Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần ô tô khách hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.91 KB, 37 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trước kia trong thời kỳ nền kinh tế tập trung, quan liêu bao cấp, đại bộ
phận là các doanh nghệp quốc doanh ra đời và hoạt động trong điều kiện nhà
nước giao vốn, bao cấp về giá sau đó sản xuất theo phương thức tự cung tự
cấp, cung cấp theo đơn đặt hàng, lãi nhà nước thu, lỗ nhà nước bù ….Do đó
nhà nước chẳng mấy quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn như thế nào, thậm
chí có những doanh nghiệp làm ăn có chuyện lỗ giả lãi thật để được nhà
nước bù lỗ chênh lệch, chạy đua thành tích …Do vậy tình trạng các doanh
nghiệp quốc doanh sử dụng vốn kém hiệu quả so với những các thành phần
kinh tế khác.Vì các thành phần kinh tế khác nó thể hiện rất rõ khi sử dụng
vốn trong sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thị trường nhất là trong môi
trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Ngày nay khi mà đất nước ta đang chuyển mình trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN có sự quản lý của nhà nước,
các doanh nghiệp không còn được bao cấp về giá, vốn nữa, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thu sản
phẩm của mình, tự chủ về vốn cũng như trong lĩnh vực quản lý sao cho tốt.
Do đó các chủ doanh nghiệp, các nhà quản trị phải quan tâm đến vấn đề như
làm thế nào để tìm kiếm được lợi nhuận trong kinh doanh khi hội nhập với
nền kinh tế thị trường nhất là khi đất nước ta ra nhập WTO.Tuy nhiên trước
sự canh tranh khốc liệt cua nền kinh tế thị trương va sự hội nhập toàn cầu hóa
như hiện nay khiến các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn và những thách
thức phức tạp.Vì vậy buộc các doanh nghiệp phải xác định đúng đắn thực
lực, khả năng về vốn và biện pháp quản lý, sử dụng vốn trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để sao cho có lãi, từng bước phát triển, đứng vững trên thị
trường .
Vốn là một trong những tiền đề quan trọng nhất khi bất cứ một doanh
nghiệp nào đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn nó như là nguồn sinh
lực, nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt như
các doanh nghiệp kinh doanh vận tải bằng ô tô thì nhu cầu về vốn là rất lớn
và cần thiết. Các doanh nghiệp này luôn phải đảm bảo nhu cầu về vốn để


đầu tư cho các phương tiện máy móc, đáp ứng nhu hoạt động sản xuất kinh
doanh nhưng đồng thời phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả, chống thất thoát, lãng phí. Do vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn la vấn đề cấp bách hàng đầu với các doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào
cho quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh, nó quyết định yếu tố đầu ra của
sản phẩm như quyết định giá thành của sản phẩm. Với nguồn vốn tài chính
giới hạn mà doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển với quy mô ngày cang
được mở rộng thỉ doanh nghiệp đó đã sử dụng có hiệu quả về vốn . Ngược lại
nếu như với số vốn kinh doanh như vậy trong thời gian doanh nghiệp không
1
có khả năng phát triển đồng vốn đó lên thì có nghĩa là doanh nghiệp đó lam
ăn không hiệu quả hay nói cách khác là doanh nghiệp đó sử dụng vốn chua
hiệu quả. Do vậy sử dụng vốn hợp lý hay không hợp lý sẽ mang lại kết quả tốt
hay xấu cho doanh nghiệp. Nhung vấn đề đặt ra ở đây là đối với các doanh
nghiệp làm thế nào quản lý vốn, đảm bảo quá trinh tuần hoàn vốn để duy trì
sản xuất kinh doanh đều đặn và tạo ra khả năng sinh lời của đông vốn. Nhận
thưc được vai trò và tầm quan trong vốn trong kinh doanh, em manh dan chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần ô tô khách Hà
Tây”
Chuyên đề gồm 3 chương :
Chương I: hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại
Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở
Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây
Chương I:Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.1 : Vốn trong sản xuất kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập và tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Qúa trình sản xuất kinh doanh là một quá trình kết hợp
các yếu tố :tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động để tạo ra sản phẩm. Vốn

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện băng thước đo giá
trị ( tiền) của toàn bộ các tài sản như ( máy móc thiết bị nha xưởng ….) các loại tài sản lưu
động và tài sản dự trữ (nguyên vật liệu , công cụ lao động nhỏ, thành phẩm tồn kho ) các
khoản đầu tư xây dựng cơ bản dở dang. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
vốn thường xuyên chuyển hóa từ hình thái này ( tiền tệ ban đầu) sang hình thái hiện vật
như: máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất, thành phẩm ….và cuối cùng lại chuyển hóa ngược
lai( tái sản xuất ).
1.1.1: Khái niệm về vốn của doanh nghiệp
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích thu lợi.
1.1.2 Vai trò của vốn đối với doanh nghệp
Như chúng ta đã biết trong thời kỳ cơ chế tập chung bao cấp, hầu hết các doanh
nghiệp được cấp vốn từ ngân sách nhà nước và số vốn đó được giao cho tập thể doanh
nghiệp quản lý và sử dụng nên vốn trong thời kỳ này không có hiệu quả, do sức ỳ của bộ
máy quản lý thời kỳ bao cấp đó. Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì các
doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. Họ có thể huy động vốn
từ nhiều nguồn khác nhau. Tuy nhiên ở đây họ vẫn vấp phải những khó khăn đó là lam thế
nào quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả .
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp
đó cần phải có một lương vốn nhất định. Mà mỗi doanh nghiệp là một cơ sở sản xuất, là
một phần tử quan trọng trong nền kinh tế quôc dân. Do vậy sự hoạt động của vốn có ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
2
chung.
Vốn là nguồn tài chính quan trọng, chẳng hạn để sản xuất, tiêu thụ một hàng hóa nào
đó, doanh nghiệp thuê nhà, mua sắm các yếu tố vật chất cần thiết như máy móc, thiết bị, dự
trữ, đất đai và lao động. Điều đó là doanh nghiêp đã đầu tư vào các tài sản, các tài sản này
được phân bổ chủ yếu vào tài sản lưu động và tài sản cố định và nó quyết định ra của cải
vật chất , những tiến bộ xã hội . Nó là nhân tố vô cùng quan trọng để thực hiện quá trình
ứng dụng khoa học kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng, chuyển dịch cơ cấu, đẩy nhanh tốc

độ tăng trưởng kinh tế. Qua đó nâng cao được mức sống của người lao động , các nguồn về
con người, tài nguyên được khai thác và đạt hiệu quả cao.Từ đó tác động mạnh đến cơ cấu
kinh tế của đất nước, chuyển dịch nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
làm cho các ngành công nghiệp dịch vụ chiếm tỷ trọng cao và hướng mạnh vào xuất khẩu.
Chính vì vậy sẽ mang lại một nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định.
Vốn đóng vai trò trong việc đặt nền móng cho sự phát triển của doanh nghiệp,tùy
theo mỗi doanh nghiệp có quy mô hoạt động kinh doanh nhỏ hay to thi nhu cầu về vốn
cũng khác nhau do vậy những phương thức huy động vốn cũng khác nhau.Vốn là yếu tô
vật chất cần thiết nhất, vốn dùng để dự trữ vật tư, dùng để mua sắm máy móc thiết bị để
chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình kinh doanh do vốn có sự tác động cua lao động vào đối tượng lao
động thông qua tư liệu lao động thì hang hóa, dịch vụ được chuyển đổi và đem lại gia trị
thặng dư (T-H-T’). Bên cạnh đó vốn còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
và lưu thông hàng hóa. Như vậy mỗi doanh nghiệp cần phải có đủ một lượng vốn cần thiết
dưới dạng tiền tệ, vật chất hoặc một số nhất định sở hữu trí tuệ, bản quyền phát minh …
Ngày nay nguồn vốn có thể chuyển hóa cho nhau và biến thanh tiền mặt trong điều kiện
nhất đinh đồng thời dựa vào khả năng của vốn các doanh nghiệp mới có khả năng thưc
hiện vai tró của mình cà hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.1.3: Các loại vốn của doanh nghiệp:
1.1.3.1: Phân loại vốn theo nguồn gốc hình thành:
Vốn của doanh nghiệp về cơ bản được hình thành từ hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và
vốn nợ:
a, Vốn ở hữu của doanh nghiệp: Đối với mọi loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu doanh nghiệp bao gồm các bộ phận :
- Vốn góp ban đầu
- Lợi nhuận không chia
- Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu
+ Vốn góp ban đầu: khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ doanh nghiệp cũng
phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông, chủ sở hữu góp. khi nói đến nguồn
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh

nghiệp đó vì hình thức sở hữu quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp nhà nước ( thuộc sở hữu nhà nước ) nguồn vốn tự có ban đầu
chính là vốn đầu tư của ngân sách nhà nước. Chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước .
Đối với doanh nghiệp theo luật doanh chủ doanh nghiệp phải có đủ số vốn ban đầu
(vốn pháp định) cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp . Vốn pháp định là số
vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn
đối với công ty cổ phần nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình
thành công ty và vốn góp ban đầu do các cổ đông và chủ sở hữu góp và họ chịu trách
nhiệm hữu hạn với số vốn góp của mình .
+Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Nếu nói đến nguồn vốn từ lợi nhuận không chia ta phải nói đến quy mô số vốn ban
3
đầu của doanh nghiệp nó là một yếu tố quan trọng vì quy mô này nó tăng trưởng theo quy
mô phát triển của doanh nghiệp trong quá trình hoạt đông sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
từ lợi nhuận không chia là nguồn vốn được sử dụng để tái đầu tư, mở rộng sản xuất. Nguồn
vốn này là một phương thức khá hấp dẫn vì doanh nghiệp giảm được chi phí, giảm được
bớt sự phụ thuộc ở bên ngoài. Nguồn vốn từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện được là
doanh nghiệp đó làm ăn co lợi nhuận, được phép tiếp tục đầu tư. Đối với các doanh nghiệp
nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lợi của bản than mà
còn phụ thuộc vào chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước. Tuy nhiên đối với công
ty cổ phần thì việc để lại lợi nhuận liên quan đến các yếu tố rất nhạy cảm. Khi công ty để
lại một phần lợi nhuận cho tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi tức là
lợi tức các cổ đông không đươc nhận đủ thì sẽ kéo theo sự giảm giá của cổ phiếu nhưng
ngược lại họ lại có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng thêm lên của công ty.
+ Nguồn vốn phát hành từ cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là kênh rất quan trọng để
huy động vốn nhất là nguồn vốn dài hạn cho công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên
hệ với thị trường chứng khoán. Nguồn vốn này nó phụ thuộc vào sự tin cậy của doanh
nghiệp làm ăn có sự tăng trưởng đều đặn thì kênh huy động mới có hiệu quả .
b, Vốn nợ của doanh nghiệp (vốn vay của doanh nghiệp)

+Khoản vay ngân hàng: co thể nói răng vốn vay của ngân hàng là nguồn vốn quan
trọng, không chỉ đối với sự phát triển của bản thân doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của công ty, doanh nghiệp đều gắn liền
với hoạt động dịch vụ tài chính do các ngân hàng thương mại cung cấp, trong đó có việc
cung ứng các nguồn vốn tín dụng. Đối với doanh nghiệp, tài trợ bằng nguồn vốn tín dụng
thương mại là nguồn tài trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh nhưng nguồn vốn
vay ngân hàng cung có những hạn chế như về điều kiện tín dụng, sự kiểm soát của ngân
hàng và chi phí sử dụng vốn. Mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác
kinh doanh một cách lâu bền. Chúng ta thấy hầu như khong một doanh nghiệp nào đi vào
hoạt động kinh doanh lại không có vay vốn ngân hàng hay sử dụng tín dụng thương mại
nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại trên thương trường. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đủ vốn cho các dự án hoặc đầu tư vào tài sản cố định,
tài sản lưu động. Tuy nhiên sử dụng loai vốn vay này cần phải xét đến tính hợp lý của hệ
số nợ trong doanh nghiệp để đảm bảo sự chi trả. Sự kết hợp giữa nguồn vốn chủ sở hữu và
nợ tạo nên kết cấu chính của doanh nghiệp, thành công hay thất bại còn phụ thuộc vào
ngành mà doanh nghiệp hoạt động và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
+Tăng vốn từ việc phát hành trái phiếu:Trước hết ta hiểu trái phiếu là một công cụ nợ
đối với doanh nghiệp, đó là một loại giấy vay nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp.
Nguồn vốn này rất là quan trọng trong việc bổ sung số vốn không ngừng tăng lên đối với
doanh nghiệp muốn tăng quy mô, mở rộng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khi
nguồn vốn nội bộ trong doanh nghiệp còn eo hẹp không đáp ứng đủ. Do vậy doanh
nghiệp cần phải huy động vốn từ công chúng, các nhà đầu tư bằng cách phát hành trái
phiếu. Nhưng cũng không phải doanh nghiệp nào cũng có thể thu hút được công chúng
mua trái phiếu vì nhà đầu tư cũng phải đánh giá sự uy tín, khả năng chi trả doanh nghiệp
thì mới quyết định mua hay không mua. Tuy nhiên khi thu hút vốn bằng việc phát hành trái
phiếu để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá trình mở rộng quay mô thì
doanh nghiệp cần phải tính toán trước khi phát hành là phải lựa chọn loại trái phiếu nào
phù hợp đối với điều kiện cụ thể và tình hình tài chính trên thị trường. Vì việc lựa chọn trái
phiếu thích hợp là rất quan trọng vì nó liên quan đến việc chi phí trả lãi , khả năng lưu

hành và tính hấp dẫn của trái phiếu như lãi xuất của trái phiếu, kỳ hạn của trái phiếu, đây là
yếu tố quan trọng không những đối với doanh nghiệp mà còn cả đối với những nhà đầu
tư.
4
+Các khoản phải thanh toán: Là khoản tiền mà doanh nghiêp phải trả cho các tác
nhân kinh tế khi doanh nghiệp sử dụng để hoạt động cho sản xuất kinh doanh như khoản
phải trả nhà cung cấp, phải trả công nhân viên, nộp ngân sách, nợ từ việc vay vốn …. Sau
đó nghĩa vụ doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán nhưng những khoản phải trả nhà
cung cấp, cong nhân viên, số nộp ngân sách là số vốn doanh nghiệp chiếm dụng đặc điểm
của loại vốn này là chi phai sử dụng bằng không nên đòn bẩy tài chính luôn ở trạng thai
dương do vậy doanh nghiệp cần huy động cao độ trong thời gian được phép vào đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động trên nguyên tắc hoàn trả đúng hẹn.
1.1.3.2: Phân loại theo tính chất chu chuyen của vốn:
a, Vốn cố định :
- Khái niệm :Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước
để mua sắm, xây dựng, lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp.
Một tư liệu được xếp vào tài sản cố định phải đủ điều kiện sau:
-Thơi gian sử dụng là từ 1 năm trở lên
- Có giá trị tối thiểu ở mức theo quy dịnh của nhà nước phù hợp với tình hình kinh tế
ở từng thời kỳ (hiện nay là có giá trị 5 triệu đồng trở lên)
+Đặc điểm của vốn cố định: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và nhìn
chung là không bị thay đổi về hình thái hiện vật nhưng năng lưc sản xuất là kem theo đó là
giá trị hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình của dưới dạng bị giảm dần trong các chu kỳ
sản xuất kinh doanh. hao mòn hữu hình phụ thuộc vao mức độ sử dụng tài sản cố định và
các điều kiện ảnh hưởng tới độ bền của tài sản cố đinh như chế độ quản ly, sửa chũa bảo
dưỡng, điều kiện về môi trường….còn về hao mòn vô hình thì chủ yếu là do tiến bộ khoa
hoc mới và năng xuất lao động xã hội tăng lên.
Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng trước hình thành lên TSCĐ của doanh nghiệp
nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm vận
động của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển gia tri của vốn cố

định.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh phần vốn cố định đầu tư ban đầu vào tài sản cố
định,hết thời gian sử dụng thì giá trị của chúng được chuyển dịch vào giá trị của sản phầm.
Khi đó vốn cố đinh đã hoàn thanh một vòng luân chuyển.
*Phân loại tài sản cố định: Trong doanh nghiệp có nhiêu loai tài sản cố định khác
nhau, để đáp ứng yêu cầu quản lý người ta phân tài sản cố định ra thanh nhiều loại khác
nhau theo những tiêu thức khác nhau:
- Phân theo hình thức biểu hiện và công dụng kinh tế: Toàn bộ tài sản của doanh
nghiệp được chia lam 2 loại là tài sản cố đinh hữu hình và tài sản cố định vô hình :
-Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể, có giá trị thời
gian sử dụng theo chế độ quy định bao gồm : nhà cửa, vật kiến trúc, máy moc thiết bị,
phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quả lý, vườn cây lâu năm …
- Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất thể hiện một
lượng giá trị lớn để đầu tư có liên quan trực tiếp đến chu kỳ kinh doanh và tài sản cố định
vô hình gôm: Quyền sử dụng đất, quyên phát minh, bản quyền sáng chế, nhãn hiệu hàng
hóa, phần mêm vi tính và các loại giấy phép khác….
+ Phân loại theo tình hình sử dụng: có thể chia toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
thành các loại sau:
-TSCĐ đang dùng
- TSCĐ chưa dùng
- TSCĐ không cần dùng đến và chờ thanh lý nhượng bán
Dựa theo phân loại này nhà quản lý tổng quát được tình hình sử dụng tài sản cố định
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải
phóng nhanh những tài sản không cần dung và thanh lý nó.
5
b, Vốn lưu động
-Khái nệm: Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhăm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên và liên tục.
* Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động trong doanh nghiệp thương xuyên vận động và chuyển hóa nhiều

hình thái khác nhau( tiền, hang tồn kho, sản phẩm do dang , thành phẩm )
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh vốn lưu động chuyển toàn bộ
ngay giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi doanh nghiệp tiêu thụ sản
phẩm, thu được tiền bán hang. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau
chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nó được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá
trình sản xuất.
- Trong quá trình kinh doanh, tài sản lưu động thay đổi hình thái không ngừng , do
đó tại một thời điểm nhất định vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác nhau , trong
các giai đoạn khác nhau mà vốn đi qua.
*Giai đoạn I: Doanh nghiệp dùng tiền để mua hang hóa, nguyên vật liệu nhằm để dự
trữ lúc này vốn lưu động chuyển từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hang hóa(T-H)
*Giai đoạn II: là giai đoạn sản xuất hàng hóa, nguyên vật liệu trải qua quá trình bảo
quản sơ chế được đưa vào dây truyền công nghệ. Trong quá trình này, vốn chuyển từ hình
thái hàng hóa, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm
(H-SX-H’)
*Giai đoạn III:Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn chuyển từ hình thái thành
phẩm sang hình thái tiền tệ, tức là chuyển về hình thái ban đầu (H’-T’)
+ Phân loại TSLĐ: TSLĐ trong doanh nghiệp thì thương chia ra làm 2 loại là TSLĐ
sản xuất và TSLĐ lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phu tùng thay thế, sản
phẩm dở dang … đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến
- TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại
vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
+Phân loại vốn lưu động: trong doanh nghiệp dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau, có
thể chia thành các loại khác nhau.
- Dựa theo hình thái biểu hiện:Vốn lưu động được chia thành
*Vốn băng tiền và các khoản phai thu gồm tiền mặt tại quỹ , tiền gửi ngân hàng, tiền
đang chuyển, các khoản nợ, phải thu của khách hàng, cung cấp …và các khoản phải thu
khác.
* Vốn vật tư hàng hóa (hàng tồn kho ) gồm :

+ Nguyên liệu vật liệu công cụ dụng cụ
+Sản phẩm dở dang
+ Thanh phẩm
* Vốn về chi phí trả trước : là các khoản chi phí thưc tế đã phát sinh nhưng có tác
dụng cho nhiều kỳ kinh doanh nhưng chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ và
còn được tính vào giá thành sản phẩm của kỳ tiếp theo như: chi phí nghiên cứu thí nghiệm,
cải tiến kỹ thuật, chi phí sửa chữa lớn …
* Dưa theo vai trò VLĐ rong quá trình sản xuất kinh doanh
+VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, phụ vốn nhiên liệu,
vốn thay thế, vốn dụng cụ
+VLĐ trong khâu sản xuất gồm: vốn về sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả
trước
+VLĐ trong khâu lưu thông gồm :các khoản vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, vốn đầu
tư ngắn hạn về chứng khoán và các loại khác như vốn trong thanh toàn (phải thu, tạm ứng )
6
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trương, để tồn tại và phát triển
đòi hỏi doanh nghiệp khi kinh doanh là phải đem lại lợi nhuận và đạt hiệu quả cao nhất đó
là mục đích chính. Để đạt được mục đích kết quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp cần phải đưa ra phương hướng mục tiêu trong đầu tư. biện pháp sử
dụng các điều kiện có sẵn như vốn, các nguồn lực, nhân tài, vật lực. muốn vậy các doanh
nghiệp cần nắm được tố ảnh hưởng mức độ và xu hướng tác động từng nhân tố đến kết quả
kinh doanh
Nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mưc đọ và xu hướng tác động của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các
nguồn sẵn có trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta biêt mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp
đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích hoạt động sản
xuất kinh doanh một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá

đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế, trong trạng thái thức của chúng. Trên cơ sở đó,
nêu nên một cách tong hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu nó được biểu hiện bằng
các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phân tích các nguyên
nhân hoàn thành và không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa
chúng. Từ đó có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh , mặt yếu trong công tác quản lý doanh
nghiệp. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn hoạt động và sử dụng các nguồn vốn có hiệu
quả thì phải đảm bảo nhiều yếu tố quan trọng .
Phải khai thác các nguồn vốn một cách triệt để ( tức là đồng vốn phải luôn chuyển
trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
-Phải sử dụng hợp lý và tiết kiệm
Phải có phương pháp quản lý vốn (không để nguồn vốn bị chiếm dụng và sử dụng sai
mục đích )
Ngoài ra doanh nghiệp cần phải thường xuyên phân tích và đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu
điểm của doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng vốn. Có hai phương pháp để
phân tích tài chính cũng như hệu quả sử dụng vốn, đó là phương pháp tỷ lệ và phương
pháp so sánh .
* Phương pháp so sánh :
so sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động phân
tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so
sánh và phân tích, giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định gốc để so sánh và mục tiêu
so sánh đồng thời cần thỏa mãn một số điều kiện như thống nhất về không gian, thời gian,
nội dung, tính chất và đơn vị tính …Khi so sánh thưc hiện giữa kỳ này với số thực hiện kỳ
trước ( năm nay so vơi năm trước…)để thấy rõ được xu hướng phát triển tài chính của
doanh nghiệp. Nhằm đánh giá chính xác sự tăng, giảm về tài chính cao hay thấp để kịp đưa
ra những giải pháp khắc phục .
-So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được sự phấn đấu của doanh
nghiệp.
-So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu của ngành, của các doanh nghiệp khác
cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp mình.

So sánh chỉ tiêu dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so vói tổng thể, so sánh
theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối
của một chỉ tiêu nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
*Phương pháp tỷ lệ: Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại
7
lượng tài chính. Về nguyên tắc thì phương pháp tỷ lệ đòi hỏi phải xác định được các
ngưỡng, các định mức để nhận xét, để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên
cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, tỷ
lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng
sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều nhóm tỷ lệ phản ánh rieng lẻ, từng hoạt động
của từng bộ phận tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau , tùy theo giác độ phân tích,
người phân tích sử dụng những nhóm chỉ tiêu chỉ tieu khác nhau. Để dánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.2 :Các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1:Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Để đánh giá tính hiêu quả và sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp người ta thường
đánh giá lại tài sản cố định qua các chỉ tiêu sau:
Doanh thu thuần
HiÖu suÊt sö dông TSC§=
Nguyªn gi¸ TSC§ b×nh qu©n trong kú
8
Chỉ tiêu này cho biết đuợc một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Suất hao phí Nguyên giá bình quân tài sản cố định
tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho ta biết đợc để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì cần
phải bỏ ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ
càng tốt.

Sức sinh lợi của Lợi nhuận thuần
tài sản cố định =
Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định có
thể cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
rằng việc sử dụng tài sản cố định có hiệu quả.
Bên cạnh đó thì việc đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố định,
doanh nghiệp có thể sử dụng hai chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu thuần
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định thì có thể tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân thì có thể tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Hiệu quả sử dụng Lợi nhuận
vốn cố định =
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định,
chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
1.2.2.2: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Trong kinh doanh thì chỉ tiêu luôn là một cơ sở vững chắc vì thông qua
đó các nhà doanh nghiệp áp dụng vào trong doanh nghiệp. Cũng nh vốn cố
định, vốn lu động cũng đợc các nhà quản lý sử dụng nh một số chỉ tiêu sau:

9
Hệ số đảm nhiệm Vốn lu động bình quân trong kỳ
vốn lu động =
Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết cứ một đồng vốn lu động thì tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động càng cao, số vốn tiết kiệm đợc càng nhiều và ngợc lại.
- Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn lu động:
Sức sinh lợi của Lợi nhuận gộp
vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này chỉ ra rằng cứ một đồng vốn lu động tham gia vào một chu
kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu
này càng lớn càng tốt.
Trong hoạt động sản xuất hay trong một chu kỳ kinh doanh thì đồng vốn
càng có sự luân chuyển tốt ở nhiều hình thái khác nhau càng chứng tỏ việc sử
dụng đồng vốn có hiệu quả ở doanh nghiệp. Góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả sử dụng đồng vốn thì các doanh nghiệp không thể sử dụng một số các chỉ
tiêu cơ bản nh:
Số vòng quay của Doanh thu thuần
vốn lu động =
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn chỉ ra đợc số luân chuyển của vòng vốn. Nếu số luân
chuyển càng lớn thì chứng tỏ lợi nhuận mà nó tạo ra đợc càng cao và đồng vốn
đó đợc doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả.

Thời gian của Thời gian của kỳ phân tích
một vòng luân chuyển =
Số vòng quay vốn lu động trong kỳ
Chỉ tiêu này có thể chỉ ra một cách chi tiết về thời gian vòng vốn luân
chuyển, vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lu động
càng lớn và làm ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn.
Mặt khác, do vốn lu động đợc biểu hiện dới nhiều dạng khác nhau nh:
tiền mặt, các khoản phải thu, nên khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động

ngời ta có thể dựa vào một số yếu tố, chỉ tiêu cơ bản phản ánh chất lợng công
tác quản lý ngân quỹ và các khoản phải thu nh:
10
Tỷ xuất thanh toán Tổng số vốn bằng tiền
tức thời =
Tổng số vốn ngắn hạn
Trong hoạt động kinh doanh thì tỷ xuất thanh toán luôn đợc các doanh
nghiệp quan tâm. Nếu chủ động trong vấn đề này thì doanh nghiệp luôn tạo
cho mình một chỗ đứng trên thơng trờng. Trong thực tế nếu tỷ xuất này >= 0.5
thì tình hình thanh toán tơng đối khả quan còn ngợc lại nếu = < 0.5 thì doanh
nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ điều này sẽ gây cho
doanh nghiệp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nếu tỷ xuất cao chứng tỏ doanh
nghiệp đang bị ứ đọng vốn hay là doanh nghiệp đang trong tình trạng không
biết tạo ra các cơ hội cho đồng vốn của mình.
Tỷ xuất thanh toán Tổng số tài sản luđộng
ngắn hạn =
Tổng số nợ ngắn hạn
Nếu nh khả năng này =1 thì chứng tỏ rằng doanh nghiệp rất chủ động
trong việc hoàn lại số vốn do vay ngắn hạn vậy doanh nghiệp có một nền tài
chính có khả quan.
Số vòng quay các Tổng doanh thu bán chịu
khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Mức hợp lý của các khoản phải thu sẽ đợc biểu hiện qua nó. Nếu doanh
nghiệp không thu hồi vốn nhanh thì các nguồn vốn của doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng dẫn đến việc doanh nghiệp không chủ động trong các vấn đề đầu
t hay luân chuyển vòng vốn dẫn đến các thiệt thòi cho doanh nghiệp.
Thời gian một vòng quay các Thời gian kỳ phân tích
khoản phải thu =
Số vòng quay các khoản phải thu

11
Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng đối với các doanh nghiệp vì nếu các
dòng vốn luân chuyển đi mà doanh nghiệp không biết bao giờ có thể thu lại đ-
ợc số vốn này thì nó sẽ không cho các nhà đầu t có điều kiện để phát huy hết
khả năng sử dụng đồng vốn của mình đồng thời các điều kiện về tài chính sẽ
không đợc duy trì. Vậy đòi hỏi các nhà doanh nghiệp phải có các phơng pháp
sử dụng hợp lý để đồng vốn có thể quay lại tay các nhà đầu t trong thời gian
ngắn nhất cùng với các lợi nhuận mà đồng vốn mang về, các nhà quản lý khi
phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì cần xem xét tới các nhân tố ảnh hởng trực
tiếp hay gián tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nhằm mang lại
hiệu quả cao cho doanh
1.2.2.3:Cỏc ch tiờu biu hin hiu qu s dng tng vn
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì các nhà phân
tích có thể sử dụng nhiều phơng pháp để kiểm tra, trong đó một số chỉ tiêu
tổng quát nh hiệu suất sử dụng tổng tài sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ
sở hữu. Trong đó:
Hiệu suất sử dụng Doanh thu
tổng tài sản =
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này đợc gọi là vòng quay của toàn bộ vốn, nó cho ta biết một
đồng tài sản khi mang đi sử dụng sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ
tiêu này càng lớn thì càng tốt.
Lợi nhuận
Doanh lợi vốn =
Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một
đồng vốn. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu t, nó cho biết một
đồng vốn đầu t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Doanh lợi vốn Lợi nhuận
chủ sở hữu =

Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, khả năng
quản lý doanh nghiệp trong vấn đề sử dụng và mang lại lợi nhuận về từ những
đồng vốn đã bỏ ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì doanh nghiệp kinh doanh càng có
lời
1.2.3 :S cn thit phi nõng cao hiu qu s dng vn
Trong quỏ trỡnh sn xut kinh doanh, vn vn ng liờn tc v nhng c im rt
12
khác nhau. Việc đồng vốn được bảo toàn và phát triển hay không là vấn đề sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hiện nay đang là yêu cầu
khách quan và hết sức cần thiết. Nói cách khác, việc tăng cường công tác tổ chức và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bất kỳ một doanh nghiệp nào
khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới mục tiêu này . Lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệ bỏ ra để đạt được thu nhập. Đó là
nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiện quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không?
Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải tính toán mọi chi phí trong sản xuất như
thế nào để đảm bảo kinh doanh có lãi . Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức sử
dụng vốn một cách có hiệu quả , phải quản lý đồng vốn chăt chẽ nhưng vẫn phải đảm bảo
cho đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu sử dụng vốn không có hiệu quả ,
không bảo toàn được vốn , không làm cho nó sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không tồn tại và
dẫn đến nguy cơ phá sản . Vì thế , lợi nhuận được coi là mục tiêu kinh tế quan trọng. Việc
thực hiện được chỉ tiêu này là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tổ chức của
doanh nghiệp được vững chắc.
Thứ hai: Xuất phát từ vai trò , tầm quan trọng của vốn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh . Trong quá trình sản xuất kinh doanh , doanh nghiệp luôn cần thêm một lượng
vốn tiền tệ để tăng them TSCĐ và TSLĐ để ứng với sự tăng trưởng của quy mô sản xuất
kinh doanh, sự tiến bộ khoa học kỹ thuật

Thứ ba : X uất phát từ cơ chế nhà nước
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp , các doanh nghiệp quốc
doanh đều được ngân sách tài chợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân hàng cho vay với lãi
xuất ưu đãi. Vì thế mà việc thu hút vốn cugn cấp cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trở lên thụ động. Hơn nữa trong quá trình sử dụng vốn, các doanh
nghiệp nhà nước ít hay thậm chí không quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn đưa vào hoạt
động. Sử dụng tốt hay không tốt đã có nhà nước no, kinh daonh thua lỗ đã có nhà nước bù.
Do đó nhận thức về vai trò của vốn có phần xem nhẹ, hiệu quả sử dụng vốn trong các
doanh nghiệp nhà nước rất thấp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế cùng huy
động, các doanh nghiệp nhà nước chỉ là một bộ phận song song tôn tại với doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển được trong cơ chế mới tất yếu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trường. Trong điều kiện đó,
việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới nhằm thu lợi nhuận cao đã trở thành động lực
và là một đòi hỏi với tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ tư : Từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay
Hiện nay có rất nhiều có rất nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đã
không sử dụng có hiệu quả đồng vốn của mình . Điều này có nhiều nguyên nhân : Từ cơ
chế nhà nước chua tạo điều kiện và môi trường hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp
này từ khâu cấp phát vốn, phê duyệt, thanh tra, kiểm tra Điều đó tạo không ít khó khăn
cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp hiện nay đang trong tình trạng thiếu vốn nên việc
sử dụng vốn phải hợp lý, tiết kiệm, tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là tất yếu trong điều kiện nên kinh tế thị trường thì mới có kết quả như trình bày
ở phần trên.
1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
* Các nhân tố khách quan :
- Các chính sách vĩ mô của nhà nước : Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, từ cơ chế giao vốn , đánh giá tài
13
sản cố định, thuế lợi tức… đến chính sách cho vay bảo hộ và khuyên khích nhập một số

loại công nghệ nhất định có thể làm tăng hay giảm hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Biến động của thị trường đầu vào, đầu ra: Những biến động về số lượng, giá cả, máy
móc thiết bị, nuyên vật liệu nhất là đối với trường hợp phải nhập ngoại sẽ tác động rất lớn tới
kế hoạch VCĐ,VLĐ của doanh nghiệp bên cạnh đó không thể kể đến những biến động bất lợi
của thị trường đầu ra như là khủng hoảng thừa, giảm đột ngột nhu cầu, sự mất uy tín của sản
phẩm cùng loại.
- Do sự phát triển mạnh mẽ của tiến bộ khoa học cho ra đời hàng loạt các tài sản
cùng loại với các tài sản hiện có trong các doanh nghiệp với tính năng cao hơn đã làm cho
tài sản cố định của doanh nghiệp bị hao mòn vô hình dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị
mất vốn.
Ngoài ra còn các nguyên nhân khác làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp như: tác động của nền kinh tế có lạm phát, những rủi ro không thể lường
trước được. Bên cạnh những nhân tố khách quan trên còn có các nhân tố chủ quan làm ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Các nhân tố chủ quan:
- Do cơ cấu đầu tư vốn bất hợp lý: Đây là nhân tố ảnh hưởng tương đối lớn đến hiệu
quả sử dụng vốn vì vốn đầu tư vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì
không những nó phát huy được tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao
hụt mất mát dần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Do việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu
vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thấp.
- Do ảnh hưởng của chu kỳ sản xuất: Đây là một đặc điểm quan trọng trực tiếp tới
hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh tái đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu chu kỳ dài, doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là
ứ đọng vốn và lãi trả các khoản vay và các khoản phải trả.
- Do trình đọ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh
thua lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt dần sau mỗi chu kỳ sản xuất, làm hiệu quả sử dụng
vốn giảm.
- Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động trong quá trình sản xuất, trong

quá trình mua sắm phải dự trữ như mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản
xuất không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định. Đồng thời do không tận dụng
được hết các loại phế liệu, phế phẩm cũng tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
-Việc lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra các sản phẩm, lao
vụ dịch vụ chất lượng tốt, mẫu mã đệp, giá thành hạ, được thị trường chấp nhận thì tất yếu
hiệu quả kinh tế thu được sẽ lớn. Ngược lại sản phẩm hàng hóa doanh nghiệp sản xuất ra
kém chất lượng, không phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng dẫn đến tình trạng
không tiêu thụ được, và đây chính là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng ứ
đọng vốn, hiệu quả vốn thấp.
14
Chương II : Thực trạng hiệu sử dụng vốn sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần ô tô
khách Hà Tây
2.1: Khái quát chung Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây
2.1.1: Sự ra đời chức năng nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Công ty
a, Sự ra đời : Việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ kế hoạch hóa tập chung bao
cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nước. Tại đại hội Đảng lần thứ VI năm 1989 được coi là mốc son lịch sử
trong quá trình phát triển nền kinh tế Việt Nam. Hàng hóa phát triển mạnh, cơ sở hạ tầng
được nâng lên rõ rệt , việc giao lưu buôn bán của con người trở lên dễ dàng. Cùng với đà
phát triển của nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường, ngày 12-9-1992
UB nhân dân tỉnh Hà Tây ra quyết định số 309 /QĐ-UB chính thức thành lập công ty ô tô
khách Hà Tây dưới sự hợp nhất từ ba đơn vị là trung đại tu ô tô khách và bến xe Sơn Tây.
-Thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước dưới sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Tây, sở giao thông vận tải Hà Tây. Cán bộ công nhân viên công ty chuẩn bị bắt tay
vào công việc chuẩn bị chuyển đổi DNNN (Công ty ô tô khách Hà Tây ) sang công ty cổ
phần ô tô khách Hà Tây. Việc cổ phần hóa các DNNN là chủ trương đúng đắn của Đang và
nhà nước ta nhằm huy động vốn của xã hội, để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao sự cạnh tranh. Đông thời người lao động có cổ phần được làm

chủ, góp phần thay đổi phương thức quản lý, tạo động lực thúc đẩy cho doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả. Đến ngày 12/12/1998 theo quyết định số 1335/QĐ-UB của ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Tây quyết đinh chuyển giao thành Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây. Đến
ngày 1/1/1999 Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây chính thức đi vào hoạt động . Công ty
có trụ sở chính đóng tại 143 đường Trần Phú - phường Văn Mỗ - thành phố Hà Đông -Hà
Tây trên quốc lộ 6A .
b, Chức năng , nhiệm vụ của Công ty
Công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc sở giao
thông vận tải Hà Tây quản lý. Là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có tư cách
pháp nhân hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay với chúc năng, nhiệm vụ sau:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh và muc đích
thành lập công ty
-Kinh doanh vận tải bằng ô tô(ngành kinh doanh chính)
-Sửa chữa, đóng mới, hoán cải các phương tiện cơ giới đường bộ
-Thiết kế, cải tạo phương tiện cơ giới đương bộ theo phân cấp của Bộ giao thông vận
tải
- Kinh doanh xăng dầu, vật tư, phụ tùng ô tô và các dịch vụ cơ khí khác
-Chịu trach nhiệm trước các cổ đông và về kết quả kinh doanh, chịu trach nhiệm
trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do công ty cung cấp
-Đảm bảo vận chuyển và đưa đón hành khách nội , ngoại tỉnh an toàn
-Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của luật lao động
-Thực hiện các quy đinh của nhà nước về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ,
trận tự an toàn giao thông và xã hội
-Thực hiện báo cáo thống kê kế toán theo quy định của nhà nước
Bộ máy tổ chức của công ty
- Sơ đồ bộ máy của công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây là một đơn vị kinh doanh vân tải là chủ
yếu nên việc tổ chức quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty có những đặc điểm chung trong
ngành giao thông vận tải .Song là một công ty cổ phần do vây việc tổ chức quản lý sản xuất của công ty
có những đặc điểm riêng sao cho phù hợp công với công ty cổ phần vận tải.
15

+Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban:
-Hôi đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty .
Đại hội đồng cổ đông có quyền và nhiệm vụ sau:
Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, thông qua quyết định chiến lợc phát triển
của công ty, thông qua báo cáo của hội đồng quản trị, ban kiểm soát về kết quả hoạt
động kinh doanh và các vấn đề khác.
Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần đợc quyền chào bán của từng loại,
quyết định cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
Đại hội đồng cổ đông bầu và miễn nhiện, bãi nhiệm thành viên hội đồng
quản trị, thành viên hội đồng kiểm soát , xem xét xử lý các vi phạm của hội
đồng quản trị và quyết định việc tổ chức sản xuất , phơng án kinh doanh của
công ty
-Hội đồng quả trị : là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích (mục tiêu),
quyền lợi . Hội đồng quản trị gôm 12 thành viên phụ trách mọi vấn đề sản
xuất kinh doanh chính của công ty nh việc xây dựng chiến lợc phát triển, ph-
ơng pháp kinh doanh hiện thời và định hớng sự phát triển lâu dài của công ty,
chịu trách nhiệm trực tiếp đối với các cổ đông và nghĩa vụ của chủ tịch hội
16
đồng quản trị
Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh giám
đốc, phó giám đốc, kế toán trởng công ty, trởng các phòng ban, quản đốc phân xởng
-Ban kiểm soát: Gồm 3 đồng chí trong đó có 1 kiểm soát viên đại diện vốn nhà n-
ớc, 1 kiểm soát viên do sở giao thông vận tải cử và một kiểm soát viên do đại hội đồng cổ
đông cử.
Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát : Ban kiểm soát kiểm tra tính hợp pháp
trong quản ly, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo
tài chính của công ty. Ban kiểm soát có nhiệm vụ thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm của công t, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý điều hành hoạt

động của công ty theo yêu của đại hội cổ đông.
- Giám đốc điều hành là ngời đại diện pháp nhân của công ty trong các quan hệ
hợp đồng kinh tế và các giao dịch khác liên quan đến hoạt động của công ty.Tổ chức
thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị, thực hiện kế hoặch kinh doanh và ph-
ơng án đầu t nh xây dựng phơng án bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nộ bộ và
chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị, các cổ đông cũng nh trớc pháp luật về mọi hoạt
động của mình trong hoạt động kinh doanh.
- Phó giám đốc là ngời trợ lý, giúp việc cho giám đốc và do giám đốc uỷ quyền và
giao nhiệm vụ .
Phó giám đốc có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ đợc giao. Thay mặt giám đốc
giải quyết công việc của công ty khi đơc uỷ quyền.
-Phòng tổ chức: Gồm 3 đồng chí có chức năng tham miu cho lãnh đạo về công tác
quản lý và điều phối lao động phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh, đảm
bảo cân đối đủ việc cho ngời lao động. Làm công tác nhân sự, lao động, tiền lơng, kế
hoặch đào tạo theo các quy định của nhà nớc và có tham mu về công tác thi đua khen
thởng , kỷ luật .
-Phòng hành chính: Gồm 5 thành viên có chức năng giúp giám đốc về công tác
quản lý đảm bảo công tác văn th, đánh máy và giữ bí mật tài liệu, sắp xếp vị trí làm
việc và các công tác khác.
-Phòng kế hoặch kinh doanh: Gồm 5 thành viên với nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Có nhiệm vụ về công tác quản lý sản xuất, công
tác khoán trong vận tải, cùng các đơn vị có liên quan lập và chỉ đạo thắng lợi nhiệm vụ
kế hoạch tháng , quý , năm. Xây dựng kế hoạch của công ty cùng đội khai thác hàng hoá,
luồng tuýên vận tải , theo dõi thanh quyết toán với từng đầu xe theo phơng án khoán của
17
công ty và có nhiệm vụ nắm bắt chắc thị trửờng kết hợp thông tin để phân tích sử lý
kịp thời để đa ra phơng án sản xuất tối u phù hợp với điều kiện trên các luồng tuyến sẵn
có và đồng thời khai thác các luồng tuyến mới.
-Phòng kế toán tài vụ: Gồm 6 thành viên có nhiệm vụ làm công tác quản lý tài sản,
hạch toán, lập kế hoạch thu chi tài chính tháng, quý, năm theo kế hoạch sản xuất. Cùng

phòng kinh doanh, đội xe xây dựng hoàn chỉnh phơng án khoán đến từng đội xe, từng
xởng sửa chữa, báo cáo nhanh kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty hàng tuần
để lãnh đạo có kế hoạch chỉ đạo sản xuất sát với thực tế. Làm công tác nhiệm vụ, phục
vụ sản xuất, phục vụ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
-Phòng kỹ thuật: Gồm 3 thành viên có chức năng quản lý, và lập kế hoạch các phơng
tiện tham gia hoạt động để đảm bảo chu trình sản xuất kinh doanh.
Thờng xuyên xem xét tình trạng kỹ thuật nh sửa chữa khi hỏng hóc của xe khi tham
gia giao thông, đảm bảo an toàn xã hội. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ cung cấp số lợng xe
đảm bảo cho phòng kinh doanh để phòng kinh doanh lên phơng án điều động trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
- -Các xởng sửa chữa: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sửa chữa chi tiết từng công đoạn
nh sửa chữa máy móc, gầm, gò hàn và đại tu tổng thành,phù hợp với nhiệm vụ đợc giao,
phân công chỉ đạo sản xuất cụ thể đến từng công đoạn sản xuất về ngời, vật t đảm
bảo xe vào xởng khi ra có chất lợng tốt để đáp ứng xe tốt cho phòng kỹ thuật.
-Đội xe là đơn vị trực tiếp sản xuất và cũng là đầu mối quan trọng trong quan hệ
của công ty với thị trờng bên ngoài. Là bộ phận bị điều hành ở phòng kinh doanh. Đợc sự
phân công của phòng kinh doanh, các xe đợc phân đi các tuyến khác nhau để phục vụ
cho nhu cầu nhân dân đi lại.
-Cửa hàng dịch vu xăng dầu la nơi cung cấp nhiên liệu cho các xe hoạt
động trong công ty, đảm bảo đủ nhiên liệu đồng thời cung câp cho các xe bên
ngoài để tăng doanh thu thêm . tạo
2.1.2 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một số năm
vừa qua.
Công ty hoạt động kinh doanh với nhiều ngành nghề khác nhau nh kinh
doanh vận tải bằng ô tô, sửa chữa, trung đại tu, đóng mới ô tô, cung ứng kinh
doanh vật t phụ tùng Nhng ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh vận
tải hành khách bằng ô tô.
Công ty hoạt động kinh doanh trên phạm vi 20 tỉnh thành phố , chủ yếu
là khu vực phía bắc (từ Thanh Hoá trở ra) với 58 tuyến luồng hành khách,
trong đó có 18 tuyến nội tỉnh , 40 tuyến ngoại tỉnh . Công ty hiện tại có 92 xe

18
tham gia hoạt động với 3112 ghế. Tuyến xa nhất của công ty có tổng chiều dài
la 340km, tuyến gần nhất la 29km.
Công ty luôn luôn chủ động điều tra khảo sát các luồng tuyến đi vào khai
thác có hiệu quả .Năm 2004 công ty mới có 85 xe, với tổng số tuyến luồng 52
tuyến cho đến năm 2005 công ty đã khai thác thêm một số tuyến nh nâng cao
chất lợng Hà Đông Tế Tiêu, chất lợng cao Hà Đông Tuyên Quang , Hà
Đông Hải Phòng Đến năm 2006 công ty đã có 92 xe với tổng số tuyến
luồng là 58 tuyến. Số tăng lên chủ yếu là các luồng tuyến ngoại tỉnh (46
tuyến) đã góp phần cải thiện đi lại của nhân dân, chất lợng phục vụ ngày càng
cao , đựơc hành khách xa gần mến mộ. Với giá cả hợp lý đã tạo thế cạnh tranh
với các thành phần kinh tế khác .Tốc độ tăng trởng hàng năm đạt từ 4
đến5%.Nh vây công ty đang từng bớc phát triển và có kế hoạch khai thác, có
hiệu qủa tốt .
Với 92 xe tham gia hoạt động công ty đã đảm bảo ổn định công ăn việc
làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty và đáp ứng nhu cầu đi lại của
nhân dân trong và ngoài tỉnh .
Kết quả hoạt động kinh doanh(2004-2006)
+Về vận tải hành khách
Năm 2005 công ty đa 87 xe tham gia hoạt động đạt đợc tổng lợng hành
khách là 1.305.000hk tơng ứng lợng luân chuyển hk.km là 95.600.000hk.km,
so với năm 2004 đạt 100,1% về ngòi về số tơng đối, còn về số tuyệt đối
là1.176 ng, đạt 96,85% về ng.km.
Năm 2006 công ty đa 92 xe tham gia hoạt động, sản lợng đạt 1359600 hk
tơng ứng 101.000.000ng.km so với năm 2005 đạt 104% về ngời về số tơng đối
còn số tuyệt đối là54.600ng và đạt 105% về ng.km.
Đặc biệt năm 2006 đã vợt mức so với kế hoạch năm là 102,21%về ng và
103,4% về ng.km và cũng là năm đạt sản lợng cao nhất từ khi công ty cổ phần
hoá cho đến nay.
Điều này cho thấy sự lỗ lực của ban lãnh đạo cũng nh anh em cán bộ

công nhân viên trong công ty đã cùng nhau hợp lực, chung gánh vác để đa
mức sản lợng hk ngày càng cao. Đông thời chứng tỏ sự uy tín của công ty đối
với khách hàng ngày càng tốt đẹp hơn. Sang năm 2007 công ty đã có đề án
đặt văn phòng đại diện tại bến xe Mỹ Đình và mở thêm tuyến Chùa Hơng
Mỹ Đình nhằm phục vụ ngời dân đi lại ngay một tốt hơn và chất lợng hơn.
+Về công nghiệp
Phân xởng cơ khí sửa chữa
19
Sản xuất công nghiệp đảm bảo cơ bản nhiệm vụ đại tu, sửa chữa, bảo d-
ỡng, duy trì đợc xe tốt để phục vụ kinh doanh. Đảm bảo việc làm cho công
nhân ở xởng cơ khí .
Về cơ bản hiện nay thì phân xởng trong công ty chỉ mới chỉ phục vụ nội
bộ là chính và đảm bảo duy trì xe tốt phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đã từng bớc đổi mới quy trình công nghệ, đổi mới phơng tiện, thực hiện
hiện đại hoá từng phần, giảm dần những loại xe không còn phù hợp nh loai xe
IFAw50 quá nhiều niên hạn sử dụng và thay thế dần vào đó là những loại xe
của các nớc có nền công nghiệp sản xuất ô tô hiện đại, đợc thị trờng thế giới a
dùng nh hãng MISUBISHI, HUYNDAI theo kiểu k25,k29,k35,k48 .
Năm 2004 công ty đã đầu t 4 xe HUYNDAI k29 với tổng giá trị 2,7 tỷ
đồng, tiếp tục sang năm 2005 công ty đã đầu t thêm 5 xe của Trung Quốc sản
xuất để đa vào các luồng tuyến thuộc khu vực nông thôn phù hợp với nhu cầu
đi lại của từng nhóm khách hàng. Năm 2006 công ty đầu t thêm 5 xe do
Trung Quốc sản xuất vơi kiểu dáng 29 ghế để đa vào tuyến mới là Hà Đông
Mỹ Đình và đã có kết quả ngay trong những ngày đầu khai thác.
Đây là một hớng đi đúng để phục vụ hành khách du lịch Chùa Hơng, một
số đối tợng khác. Đồng thời tập trung nâng cấp phơng tiện đã cũ nhng chất l-
ợng xe còn rất tốt . Đây là biện pháp đầu t phù hợp, khai thác có hiệu quả hơn
số phơng tiện hiện có và đã thực hiện bớc đầu đợc 6 xe với giá trị là 780 triệu
đồng. Đồng thời công ty có đề án thu hút vốn 100% của cá nhân đa vào sử
dụng để tăng thu nhập.

+Về doanh thu
Doanh thu năm 2004 đạt 13.530.181.563 đồng
Doanh thu năm 2005 đạt 16.448.763.097 đồng
Doanh thu năm 2006 đạt 18.174.071.963 đồng
Ta thấy doanh thu năm 2005 đạt 16.448.763.097 đồng đạt 121% so với
năm 2004 về số tơng đối.Về số tuyêt đối tăng là 2.918.581.534 đồng, tốc độ
tăng tăng 17,2%
Năm 2006 đạt 18.174.071.963 đạt 110,4% so với cùng kỳ năm 2005 về
số tơng đối. Về số tuyệt đối là 1.725.308.833 đồng , tốc độ tăng là 9,4%
Kết quả đạt đợc sự tăng trởng nh vậy là nhờ vào chính sách đổi mới của
công ty trong sản xuất kinh doanh và quản lý . Chính sách đổi mới là vận
dụng cơ chế khoán tới các đầu xe, để gắn liền trách nhiệm của lái phụ xe
trong sản xuất và đồng thời có hình thức thởng đến từng đầu xe khi hoạt động
vợt định mức, đó là động lực thúc đẩy quan trọng trong quá trình kinh doanh.
20
+Về chi phí
Tổng chi phí: Năm 2004 là 13.172.369.960 đồng
Năm 2005 là 16.044.020.921 đồng
Năm 2006 là 17.746.722.498 đồng
Từ kết quả số liệu trên ta thấy tổng chi phí năm 2005 tăng 2.871.650.961
đồng so với năm 2004, tốc độ tăng là 17,8%
Năm 2006 tổng chi phí là 17.746.722.498 đồng tăng 1.702.701.577 đồng
và tốc độ tăng là 9,6% .
Qua số liệu tổng doanh thu và tổng chi phí cho thấy, công ty đã nỗ lực
đẩy mạnh doanh thu thuần. Nhng tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng
của doanh thu . Điều này, một mặt do quản lý chi phí của công ty còn hạn chế,
mặt khác do biến động thờng xuyên về giá cả của nguyên liệu đầu vào tăng và
điều này là chiều hớng bất lợi cho công ty. Do vậy công ty cần phải nỗ lực hơn
trong việc quản lý các khoản chi phí của công ty.
+ Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2005 là 448.802.176 đồng tăng

90.990.537 đồng so vơi năm 2004 , tốc độ tăng là 20,2% và đã vuợt chỉ tiêu đè
ra là 10% điều này chứng tỏ công ty làm ăn rất có lãi
Năm 2006 tổng lợi nhuận trớc thuế là 427.299.465 đồng giảm
21.502.711 đồng tốc độ giảm là 5,03% so với năm 2005. Lợi nhuận năm 2006
giảm so với năm2005 do các khoản chi phí bán hàng và chi phí hoạt động tài
chính tăng cao, và đã lam cho lợi nhuận của năm 2006 giảm.
Thuế thu nhập phải nộp các năm là
Năm 2004 là 103.107.073 đồng
Năm 2005 là 125.644.609 đồng
Năm 2006 là 119.643.850 đồng
Lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 323.137.567 đồng tăng 68.433.037 đồng
so với năm 2004 và tốc độ tăng là 21,1%
Lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 307.655.615 đồng, giảm 15.481.952
đồng và tốc độ giảm là 4,8% so với năm 2005.
Nh vậy trong 2 năm công ty làm ăn đều có lãi. Tuy nhiên, các chỉ tiêu lợi
nhuận năm 2006 giảm so với năm 2005. Điều này cho thấy mặc dù năm 2005
công ty đã nỗ lực đẩy mạnh doanh thu, giảm chi phí, nhng do công ty chịu sự
cạnh tranh gay gắt của các đơn vị cùng ngành và sự biến động của giá, của
nguyên vật liệu đầu vào, đã làm cho chi phí sản xuất tăng lên rất nhiều. Do
vậy đẫ làm cho lợi nhuận của công ty năm 2006 giảm đi so với năm 2005
Cổ tức chia lợi nhuận năm 2004 152.822.718 đồng
21
Hệ số chia cổ tức là 2,7%
Năm 2005 là 194.897.709 đồng
Hệ số chia cổ tức là 2.87%
Năm 2006 là cổ tức230.741.700 đồng
Hệ số chia cổ tức là 2,9%
Tỷ lệ cổ tức năm 2006 cao hơn năm 2005 là do một phần giảm tỷ lệ %
trích các quỹ nh chợ cấp mất việc làm, quỹ dự phòng tài chính quỹ khen thởng
.

Tổng số lao động hiện có của năm 2004 là:345 ngời
Thu nhập bình quâ là:889.000 đồng/ngời/ thàng
Tổng số lao động hiện có năm 2005 là 324 ngời
Thu nhập bình quân là: 939.000 đồng/ nguời/ tháng
Tổng số lao động hện có năm 2006 là 304 ngời
Thu nhập bình quâ là:991.400 đồng/ngời/tháng
Nh vậy trong 3 năm công ty làm ăn đều có lãi và thu nhập mỗi năm đều
thấy sự tăng lên rõ rệt nh năm 2005 tăng lên là về số tuyệt đối là 50.000
đồng/ ngời/ tháng và tốc độ tăng là 5,6% .
Năm 2006 là 991.000 đồng so với năm 2005 tăng về số tuyệt đối là
52.000 đồng/ ngời/ tháng và tốc độ tăng là5,4%
2.2- Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần ô tô khách Hà Tây.
Tình hình tài chính, nguồn vốn của công ty(2004-2006)
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Doanh thu 13.530.181.563 16.448.763.097 18.174.071.963
Tổng chi phí 13.172.369.960 16.044.020.921 17.7446.772.498
Lãi gộp 357.811.603 448.802.176 427.299.465
Lãi sau thuế 254.704.530 323.137.567 307.655.615
Tài sản lu động 1.615.985.221 3.059.876.535 2.512.426.661
Vốn cố định 22.584.810.042 22.887.279.940 21.593.760.696
Nguyên giá TSCĐ 33.020.809.951 36.178.212.124 37.108.212.429
TSLĐ Bình quân 1.803.016.916 2.337.930.878 2.786.148.598
Vốn cố định bình quân 22.048.552.429 22.467.916.184 22.030.838.440
Vốn chủ sở hữu 9.376.803.653 9.544.328.972 9.370.031.478
Tổng nợ phải trả 14.823.991.600 16.402.827.503 14.376.149.478
Tổng nợ phải trả ngắn hạn 1.346.278.900 2.025.597.803 2.518.751.179
Tổng vốn bằng tiền 1.615.550.671 1.825.797.372 1.551.696.241

2.2.1-Hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế nó phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhăm mục đích tối đa hoá lợi ích và tối đa hoá chi phí.
-Trong các doanh nghiệp, VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn đầu t nói riêng
22
và vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Qui mô của VCĐ quyết định đến trình độ trang
bị tài sản cố định, nó ảnh hởng trực tiếp đến năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu
sử dụng có hiệu quả vốn cố định có nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh.
Để có thể đa ra đợc các biện pháp quản lý hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn VCĐ thì vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý là phải nghiên cứu phân tích
tình hình và hiệu quả sử dụng VCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở các năm trớc,
từ đó có kế hoặch điều chỉnh và khắc phục các vấn đề còn tồn tại, đồng thời nhằm
đa ra các biện pháp quản lý, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong thời gian tới .
Qua xem xét số liệu tình hình thực tế năm 2004-2006 ta thấy
VCĐ năm 2004 là 22.584.801.042 đồng chiếm 93,3% tổng số vốn sản xuất kinh
doanh.
Năm 2005 là 22.887.279.940 đồng chiếm 88,2% tổng số vốn sản xuất kinh doanh.
VCĐ năm 2005 tăng 302.478.898 đồng, tăng 1,3% so với năm 2004
Năm 2006 là 21.593.760.969 đồng và chiếm 89,5% tổng số vốn sản xuất kinh
doanh . VCĐ năm 2006 giảm 991.040.073 đồng, giảm 4,3% so với năm 2005. Giảm là do
công ty thanh lý một số TSCĐ và khong đầu t thêm nhiều TSCĐ khác.
-Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn cả về vô hình và hữu hình, năng lực
hoạt động bị giảm sút và đến một lúc nào đó khong thể sử dụng đợc nữa. Quan lý vốn
cố định đợc thực hiện bằng việc trích khấu hao . Số khấu hao đợc trích đúng bằng số
hao mòn thực tế của TSCĐ mà chúng chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ tạo ra.
Số tiền khấu hao đợc trích tích luỹ lại để tái đầu t TSCĐ. Và năng lực hiện còn của
TSCĐ phụ thuộc vào giá trị còn lại của TSCĐ. Do vậy, trong quá trình sản xuất việc đánh
giá đúng mức độ hao mòn và năng lực hiện còn của TSCĐ là rất cần thiết , vì nó giúp

chúng ta phản ánh đúng đợc số tiền thực của một đồng vốn cố định tao ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu.
Trong công ty cổ phần ô tô khách Hà Tây đã thực hiện khấu hao theo phơng pháp
khấu hao đều .
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu bình quân hang năm =
Số năm sử dụng
Đồng thời muốn nhận biết năng lực sản xuất của TSCĐ ta xem xét hệ số hao mòn
và giá trị còn lại của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ năm2004 là33.020.809.951 đồng. Gía trị còn lại là
22.171.878.572 đồng, số đã trích khấu hao là 10.848.931.379 đông . Hệ số hao mòn là
3,2 .Nguyên giá TSCĐ Năm 2005 là 36.178.212.124 đồng, giá trị còn lại là 22.844.946.640
đồng, số khấu hao đã trích là13.333.265.484 đồng. Hệ số hao mòn là 3,6 Nguyên giá
TSCĐ năm 2006 là 37.108.212.429 đồng, ta có hệ số hao mòn là 3,6 giá trị còn lại là
21.003.741.965 đồng ,số khấu hao đã trích là16.104.470.464 đồng.
Để đánh giá đợc tình hình sử dụng VCĐ của công ty dựa trên cơ sở phân tích tình
hình sử dụng TSCĐ của công ty qua các năm thông qua một số chỉ tiêu sau:
+Hiệu suất sử dụng vốn cố định :
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số VCĐ bình quân trong kỳ
Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ
Số VCĐ bình quân trong kỳ =
2
13.530.181.563
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2004 = = 0,61 đồng
23
22.048.552.429,5
Năm 2004 cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tao ra đợc 0,61 đồng doanh thu
thuần .

16.448.763.097
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2005= =0,72 đồng
22.736.044.991
Năm 2005 cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ sẽ tạo ra đợc 0,72 đồng
doanh thu thuần.
18.174.071.963
Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2006 = = 0.81 đồng
22.240.520.318
Năm 2006 cứ một đồng VCĐ tạo ra đợc 0,81 đồng doanh thu thuần
Nh vậy qua phân tích trong 3 năm cho thấy hiệu quả sử dụng VCĐ của công
ty ngày một tốt hơn nh năm 2004 thì 1 đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đã
tạo ra đợc 0,61 đồng . năm 2005 một đồng VCĐ tham gia vào sản xuất thì tạo ra đợc 0,72
đồng so với năm 2004 tỷ lệ tăng 18% .
Năm 2006 hiệu suất sử dụng VCĐ là 0,81 tăng so với năm 2005 là 0,09 ty lệ tăng là
12,5% .
+Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng TSCĐ=
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Nguyên giá TSCĐ trong kỳ
Nguyên giá bình quân TSCĐ =
12
13.530.181.563
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2004= =4,91 đồng
2.751.734.163
13.530.181.563
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2005= =5,4 đồng
3.014.851.010
18.174.071.963
Hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2006= =5,8 đồng

3.092.351.036
Hiệu suất sử dụng TSCĐ của công ty năm 2005 là một đồng nguyên giá TSCĐ
bình quân tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra đợc 5,4 đồng doanh thu, tăng so với
năm 2004 là 0,49 đồng về số tuyệt đối, về số tơng đối là 9,9% .
Năm 2006 cũng một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tham gia vào sản xuất kinh
doanh tao ra 5,8 đồng doanh thu , tăng 0,4 đồng và tăng 7,4% so với năm 2005. Nh vậy
chứng tỏ công ty trong 3 năm 2004-2006 công ty đã sử dụng rất hiệu quả TSCĐ.
+Chỉ tiêu suất hao phí TSCĐ
24
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Suất hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần
2.751.734.163
Suất hao phí TSCĐ năm 2004 = =0,2 đồng
13.530.181.563
3.014.851.010
Suất hao phí TSCĐ năm 2005 = = 0,18 đồng
16.448.763.097
3.092.351.036
Suất hao phí TSCĐ năm 2006= =0,17 đồng
18.174.071.963
Chỉ tiêu này phản ánh để có đợc một đồng doanh thu thuần thì công ty phải đầu
t là bao nhiêu đồng TSCĐ?
Từ số liệu trên cho ta thấy năm 2004 để có đợc một đồng doanh thu thì công ty
phải đầu t 0,2 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ . Sang năm 2005 công ty sử dụng TSCĐ
có hiệu quả hơn là có đợc 1 đồng doanh thu chỉ cần có 0,18 đồng TSCĐ bình quân và
đến năm 2006 với sự quản lý tốt về tài sản cố định, sử dụng có hiệu quả hơn để có 1
đồng doanh thu thì chỉ cần 0,17 đồng TSCĐ.
+Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ
Lãi gộp (lợi nhuận gộp)

Sức sinh lợi của TSCĐ=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
2.098.992.760
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2004 = = 0,76 đồng
2.751.734.163
3.005.273.038
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2005 = = 0,99 đồng
3.014.815.010
3.080.544.070
Sức sinh lời của TSCĐ năm 2006 = =0,99 đồng
3.092.351.036
Chỉ tiêu này cho biết khi công ty sử dụng 1 đồng bình quân ng TSCĐ đã đem lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp.
Năm 2004 công ty sử dụng một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ tham gia vào sản
xuất kinh doanh đã đem lại 0,76 đồng lợi nhuận thuần .Sang năm 2005 và 2006 công ty
sử dụng một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đã tạo ra 0,99 đồng lợi nhuận thuần tăng
0,23 đồng , tăng 30% so với năm 2004. Chứng tỏ công ty đã sử dụng rất tốt TSCĐ trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
+Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VCĐ
lợi nhuận ròng(lợi nhuận sau thuế)
Hiệu qủa sử dụng VCĐ=
VCĐ bình quân trong kỳ
Hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2004 là 0,099 đồng
Hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2005 là 0,1 đồng
307.655.615
Hiệu quả sử dụng VCĐ năm 2006= =0,099 đồng
25

×