.500
16.000
-8.000
-1.600
-3.100
-465
1335
0
1335

2012
-3.000
40.000
-20.000
-4.000
-3.100
-310
9590
2.671,5
6.918,5

2013


40.000
-20.000
-4.000
-3.100
-165
12735
3.820,5
8.914,5

Giả sử các chi phí đã được dự báo có cắn cứ, vì vậy các dữ liệu của
bảng trên là đáng tin cậy. Hãy chỉ ra những điểm sai trong bảng dòng tiền
trên, lập lại bảng dịng tiền mới và tính lại NPV của dự án biết rằng suất
chiết khấu của dự án là 11%.
Bài 2:
Một cơng ty có kế hoạch đầu tư vào một dự án mới với nhu cầu vốn
đầu tư ban đầu vào TSCĐ là 70 tỷ đồng, vào vốn lưu động là 5 tỷ đồng.
Đời sống của dự án là 10 năm. Doanh thu mỗi năm là 60 tỷ, riêng biến
phí chiếm 60%, định phí mỗi năm là 10 tỷ đồng (chưa kể khấu hao). Vào
năm thứ 5 công ty cần đầu tư vốn lưu động tăng thêm là 3 tỷ đồng. Khi
kết thúc đời sống của dự án, TSCĐ thanh lý có thể được 15 tỷ đồng, vốn
lưu động thu về đủ. Thuế suất thuế TNDN là 30%. Hãy xác định dịng tiền
của dự án nếu doanh nghiệp tính khấu hao theo phương pháp bình quân.
Bài 3:
Một doanh nghiệp chế biến, hiện đang sử dụng một TSCĐ có nguyên
giá 75 triệu vào 5 năm trước. TSCĐ này có thời gian sử dụng là 15 năm
kể từ ngày mua và giá trị thu hồi là o sau 15 năm. TSCĐ này được khấu
hao theo phương pháp bình quân.
Một đề án cho rằng: Có thể mua một TSCĐ mới để thay thế TSCĐ
cũ đó. TSCĐ mới có nguyên giá 100 triệu, và thời gian sử dụng là 10
năm. Việc đầu tư này sẽ nâng doanh thu hàng năm từ 100 triệu lên thành

110 triệu. Hơn nữa nó sẽ giúp giảm chi phí tiền lương và chi phí nguyên


vật liệu do đó làm giảm tổng chi phí hàng năm (chưa kể chi phí khấu hao)
từ 70 triệu xuống cịn 50 triệu.
Tài sản cố định cũ hiện nay có thể bán được với giá là 10 triệu đồng.
Chi phí vốn của công ty là 10%. Thuế suất thuế thu nhập của cơng ty là
50%.
a. Doanh nghiệp có nên thực hiện đề án thay thế máy mới bằng máy
cũ không? Biết rằng TSCĐ mới cũng khấu hao theo phương pháp bình
qn.
b. Giả sử TSCĐ mới doanh nghiệp khơng mua mà dùng hình thức tài
trợ bằng th mướn, chi phí th muớn phải trả hàng năm là 14 triệu.
Như vậy, hiện tại cơng ty có 3 phương án:
- Giữ lại máy cũ
- Thay thế máy mới bằng hình thức mua.
- Thay thế máy mới bằng hình thức thuê mướn
Vậy doanh nghiệp nên chọn hình thức nào? Từ đó bạn có nhận xét gì về
phương thức th và mua.
Bài 4:
Một cơng ty hóa chất dự định thay thế một số thiết bị cũ. Thiết bị cũ
có giá bán trên thị trường hiện tại là 480 triệu và có thể đem lại thu nhập
mỗi năm là 130 triệu trong thời gian 6 năm và giá trị thu hồi sau 6 năm kỳ
vọng là 60 triệu.
Thiết bị mới có giá bán 800 triệu bao gồm cả chi phí lắp đặt và vận
chuyển. Kỳ vọng đem lại thu nhập 220 triệu mỗi năm trong thời gian 6
năm.
Giả sử tỷ suất lợi nhuận đòi hỏi là 14% trên vốn đầu tư và công ty
không phải nộp thuế.
a. Cơng ty có nên đầu tư thiết bị mới hay không?

b. Giá bán tối thiểu của thiết bị mới sẽ là bao nhiêu để dự án hịa
vốn?
Bài 5:
Một cơng ty sản xuất giấy đang xem xét một lời đề nghị để mua và
lắp đặt một băng chuyền vận chuyển nguyên liệu trong nhà máy của họ.
Giá mua băng chuyền là 600 triệu đồng, chi phí chuyên chở và lắp
đặt cùng với các chi phí khác là 100 triệu, tuổi thọ của băng chuyền này
là 5 năm và dây chuyền này sẽ được khấu hao theo phương pháp khấu
hao nhanh (tổng số các năm sử dụng). Giá trị thu hồi của băng chuyền là
20 triệu.
Hoạt động của băng chuyền không làm tăng doanh thu, nhưng có
thể tiết kiệm chi phí sản xuất là 250 triệu mỗi năm. Thuế suất thuế thu
nhập của cơng ty là 35%.
a. Hãy xác định dịng tiền ròng (thu nhập) của dự án.
b. Giả sử chi phí vốn của cơng ty là 15%. Hãy đánh giá ảnh hưởng
của phương pháp khấu hao nhanh đối với NPV dự án so với phương
pháp khấu hao bình quân.


Bài 6:
Công ty B đang xem xét việc mua một máy mới để thay thế máy cũ.
Máy đang dùng hiện giờ có giá ghi sổ và giá thị trường là 0. Tuy nhiên vì
được bảo dưỡng tốt nên có thể sử dụng ít nhất 10 năm nữa.
Dùng máy mới thì rất hiệu quả. Các chun viên của cơng ty tính
rằng các chi phí có thể giảm được 60 triệu đồng mỗi năm. Máy mới có
giá 190 triệu đồng kể cả chi phí giao nhận và lắp đặt. Máy mới có tuổi thọ
10 năm với giá trị thu hồi là 20 triệu. Cơng ty ước tính đạt doanh lợi tài
sản là 14%, thuế suất thuế TN là 40% và công ty sử dụng phương pháp
khấu hao bình qn.
a. Cơng ty B có nên mua máy mới khơng?

b. Giả sử giá ghi sổ của máy cũ là 80 triệu, tức là khoản khấu hao
hàng năm 8 triệu và nó khơng có giá trị theo doanh thu. Bạn có thể thay
đổi câu trả lời của mình khơng.
Câu 7:
Một doanh nghiệp sản xuất đồ gốm có kế hoạch phát triển một loại
sản phẩm mới. Kế hoạch này kéo dài trong 6 năm. Và doanh nghiệp
đang lựa chọn mua lò nung điện hay lò nung gas.
- Phương án 1: Là mua lò nung điện (A) có tổng chi phí ban đầu là
1,2 tỷ và sẽ tạo ra thu nhập kỳ vọng là 0,6 tỷ mỗi năm, trong thời gian 3
năm. Nếu mua lị A thì sẽ phải thay thế nó sau 3 năm bằng lị A’. Chi phí
ban đầu của lị A’ là 1,4 tỷ và thu nhập kỳ vọng của nó là 0,7 tỷ mỗi năm
trong thời gian 3 năm.
- Phương án 2: Là mua lị nung gas (B) với tổng chi phí ban đầu là 2
tỷ. Thu nhập kỳ vọng của lò này là 0,6 tỷ mỗi năm trong suốt 6 năm của
dự án.
Chi phí vốn của doanh nghiệp là 15%, và các khoản thu nhập của
các dự án được coi là sau thuế.
a. Theo bạn doanh nghiệp nên thực hiện phương án nào. Trình bày
cách tính tốn và giải thích.
b. Giả sử lị nung A’ cũng có các dữ liệu như lị nung A, thì doanh
nghiệp có thay đổi quyết định hay không?
Bài 8:
Công ty Hưng Phát mua một khách sạn với giá 4,5 tỷ để kinh doanh
trong 12 năm, khách sạn này có 300 phịng. Ngay sau khi mua khách sạn
cơng ty đã chi thêm 1,5 tỷ để trang trí lại tồn bộ khách sạn. Vật liệu trang
trí có thời gian sử dụng là 4 năm, do đó cứ sau 4 năm công ty lại cho thay
thế những loại nguyên vật liệu này với chi phí khơng đổi so với lần đầu
tiên. Giá trị thu hồi của các loại nguyên vật liệu này chiếm khoảng 5% so
với vốn đầu tư. Chi phí hoạt động hàng năm của cơng ty là 5 tỷ. Giá thuê
phòng là 120.000 đồng/ngày/phòng (giả sử mỗi phòng nếu được thuê chỉ

được thuê 1 lần trong ngày).
Hỏi khách sạn của công ty hàng năm phải hoạt động với cơng suất là
bao nhiêu để có thể hịa vốn.


Biết rằng khách sạn hoạt động suốt năm, doanh thu bằng nhau ở các
năm, chi phí vốn của cơng ty là 15% và công ty dự kiến sau thời gian
hoạt động 12 năm, cơng ty có thể bán lại với giá 1,2 tỷ. Thuế suất thuế
TN của công ty là 30%.
Bài 9:

Hai dự án A và B có những số liệu như sau:
Vốn đầu tư ban đầu (Tr.đồng)
Thu nhập hàng năm (Tr.đồng)
Đời sống dự án (năm)

Dự án A
100
60
4

Dự án B
150
75
4

a. Tính NPV của từng dự án, với suất chiết khấu là 8%, 15% và
20%.
b. Tính NPV của dự án “A-B” và IRR của dự án khi suất chiết khấu
là 8%.

c. Vẽ đồ thị của từng dự án, với OX là suất chiết khấu và OY là
NPV. Từ đó xác định giao điểm của hai dự án và giải thích ý nghĩa của
nó.
d. Dựa vào đồ thị hãy cho biết phương án nào tốt hơn (giải thích).
Nếu chi phí vốn là 18% thì dự án nào tốt hơn.
Bài 10:
Cơng ty Hồng Hà đang có kế hoạch đầu tư một dây chuyền sản suất
mới, tổng giá trị máy móc thiết bị là 1.500 triệu đồng, vốn lưu động tăng
thêm để đảm bảo cho phân xưởng mới hoạt động là 300 triệu. Khi phân
xưởng mới đi vào hoạt động doanh thu hàng năm của công ty sẽ tăng
thêm như sau: hai năm đầu 800 triệu, hai năm tiếp theo 1.000 triệu, các
năm sau mỗi năm 1.500 triệu. Chi phí hoạt động chư kể khấu hao hàng
năm chiếm 65% doanh thu. Thuế suất thuế TNDN là 20%, chi phí sử
dụng vốn của cơng ty là 15%/năm. Thời gian hoạt động của dây chuyền
sản xuất là 10 năm, giá trị thu hồi của thiết bị sau thời gian hoạt động là
15 triệu. Cơng ty tính khấu hao theo phương pháp bình quân.
Hãy thẩm định dự án đầu tư theo các phương pháp:
- NPV của dự án
- Thời gian hoàn vốn
Bài 11:
Một cơ sở sản xuất quạt máy, mỗi năm sản xuất 200.000 sản phẩm.
Hiện nay cơng ty phải đi mua cánh quạt từ bên ngồi về để lắp ráp, giá
mỗi cái 2$. Giám đốc tin rằng nếu cơ sở tự sản xuất cánh quạt thì sẽ có
lợi hơn đi mua ngồi. Chi phí sản xuất trực tiếp dự kiến là 1,5$ mỗi cánh
quạt. Chi phí mua thiết bị sản xuất là 150.000$, dự định khấu hao trong 7
năm theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Thiết bị này sẽ được sử
dụng trong 10 năm. Giám đốc ước tính rằng nhu cầu vốn lưu động cũng
sẽ cần thêm mỗi năm là 30.000$. Nếu thuế thu nhập cơng ty 35% và chi
phí sử dụng vốn là 15%, bạn có ủng hộ dự án này của giám đốc hay
không?




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×