Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh - chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.06 KB, 81 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục từ viết tắt
- VP Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
- VP Bank Hoàn Kiếm: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- NHTM: Ngân hàng thương mại
- CBNV: Cán bộ nhân viên
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- TSĐB: Tài sản đảm bảo
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
Hà Thị Dịu 1 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong hai năm 2004 – 2005, mặc dù phải đương đầu với những khó
khăn và thách thức lớn như giá cả biến động mạnh, thiên tai dịch bệnh
nghiêm trọng (SARS, cúm gà…) trên diện rộng, nền kinh tế Việt Nam vẫn
phát triển với tốc độ cao – GDP bình quân đạt gần 8%. Cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện
đáng kể, nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng cao, đó là điều kiện
thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung, lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói
riêng phát triển. Nếu như ở các nước phát triển, tỷ trọng cho vay tiêu dùng
thường chiếm khoảng từ 40 – 50% trên tổng dư nợ thì tỷ lệ này ở Việt Nam
mới chiếm khoảng 7% trên tổng dư nợ tín dụng. Qua đó cho thấy, tốc độ
phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay và số dân trên 82 triệu người đang
mở ra thị trường cho vay tiêu dùng vô cùng rộng lớn và đầy tiềm năng.
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Chi nhánh Hoàn Kiếm (tên giao dịch là VP Bank Hoàn Kiếm), hoạt động cho
vay tiêu dùng trong những năm qua đã không ngừng được mở rộng góp phần
cải thiện đời sống của nhân dân. Tuy nhiên sau thời gian học tập, tìm hiểu
thực tế tại Chi nhánh VP Bank Hoàn Kiếm em nhận thấy hoạt động cho vay


tiêu dùng của ngân hàng ngày càng gia tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với
tiềm năng có thể khai thác. Vì vậy em đã chọn đề tài: “Mở rộng hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh - Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
Hà Thị Dịu 2 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Bố cục của Chuyên đề ngoài phần mở đầu, kết luận còn có 3 phần:
•Phần 1: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM
•Phần 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank Chi
nhánh Hoàn Kiếm
•Phần 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VP Bank
Hoàn Kiếm.
Chuyên đề này được hoàn thành nhờ có sự hướng dẫn tận tình của Thầy
giáo PGS. TS Vương Trọng Nghĩa và các Anh chị Phòng Tín dụng Chi nhánh
VP Bank Hoàn Kiếm. Em xin chân thành cảm ơn và kính mong được sự góp
ý để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Hà Thị Dịu 3 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương I: Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1. NHTM và các hoạt động
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng - một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Người ta có thể biết đến ngân hàng thương mại với các hoạt động
như huy động, cho vay, trung gian thanh toán. Tuy nhiên để có thể có được
định nghĩa chính xác về ngân hàng thì có rất nhiều quan niệm khác nhau.
Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai

trò mà chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang
không ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính bao gồm cả các
công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chúng khoán, quĩ tương hỗ
và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của
ngân hàng. Ngược lại, ngân hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch
vụ về bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm,
đầu tư vào quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác.
Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét các tổ chức này trên
phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp “Ngân hàng là tổ
chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào khác trong nền
kinh tế”.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam cho rằng “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại đã trải qua rất nhiều hình thức song các hoạt động
cơ bản của ngân hàng vẫn không thay đổi, bao gồm
• Hoạt động huy động vốn
Hà Thị Dịu 4 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
• Hoạt động cho vay
• Hoạt động thanh toán
• Một số hoạt động khác
1.1.2 Các hoạt động của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động là lẽ sống
còn quan trọng nhất của NHTM. Ở các nước công nghiệp, sự phát triển nhanh
của thị trường tài chính đã đem đến nhiều tài sản có lợi tức ổn định và thanh

khoản cao, tài sản nợ rất đa dạng làm cho việc tìm kiếm vốn hoạt động của
ngân hàng trở thành sự cạnh tranh khốc liệt, trước mắt các ngân hàng ở nước
phát triển luôn xuất hiện vấn đề làm sao có đủ vốn cho đầu tư .
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ dựa
trên tiền gửi của khách hàng là chủ yếu. Vốn ngân hàng huy động được bao
gồm những khoản mà nhân dân gửi vào hay nó đi vay các đối tượng trong nền
kinh tế như NHTW, ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, chính quyền địa
phương, vay nước ngoài, doanh nghiệp, dân cư Chính nguồn vay này đã tạo
nguồn lực tài chính chủ yếu cho các hoạt động của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng huy động vốn kinh doanh của mình thông qua việc cung cấp
các dịch vụ: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn, tiền tiết kiệm
Huy động được vốn rồi, NHTM phải làm gì để hiệu quả hóa những
nguồn tài sản này. Hầu hết nguồn hình thành nên tài sản của ngân hàng là vốn
vay nghĩa là ngân hàng phải trả lãi suất cho nó từng giờ vì vậy để khỏi thiệt
hại ngân hàng luôn luôn phải thực hiện các hoạt động đầu tư, cho vay là các
tài sản sinh lãi cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay hay còn gọi là tín dụng là một trong những hoạt động
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng.
b. Hoạt động cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng để tạo ra lợi
nhuận, chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp được chi phí tiền gửi,
chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý
Hà Thị Dịu 5 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
Cho vay là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Để đa dạng hóa
hoạt động cũng như tạo ra tính hấp dẫn của dịch vụ cung cấp, ngân hàng đã
đưa ra nhiều danh mục cho vay đa dạng.
Nếu căn cứ vào thời gian có thể chia tín dụng thành cho vay ngắn, trung,
dài hạn.

Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho
thuê
Theo tài sản đảm bảo cho vốn vay được chia thành cho vay có bảo đảm
bằng tài sản thế chấp, cầm cố và tín dụng không có bảo đảm
Nếu theo tính chất rủi ro của hoạt động cho vay, bao gồm các khoản có
độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp.
Bên cạnh đó có thể phân cho vay thành các hình thức như theo ngành
kinh tế (công, nông nghiệp ), theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản
cố định)
Từ cách phân loại trên cho thấy hoạt động cho vay rất phong phú và phức
tạp nhiều rủi ro. Để đảm bảo khả năng an toàn cho mình cũng như tiền gửi của
khách hàng, đòi hỏi ngân hàng phải đánh giá lợi tức mang lại và những điểm
rủi ro của các khoản cho vay và thẩm định mức độ rủi ro, hấp dẫn tương đối
giữa các loại cho vay khác nhau.
Một hoạt động khác cũng khá đặc trưng của ngân hàng, là điểm để phân
biệt ngân hàng với các tổ chức tín dụng khác là hoạt động thanh toán
c. Hoạt động thanh toán
Trong nền kinh tế thị trường các quan hệ thanh toán chi trả lẫn nhau phải
dùng hình thức tiền tệ, thanh toán tiền tệ là một yêu cầu khách quan là điều
kiện cần nhất để phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Thanh toán thường được biểu hiện dưới hai hình thức:
- Thanh toán bằng tiền mặt trong đó không có sự xuất hiện của bên thứ
ba, tiền đóng vai trò làm phương tiện trao đổi trực tiếp.
Hà Thị Dịu 6 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt với sự có mặt của bên thứ
ba là ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán, bao gồm tập hợp các
mối quan hệ chi trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển khoản từ tài
khoản của người này sang tài khoản của người khác tại ngân hàng dưới sự
kiểm soát của ngân hàng mà không dùng tiền mặt. Ngân hàng thực hiện các

nghiệp vụ giữ tiền cho khách hàng, cung cấp séc cho khách hàng sử dụng thay
vì tiền mặt trong chi trả…với thời gian nhanh chóng, không làm trễ nải ứ đọng
tiền của khách hàng.
Trong phương thức thanh toán này ngân hàng giúp đảm bảo an toàn việc
cất giữ và chi, thu nhanh chóng thuận lợi. Ngân hàng đóng vai trò là nơi tập
trung tiền thu góp và phân phát tiền vay mượn và trở thành một cái “chợ tiền”
ai đến góp hoặc rút vốn đều thuận lợi. Ngân hàng làm luân chuyển tiền tệ
trong không gian và thời gian để sinh lời thông qua việc cung cấp các dịch vụ
như: séc, ủy nhiệm chi - ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thanh toán thẻ…
Cho đến nay có thể nói ngân hàng là doanh nghiệp cung cấp nhiều dịch
vụ nhất, người ta biết đến nó không chỉ là cho vay, là nơi gửi tiền khá an toàn
và sinh lợi, hay là hoạt động thanh toán mà còn nhiều hoạt động sinh lời và
tiện ích khác nữa.
d. Hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động chính là cho vay, để đảm bảo an toàn và gia tăng thu
nhập các ngân hàng tăng cường đa dạng hóa đầu tư thông qua việc đưa ra
nhiều dịch vụ mới như: Bảo lãnh, bảo quản tài sản, cho thuê thiết bị trung dài
hạn, cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn…
Ngân hàng là một doanh nghiệp đa năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ. Hệ thống dịch vụ của ngân hàng hiện đại được biết đến với nhiều tiện ích,
song cho vay là hình ảnh của ngân hàng khi người ta muốn có vốn để kinh
doanh hoặc đáp ứng nhu cầu sinh họat.
Ngày nay dân chúng biết đến ngân hàng không chỉ là “quĩ vốn” trong
kinh doanh mà còn là địa chỉ tin cậy giúp cho các cá nhân và gia đình có được
nguồn lực tài chính trong sinh hoạt thông qua dịch vụ cho vay tiêu dùng của
ngân hàng.
Hà Thị Dịu 7 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng

Ngay từ thời kì sơ khai dưới hình thức là ngân hàng của các thợ vàng,
hoặc ngân hàng của những kẻ cho vay nặng lãi - thực hiện cho vay với các cá
nhân, chủ yếu là những người giàu nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Lúc
này các ngân hàng đã nhận thấy được lợi ích to lớn từ các khoản cho vay tiêu
dùng và từ đó dịch vụ cho vay tiêu dùng đã có cơ sở phát triển.
Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình thức tài trợ cho mục đích chi tiêu
của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay là nguồn tài chính quan trọng
giúp người tiêu dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như mua
nhà, mua sắm phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập… trước khi họ có
đủ năng lực tài chính để hưởng thụ.
1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài trợ
chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia
đình, xe cộ…Bên cạnh đó những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du
lịch… cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
Nhìn chung Cho vay tiêu dùng có những đặc điểm như:
- Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình
- Mục đích nhằm phục vụ nhu cầu chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình mà
không xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó phụ thuộc vào nhu cầu, tính
cách của từng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Độ rủi ro cao hơn cho vay thương mại, nguồn trả nợ hoàn toàn phụ
thuộc vào thu nhập trong tương lai mà người vay dự đoán do đó sức khỏe,
tình trạng việc làm của người đi vay luôn luôn tiềm ẩn mang đến rủi ro cho
khoản tín dụng (mất việc, tai nạn, mất sức lao động…), bên cạnh đó chất
lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao dẫn đến mức
độ rủi ro khoản cho vay này cao hơn.
- Chi phí cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay thương mại: Các khoản vay
tiêu dùng thường có qui mô nhỏ (trừ những khoản cho vay mua và sửa chữa
Hà Thị Dịu 8 Tài chính 44D

Chuyên đề tốt nghiệp
nhà) nên chi phí giao dịch lớn (chi phí bố trí cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm
định, chi phí thu thập thông tin về khách hàng…).
- Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn cho vay thương mại, xuất
phát từ mục đích của món vay là nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm nên người
vay chỉ chú trọng đến độ thoả dụng của việc mua sắm mang lại mà ít chú ý
đến lãi suất. Đồng thời do qui mô khoản vay thường nhỏ lẻ nên chi phí cao, độ
rủi ro cao hơn do đó lợi tức kỳ vọng khi ngân hàng cho vay tiêu dùng cao hơn
cho vay thương mại.
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng khá cao, xuất phát
từ chi phí và rủi ro của cho vay tiêu dùng cao hơn cho vay thương mại.
- Nguồn trả nợ của khách hàng, món vay tiêu dùng được sử dụng vào nhu
cầu tiêu dùng nên nguồn trả nợ độc lập việc sử dụng tiền vay và nguồn này
được trích từ thu nhập hàng tháng bao gồm toàn bộ thu nhập của tất cả các
thành viên trong gia đình. Nguồn trả nợ của khách hàng có biến động lớn, phụ
thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của
họ.
1.2.3 Phân loại
Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại thành
- Cho vay tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân và hộ gia đình
- Cho vay tiêu dùng không cư trú là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu
cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng, du học, giải trí…
Căn cứ vào hình thức có thể chia thành 2 loại
(1) Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hoá hoặc
cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng không
trực tiếp tiếp xúc khách hàng.
Hà Thị Dịu 9 Tài chính 44D
Ngân hàng

(1)
(2)
(4)(3)
Công ty bán lẻ Người tiêu dùng
Chuyên đề tốt nghiệp
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp
đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được
bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu…
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản. Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(3) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng,
Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ
(4) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng
Cho vay tiêu dùng gián tiếp có một số đặc điểm: dễ dàng mở rộng và
tăng doanh số cho vay; tiết kiệm và giảm được chi phí khi cho vay; làm cơ sở
mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
khác của ngân hàng…
Tuy nhiên bên cạnh đó hình thức này cũng có nhược điểm: hình thức cho
vay này có độ rủi ro cao do ngân hàng thương mại khi cho vay không tiếp xúc
trực tiếp với khách hàng mà thông qua doanh nghiệp đã bán hàng chịu do đó
thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (trước, trong và sau khi giải ngân) khi doanh
nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, nhất là trong việc lựa chọn khách
hàng; kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức này rất phức tạp.
(2) Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau tiến hành cho vay hoặc thu nợ.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thực hiện qua sơ đồ sau:
Hà Thị Dịu 10 Tài chính 44D
Công ty bán lẻNgân hàng
Người tiêu

dùng
(5)
(3)
(2)
(4)
Chuyên đề tốt nghiệp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ.
(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm sau:
Khoản vay tiêu dùng từ hình thức này thường có chất lượng cao bởi ngân
hàng thẩm định trực tiếp khách hàng khi có nhu cầu vay vốn bằng đội ngũ
nhân viên có trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và hệ thống thông tin mà ngân
hàng thu thập được ; hình thức này linh hoạt hơn cho vay gián tiếp vì khi quan
hệ trực tiếp với khách hàng, ngân hàng dễ dàng xử lý tốt hơn các vấn đề phát
sinh…; do đối tượng khách hàng rất rộng nên việc đưa ra các dịch vụ, tiện ích
mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh
của ngân hàng đến với khách hàng
Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay có thể phân loại tín dụng tiêu
dùng thành
- Cho vay tiêu dùng có cầm cố tài sản, là hình thức mà khoản vay tiêu
dùng được đảm bảo bằng tài sản cầm cố. Hình thức này có ưu điểm là ngân
hàng nắm giữ trực tiếp được tài sản đảm bảo coi như là nguồn trả nợ thứ hai
nếu khách hàng không trả được nợ. Tuy nhiên do tính chất chuyển giao quyền
nắm giữ tài sản đảm bảo nên thủ tục phức tạp, ngân hàng phải có kho bãi và
Hà Thị Dịu 11 Tài chính 44D

(1)
Chuyên đề tốt nghiệp
người canh giữ làm chi phí cho món vay này tăng lên …do đó hình thức này ít
phổ biến.
- Cho vay tiêu dùng có thế chấp, tài sản thế chấp có thể hình thành từ
vốn vay hoặc tài sản khác. Hình thức này đòi hỏi khách hàng vay tiền phải
chuyển các giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu của khách hàng với tài
sản đem thế chấp cho món vay cho ngân hàng mà không cần phải giao quyền
nắm giữ tài sản cho ngân hàng. Hình thức này có nhiều ưu điểm: ngân hàng
không phải trực tiếp quản lý tài sản đảm bảo, khách hàng có thể vẫn vay được
vốn mà vẫn sử dụng được tài sản đem thế chấp, thủ tục đơn giản… Tuy nhiên
do ngân hàng không trực tiếp quản lý tài sản nên độ rủi ro cao do khách hàng
có thể đem tài sản thế chấp đi bán hoặc bảo quản không tốt.
- Cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo thông qua người đại
diện (Cho vay tiêu dùng thông qua tín chấp), hình thức này áp dụng với người
vay là CBNV có thu nhập ổn định. Theo phương thức này người đại diện là
thủ trưởng đơn vị , người có uy tín làm thủ tục vay, nhận tiền vay từ ngân
hàng cho người lao động, thu nợ gốc và lãi thay ngân hàng, ngân hàng chỉ làm
việc trực tiếp với người đại diện.
Ưu điểm nổi bật của cho vay tiêu dùng thông qua tín chấp là vừa đạt hiệu
quả kinh tế, vừa đạt hiệu quả xã hội. Về phía ngân hàng, tiết kiệm được nhân
công, giảm chi phí đáng kể trong cho vay và thu nợ, hạn chế được rủi ro, bảo
đảm thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn, quan trọng hơn là mở rộng được quan hệ
và tạo danh tiếng cho mình. Người vay không phải đến ngân hàng, không mất
thời gian cho việc làm thủ tục vay và trả nợ, bảo đảm giờ giấc làm việc. Cho
vay tiêu dùng thông qua tín chấp là “sợi xích vàng” nối công nhân và doanh
nghiệp. Thủ trưởng đơn vị có điều kiện quản lý chặt chẽ hơn nhân viên, đồng
thời góp phần thiết thực chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên từ đó
gắn kết người lao động với đơn vị mình.
Tuy nhiên hình thức này cũng có nhược điểm, do cho vay không có tài

sản đảm bảo mà chỉ cần có xác nhận của người đại diện có thẩm quyền nơi
công tác nên nhiều người lợi dụng tình trạng quản lý lỏng lẻo của đơn vị xin
xác nhận nhiều lần để đi vay ở nhiều nơi gây rủi ro cho ngân hàng. Hạn chế
nữa của phương thức này có thể nảy sinh từ người người đại diện lợi dụng
Hà Thị Dịu 12 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
quyền lực chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay là lí do phương thức cho vay
này ít phổ biến.
Căn cứ vào phương thức hoàn trả khoản vay, Cho vay tiêu dùng có thể
chia làm:
(1) Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức Cho vay tiêu dùng trong
đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo
những kỳ hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương thức này được áp
dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc/ và thu nhập từng thời kỳ của
người đi vay không đủ khả năng tham gia hết một lần số nợ vay.
(2) Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ theo phương thức này tiền vay
được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường
thì các khoản Cho vay tiêu dùng trả theo định kỳ chỉ được cấp cho các khoản
vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
(3) Cho vay tiêu dùng tuần hoàn là các khoản Cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc
được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Theo phương pháp này, trong
thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu
nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc
vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.
Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi chu kỳ sau
khi khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo cách

này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ mỗi kỳ có trước khi khoản nợ được
thanh toán.
- Lãi được tính trên cơ sở dư nợ bình quân.
Hà Thị Dịu 13 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.4. Qui trình cho vay tiêu dùng
1.2.4.1 Thủ tục
Một khoản tín dụng tiêu dùng được thực hiện thường là sau khi khách
hàng phải thực hiện nhiều qui định so với khoản tín dụng khác. Các ngân hàng
khác nhau và các khoản tín dụng tiêu dùng ở từng loại khác nhau cũng có
những thủ tục cụ thể khác nhau. Do vậy để được vay các cá nhân phải thoả
mãn được các qui định này sao cho ngân hàng nắm được những thông tin nhất
định và theo một tiêu chuẩn nhất định. Thường thì các thủ tục do các ngân
hàng qui định gồm:
 Đơn xin vay
 Các tài liệu liên quan tới thông tin về người vay và thuyết minh
khoản tín dụng như:
- Tài liệu pháp lý: quốc tịch, tuổi, nơi cư trú…
- Các tài liệu thông tin: nghề nghiệp, nguồn thu nhập, thu nhập hàng
tháng, tình trạng gia đình, học vấn…
- Các tài liệu thuyết minh khoản tín dụng: nhu cầu chi phí; mức vốn tự
có; nhu cầu tài trợ. Các tài liệu đảm bảo cho khoản tín dụng (nếu có), gồm có
các tài liệu minh chứng: tài sản thế chấp, vật cầm cố, cam kết bảo lãnh hoặc
các đảm bảo khác như tiền gửi hoặc vàng.
1.2.4.2. Trình tự xét duyệt cho vay
Các yếu tố mà ngân hàng xem xét khi đã nhận được các thủ tục hợp lệ:
a) Năng lực pháp luật của khách hàng
Ngân hàng chỉ thực hiện quan hệ tín dụng tiêu dùng với những cá nhân,
khi họ đủ các yếu tố pháp lý. Nghĩa là những cá nhân không thuộc loại sau:
- Những người vị thành niên: Những người này không cho vay dưới mọi

hình thức bởi vì mọi yêu cầu đòi thanh toán đối với họ đều không có giá trị
(kể cả trong trường hợp có bảo lãnh)
- Người bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án
Hà Thị Dịu 14 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Người rối loạn tâm thần: là những cá nhân không hiểu biết gì về bản
chất của giao dịch tín dụng do vậy ngân hàng không cấp tín dụng cho họ.
b) Các yếu tố khác
 Độ tin cậy của người vay. Dựa trên một số tiêu thức để đánh giá:
- Hồ sơ quá khứ của khách hàng: cho biết thu nhập và chi tiêu bình quân,
thói quen chi tiêu, chất lượng thanh toán séc, quan hệ vay trả, số lượng giao
dịch…
- Các nhận định thông qua thông tin trao đổi với khách hàng, thông tin
qua thủ tục vay hoặc thông tin bên ngoài hay một giới thiệu về khách hàng của
người đáng tin cậy cho khách hàng mới.
 Mục đích tín dụng: khoản tín dụng được cấp cho các mục đích hợp lý.
Theo quan điểm của ngân hàng, điều đó mới cho phép khoản vay được hoàn
trả và phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng.
Ngân hàng sẽ không tài trợ cho những mục tiêu như: Không hợp pháp,
đầu cơ hoặc không nêu được lý do vay mượn
 Năng lực hoàn trả: đánh giá khả năng trong tương lai người vay có các
nguồn tài chính để trả hay không hoặc cao hơn, đánh giá tiềm năng nếu khoản
tín dụng có vấn đề xảy ra.
Tiêu thức đánh giá: tuổi đời, hoàn cảnh gia đình, số dư tài khoản tiết
kiệm, học vấn, nghề nghiệp, sức khoẻ, thu nhập và sự ổn định của thu nhập
cũng như khả năng tháo vát của người vay.
 Các đảm bảo tiền vay: thường được áp dụng đối với các khoản tín
dụng tiêu dùng có định kỳ (ứng trước) và đóng vai trò như một nguồn thu nợ
có tính bảo hiểm định kỳ. Đảm bảo vững chắc là nhân cách và năng lực hoàn
trả của người vay. Các đảm bảo trong tín dụng cá nhân cũng phải mang đầy

đủ các thuộc tính như đảm bảo trong tín dụng các công ty và nó có thể bao
gồm:
- Bất động sản: tính pháp lý và giá trị của bất động sản
- Các chứng khoán
- Các cam kết bảo lãnh
Hà Thị Dịu 15 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đảm bảo tiền gửi
- Các đảm bảo khác
 Số lượng và kỳ hạn khoản tín dụng
Sau khi các yếu tố đã được xem xét, việc cấp tín dụng được tiến hành
theo các cách thức tuỳ theo trực tiếp hay gián tiếp đã nêu trên.
1.2.4.3. Theo dõi nợ và thu nợ
a) Theo dõi n ợ
Dưới hình thức nào đi nữa, việc theo dõi khoản tín dụng đã cấp là cần
thiết. Quá trình này được tiến hành bằng cách định kỳ (6 tháng hoặc 1 năm 1
lần) hay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách vay, ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng cung cấp thông tin hoặc trực tiếp kiểm tra. Việc theo dõi này
đem lại cho ngân hàng hàng loạt các thông số cần thiết nhằm xử lý kịp thời
với từng tình huống khi không quá muộn, đó là:
- Chất lượng điều hành tài khoản;
- Sự ổn định về tài chính của người vay;
- Mục đích cho vay có được chấp hành không;
- Các đảm bảo;
- Tiến độ trả nợ;
- Diễn biến dư nợ trên tài khoản vãng lai;
- Cần điều chỉnh các mức tín dụng hay không…
Khi phát hiện khách hàng cung cấp các thông tin sai lệch hoặc không
trung thực ngân hàng có quyền thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ.
b) Thu n ợ

Tùy theo hình thức cấp tín dụng mà quá trình thu nợ diễn ra khác nhau.
Các khoản thu bao gồm: tiền gốc, lãi và các chi phí khác liên quan tới dịch vụ
ngân hàng (hoa hồng, phí dàn xếp hay cam kết…)
Hà Thị Dịu 16 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với tín dụng theo định kỳ, việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn
ghi trên khế ước; việc tính lãi được thực hiện như một khoản ứng trước tính lãi
trên dư nợ gốc.
- Đối với tín dụng trả góp, được đặc trưng bởi số tiền trả lần đầu 20-30%
sau đó dư nợ được trả dần theo các kỳ khoản giống như một khoản tín dụng
định kỳ- đây áp dụng các cách tính gốc và lãi trả theo phương pháp trả dần đối
với dư nợ 70-80% còn lại.
Khi khoản cho vay có vấn đề ngân hàng cần xem xét nguyên nhân của
việc không trả được nợ là từ đâu (khách hàng, ngân hàng; thất nghiệp, ốm đau,
tai nạn chết, nghĩa vụ quân sự…). Từ đó có các biện pháp xử lý cụ thể tùy
thuộc vào nguyên nhân. Thông thường các khoản cho vay tiêu dùng thường có
giá trị không lớn người vay có khả năng trả được nên biện pháp thanh lý ít
được sử dụng.
1.2.5 Vai trò cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là dịch vụ đem lại rất nhiều lợi ích cho tất cả các đối
tượng tham gia.
Đối với NHTM, Cho vay tiêu dùng mang lại lợi nhuận cao cho ngân
hàng không thua kém các khoản tài trợ cho thương mại. Trong các tài sản của
NHTM thì khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất, ở các
nước phát triển thường chiếm tỷ trọng khoảng 60 – 70% và trong đó dư nợ
cho vay tiêu dùng thường chiếm tới 40 – 50% là khoản mang lại thu nhập lớn
cho Ngân hàng. Cho vay tiêu dùng phát triển góp phần tạo thói quen cho nhân
dân khi tiếp cận với các dịch vụ, tiện ích của ngân hàng. Hoạt động của ngân
hàng được coi như là nơi kinh doanh lòng tin của dân chúng. Tín dụng tiêu
dùng đáp ứng tốt hơn trong việc thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần của

khách hàng, từ đó tạo được lòng tin trong dân chúng tạo thói quen cho nhân
dân tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng. Tín dụng tiêu dùng làm
tăng uy tín của ngân hàng đồng thời thúc đẩy tín dụng trung - dài hạn và dịch
vụ khác.
Mở rộng tín dụng tiêu dùng là hình thức đầu tư giúp ngân hàng đa dạng
hoá hoạt động của mình, giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hoá. Ngân hàng
Hà Thị Dịu 17 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay tiêu dùng tốt giúp mở rộng quan hệ với khách hàng tăng khả năng huy
động vốn của ngân hàng…
Đối với người tiêu dùng cho vay tiêu dùng giúp cho người tiêu dùng
hưởng được các dịch vụ, tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc biệt
trong trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu y tế, …thì lợi ích cho vay tiêu
dùng càng có ý nghĩa hơn. Cho vay tiêu dùng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
của cá nhân, của khách hàng vay, tạo điều kiện cho người dân cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Bên cạnh đó phương thức vay và trả nợ theo
hình thức trả góp rất thích hợp với đối tượng khách hàng là người có thu nhập
thấp (đặc biệt là đối tượng công nhân viên chức, có thu nhập ổn định). Thông
qua đó, người dân có thể tiếp cận vay vốn để mua và sửa chữa nhà cửa, cải
thiện cuộc sống cũng như mua sắm đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại như:
ti vi, tủ lạnh, xe máy, ô tô…
Với kinh tế và xã hội, cho vay tiêu dùng góp phần cải thiện và nâng cao
mức sống của người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống góp phần ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời là đòn bẩy quan trọng kích thích nền sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đặc thù của cho
vay tiêu dùng là thủ tục đơn giản, nhanh gọn nên góp phần quan trọng đẩy lùi
cho vay nặng lãi góp phần làm lành mạnh các quan hệ tài chính trong xã hội
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng Cho vay tiêu dùng
Quan niệm về mở rộng thường được hiểu như khả năng tăng về doanh số,
số lượng tức nói đến sự tăng trưởng. Mở rộng Cho vay tiêu dùng là kế hoạch

làm tăng doanh số cho vay, tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong Tổng Tài sản
có của NHTM là sự đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về
quy mô tín dụng tiêu dùng.
Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng và cơ chế ảnh hưởng của các nhân tố đó rất cần thiết.
Chỉ bằng cách đó chúng ta mới có thể thành công trong việc phát triển cho vay
tiêu dùng của NHTM. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến qui mô, mức tăng
doanh số cho vay tiêu dùng tuy nhiên tựu chung lại bao gồm ba nhân tố cơ
bản:
- Nhân tố thuộc về khách hàng
Hà Thị Dịu 18 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
- Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
1.3.1 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Hoạt động của một ngân hàng nói chung và việc mở rộng cho vay tiêu
dùng nói riêng chịu tác động rất lớn bởi các nhân tố thuộc về khách hàng của
ngân hàng. Ngân hàng đưa ra các dịch vụ trên cơ sở nhu cầu của khách hàng
do đó nếu nhu cầu của khách hàng không có thì hoạt động của ngân hàng sẽ
ngừng không thể phát triển được.
Trước hết hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể mở rộng
hay không phụ thuộc vào quy mô và khả năng tăng trưởng trong nhu cầu vay
tiêu dùng từ ngân hàng của khách hàng. Nói như vậy vì nhu cầu này càng lớn
hoặc có khả năng tăng trong tương lai thì cho vay tiêu dùng càng có điều kiện
mở rộng. Đến lượt nó, quy mô và khả năng tăng trưởng nhu cầu tín dụng tiêu
dùng ngân hàng của khách hàng lại phụ thuộc vào những yếu tố sau:
Khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi
quan niệm và sự hiểu biết của khách hàng về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Ở những nước chậm phát triển người dân thường quan niệm đi vay để
tiêu dùng là sự biểu hiện của sự túng thiếu hơn là một phương thức bình thường để

có được mức sống cao hơn. Do đó họ thường mua sắm dành cho tiêu dùng dựa
vào khoản tích lũy được hoặc vay mượn từ bạn bè người thân mà không sử dụng
dịch vụ của ngân hàng. Đây là sự trở ngại rất lớn đối với bất kỳ ngân hàng nào
muốn mở rộng cho vay tiêu dùng tại những nơi này.
Quy mô nhu cầu khách hàng tiêu dùng những mặt hàng lâu bền, giá
trị cao. Phần lớn khách hàng vay tiền ngân hàng là để tài trợ cho việc mua
sắm những mặt hàng tiêu dùng lâu bền và giá trị cao vì để có thể mua sắm
những mặt hàng này mà không phải mượn, khách hàng thường phải tích luỹ
tiền trong một thời gian dài. Do đó, nếu nhu cầu tiêu dùng những mặt hàng
này càng lớn thì nhìn chung cho vay tiêu dùng càng dễ mở rộng.
Quy mô thu nhập thường xuyên khách hàng.Trong cho vay tiêu dùng,
nguồn trả nợ phổ biến là thu nhập thường xuyên của khách hàng, sau khi trừ đi
một phần để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu. Thu nhập này có thể dưới dạng tiền
Hà Thị Dịu 19 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
lương, tiền công đối với những người đang ở độ tuổi lao hoặc dưới dạng trợ
cấp xã hội đối với những đã về hưu. Nhìn chung, thu nhập thường xuyên càng
lớn, khả năng trả nợ của khách hàng càng cao, trên cơ sở đó cho vay tiêu dùng
càng có điều kiện mở rộng. Hơn nữa, theo các nhà kinh tế học vĩ mô, quy mô
thu nhập thường xuyên cùng với của cải tích luỹ được càng lớn thì khách hàng
thường có xu hướng lựa chọn tiêu dùng hơn là tiết kiệm. Và như thế quy mô
thu nhập thường xuyên không chỉ ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng bằng cách quýêt định khả năng trả nợ của khách hàng mà
còn bằng cách ảnh hưởng đến sự lựa chọn của khách hàng giữa tiết kiệm và
tiêu dùng.
Bên cạnh đó sự lạc quan về tương lai của khách hàng là nhân tố khá
quan trọng giúp cho ý định mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng có thể
trở thành hiện thực. Bởi vì nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường có
xu hướng tăng lên ngay cả trong hiện tại và tương lai nếu khách hàng hy vọng
vào thu nhập, công việc của họ theo chiều hướng tốt đẹp trong thời gian tới.

Đặc điểm gia đình và hôn nhân như quy mô gia đình, số lượng người
trưởng thành, người ăn theo đều ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng tiêu dùng
của khách hàng. Gia đình có nhiều người ăn theo thường có nhiêu nhu cầu về
các khoản vay tiêu dùng hơn các gia đình khác. Quy mô gia đình lớn thì nhu
cầu tín dụng tiêu dùng cũng đa dạng hơn như vay để mua sắm dụng cụ gia
đình đắt tiền, vay để mua ô tô, vay để cho đi du học…
Đặc điểm nghề nghiệp ảnh hưởng đến loại hình vay tiêu dùng cũng như
quy mô và phương thức trả nợ của khách hàng. Những người làm nghề đòi hỏi
chuyên môn cao như bác sỹ, luật sư…thường được trả lương cao do đó xu
hướng sử dụng vật phẩm xa sỉ cao vì vậy quy mô khoản vay tiêu dùng lớn và
thường vay được thông qua thấu chi hoặc thẻ tín dụng.
Một nhân tố khác ảnh hưởng không kém đến việc ngân hàng có thể mở
rộng cho vay tiêu dùng là phương thức mua sắm hàng hoá của người vay. Một
thực tế cho thấy rằng ở các nước sử dụng nhiều tiền mặt để thanh toán, và
thường trả ngay thông qua việc tích luỹ đủ tiền mới mua sắm thì quy mô và
tốc độ cho vay tiêu dùng của các ngân hàng ở đó rất chậm và ít có cơ hội phát
triển.
Hà Thị Dịu 20 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
Qui mô Cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào bản thân mong muốn
cũng như chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng của mỗi ngân hàng, đây là
những nhân tố thuộc về chủ quan có vai trò quyết định đến việc mở rộng hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Trước hết việc ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng
hay không phụ thuộc rất lớn vào nhận thức của ngân hàng về sự cần thiết và
tác dụng của cho vay tiêu dùng. Bởi vì không một ngân hàng nào lại đẩy mạnh
phát triển một loại hoạt động nào đó nếu như nó cho rằng hoạt động đó không
đem lại lợi ích cho ngân hàng. Điều này cũng đúng đối với hoạt động cho vay
tiêu dùng. Hơn nữa một khi ngân hàng đã thấy được tác dụng tích cực của

hoạt động cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng, thì chắc chắn nó sẽ có phương
hướng, chiến lược, chính sách, cũng như biện pháp cụ thể để phát triển hoạt
động này kể cả trường hợp việc phát triển này gặp phải những khó khăn thách
thức không dễ vượt qua.
Hai là tương quan giữa lợi nhuận dự tính từ hoạt động cho vay tiêu
dùng và lợi nhuận dự tính từ các hoạt động tài trợ khác. Các nhà ngân hàng
có rất nhiều lựa chọn khác nhau trong việc sử dụng nguồn vốn của mình. Để
có vốn kinh doanh, ngân hàng phải huy động các nguồn tiền gửi, tiết kiệm của
dân cư và phải trả những chi phí nhất định. Do đó vừa đảm bảo có thể trả lãi
cho khách hàng vừa đảm lợi nhuận trên cơ sở an toàn và sinh lợi, các ngân
hàng muốn cung cấp các khoản vay mang lại tỷ lệ thu nhập dự tính cao nhất
sau khi đã tính tới toàn bộ chi phí và rủi ro tổn thất tín dụng. Như vậy một
trong những điều kiện quan trọng quyết định việc ngân hàng mở rộng cho vay
tiêu dùng mà không đầu tư vào hoạt động khác là: lợi nhuận dự tính từ hoạt
động cho vay tiêu dùng phải lớn hơn lợi nhuận dự tính từ các hoạt động khác.
Xét về mặt chủ quan, lợi nhuận dự tính của cho vay tiêu dùng lại phụ
thuộc vào hai yếu tố:
- Một là thu nhập dự từ hoạt động này dưới hình thức chủ yếu là lãi
suất.
Hà Thị Dịu 21 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
- Hai là khả năng ngân hàng trong việc kiểm soát và hạ thấp chi phí
cho vay cũng như ngăn ngừa, hạn chế rủi ro dự tính của hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng giữa các ngân hàng như hiện
nay thì lãi suất cho vay thường không do ngân hàng tự quyết định mà nó được
xác định ở mức phù hợp với tình hình chung của thị trường tín dụng. Vậy là
lợi nhuận dự tính của hoạt động cho vay tiêu dùng chỉ còn phụ thuộc vào yếu
tố thứ hai. Tức là, ngân hàng có khả năng giữ chi phí cho vay ở mức hợp lý,
hạn chế rủi ro dự tính thì chắc chắn nó sẽ mở rộng cho vay tiêu dùng. Như

vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng chính là
yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và rủi ro của ngân hàng khi cho vay tiêu dùng.
Loại hình cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại chỉ có thể được
mở rộng khi loại hình cho vay tiêu dùng mà nó cung cấp phù hợp với nhu cầu
của khách hàng tiềm năng của ngân hàng đó. Tất nhiên, điều này còn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khác như trình độ cán bộ ngân hàng, khả năng quản
lý, công nghệ ngân hàng…Thông thường một ngân hàng thành công trong
việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có một danh sách các loại hình cho
vay tiêu dùng phong phù để khách hàng lựa chọn. Những sản phẩm này còn
thường xuyên được biến đổi để đảm bảo khách hàng luôn cảm thấy thoả mãn
khi đến giao dịch với ngân hàng.
Điều kiện khách hàng phải đáp ứng để có thể vay tiêu dùng từ ngân hàng
Cũng giống như hoạt động tín dụng khác, cho vay tiêu dùng đòi hỏi
người vay phải thoả mãn một số điều kiện nhất định để có thể vay được từ
ngân hàng. Các điều kiện này có ý nghĩa sàng lọc và loại bỏ những khách
hàng không có khả năng trả nợ có thể tiếp cận được các dịch vụ của ngân
hàng.
Nếu điều kiện cho vay được mở rộng thì cơ hội người xin vay được ngân
hàng chấp nhận cho vay sẽ lớn hơn, từ đó ngân hàng sẽ cho vay được nhiều
hơn. Tuy nhiên, khi điều kiện cho vay được nới lỏng thì ngân hàng sẽ phải đối
mặt với rủi ro cấp tín dụng cho những người không có khả năng thanh toán nợ
như cam kết. Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng có thể được thực hiện bằng
Hà Thị Dịu 22 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
cách mở rộng điều kiện cho vay nếu như đi kèm với nó là một cơ chế đảm bảo
rằng: lợi ích thu được từ việc cho vay dễ dàng hơn phải lớn hơn những tổn thất
ngân hàng phải gánh chịu từ những khoản tín dụng xấu, kém chất lượng
Quy mô ngân hàng, thông thường ngân hàng có quy mô lớn thì chi phí
huy động vốn sẽ thấp hơn ngân hàng có quy mô nhỏ. Chi phí huy động vốn

thấp thì chi phí cho vay tiêu dùng sẽ thấp, lợi nhuận thu được từ cho vay tiêu
dùng sẽ lớn hơn, ngân hàng sẽ tích cực cho tiêu dùng hơn. Ngoài ra, vì những
ngân hàng quy mô có tiềm lực tài chính mạnh nên có điều kiện áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ, nhờ đó giảm chi phí nhân công, nâng cao năng
suất lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách quan.
Phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng có đạo đức và giàu kinh nghiệm luôn là tài sản vô giá
đối với mọi ngân hàng. Đạo đức của cán bộ tín dụng ngăn chặn họ không vì
lợi ích bản thân mà cho vay đối với những người không có khả năng trả nợ.
Bên cạnh đó, những cán bộ tín dụng giàu kinh nghiệm, giới chuyên môn có
thể nhanh chóng xác định nhu cầu và mục đích vay thực sự của khách hàng
một cách chính xác. Trên cơ sở đó, cùng khách hàng, đưa ra một hợp đồng tín
dụng với những điều khoản vừa chặt chẽ vừa linh hoạt, vừa đáp ứng yêu cầu
của khách hàng vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng to lớn đến khả năng mở rộng cho
vay tiêu dùng của ngân hàng đó. Trước hết, bởi vì công nghệ hiện đại cho
phép ngân hàng dùng máy móc thay thế con người, giảm được chi phí nhân
công là loại chi phí đắt nhất, từ đó giảm chi phí cho vay tiêu dùng.
Hơn nữa công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ nâng cao năng suất lao động
đẩy nhanh tốc độ giao dịch, tạo nên sự tiện lợi cho khách hàng. Ví dụ, ở những
nước phát triển hệ thống tính điểm tín dụng tự động áp dụng đối với khách
hàng cá nhân đã giúp cho ngân hàng có thể đưa ra quyết định tín dụng một
cách nhanh chóng với chi phí thấp. Công nghệ ngân hàng còn là điều kiện tiên
quyết để ngân hàng triển khai những loại hình cho vay tiêu dùng hiện đại, hàm
lượng công nghệ cao như cho vay thấu chi, cho vay thông qua thẻ tín dụng.
Bên cạnh đó việc áp dụng thành tựu của công nghệ thông tin vào việc theo dõi
Hà Thị Dịu 23 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
và quản lý tiền vay có tác dụng to lớn, giảm thiểu chi phí lưu trữ hồ sơ, tạo

điều kiện truy vấn thông tin về vốn vay và khách hàng một cách dễ dàng.
1.3.3 Nhân tố thuộc về môi trường
Ngân hàng thương mại là loại hình doanh nghiệp đặc biệt rất nhạy cảm
với các nhân tố môi trường kinh tế xã hội. Bất cứ một động thái nào của nền
kinh tế như khủng hoảng, các chính sách mới…đều ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng nói chung và hoạt động Cho vay tiêu dùng nói riêng.
Môi trường tác động đến nhiều khía cạnh khác nhau của hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng như: quy mô, cơ cấu các loại cho vay, mức độ an
toàn và lợi nhuận…của Cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên trong phạm vi chuyên
đề này, chúng ta chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến khả
năng mở rộng Cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Môi trường văn hóa - xã hội
Môi trường văn hóa – xã hội là một tập hợp nhiều nhân tố mang tính đặc
trưng của từng địa bàn chịu sự chi phối của văn hoá, chính trị, thiên nhiên con
người nơi đó. Do đó hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng chỉ có thể tồn tại trong môi trường cho phép nó
hoạt động. Môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng rất lớn đối với việc mở
rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng bởi nhận thức và hành vi của người dân
thực sự là sự phản ánh tác động của tập hợp các yếu tố văn hóa – xã hội như
lối sống, trình độ dân trí, thói quen, phong tục tập quán…Nhìn chung, rất khó
có thể nói hết những ảnh hưởng của yếu tố văn hóa – xã hội tới việc mở rộng
cho vay tiêu dùng bởi văn hóa dường như là những yếu tố vô hình chúng có
tác động mạnh mẽ đến chúng ta nhưng rất tinh vi, khó nhận biết và định
lượng. Tuy nhiên có thể kể ra một số yếu tố cơ bản tác động đến mở rộng cho
vay tiêu dùng:
- Tập quán, thói quen tiêu dùng và tiết kiêm. Ví dụ như: tỷ lệ tiết kiệm
của người dân Nhật Bản được xếp vào hàng cao nhất thế giới (30 đến 40% thu
nhập quốc dân). Có rất nhiều lý do giải thích tỷ lệ rất cao này nhưng một lý do
không thể phủ nhận, theo một nhà kinh tế học, đó là “Người Nhật Bản vốn
như thế, họ tiết kiệm và cực kỳ cần mẫn”. Nhật Bản được coi là dân tộc tiết

kiệm nhất một phần bởi thiên nhiên khắc nghiệt nghèo nguyên liệu đã tạo cho
Hà Thị Dịu 24 Tài chính 44D
Chuyên đề tốt nghiệp
họ tính cần cù và tiết kiệm hiếm thấy. Ngược lại người Mỹ lại khác, họ chỉ tiết
kiệm 10% thu nhập của mình. Do đó, việc mở rộng ở Nhật Bản sẽ gặp khó
khăn hơn rất nhiều so với ở Mỹ. Thói quen tiêu dùng cũng ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng, bởi người dân thường quan niệm chi
tiêu khi nào và trong khả năng có thể thanh toán được ngay hoặc nợ các đại lý
bán hàng chứ ít khi nghĩ đến việc đi vay mượn trả lãi ngân hàng để mua sắm,
ở những nơi đó tín dụng tiêu dùng cũng khó có cơ hội để phát triển.
- Quan niệm về ngân hàng: xa lạ hay thân thiết, an toàn tiện lợi hay
không an toàn nhiều thủ tục phiền hà.
- Cách sử dụng các dịch vụ ngân hàng: Các dịch vụ của ngân hàng có
đặc điểm là liên quan hỗ trợ cho nhau, việc sử dụng một loại dịch vụ thường
làm phát sinh nhu cầu sử dụng loại dịch vụ khác. Về cho vay tiêu dùng, nếu
người dân có thói quen gửi tiền ở ngân hàng và sử dụng thẻ thanh toán thì nhu
cầu vay tiêu dùng sẽ lớn, nhất là vay tiêu dùng dưới hình thức thấu chi…
Môi trường nhân khẩu học
Cơ cấu tuổi của dân cư có tác động đến cơ cấu, loại hình cho vay tiêu
dùng đến khả năng có thể mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Bởi dân
cư ở các độ tuổi khác nhau có nhu cầu vay tiêu dùng khác nhau.
- Đối với nhóm dân cư trẻ là độ tuổi đang ở giai đoạn đầu của quá trình
tích lũy nên của cải tích lũy được chưa nhiều, kinh nghiệm làm việc còn ít, thu
nhập chưa cao, hay thay đổi nơi ở và việc làm, tính ổn định của thu nhập thấp,
thu nhập thường xuyên khó xác định. Độ tuổi này có nhu cầu vay tiêu dùng
lớn tuy nhiên các món vay thường có quy mô nhỏ và hình thức phổ biến là vay
qua thẻ tín dụng.
- Đối với nhóm dân cư trung niên: Nhu cầu vay tiêu dùng của họ rất lớn
để mua nhà, cho con đi du học…Quy mô món vay lớn do họ đã tích lũy được
nhiều của cải, kinh nghiệm làm việc nhiều năm, thu nhập cao và ổn định do đó

ngân hàng có thể cho vay với quy mô lớn, hình thức vay đa dạng (vay mua
nhà trả góp, vay mua ô tô thế chấp bằng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay,
vay hỗ trợ du học…).
Hà Thị Dịu 25 Tài chính 44D

×