Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

thực trạng và giải pháp tăng cường đầu tư của việt nam sang lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.61 MB, 68 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I 6
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM SANG LÀO 6
I. Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài 6
1. Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài 7
2. Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo ngành 10
3. Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo đối tác 12
4. Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo hình thức 14
đầu tư 14
14
II. Thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 17
1. Tính tất yếu khách quan trong quan hệ đầu tư Việt – Lào 17
2. Thuận lợi và khó khăn trong đầu tư của Việt Nam sang Lào 18
2.1 Thuận lợi 18
2.1.1 Xu thế hội nhập, ổn định, hoà bình và hợp tác trong khu vực 18
2.1.2 Sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội 19
2.1.3 Mối quan hệ đặc biệt giữa Chính phủ và nhân dân hai nước 20
2.1.4 Thuận lợi về tự nhiên của Lào 21
2.1.5 Cơ chế chính sách về đầu tư sang Lào 22
2.2 Khó khăn 24
2.2.1 Nền kinh tế của Việt Nam và Lào kém phát triển 24
2.2.2 Cơ chế chính sách 25
2.2.3 Sức ép cạnh tranh từ các nước trong khu vực và quá trình hội nhập 26
3. Thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 27
3.1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư và dự án đầu tư của Việt Nam sang Lào 27
3.2 Tình hình thực hiền đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo ngành 32
3.3 Tình hình đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo vùng lãnh thổ 35
3.4 Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam sang Lào phân theo hình thức 38


Đào Thị Ngọc Mai 1 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư 38
III. Đánh giá thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào 42
1. Kết quả 42
2. Hạn chế và nguyên nhân 44
2.1 Số lượng và qui mô các dự án 44
2.2 Công tác thẩm định cấp phép đầu tư và quản lý dự án đầu tư 46
2.3 Cơ chế chính sách 47
2.4 Triển khai thực hiện dự án 48
2.5 Hạn chế khác 49
CHƯƠNG II 51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ 51
CỦA VIỆT NAM SANG LÀO 51
I. Quan điểm và định hướng thu hút FDI của Lào 51
1. Quan điểm 51
1.1 Quan điểm đảm bảo những nguyên tắc về mối quan hệ kinh tế xã hội 51
1.2. Quan điểm đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội, đảm bảo môi trường sinh thái
52
1.3. Quan điểm đảm bảo lợi ích các bên, lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài 53
1.4 Đa dạng hoá các hình thức đầu tư nước ngoài, hướng đầu tư tập trung vào
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế 53
2. Định hướng cụ thể trong một số ngành và lĩnh vực 54
2.1. Nông nghiệp, lâm nghiệp 54
2.2 Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 54
2.3 Giao thông vận tải – Bưu chính viễn thông 55
II. Quan điểm của Việt Nam trong hợp tác đầu tư với Lào 55
1. Quan điểm của Việt Nam trong hợp tác đầu tư với Lào 55
1.1 Quan điểm hợp tác đầu tư có xem xét đến mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào56
1.2 Quan điểm tận dụng và khai thác có hiệu quả, hết tiềm năng thế mạnh mỗi

bên, đảm bảo phát triển bền vững 56
Đào Thị Ngọc Mai 2 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3 Quan điểm tăng cường ảnh hưởng của Việt Nam đối với Lào thông qua hoạt
động đầu tư 57
1.4 Quan điểm tạo cơ chế thông thoáng cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang
Lào 57
III. Giải pháp tăng cường đầu tư của Việt Nam sang Lào 58
1. Giải pháp vĩ mô 58
1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư ra nước ngoài 58
1.2 Đơn giản hoá thủ tục đăng kí thẩm định và cấp phép đầu tư 59
1.3 Xây dựng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đầu tư 60
1.4 Tăng cường tổ chức công tác xúc tiến đầu tư giữa hai nước 62
1.5 Tăng cường mối quan hệ đặc biệt Việt – Lào 63
2. Giải pháp vi mô 64
2.1 Tăng cường tìm hiểu môi trường đầu tư của Lào 64
2.2 Hoàn thiện năng lực quản lí dự án 64
2.3 Tăng cường năng lực tài chính và khoa học công nghệ 65
2.4 Xây dựng quan hệ hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào 66
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 68

Đào Thị Ngọc Mai 3 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu là mục đích của các doanh nghiệp Việt
Nam đang theo đuổi. Chúng ta không chỉ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước
ngoài mà còn tích cực tiến hành đầu tư ra nước ngoài, tham gia vào một sân chơi
mới mà các quốc gia sẽ mở rộng cửa cho doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập
tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây là xu hướng để doanh nghiệp Việt Nam

nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như tiến xa hơn trên trường quốc tế.
Lào là quốc gia gần gũi, có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và có mối
quan hệ đặc biệt với Việt Nam. Trong quá trình đầu tư ra nước ngoài, Lào là lựa
chọn hang đầu cho các doanh nghiệp mới tham gia vào kinh doanh quốc tế và
trở thảnh nhà đầu tư nước ngoài. Do vậy việc nghiên cứu về môi trường đầu tư
của Lào cũng như tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sang Lào là
rất cần thiết. Từ nhu cầu đó em chọn nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng và giải
pháp tăng cường đầu tư của Việt Nam sang Lào”.
1. Mục đích nghiên cứu: Đánh giá chung nhất về hoạt động đầu tư của Việt
Nam ra nước ngoài, so sánh hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào so
với hoạt động đầu tư ra nước ngoài nói chung và đề xuất một số biện pháp
nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam sang Lào.
2. Đối tượng nghiên cứu: Tình hình đầu tư của Việt Nam sang Lào
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
4. Kết cấu của đề tài
Chuyên đề được chia thành hai chương:
Chương I: Thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào
Chương II: Giải pháp tăng cường đầu tư của Việt Nam sang Lào
Đào Thị Ngọc Mai 4 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn giúp đỡ tận tình của cô giáo PGS.TS Nguyễn
Bạch Nguyệt, và các chú tại Ban hợp tác Việt – Lào, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Do còn hạn chế về nhiều mặt, nên nội dung nghiên cứu của em không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các
chú để có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu.
Đào Thị Ngọc Mai 5 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA VIỆT NAM SANG LÀO
I. Khái quát về tình hình đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài là một hoạt động kinh tế vô cùng quan trọng với các
quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập.
Đầu tư nước ngoài mang lại lợi ích cho cả nước tiếp nhận đầu tư cũng như chủ
đầu tư. Xu hướng chung của hầu hết các nước phát triển là tiến hành đầu tư ra
nước ngoài để tận dụng các lợi thế so sánh. Có thể thấy các cường quốc trên thế
giới như: Mỹ, Nhật có dòng đầu tư ra nước ngoài rất lớn. Nhiều quốc gia đang
phát triển cũng như Trung Quốc cũng đang tiến hành hàng loạt các hoạt động
đưa doanh nghiệp thâm nhập thị trường quốc tế. Đầu tư ra nước ngoài là xu thế
tất yếu khách quan trong quá trình hội nhập. Đó cũng đang được xem là xu
hướng mới của các doanh nghiệp Việt Nam, mang tính hấp dẫn cao và là tiềm
năng to lớn trong việc giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao vị
thế, hình ảnh của doanh nghiệp trên trường quốc tế. Tuy nhiên, điều này không
hoàn toàn dễ bởi chúng ta đang trong giai đoạn thử nghiệm nên gặp rất nhiều
vướng mắc về cơ chế chính sách, thủ tục đầu tư ra nước ngoài cũng như những
khó khăn do thiếu kinh nghiệm cũng như hạn chế về năng lực tài chính, năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam đang
bước những bước đi đầu tiên, nhằm kinh doanh có hiệu quả trong loại hình mới
này, trở thành người chủ động tìm kiếm các cơ hội, thị trường đầu tư trên thị
trường quốc tế thay vì ở trong nước chờ đợi liên doanh hợp tác với các doanh
nghiệp nước ngoài.
Đào Thị Ngọc Mai 6 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
1. Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài
Bảng 1: Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo năm
thời kì 1989 -2005
Đơn vị (USD, %)
STT Năm cấp phép Số dự án TVĐT Đầu tư thực hiện

1 1989 1 563.380 -
2 1990 1 - -
3 1991 3 4.000.000 2.000.000
4 1992 3 1.282.051 1.300.000
5 1993 5 690.831 -
6 1994 3 1.306.811 -
7 1998 2 1.850.000 1.500.000
8 1999 10 12.337.793 -
9 2000 15 6.865.370 1.210.160
10 2001 13 7.696.452 2.522.000
11 2002 15 150.915.576 1.364.243
12 2003 25 27.309.485 1.956.412
13 2004 17 11.096.114 1.346.450
14 2005 37 368.341.598 3.998.064
Tổng 150 595.166.461 17.197.284
Nguồn: Ban hợp tác Việt - Lào
Năm 1989, chúng ta bắt đầu tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài với
duy nhất một dự án và tính đến hết năm 2005 tổng số dự án đã lên đến 150. Có
thể chia quá trình đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam thành hai giai đoạn chính:
Biểu 1: Đồ thị tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài thời kì 1989 – 2005
Đào Thị Ngọc Mai 7 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn 1: 1989 – 1998:
Đây là giai đoạn mà các nhà đầu tư của Việt Nam bắt đầu xuất hiện xu
hướng tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài còn
mang tính tự phát, chưa có một văn bản cụ thể nào hướng dẫn, chỉ đạo các
doanh nghiệp cũng như các doanh nghiệp còn khá khó khăn trong việc xác định
thị trường, tìm hiểu về môi trường đầu tư tại nước ngoài. Do vậy, tổng số dự án
trong cả giai đoạn này chỉ có 18 dự án, chiếm 12% tổng số dự án đầu tư ra nước
ngoài tính đến hết năm 2005, mỗi năm chỉ có vài dự án được thực hiện thậm chí

có những năm không có dự án nào được triển khai như năm 1995,1996,1997.
Qui mô vốn đầu tư trong giai đoạn này cũng rất nhỏ chỉ trên 500.000 USD/ dự
án. Tổng vốn đầu tư cả giai đoạn này bằng 0.09% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài
tính đến hết 2005. Các thị trường chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam trong
giai đoạn này là các thị trường gần gũi và có mối quan hệ lâu dài với Việt Nam
như: Nga, Lào Các lĩnh vực kinh doanh cũng không đa dạng, chủ yếu là về dịch
vụ tư vấn hàng hải, chế biến xuất khẩu hải sản, hoặc mỳ tôm
Giai đoạn 2: 1999 – 2005:
Đào Thị Ngọc Mai 8 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Giai đoạn này được đánh dấu bằng sự ra đời của Nghị định 22/1999/NĐ –
CP qui định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Kể từ khi có
các hướng dẫn, chỉ đạo từ phía Chính phủ hoạt động đầu tư ra nước ngoài được
tiến hành một cách mạnh mẽ. Tổng số dự án đã lên tới 132, chiếm 88 % tổng số
dự án và 99,99% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài. Lúc này thị trường hoạt động
của các doanh nghiệp Việt Nam đã được mở rộng đến trên 30 quốc gia và vùng
lãnh thổ, đồng thời các doanh nghiệp Việt Nam đã tiến hành kinh doanh trên hầu
hết các ngành nghề, lĩnh vực. Đỉnh điểm của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam chính là năm 2005, đứng đầu về tổng số dự án cũng như tổng nguồn
vốn đầu tư. Năm 2005 là một bước ngoặt trong hoạt động đầu tư ra nước ngoài
với dự án nhà máy thuỷ điện Xêkaman 3, vốn đầu tư lên đến 273 triệu USD,
chiếm 45,87% tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Chúng ta đã mạnh
dạn đầu tư vào những lĩnh vực có trình độ công nghệ cao, qui mô vốn lớn, phức
tạp thay vì chỉ đầu tư vào những dự án nhỏ, thu hồi vốn nhanh. Trong tương lai
doanh nghiệp sẽ nhận được nhiều sự ưu đãi từ phía nhà nước để có thể có được
nguồn vốn lớn đầu tư vào các ngành nghề đem lại lợi nhuận cao.
Bảng 2: Tốc độ tăng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài thời kì 1989 – 2005
Đơn vị: (USD, %)
Năm Vốn thực hiện Tốc độ tăng
định gốc

Tốc độ tăng liên
hoàn
1998 1.500.000 - -
1999 0 -100 -100
2000 1.210.160 -19,32 -
2001 2.522.000 68,13 108,4
2002 1.364.243 - 9,05 - 45,91
2003 1.956.412 30,43 43,41
2004 1.346.405 10,24 - 31,18
2005 3.998.064 166,54 196,94
Có thể thấy rằng tốc độ tăng vốn đầu tư thực hiện các dự án còn thấp và
không đều. Các năm mà tổng vốn đầu tư càng cao thì % vốn thực hiện càng
Đào Thị Ngọc Mai 9 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
thấp. Nhìn chung các dự án có qui mô nhỏ thì tốc độ giải ngân của vốn càng cao.
Giai đoạn 1989 – 1998, % tỷ lệ vốn thực hiện/ tổng vốn đầu tư là 49,5% , trong
khi đó giai đoạn 1999 – 2000 chỉ có 2,12%. Như vậy vướng mắc lớn nhất ảnh
hưởng đến hiệu quả dự án đó là việc giải ngân vốn thực hiện dự án. Do đó, cần
phải có cơ chế chính sách tạo thuận lợi cho việc chuyển tiền ra nước ngoài tiến
hành thực hiện đầu tư.
2. Tình hình thực hiện đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo ngành
Bảng 3: Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài theo ngành thời kì 1989 – 2005
Đơn vị (USD, %)
Chuyên ngành Số
dự
án
Tổng vốn
đầu tư
Đầu tư thực
hiện

Tỷ trọng
vốn đầu

Tỷ trọng
vốn đầu
tư thực
hiện
Công nghiệp 74 492.922.98
5
11.705.524 82,82 2,37
CN dầu khí 6 140.100.000 23,54 0
CN nhẹ 18 26.164.304 6.901.125 4,4 26,38
CN nặng 21 281.377.720 42,28 0
CN thực phẩm 11 4.277.330 0,72 0
Xây dựng 18 41.003.631 4.804.399 6,89 11,71
Nông nghiệp 20 70.420.225 2.665.284 11,83 3,78
Nông- lâm nghiệp 16 65.463.900 560.160 11 0,86
Thuỷ sản 4 4.956.325 2.105.124 0,83 42,47
Dịch vụ 56 31.823.251 2.826.476 5,35 8,88
GTVT- Bưu điện 11 3.374.431 1.450.000 0,57 42,97
Khách sạn – Du
lịch
5 8.831.178 320.000 1,48 3,62
Văn hoá – Y tê –
Giáo dục
4 1.726.811 0,29 0
Xây dựng văn
phòng – Căn hộ
3 2.540.000 - 0,43 0
Dịch vụ 33 15.350.831 1.056.476 2,58 6,88

Tổng 150 595.166.46
1
17.197.284 100 100
Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào
Các nhà đầu tư Việt Nam có mặt trong nhiều ngành nghề khi tiến hành đầu
tư ra nước ngoài. Chúng ta không đơn thuần chỉ hoạt động trong ngành nông
Đào Thị Ngọc Mai 10 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp, công nghiệp nhẹ đòi hỏi vốn ít, công nghệ không phức tạp mà đã chủ
động bắt tay đầu tư vào các lĩnh vực yêu cầu vốn lớn, trình độ cao như dầu khí,
công nghiệp nặng
Về nông nghiệp tính đến hết năm 2005 chúng ta đã tiến hành triển khai 20
dự án với tổng vốn đầu tư trên 70 triệu USD. Với ưu thế về kinh nghiệm trong
sản xuất, quản lý ngành nông – lâm - thuỷ sản, các doanh nghiệp đã tận dụng
được lợi thế của nước bạn về tài nguyên thiên nhiên để thu lợi nhuận và đóng
góp không nhỏ cho các mục tiêu kinh tế xã hội khác. Tuy nhiên, với đặc điểm
đặc thù, đầu tư cho ngành nông nghiệp số vốn còn khiêm tốn chiếm 11,83 %
trong tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trong đó đáng kể nhất là hai dự án trồng
cao su tại Lào với vốn đầu tư lên tới hơn 57 triệu USD. Có thể nói tỷ lệ vốn thực
hiện trong ngành nông nghiệp cao hơn các ngành khác chiếm 3,78 % tổng vốn
đầu tư. Điều này chính là do vốn cho ngành này nhỏ, dàn đều, không tập trung
quá nhiều vào một giai đoạn phù hợp với năng lực tài chính của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Trong lĩnh vực công nghiệp, chúng ta đã mạnh dạn tiến hành đầu tư vào các
dự án đòi hỏi nguồn vốn lớn, công nghệ tiên tiến như: công nghiệp dầu khí, công
nghiệp nặng, chiếm 49,3% tổng số dự án và 88,82% tổng vốn đầu tư . Trong
đó có thể kể đến các dự án nổi bật như: dự án khai thác dầu mỏ ở Irac vởi tổng
vốn đầu tư 100 triệu USD, và dự án nhà máy điện Xêkaman 3 với tổng vốn đầu
tư 273 triệu USD. Các doanh nghiệp Việt Nam đã bắt đầu coi trọng xu hướng
đầu tư ra nước ngoài, quan tâm nhiều hơn nữa cho hướng đi mới này. Nhưng

một thực trạng còn tồn tại đó là tỉ lệ vốn thực hiện còn rất thấp mới chỉ 2,37%.
Có rất nhiều nguyên nhân trong đó có thể kể đến các nguyên nhân chính như:
tình hình chính trị không ổn định tại nước tiếp nhận đầu tư (tiêu biểu là Irac),
năng lực tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hạn chế, những vướng mắc
trong khâu chuyển tiền ra nước ngoài
Ngành dịch vụ mới được chú trọng đầu tư trong những năm gần đây nhưng
liên tục gia tăng với 56 dự án, đứng đầu về số dự án đầu tư nhưng chỉ chiếm
Đào Thị Ngọc Mai 11 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
5,35% tổng vốn đầu tư, và cũng là lĩnh vực có vốn đầu tư thực hiện cao nhất
8,88%. Lí do là vì đây là các ngành không đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn
nhanh, phù hợp với năng lực tài chính của doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh
nghiệp nhỏ, mới gia nhập thị trường quốc tế có thể khai thác ngành này một
cách thuận lợi.
Ta có thể biểu diễn mối tương quan tỉ lệ vốn đầu tư cho các ngành qua biểu
đồ:
Biểu 2: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo ngành
3. Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo đối tác
Bảng 4: Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo đối tác
thời kì 1989 - 2005
Đối tác Số dự án Tổng vốn đầu tư (USD) Tỷ trọng (%)
Đào Thị Ngọc Mai 12 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Lào 50 366.880.536 61,64
Irac 1 100.000.000 16,8
Nga 11 34.347.407 5,77
Malaysia 3 17.650.000 2,97
Cam 9 15.133.081 2,54
Angieri 1 14.000.000 2,35
Indonesia 2 9.400.000 1,58

Mỹ 17 8.275.612 1,39
Đức 4 4.788.100 0,8
Sing 12 4.620.507 0,78
Tajikistan 2 3.465.272 0,58
Ukraina 4 2.857.286 0,48
Nhật Bản 5 2.133.380 0,36
Trung Quốc 1 1.880.000 0,32
Hàn Quốc 2 1.114.000 0,19
Séc 2 1.068.900 0,18
Co Oét 1 999.700 0,17
Nam Phi 1 950.000 0,16
Ba Lan 1 900.000 0,15
Australia 4 887.200 0,15
Uzebekistan 2 850.000 0,14
Brazin 1 800.000 0,13
Hồng Kông 3 588.000 0,1
Đài Loan 2 468.000 0,08
Italia 1 350.000 0,06
Thái Lan 2 305.200 0,05
Bun 1 152.280 0,03
Bỉ 1 152.000 0,03
An Do 1 150.000 0,03
Anh 2 0 0
Pháp 1 0 0
Tổng 150 595.166.461 100
Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào
Tính đến nay Việt Nam đã đầu tư đến trên hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới. Đến hết năm 2004, Irac là quốc gia nhận được tổng vốn đầu tư lớn
nhất nhưng đến năm 2005 vị trí này thuộc về Lào, Lào vừa là quốc gia nhận
được tổng vốn đầu tư lớn nhất chiếm 61,64% vừa là quốc gia đứng đầu về số dự

án tiếp nhận khoảng 33,33% tổng số dự án đầu tư ra nước ngoài. Nhìn chung
chúng ta đầu tư sang rất nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Đào Thị Ngọc Mai 13 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Pháp, Ấn Độ Như vậy, thị trường đầu tư của Việt Nam ngày càng đa dạng hơn
là một tín hiệu đáng mừng hứa hẹn sự mở rộng thị trường của hàng hóa Việt
Nam.
Tuy nhiên, việc đầu tư chủ yếu vào các quốc gia thuộc Đông Nam Á, quốc
gia có mối quan hệ mật thiết, gần gũi như Lào, Singapor , chiếm 52% tổng số
dự án và đứng đầu về tổng vốn đầu tư. Sở dĩ như vậy là vì các quốc gia này bên
cạnh việc có những tương đồng về môi trường kinh tế xã hội, môi trường tự
nhiên còn nằm trong hiệp hội ASEAN nên có nhiều ưu đãi, thuận lợi khi đầu tư
sang nhau. Các doanh nghiệp đang trong giai đoạn thử nghiệm nên đầu tư sang
các quốc gia này sẽ dễ dàng hơn là sang một thị trường mới. Một phần nhỏ các
doanh nghiệp cũng đã mạnh dạn đầu tư sang các thị trương mạnh như: Mỹ, Đức,
Nhật, Anh, Pháp để học hỏi kinh nghiệm quản lí, công nghệ, cũng như tác
phong làm viêc của nước bạn.
4. Tình hình đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo hình thức
đầu tư

Bảng 5: Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo hình thức đầu tư thời
kì 1989 - 2005
Đơn vị (USD, %)
Hình thức Số dự án Tổng vốn đầu tư Tỷ trọng
Đào Thị Ngọc Mai 14 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
100% vốn Việt Nam 55 365.420.368 61,4
Liên doanh 29 75.940.705 12,76
Hợp đồng hợp tác kinh
doanh 66 153.805.388 25,84

Nguồn: Ban hợp tác Việt Lào
Việt Nam tiến hành đầu tư ra nước ngoài theo 3 hình thức:
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Liên doanh
- 100% vốn Việt Nam
Ta có thể có cái nhìn tổng quan về tỷ trọng đầu tư theo từng hình thức theo
biểu đồ sau:
Theo tổng vốn đầu tư:
Biểu 3: Biểu đồ cơ cấu vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam phân theo hình
thức đầu tư
Theo dự án:
Đào Thị Ngọc Mai 15 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 4: Biểu đồ cơ cấu dự án đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài phân theo
hình thức đầu tư
Nếu xét theo số dự án, chủ yếu chúng ta đầu tư ra nước ngoài dưới hình
thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, chiếm 44%. Hình thức này sẽ giúp các doanh
nghiệp Việt Nam bước đầu làm quen với môi trường kinh doanh của nước sở tại
nhưng về lâu dài sẽ không có lợi vì quyền lợi doanh nghiệp sẽ bị chia sẻ. Trước
năm 2005 đây là hình thức cơ bản của các doanh nghiệp Việt Nam, chiếm tổng
số vốn lớn nhưng với các dự án đầu tư bằng 100% vốn Việt Nam lớn như: dự án
nhà máy Xêkaman3 đã làm thay đổi cục diện tình hình. Đầu tư bằng 100% vốn
Việt Nam đứng thứ hai về số dự án chiếm 36,7% và đứng đầu tổng vốn đầu tư
61%. Hình thức này sẽ tạo ra cho doanh nghiệp sự chủ động trong xây dựng
chiến lược kinh doanh, kế hoạch quản lí nhưng còn hàm chứa nhiều rủi ro, nhất
là khi kinh nghiệm đầu tư, quản lí dự án tại nước ngoài còn nhiều hạn chế. Do
đó hình thức này chủ yếu được áp dụng tại các thị trường quen thuộc. Hình thức
liên doanh chỉ chiếm 19,3% tổng số dự án, 13% tổng vốn đầu tư. Hình thức này
đòi hỏi doanh nghiệp Việt Nam phải có năng lực tài chính lớn mới được hưởng
nhiều quyền lợi cũng như quyền chủ động quyết định, trong khi năng lực tài

chính là một hạn chế với doanh nghiệpViệt Nam.
Tuỳ năng lực cũng như thị trường định đầu tư mà doanh nghiệp có thể chọn
cho mình một hình thức đầu tư phù hợp , đem lại hiệu quả cao nhất.
Đào Thị Ngọc Mai 16 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
II. Thực trạng đầu tư của Việt Nam sang Lào
1. Tính tất yếu khách quan trong quan hệ đầu tư Việt – Lào
Tính tất yếu khách quan của hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào xuất
phát từ tính khách quan chung của hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Khi quá trình
tích tụ và tập trung vốn đã đạt đến mức độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu đầu tư
ra nước ngoài. Sự phát triển của sức sản xuất xã hội hình thành qui mô sản xuất
trên phạm vi quốc tế. Khi các doanh nghiệp nhận thấy việc đầu tư trong nước
không còn mang lại lợi thế so sánh nữa, hoặc lợi thế so sánh thấp hơn so với đầu
tư ra nước ngoài, các doanh nghiệp tiến hành đầu tư ra nước ngoài, vào các quốc
gia lạc hậu hơn, có các yếu tố đầu vào sản xuất rẻ hơn nhằm thu được lợi nhuận
cao hơn.
Mặt khác, thông qua hoạt động đầu tư ra nước ngoài các quốc gia có thể
chuyển máy móc, thiết bị cần thay thế sang nước kém phát triển hơn để bù đắp
chi phí cho việc mua thiết bị mới.
Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập đã lôi kéo tất cả các quốc gia
tham gia vào nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách biệt lập, đóng cửa
là không thể tồn tại, nó sẽ kìm hãm sự phát triển của quốc gia. Đầu tư nước
ngoài là một hình thức kinh doanh hiệu quả và ngày càng phổ biến trên thế giới,
Đầu tư ra nước ngoài sẽ góp phần cải thiện các mối quan hệ chính trị, thương
mại, văn hoá, xã hội. Do vậy, đầu tư ra nước ngoài chính là một tất yếu khách
quan.
Thứ hai, xuất phát từ mối quan hệ truyền thống tốt đẹp giữa Việt Nam và
Lào. Hai quốc gia có truyền thống đặc biệt trong cuộc chiến tranh chống kẻ thù
chung giành độc lập dân tộc, những nét tương đồng về địa lý, chính trị, lịch sử,
kinh tế và văn hoá xã hội là nhân tố khách quan gắn bó hai nước hợp tác toàn

diện trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế ở mỗi nước.
Ngày 18/7/1987, tại thủ đô ViênChăn, Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào và
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã kí hiệp ước hữu nghị và hợp tác giữa
Đào Thị Ngọc Mai 17 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
hai nước. Cùng với sự phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác, từ đầu những năm
80, quan hệ Việt – Lào đã bước sang giai đoạn mới. Việt Nam giúp đỡ Lào giải
quyết các nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế có tầm chiến lược.
Trong sự nghiệp đổi mới, vì mục tiêu hoà bình, độc lập và phát triển, Lào
ngày càng phát huy tinh thần tự chủ nâng cao chất lượng và hiệu quả hợp tác “
hai bên khẳng định ý chí quyết tâm tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc
biệt và hợp tác toàn diện giữa hai Đảng, hai nhà nước, nhân dân hai nước với
chất lượng mới, vì lợi ích cơ bản và lâu dài của mỗi nước”.
Ngoài ra, kể từ xa xưa mối quan hệ hợp tác, buôn bán, kinh doanh đã diễn
ra hết sức sôi nổi tại các tỉnh biên giới hai nước. Cộng với mối quan hệ đặc biệt,
sự ưu đãi và tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư từ cả hai nước cho nhau, những
lợi thế so sánh của Lào về tài nguyên, nhân lực, hoạt động đầu tư của Việt Nam
sang Lào là một tất yếu khách quan trong quá trình hợp tác và hội nhập nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp.
2. Thuận lợi và khó khăn trong đầu tư của Việt Nam sang Lào
2.1 Thuận lợi
2.1.1 Xu thế hội nhập, ổn định, hoà bình và hợp tác trong khu vực
Trong những thập kỉ cuối thế kỉ XX, Đông Á đã trở thành khu vực phát triển
nhanh và năng động nhất thế giới. Đó là một môi trường thuận lợi để các nhà
đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư Việt Nam có thể tin tưởng bỏ vốn kinh doanh.
Mặt khác, có nhiều các cuộc gặp gỡ trong khu vực được tổ chức nhằm tạo thuận
lợi cho các hoạt động hợp tác trên các lĩnh vực đặc biệt là kinh tế vì đây là lĩnh
vực ưu tiên, là mối quan tâm trực tiếp của các nước trong khu vực và hơn nữa
đây là lĩnh vực không phức tạp như chính trị.
Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN + 3 lần đầu tiên tổ chức tại Mianma vào

tháng 5/2000 đã thông qua 9 lĩnh vực ưu tiên hợp tác trong đó có “ Tăng cường
các nỗ lực nhằm đẩy nhanh thương mại, đầu tư và chuyền giao công nghệ”. Tiếp
theo cuộc họp được tổ chức tại Thái Lan tiếp tục nhấn mạnh trọng tâm hợp tác
Đào Thị Ngọc Mai 18 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
Đông Á là 3 lĩnh vực, trong đó “ Thúc đẩy và tạo điều kiện cho thương mại và
đầu tư”. Khả năng mở rộng khu vực tự do đầu tư ASEAN (AIA) cũng có thể
được đặt ra, tuy nhiên cạnh tranh thu hút đầu tư sẽ làm quá trình này không dễ
dàng.
Như vậy, xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế đang diễn ra từng ngày,
từng giờ. Các luồng vốn di chuyển liên tục qua các quốc gia, các khu vực. Việt
Nam không ngừng thúc đẩy việc thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế xã
hội, tiếp tục quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hoá. Tuy nhiên, không vì thế
chúng ta không thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài. Đầu tư ra nước ngoài sẽ
giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng cạnh tranh, tận dụng lợi thế
so sánh của các nước tiếp nhận đầu tư, tác động trở lại giúp doanh nghiệp trong
nước ngày càng phát triển.
2.1.2 Sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội
Việt Nam và Lào là hai quốc gia láng giềng gần gũi, cùng nằm trên bán đảo
Đông Dương, có chung 2000km đường biên giới. Hai dân tộc đã có hàng ngàn
năm lịch sử giúp đỡ lẫn nhau. Do vậy, giữa Việt Nam và Lào có nhiều điểm
tương đồng về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội thuận lợi cho việc
phát triển quan hệ thương mại và đầu tư.
Việt Nam và Lào đều là các quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất
phong phú, đa dạng, điều kiện tự nhiên thuận lợi. Do vậy, khi tiến hành đầu tư
sang Lào, các doanh nghiệp Việt Nam mà chủ yếu là các doanh nghiệp trong
lĩnh vực nông nghiệp, chế biến có thể tìm thấy rất nhiều cơ hội đầu tư phát
triển và khai thác các vùng nguyên liệu khá rẻ tại đây.
Mặt khác, giữa hai nước đã có mối quan hệ thương mại - đầu tư từ rất xa
xưa, nhân dân hai nước có tình cảm tốt đẹp, hiểu biết sâu sắc về nhau. Nhờ đó,

trong quá trình đầu tư, doanh nghiệp Việt Nam có thể nắm bắt được nhu cầu, sở
thích, các phong tục, tập quán của người Lào. Điều này tạo thuận lợi cho doanh
Đào Thị Ngọc Mai 19 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp Việt Nam có thể thoả mãn được thị hiếu cũng như dễ dàng thâm nhập
vào thị trường của Lào.
Nền kinh tế Lào cũng như Việt Nam đều có cùng xuất phát điểm thấp, cùng
tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá từ một nền nông nghiệp lạc hậu. Có thể
thấy rằng Việt Nam tuy còn gặp nhiều khó khăn đã có những bước tiến nhanh và
hiệu quả hơn so với Lào. Trong quá trình đó, Việt Nam đã rút ra được nhiều bài
học quí báu nên khi tiến hành đầu tư sang Lào, Việt Nam sẽ rút kinh nghiệm
những sai lầm, thực hiện đầu tư có hiệu quả, tìm kiếm các cơ hội tại một đất
nước nhiều tiềm năng nhưng còn hạn chế về trình độ phát triển nhằm tận dụng
các lợi thế so sánh.
Điểm tương đồng về chính trị cũng rất có lợi cho các doanh nghiệp Việt
Nam khi tiến hành đầu tư sang Lào. Hiện nay, cả hai nước đều duy trì chế độ xã
hội chủ nghĩa. Do vậy, nhiều quan điểm trong xây dựng và phát triển kinh tế,
các mối quan hệ trong xã hội chứa nhiều điểm giống nhau cùng với tình hình
chính trị của hai nước đều khá ổn định. Đây là môi trường kinh doanh rất thuận
lợi cho doanh nghiệp Việt Nam đang kinh doanh trong nước bước đầu thâm
nhập thị trường nước ngoài.
Hiện nay cả Lào và Việt Nam đều đã xây dựng qui hoạch phát triển tổng thể
về kinh tế - xã hội đến năm 2020, là cơ sở để hai nước có thể hoạch định chiến
lược hợp tác song phương theo nguyên tác tương tác và bổ sung lẫn nhau.
Có thể nói, điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế xã hội Lào với nhiều đặc
điểm gần gũi với Việt Nam sẽ giúp cho doanh nghiệp Việt Nam có nhiều thuận
lợi khi đầu tư sang Lào. Doanh nghiệp Việt Nam có thể cảm nhận thấy đầu tư
sang Lào như là “đầu tư tại chính Việt Nam” vậy.
2.1.3 Mối quan hệ đặc biệt giữa Chính phủ và nhân dân hai nước
Việt Nam và Lào từ lâu đời đã có mối quan hệ trên mọi lĩnh vực đời sống

kinh tế xã hội. Mối quan hệ hữu nghị đặc biệt này được xây dựng nhờ vào
truyền thống tốt đẹp trong quan hệ giữa hai nước từ bao đời nay. Đồng thời, có
Đào Thị Ngọc Mai 20 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
sự lãnh đạo sáng suốt của hai Đảng, hai Chính phủ thể hiện qua đường lối, chủ
trương phát triển quan hệ giữa hai nước.
Ngay sau khi nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào thành lập (Tháng
12/1975), Việt Nam và Lào đã kí nhiều các tuyên bố chung xác định cơ sở,
nguyên tắc, phương hướng hợp tác toàn diện trên mọi lĩnh vực, tạo điều kiện
phát triển mối quan hệ thương mại - đầu tư giữa hai nước. Đồng thời hơn 40
hiệp ước, hiệp định thoả thuận hợp tác được kí kết đã tạo cơ sở pháp lí cho quan
hệ hợp tác trên mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
Hàng năm, hai nước đều tiến hành các cuộc họp song phương tổng kết quá
trình hợp tác về thương mại - đầu tư và các lĩnh vực khác đồng thời xây dựng,
xác định các biện pháp tăng cường, thúc đẩy quan hệ hợp tác. Nhờ vậy, các
vướng mắc trong hoạt động đầu tư giữa hai nước dần dần được khắc phục, tạo
điều kiện thông thoáng cho doanh nghiệp có thể tiến hành đầu tư cũng như vận
hành sản xuất đạt hiệu quả cao hơn. Chính phủ Lào rất coi trọng quan hệ với
Việt Nam, coi Việt Nam là một trong các đối tác hàng đầu trong quan hệ thương
mại - đầu tư. Đó là mối quan hệ mang tính chiến lược, sống còn của hai nước.
Hai nước không ngừng củng cố và tăng cường mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
toàn diện. Nhờ mối quan hệ đặc biệt được xây dựng giữa Chính phủ và nhân dân
hai nước, hoạt động đầu tư của Việt Nam sang Lào gặp nhiều thuận lợi trong các
thủ tục so với các nhà đầu tư nước khác. Điều này thể hiện trong các hiệp định
hợp tác về đầu tư ngày càng thông thoáng và tương lai có thể tiến đến tự do hoá
trong thương mại và đầu tư giữa hai nước.
2.1.4 Thuận lợi về tự nhiên của Lào
Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào nằm ở phía Tây bán đảo Đông Dương, với
diện tích 236.800 km
2

. Lào có đặc tính của vùng nhiệt đới là môi trường thuận
lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của các sinh vật nhiệt đới, trên đất nước Lào,
rừng trùng điệp bao phủ gần 80 % diện tích, trữ lượng gỗ của Lào rất lớn,
khoảng hơn 1 tỷ m
3
. Doanh nghiệp Việt Nam với qui mô vốn còn nhỏ, đầu tư
Đào Thị Ngọc Mai 21 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
cho chế biến gỗ tại Lào đang là ngành rất có hiệu quả nhờ tận dụng được nguồn
nguyên liệu rẻ và phong phú này.
Mặt khác, 80% diện tích Lào là núi và cao nguyên, Lào có hàng ngàn km
các dòng sông nhánh từ các dãy núi phía bắc và tây dải Trường Sơn với nhiều
thác ghềnh đổ xuống sông Mêkông, trữ lượng nước rất lớn. Nguồn tài nguyên
nước phong phú này là một cơ hội đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất điện
của Việt Nam khi mà nhu cầu điện trong nước ngày càng gia tăng mà nguồn
cung cấp lại thiếu hụt. Đầu tư sản xuất điện tại Lào, Việt Nam có thể chuyển
điện về Việt Nam với chi phí thấp hơn do điều kiện vị trí địa lí giữa Việt Nam
và Lào là rất gần gũi.
Thêm vào đó trữ lượng tài nguyên khoáng sản của Lào cũng tương đối lớn,
chất lượng tốt, trong đó có nhiều loại là nguyên liệu cơ bản dùng trong công
nghiệp luyện kim và hoá chất như : thiếc, sắt, vàng, bôxit có khả năng cung
cấp và đáp ứng các nhu cầu về nguyên, nhiên liệu cung cấp cho nền kinh tế quốc
dân. Việt Nam có thể tận dụng nguồn tài nguyên này của Lào để tạo vùng
nguyên liệu cho mình.
Lào cũng có một lợi thế tạo điều kiện cho doanh nghiệp Việt Nam đầu tư,
đó là dân số Lào còn rất trẻ, phong phú, giá lao động rẻ. Việt Nam khi đầu tư
sang Lào chủ yếu vẫn áp dụng những công nghệ không phải là hiện đại trên thế
giới, chủ yếu vào các ngành thủ công có thể tận dụng được nguồn lực này.
2.1.5 Cơ chế chính sách về đầu tư sang Lào
Trước đây, hoạt động đầu tư ra nước ngoài gặp nhiều khó khăn do chưa có

các hướng dẫn thủ tục đầu tư ra nước ngoài cũng như các dữ liệu, thông tin về
các ngành, các lĩnh vực ưu đãi đầu tư của các quốc gia. Do đó, các doanh nghiệp
Việt Nam có ý định đầu tư sang nước ngoài thường tiến hành một cách tự phát,
không có sự kiểm tra, hướng dẫn. Vì vậy, hiệu quả của các dự án không cao và
phần lớn là với qui mô nhỏ. Kể từ khi Nghị định 22/ 1999/ NĐ - CP và thông tư
05/2001/TT – BKH ban hành đã hỗ trợ rất nhiều cho các doanh nghiệp. Nó
Đào Thị Ngọc Mai 22 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
hướng dẫn doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục để đầu tư ra nước
ngoài đạt hiệu quả cao.
Việt Nam và Lào là hai quốc gia có mối quan hệ đặc biệt. Do vậy, việc đầu
tư từ Việt Nam sang Lào và ngược lại có nhiều cơ chế, chính sách tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động đầu tư, cụ thể có thể kể đến một số thoả thuận như:
- Thoả thuận áp dụng cơ chế vay vốn tín dụng ưu đãi đối với các doanh
nghiệp bên mình ( kể cả doanh nghiệp nhà nước và các thành phần kinh tế khác)
khi có dự án đầu tư tại Lào hoặc tại Việt Nam. Phía Việt Nam sẽ xem xét ưu tiên
cấp bổ sung vốn điều lệ doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp phía mình khi
có hoạt động thương mại đầu tư có qui mô nhất định tại Lào.
- Dành ưu tiên cho các doanh nghiệp mỗi nước có hoạt động hợp tác với
nhau thực hiện các dự án đầu tư, tham gia đấu thầu bằng nguồn vốn của hai
nước.
- Thoả thuận thực hiện công khai các loại thuế, phí, lệ phí đối với các dự án
đầu tư của hai bên vào mỗi bên. Không đánh thuế nhập khẩu các vật tư, thiết bị,
nguyên, nhiên, vật liệu dùng để xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của dự án.
- Thoả thuận cho phép sản phẩm do các dự án đầu tư của Việt Nam sản xuất
tại Lào và ngược lại được vận chuyển qua biên giới với thủ tục đơn giản nhất.
- Thoả thuận dành ưu đãi và tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, công dân
hai nước triển khia các thủ tục đầu tư ở mỗi bên, thực hiện cấp phép đầu tư đồng
thời với việc cấp phép kinh doanh để dự án có thể hoạt động sớm nhất.
- Thoả thuận thường xuyên tiếp xúc, thông báo cho nhau các thông tin liên

quan đến đầu tư giữa hai nước.
- Thoả thuận về việc công dân hai nước thuộc mọi thành phần kinh tế có tư
cách pháp nhân mang hộ chiếu dán tem AB của Việt Nam và kí hiệu Service của
Lào đi qua biên giới thực hiện hoạt động lao động, đầu tư các dự án hợp tác
được miễn thi thực nhập cảnh, xuất cảnh của bên kia và không phải gửi danh
sách trước để đối chiếu tại cửa khẩu.
Đào Thị Ngọc Mai 23 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thủ tục thanh toán và chuyển tiền: Thống nhất khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng đồng Lak của Lào và đồng VND của Việt Nam trong quan hệ
đầu tư. Ưu tiên thực hiện cơ chế đổi hàng cho các doanh nghiệp có hoạt động
thương mại, đầu tư giữa hai nước bằng những loại hàng hoá được Chính phủ hai
nước cho phép.
Tất cả các cơ chế chính sách này đều tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp
Việt Nam trong quá trình tiến hành đầu tư tại Lào đạt hiệu quả cao.
2.2 Khó khăn
2.2.1 Nền kinh tế của Việt Nam và Lào kém phát triển
Việt Nam và Lào là hai quốc gia có nền kinh tế kém phát triển. Việt Nam
phấn đấu đến năm 2020 phải trở thành nước công nghiệp hoá, trong khi đó Lào
cũng phải thoát khỏi tình trạng kém phát triển và có nhân tố cơ bản để tiến vào
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Như vậy, cả hai nước đều là những nền kinh tế
đang chuyển đổi, từng bước xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần. Cuộc khủng
hoảng tài chính – tài tệ (1997 – 1998) là bài học về sức ép của toàn cầu hoá đối
với các nền kinh tế mở ở Đông Nam Á. Việt Nam và Lào mới gia nhập nền kinh
tế thị trường nên phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình tự do hoá đầu
tư và thương mại cũng như sự cạnh tranh khốc liệt từ các nước phát triển. Xuất
phát điểm của Việt Nam thấp, do đó khi tiến hành đầu tư sang Lào, Việt Nam
chỉ có thể đầu tư với qui mô nhỏ, công nghệ chưa tiên tiến. Vì vậy, sản phẩm có
sức cạnh tranh không cao, hiệu quả của dự án đầu tư sẽ bị ảnh hưởng.
Giai đoạn 2001 – 2005, kinh tế Lào mặc dù duy trì được tốc độ tăng trưởng

GDP bình quân 6,2% nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều khó khăn. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp, chưa được cải thiện. Mặt khác, nợ Chính phủ
thường trên 100% GDP, kéo dài vì vậy tiềm ẩn nhiều nguy cơ lạm phát. Khả
năng sản xuất còn ở trình độ thấp, năng suất và chất lượng thấp. Khi thực hiện
Đào Thị Ngọc Mai 24 Kinh tế Đầu tư
Chuyên đề tốt nghiệp
đầu tư vào Lào rất có thể chúng ta sẽ gặp những rủi ro về lạm phát, tác động đến
hiệu quả của dự án. Thêm vào đó các yếu tố của nền kinh tế thị trường còn chưa
được thiết lập đầy đủ, hoặc còn ở giai đoan sơ khai như: thị trường lao động, thị
trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường công nghệ chất lượng
các dịch vụ tư vấn, bảo hiểm còn thấp.
Bên cạnh đó, chất lượng nguồn nhân lực của Lào còn rất thấp, 75% dân số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Điều này ảnh hưởng đến quá trình tiếp
thu công nghệ cũng như kinh nghiệm quản lí, gây áp lực không nhỏ cho các nhà
quản lí doanh nghiệp Việt Nam trong việc bồi dưỡng, đào tạo công nhân vận
hành dự án. Hơn nữa, lao động của Lào còn thiếu tác phong làm việc nghiêm
túc, chính xác, khoa học.
Vấn đề tiếp theo đó là cơ sở hạ tầng của Lào còn rất yếu và thiếu. Tại một
đất nước mà 80% diện tích là cao nguyên và núi thì điều kiện di chuyển, đi lại
giữa các vùng còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù, Việt Nam có nhiều chương
trình, dự án hỗ trợ việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nhưng cũng chưa đủ
để dọn đường cho các dự án đầu tư trực tiếp có thể thực hiện dễ dàng.
2.2.2 Cơ chế chính sách
Mặc dù đã có nhiều các nghị định, thông tư hướng dẫn đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài nhưng nó được ban hành từ năm 1999 mà vẫn chưa có sự thay đổi.
Tình hình thực tiễn đã có nhiều thay đổi, đòi hỏi cần phải có sự thay đổi trong
các nghị định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong quá trình đầu tư ra nước ngoài.
Tiếp theo, về phía Việt Nam và Lào hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách

còn thiếu đồng bộ, tính ổn định không cao, ý thức chấp hành pháp luật không
nghiêm. Luật pháp còn đang trong giai đoạn hoàn thiện, sửa đổi do vậy còn chứa
nhiều khe hở và sai sót gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong quá trình thực
hiện hoạt động đầu tư. Ngoài ra, hệ thống thuế, các thủ tục hành chính còn nhiều
Đào Thị Ngọc Mai 25 Kinh tế Đầu tư

×