Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

xây dựng hệ thống thông tin quản lý bến xe khách

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.15 MB, 93 trang )

KHOA TIN HỌC KINH TẾ -1- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
MỤC LỤC
L I NÓI UỜ ĐẦ 3
CH NG I T NG QUAN V CÔNG TY C PH N TIN H C VI N THÔNG ƯƠ Ổ Ề Ổ Ầ Ọ Ễ
PIACOM 5
1.1- Quá trình hình th nh, ho t ng v phát tri n cua công ty.à ạ độ à ể 5
1.1.1- Quá trình hình th nh Công ty C ph n Tin h c Vi n thông PIACOM.à ổ ầ ọ ễ . 5
1.1.2- Ho t ng c a Công ty C ph n Tin h c Vi n thông Petrolimex.ạ độ ủ ổ ầ ọ ễ 8
1.2- B máy t ch c Công ty PIACOM.ộ ổ ứ 12
1.3- nh h ng trong t ng lai.Đị ướ ươ 16
CH NG II NH NG V N CHUNG V PH NG PHÁP LU N VÀ NGÔN NG ƯƠ Ữ Ấ ĐỀ Ề ƯƠ Ậ Ữ
S D NGỬ Ụ 18
2.1- Thông tin v vai trò thông tin trong t ch c.à ổ ứ 18
2.1.1- Khái ni m thông tin qu n lí.ệ ả 19
2.1.2- Vai trò c a h th ng thông tin trong t ch c.ủ ệ ố ổ ứ 20
2.2- H th ng thông tin v các b ph n c u th nh.ệ ố à ộ ậ ấ à 21
2.2.1- Khái ni m h th ng thông tin.ệ ệ ố 21
2.2.2- Các b ph n c u th nh h th ng thông tin.ộ ậ ấ à ệ ố 22
2.2.3 - Ch c n ng c a h th ng thông tin trong t ch cứ ă ủ ệ ố ổ ứ 22
2.2.4- Mô hình bi u di n h th ng thông tin.ể ễ ệ ố 23
2.3- Nguyên nhân v ph ng pháp phát tri n h th ng thông tin.à ươ ể ệ ố 24
2.3.1- Nguyên nhân d n t i vi c phát tri n m t h th ng thông tin.ẫ ớ ệ ể ộ ệ ố 24
2.3.2- Ph ng pháp phát tri n m t h th ng thông tin.ươ ể ộ ệ ố 26
2.4- Phân tích h th ng thông tin qu n lý.ệ ố ả 31
2.4.1- Ph ng pháp thu th p thông tin.ươ ậ 31
2.4.2- Công c mô hình hóa h th ng thông tin qu n lý.ụ ệ ố ả 33
2.5- Thi t k logic h th ng thông tin.ế ế ệ ố 38
2.6- Thi t k v t lý ngo i.ế ế ậ à 39
2.6.1- Thi t k u v o.ế ếđầ à 39
2.6.2- Thi t k u ra.ế ếđầ 40
2.7- Thi t k v t lí trong các x lý.ế ế ậ ử 40


2.8- Gi i thi u H qu n tr c s d li u SQL Server 2000 v Ngôn ng l p ớ ệ ệ ả ị ơ ở ữ ệ à ữ ậ
trình Visual Basic.Net 42
2.8.1- H qu n tr c s d li u SQL Server 2000.ệ ả ị ơ ở ữ ệ 42
2.8.2- Ngôn ng l p trình Visual Basic.Net.ữ ậ 43
CH NG III PHÂN T CH VÀ THI T K H TH NG THÔNG TIN QU N LÝ B N XEƯƠ Í Ế Ế Ệ Ố Ả Ế
KHÁCH 44
3.1- S c n thi t c a vi c phát tri n h th ng thông tin qu n lý b n xe khách.ự ầ ế ủ ệ ể ệ ố ả ế 44
3.1.1- Tìm hi u tình hình th c t .ể ự ế 44
3.1.2- nh h ng xây d ng h th ng thông tin qu n lý b n xe khách.Đị ướ ự ệ ố ả ế 45
3.1.3- Mô t s l c h th ng thông tin m i.ả ơ ượ ệ ố ớ 46
3.2- Phân tích h th ng thông tin qu n lí b n xe khách.ệ ố ả ế 47
3.2.1- Thu th p thông tin.ậ 47
3.2.2- S lu ng thông tin (IFD).ơđồ ồ 48
3.2.3- S ch c n ng (BFD).ơđồ ứ ă 49
3.2.4- S ng c nh.ơđồ ữ ả 51
3.2.5- S lu ng d li u.ơđồ ồ ữ ệ 51
3.3- Thi t k c s d li u.ế ế ơ ở ữ ệ 55
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -2- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
3.3.1- T p Danh m c Xe.ệ ụ 55
3.3.2- T p Danh m c Lái xe.ệ ụ 55
3.3.3- T p Danh m c Xe ô tô v Lái xe.ệ ụ à 56
3.3.4- T p Danh m c Nhân viên.ệ ụ 56
3.3.5- T p Danh m c b n xe.ệ ụ ế 56
3.3.6- T p Danh m c Xe v B n xe.ệ ụ à ế 56
3.3.7- T p Danh m c V trí b n.ệ ụ ị ế 57
3.3.8- T p Danh m c Phí b n bãi.ệ ụ ế 57
3.3.9- T p Danh m c Thông tin xe trong b n.ệ ụ ế 57
3.3.10- T p Danh m c L nh xu t b n.ệ ụ ệ ấ ế 58
3.3.11- T p Danh m c vé.ệ ụ 58

3.3.12- Mô hình quan h th c th .ệ ự ể 59
3.4- Thi t k k thu t.ế ế ỹ ậ 60
3.4.1- Các yêu c u v ph n c ng v ph n m m.ầ ề ầ ứ à ầ ề 60
3.4.2- Thi t k m ng n i b .ế ế ạ ộ ộ 60
3.5- Thi t k gi i thu t ch ng trìnhế ế ả ậ ươ 62
3.5.1- Gi i thu t ng nh p.ả ậ đă ậ 62
3.5.2- Gi i thu t c p nh t.ả ậ ậ ậ 63
3.5.3- Gi i thu t Tìm ki m.ả ậ ế 64
3.5.4- Gi i thu t lên Báo cáo.ả ậ 65
3.6- M t s giao di n chính c a ch ng trình.ộ ố ệ ủ ươ 66
3.6.1- Giao di n ng nh p.ệ đă ậ 66
3.5.2- Giao di n chính.ệ 66
3.6.3- Giao di n danh sách Lái xe.ệ 67
3.6.4- Giao Di n c p nh t Lái xe.ệ ậ ậ 67
3.6.5- Giao Di n c p nh t xe v o b n.ệ ậ ậ à ế 68
3.6.6- Giao Di n c p nh t xe xu t b n.ệ ậ ậ ấ ế 68
3.6.7- Giao Di n bán vé.ệ 69
3.6.8- Giao Di n tìm ki m thông tin xe.ệ ế 69
3.6.9- Giao Di n nh p báo cáo thông tin xe.ệ ậ 70
3.6.10- Giao Di n báo cáo thông tin xe.ệ 70
3.7- Tri n khai h th ng thông tin qu n lý b n xe khách.ể ệ ố ả ế 71
K T LU NẾ Ậ 72
DANH M C TÀI LI U THAM KH OỤ Ệ Ả 74
PH L CỤ Ụ 75
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -3- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây khoa học công nghệ ngày càng phát triển và các
thành tựu của khoa học công nghệ ngày càng được ứng dụng nhiều vào các lĩnh
vực của cuộc sống, trong đó có ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin.

Công nghệ thông tin được ứng dụng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là
lĩnh vực quản lý. Các hệ thống thông tin mới ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý
ngày càng cao của các tổ chức. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý làm
nâng cao chất lượng của lao động quản lý, nhà quản lý được hỗ trợ các thông tin
một cách kịp thời và chính xác nên các quyết định đưa ra cũng chính xác và đúng
đắn hơn góp phần vào sự phát triển chung của tổ chức.
Ở nước ta hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý mới
chỉ trong giai đoạn bắt đầu. Chính vì vậy chúng ta có điều kiện áp dụng công nghệ
mới một cách triệt để đối với những tổ chức chưa hề ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý. Một khi các hệ thống thông tin quản lý được áp dụng một cách có tổ
chức và phù hợp với điều kiện của từng đơn vị thì chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả
rất lớn cho tổ chức nói riêng và nền kinh tế nước ta nói chung.
Trong công việc quản lý bến xe khách ở nước ta hiện nay vẫn đang sử dụng
phương pháp quản lý thủ công tức là thực hiện nghiệp vụ hoàn toàn trên giấy tờ sổ
sách. Nếu xây dựng hệ thống thông tin cho các bến xe khách chắc chắn công việc
quản lý thông tin trong bến xe sẽ chặt chẽ và hiệu quả hơn. Khi hệ thống mới này
được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn, nó sẽ hỗ trợ các nhân viên ở bến xe trong
công tác quản lý. Và nếu các bến xe được tổ chức lại thì chắc chắn sẽ làm giảm
thiểu, thậm chí xóa bỏ hoàn toàn các vấn đề còn tồn tại ở các bến xe hiện nay.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -4- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vì vậy em đã lựa chọn cho mình đề tài: “ XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG
TIN QUẢN LÝ BẾN XE KHÁCH”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được kết
cấu thành ba chương:
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TIN HỌC VIỄN
THÔNG PIACOM.
Giới thiệu khái quát về cơ sở thực tập (Công ty cổ phần Tin học Viễn thông
PIACOM). Mô tả sơ đồ tổ chức, chức năng của các phòng ban, các lĩnh vực hoạt
động, các sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu.
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ

NGÔN NGỮ SỬ DỤNG.
Trình bày về cơ sở phương pháp luận liên quan đến việc phân tích và thiết kế
hệ thống thông tin quản lý nói chung và xây dựng chương trình phần mềm ứng
dụng nói riêng. Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2000 và ngôn ngữ
lập trình Visual Basic.NET.
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÍ BẾN XE KHÁCH.
Trình bày chi tiết quá trình phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý bến
xe khách.
Trong thời gian thực tập, nghiên cứu và xây dựng đề tài, em đã nhận được sự
chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS. Đặng Quế Vinh. Thầy đã cho em thấy những
thiếu sót và hướng dẫn em cách giải quyết các vấn đề mắc phải trong quá trình tìm
hiểu và xây dựng đề tài. Em xin chân thành cảm ơn thầy đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong thời gian qua. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị trong Công ty Cổ
phần Tin học Viễn thông PIACOM đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -5- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
TIN HỌC VIỄN THÔNG PIACOM
1.1- Quá trình hình thành, hoạt động và phát triển cua công ty.
1.1.1- Quá trình hình thành Công ty Cổ phần Tin học Viễn thông PIACOM.
Công ty cổ phần tin học viễn thông Petrolimex (tiền thân là Trung tâm tin học
và tự động hoá Petrolimex) được thành lập ngày 19 tháng 08 năm 2003 do Đại hội
đồng cổ đông thông qua và chính thức hoạt động theo mô hình công ty cổ phần
ngày 24 tháng 09 năm 2003 theo giấy phép đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và
Đầu tư Hà nội cấp.
Do sự bùng nổ của công nghệ thông tin nói chung và nhu cầu phát triển của
ngành xăng dầu nói riêng, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đẩy mạnh hoạt động

trong lĩnh vực công nghệ thông tin và năm 1996 Tổng giám đốc Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam đã quyết định thành lập Trung tâm tin học và tự động hoá Petrolimex
(PIAC) nhằm mở rộng một số lĩnh vực hoạt động của hệ thống công nghệ thông tin
của ngành.
 Cho tới nay, PIACOM đã trải qua 04 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1 (từ năm 1990-1995): PIACOM là một phòng tin học ứng dụng
của Tổng công ty. Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là một trong những cơ quan
ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý điều hành sản xuất kinh doanh sớm nhất
của Việt nam. Ngay từ những năm 1990, Petrolimex đã có hệ thống mnạng máy
tính với các máy tính hiện đại của hãng IMB, Olivetti đã có chương trình phần
mềm kinh doanh kế toán quản lý tiền hàng của toàn ngành.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -6- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Giai đoạn 2 (từ năm 1996-1998): Trước sự lớn mạnh của Petrolimex và nhu
cầu hiện đại hoá trên phạm vi toàn ngành, Tổng giám đốc Tổng công ty đã quyết
định thành lập Trung tâm tin học và tự động hoá Petrolimex là đơn vị hạch toán
phụ thuộc trực thuộc văn phòng Tổng công ty xăng dầu Việt nam.
Giai đoạn 3: (từ 5/1998-2003): Cùng với sự phát triển của Petrolimex và sự
phát triển nội tại của PIAC, tháng 5/1998 PIAC được giao nhiệm vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin và tự động hoá để đáp ứng nhu
cầu của Petrolimex nói chung và của xã hội nói riêng.
Giai đoạn 4: (từ 8/2003 đến nay): Với xu thế phát triển kinh tế đất nước trong
thời kỳ mới, theo định hướng của Chính Phủ, Tổng công ty xăng dầu Việt nam đã
chuyển Trung tâm tin học và tự động hoá Petrolimex thành công ty cố phần tin học
và viễn thông Petrolimex (PIACOM).
Công ty Cổ phần Tin học Viễn thông Petrolimex chính thức đi vào hoạt động
ngày 1/10/2003 tuân theo Luật pháp của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam, các văn bản, qui định về bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, tự động
hóa và điều lệ của Công ty, theo những định hướng lớn của Đảng và Nhà nước, nhu
cầu thị trường và đánh giá những khả năng, thế mạnh của các cổ đông tham gia

thành lập.
 Hình thức cổ phần hoá:
+ Căn cứ đặc điểm và tình hình thực tế, doanh nghiệp chọn hình thức cổ phần
hoá 4 trong điều 3 nghị định 64/2002 NĐ-CP, cụ thể là: Bán một phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp vừa thu hút thêm vốn của các cổ đông để phát triển doanh
nghiệp. Mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh khác, đặc biệt là xúc tiến xin kinh
doanh thêm dịch vụ thoại qua Internet (VoIP).
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -7- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
 Cổ đông tham gia và Cơ cấu góp vốn:
TT CÁC CỔ ĐÔNG % vốn
1
Tổng công ty Xăng Dầu Việt nam (Petrolimex): Cổ đông
chiếm cổ phần chi phối.
51%
2
Công ty Cổ phần Công nghệ Thông tin tiên tiến Việt nam
(VNAI,.JSC).
31%
3 Công ty Cổ phần Phát triển Công nghệ Hà thành (HTD). 6%
4
Cổ đông cá nhân (Trong đó các cổ đông cá nhân phía
Petrolimex: 7%, các cổ đông cá nhân phía VNAI,. JSC và
HTD: 5% ).
12%
Bảng 1.1. Bảng cơ cấu vốn góp của các cổ đông tại PIACOM.
 Tên Công ty:
Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Tin học Viễn thông Petrolimex.
Tên tiếng Anh: Petrolimex Information, Automation and Telecommunication
Joint-Stock Company.

Tên viết tắt: PIACOM.
Trụ sở chính đặt tại số 1 Khâm Thiên, Đống Đa - Hà Nội. Ngoài ra Công ty
còn có chi nhánh đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (04) 5186712
Fax: (04) 5282067
Website:
Email:
Công ty có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản mở tại ngân hàng
(Mở tài khoản chính tại 2 ngân hàng là Ngân hàng Nông nghiệp và Vietcombank,
Công ty cũng có cả tài khoản tại Ngân hàng Công thương).
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -8- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Vốn điều lệ: 30 tỷ đồng Việt Nam.
1.1.2- Hoạt động của Công ty Cổ phần Tin học Viễn thông Petrolimex.
Công ty hoạt động trong ba lĩnh vực chính: Tin học, viễn thông và tự động
hóa.
 Các dịch vụ và sản phẩm phần mềm Công nghệ thông tin:
+ Tư vấn phát triển, ứng dụng CNTT vào quản lý và sản xuất kinh doanh.
+ Bảo hành các hệ thống đã triển khai trong ngành xăng dầu về quản trị kinh
doanh kế toán.
+ Xây dựng và triển khai các hệ thống phần mềm mới theo nhu cầu của Tổng
Công ty Xây dựng Việt Nam
+ Xây dựng và bán các sản phẩm phần mềm cho các đơn vị ngoài ngành mà
Công ty có thế mạnh.
 Dịch vụ triển khai các dự án Tự động hóa:
+ Kế thừa khả năng và kinh nghiệm của Trung tâm Piac, Công ty PIACOM
tiếp tục thực hiện các công trình, dự án Tự động hóa của ngành xăng dầu (Theo
định hướng hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành từ nay đến 2010) thông
qua đấu thầu cạnh tranh và ký kết hợp đồng kinh tế với các đơn vị cơ sở hoặc Tổng
Công ty.

+ Cung cấp các thiết bị về tự động hoá bao gồm: Giải pháp, thiết bị, phần
mềm, dịch vụ.
+ Trên cơ sở khả năng và thế mạnh của mình, Công ty PIACOM cũng sẵn
sàng xúc tiến các hợp đồng ngoài ngành về Tự động hóa.
 Kinh doanh trong lĩnh vực Viễn thông:
+ Kinh doanh thiết bị viễn thông
+ Đại lý mua bán các thiết bị mạng và thiết bị đầu cuối Viễn thông
+ Tư vấn thiết kế, lắp đặt mạng Viễn thông
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -9- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Dịch vụ điện thoại qua Internet (VoIP): Công ty PIACOM sẽ cung cấp các
dịch vụ VoIP trong nước và quốc tế theo các phương thức: Điện thoại - Điện thoại;
Fax - Fax; PC - điện thoại; PC – PC. Các dịch vụ VoIP của Công ty sẽ được cung
cấp theo hai hình thức: trả sau (tính cùng hoá đơn điện thoại hàng tháng) và trả
trước (thẻ).
 Dịch vụ đào tạo và chuyển giao công nghệ trên lĩnh vực Công nghệ
thông tin và Tự động hoá.
+ Công tác đào tạo đã và đang được triển khai tại Trung tâm PIAC qua các
năm với nhiều nội dung phong phú và giá trị bình quân 500- 700 triệu hàng năm.
+ Nhu cầu đào tạo hàng năm cho cán bộ công nhân viên trong ngành nhằm cập
nhật những kiến thức mới về công nghệ thông tin và đào tạo chuyển giao công
nghệ các phần mềm phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh.
+ Qua phân tích nhu cầu thị trường ở trên nhu cầu đào tạo ngoài xã hội rất lớn
và gia tăng hàng năm.
 Các lĩnh vực kinh doanh khác
+ Hình thức dịch vụ trọn gói: Doanh nghiệp hợp đồng dịch vụ trọn gói với
PIACOM trong việc sử dụng Công nghệ thông tin. Dịch vụ này sẽ cung cấp thiết bị
công nghệ thông tin, giải pháp phần mềm, đào tạo, hỗ trợ sử dụng bảo trì, nâng cấp
hệ thống vv toàn bộ là tài sản của PIACOM doanh nghiệp chỉ trả thuê hàng tháng
như dịch vụ cho thuê hoạt động thiết bị công nghệ thông tin, dịch vụ kế toán điện

tử cho các doanh nghiệp nhỏ…
+ Sản xuất lắp ráp thiết bị công nghệ thông tin.
+ Kinh doanh các dịch vụ về hỗ trợ văn phòng, dịch vụ cho thuê tài sản, đầu
tư tài chính.
+ Các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ khác mà pháp luật không cấm.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -10- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Từ khi thành lập cho đến nay, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể,
đóng góp cho sự phát triển của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam nói riêng và cho
sự phát triển của đất nước nói chung. Cụ thể là tổng số cán bộ công nhân viên của
công ty khi mới thành lập năm 2003 chỉ có hơn 40 người, sau hơn 1 năm hoạt động
đến nay tổng số cán bộ công nhân viên của công ty đã là 100 người. Hầu hết trong
số đó đã tốt nghiệp Đại học và trên Đại học, được đào tạo cả trong nước và ngoài
nước; có nhiều năm kinh nghiệm trong việc triển khai các hệ thống công nghệ
thông tin, tự động hóa và viễn thông.
Mở rộng bộ máy tổ chức của công ty, mở thêm một số phòng ban mới như
nhóm Web, nhóm Viễn thông, ban Marketing và tổng hợp; đồng thời Công ty cũng
mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh khác, đặc biệt là xúc tiến xin kinh doanh
thêm dịch vụ thoại qua Internet (VoIP). Từ những kết quả đạt được cho thấy công
ty đã không ngừng mở rộng quy mô, đẩy mạnh và phát triển sản xuất kinh doanh,
đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Không chỉ mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận hàng năm
của công ty đều tăng lên. Điều đó được thể hiện qua các số liệu trong 4 năm gần
đây như sau:
TT Diễn giải TH năm 2001 TH năm 2002 TH năm 2003 TH năm 2004
A
Doanh Thu
6,230,000,000 9,508,000,000 8,046,250,110 12,341,134,888
I
Phần mềm CNTT

1,295,000,000 1,548,000,000 1,571,559,000 2,322,529,000
II Lĩnh vực tự động hoá 2,962,000,000 4,224,700,000 4,027,056,063 7,426,649,267
III Đào tạo CNTT 654,000,000 685,800,000 672,000,000 473,940,000
IV
Dịch vụ mạng & Bảo trì TBị
1,319,000,000 3,049,500,000 1,775,635,047 1,907,695,881
V Dịch vụ tài chính 210,320,740
VI Lơi nhuận 20,000 102,000,000 150,000,000 41,734,729
VII
Quỹ lương
1,300,856,000 1,521,423,996 1,619,281,000 1,710,529,469
VIII
Thu nhập khác (KT,PL)
240,000,000 380,000,000 280,000,000
Lao động bình quân 44 44 46 51
Nsuất Lđộng bình quân/ tháng
11,799,242 18,007,576 14,576,540 20,165,253
IX
Thu nhập bình quân
2,918,288 3,601,182 3,440,726 2,794,983
X Đầu tư 523,000,000 95,000,000 389,000,000 900,000,000
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -11- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Bảng1.2: Báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD năm 2001-2004.
Trong quá trình hoạt động của mình, công ty cũng có những lúc gặp phải
những khó khăn do các nguyên nhân chủ quan cũng như khách quan gây ra, tuy
nhiên dưới sự lãnh đạo của cấp ủy, công đoàn và ban Giám đốc cùng với sự cố
gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn công ty, công ty đã vượt
qua những khó khăn, không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành kế hoạch. Bên
cạnh việc nỗ lực hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh đề ra, công ty cũng luôn

quan tâm đến thu nhập, đời sống của người lao động. Điều đó đã tạo ra động lực to
lớn thúc đẩy cán bộ công nhân viên trong công ty tiếp tục cố gắng phấn đấu không
ngừng để đưa công ty đi lên và ngày càng phát triển.
 Các sản phẩm dịch vụ chính của PIACOM:
+ Sản phẩm PIS (Petrolimex Information System), PBM(Petrolimex Business
Management) được thiết kế cho loại hình doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu. PBM
hiện nay vẫn còn được sử dụng như một phần không thể thiếu tại tất cả các công ty
xăng dầu thuộc Petrolimex.
+ Hệ thống kế toán bảo hiểm PIAS (Petrolimex Insurance Accounting System)
được cung cấp cho công ty PJICO, Công ty bảo hiểm dầu khí (PVI) gồm VP công
ty và hệ thống các chi nhánh trực thuộc công ty đóng trên cả nước.
+ Hệ thống tự động hóa bến xuất xăng dầu cho xitec tại kho Hải Dương, Ðỗ
Xá, K135 Phủ Lý, Phủ Ðức Vĩnh Phú, Ðức Giang Hà Nội
+ Hệ thống tự động hóa cho dây chuyền pha chế dầu nhờn Công ty hóa dầu,
nhà máy dầu nhờn Hải Phòng
+ Hệ thống tự động hóa báo lẫn trên tuyến ống Tổng kho Ðức Giang, K135
Phủ Lý, Nam Phong - Hà Sơn Bình
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -12- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.2- Bộ máy tổ chức Công ty PIACOM.
 Sơ đồ bộ máy tổ chức:
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty PICOM.
 Cơ cấu tổ chức điều hành của công ty.
Cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành Công ty gồm có Đại hội đồng cổ đông, Hội
đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm soát.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -13- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết, có đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ theo qui định của pháp luật.

Hội đồng quản trị của Công ty: Hội đồng quản trị có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều lệ
Công ty và Luật doanh nghiệp.
Giám đốc Công ty: Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao và được uỷ nhiệm đầy đủ quyền
hạn cần thiết để quản lý và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám
đốc có đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Điều lệ Công ty và của
Luật doanh nghiệp.
Ban kiểm soát của Công ty: Ban kiểm soát của Công ty do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban kiểm soát có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều
lệ Công ty và Luật doanh nghiệp.
 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban và các bộ phận
trực thuộc:
 Ban Marketing, Tổng hợp
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ tổng hợp, các chức năng, nhiệm vụ
marketing và các chức năng, nhiệm vụ đầu tư như:
- Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc, HĐQT trong công tác pháp lý, tổng
hợp, đối ngoại, quảng cáo, trong việc đầu tư vào các dự án trong và ngoài doanh
nghiệp, trong công tác tiếp thị và xúc tiến bán hàng của Công ty.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -14- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Tổng hợp, trình Giám đốc công ty thông qua các kế hoạch công tác của công
ty; theo dõi, đôn đốc các phòng nghiệp vụ thực hiện kế hoạch đó.
- Thực hiện nghiên cứu thị trường, tổ chức các chiến dịch Marketing, quảng
cáo nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh của Công ty.
- Tham gia mua, bán chứng khoán trên thị trường theo sự uỷ quyền của Giám
đốc Công ty.
- Ban Marketing, Tổng hợp được quyền làm nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của

Giám đốc Công ty và theo qui định tại Điều lệ Công ty.
 Nhóm Thiết bị - Mạng
- Đảm nhiệm lĩnh vực kinh doanh, cung cấp các trang thiết bị, dịch vụ CNTT
cho các đơn vị trong và ngoài ngành xăng dầu.
- Triển khai dịch vụ cung cấp bản quyền phần mềm cho các đơn vị trong và
ngoài ngành xăng dầu.
- Xây dựng, thiết lập kênh phân phối các sản phẩm về phần cứng thiết bị
CNTT và các dịch vụ của Công ty.
- Tham dự các dự án phát triển doanh nghiệp theo sự phân công của Giám đốc.
 Phòng Tin học
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh, tham gia các dự án phát triển công nghệ thông
tin theo sự phân công của Giám đốc công ty.
- Nghiên cứu khuynh hướng công nghệ thông tin trong nước và thế giới.
- Tham gia xây dựng các qui trình quản lý, xây dựng định mức chi phí, tính
toán giá thành, xây dựng kế hoạch trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của phòng.
 Phòng Kế toán tài chính
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -15- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, kế toán của Công ty.
- Tổ chức công tác kế toán thống kê phù hợp luật và chuẩn mực kế toán của
Nhà nước và yêu cầu quản lý điều hành của doanh nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, tính toán phản ánh chính xác trung thực, kịp thời đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
phục vụ điều hành sản xuất kinh doanh.
- Hạch toán và tính toán giá thành sản phẩm, dự án theo từng công trình, dự án
và khoản mục giá thành.
- Quản lý quỹ tiền mặt tại Công ty, chịu trách nhiệm về lượng tiền mặt tồn
quỹ.
- Phối hợp các phòng ban xây dựng các quy chế quản lý lao động, tiền lương,

trả lương, phân phối thu nhập đối với người lao động áp dụng trong Công ty.
 Phòng Tự động hoá
- Trực tiếp tổ chức triển khai và điều hành các dự án tự động hoá. Chịu trách
nhiệm trước ban lãnh đạo Công ty về sự thành công của các dự án này.
- Liên tục cập nhật thông tin, công nghệ tiên tiến để xây dựng các mô hình
chuẩn và cấp độ tự động hoá cho các lĩnh vực kinh doanh của Phòng. Đảm bảo yếu
tố liên tục nâng cao học vấn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tham gia các dự án và công việc chung của Công ty theo sự chỉ đạo trực tiếp
của lãnh đạo Công ty.
 Phòng Tổ chức hành chính
- Xây dựng kế hoạch quy hoạch cán bộ, lựa chọn và bố trí cán bộ đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -16- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
- Quản lý công tác hành chính, văn thư. Xây dựng, ban hành văn bản tổ chức
giải quyết và quản lý văn bản trong Công ty nhằm đảm bảo nhanh chóng, chính
xác, bảo mật và đúng pháp luật.
- Theo dõi, thực hiện các chế độ, chính sách đối với Cán bộ công nhân viên
Công ty, trình Giám đốc phê duyệt định mức lao động, quy chế trả lương.
- Thực hiện các khâu trong quản lý hành chính của toàn Công ty.
- Xây dựng và triển khai công tác đào tạo và đào tạo lại cho Cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
 Nhóm Đào tạo
- Xây dựng, triển khai, kinh doanh các dịch vụ Đào tạo CNTT, các sản phẩm
và ấn phẩm của dịch vụ Đào tạo CNTT theo yêu cầu và theo các hợp đồng đã ký
với khách hàng.
- Tham gia xây dựng các qui trình quản lý, xây dựng định mức chi phí, tính
toán giá thành, xây dựng kế hoạch trong lĩnh vực hoạt động SXKD của nhóm.
- Tham gia các dự án phát triển CNTT và doanh nghiệp theo sự phân công của
Giám đốc Công ty.

1.3- Định hướng trong tương lai.
Việt Nam với tổng dân số trên 80 triệu người, là một thị trường đầy tiềm năng cho
các nhà cung cấp dịch vụ Viễn thông. Sự tăng trưởng khá đều đặn của nền kinh tế
đã nâng cao thu nhập của người dân giúp họ có khả năng chi trả cho các dịch vụ
thông tin để thoả mãn nhu cầu thông tin liên lạc ngày càng tăng trong kinh doanh
cũng như cuộc sống thường ngày. Trong những năm qua, Viễn thông Việt Nam đã
đạt tốc độ tăng trưởng 20-22%/năm trở thành một trong những nước có tốc độ phát
triển nhanh nhất trong khu vực. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng vẫn chưa phản
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -17- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ánh đúng tiềm năng thực chất của thị trường, Việt Nam vẫn còn có một khoảng
cách khá xa so với mức phát triển Viễn thông chung của khu vực. Thị trường dịch
vụ Viễn thông Việt Nam đang hứa hẹn nhiều khả năng cho sự bùng nổ vào những
năm tới. Trên cơ sở đánh giá tiềm năng và thực trạng thị trường, Công ty Cổ phần
Tin học Viễn thông Petrolimex xin phép Chính phủ và Bộ Bưu chính Viễn thông
Việt nam được bổ sung ngành nghề tham gia cung cấp dịch vụ Viễn thông Thoại
qua Internet (VoIP). Công ty PIACOM sẽ trở thành nhà cung cấp dịch vụ Viễn
thông đầu tiên ở Việt Nam có sự kết hợp giữa doanh nghiệp Nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân trên cơ sở kết hợp thế mạnh và phát huy tiềm năng của các bên
tham gia tuân thủ chính sách khuyến khích đổi mới doanh nghiệp do Đảng và
Chính phủ đề ra. Để phục vụ cho mục đích này, nhóm Web và nhóm Viễn thông đã
được hình thành. Đây là các nhóm mới có quyết định thành lập, có chức năng –
nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đột phá vào lĩnh vực mới kinh doanh thêm dịch vụ
thoại qua Internet (VoIP), cung cấp thông tin về Công ty và giới thiệu các sản phẩm
Công nghệ thông tin, Viễn thông trên mạng…
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -18- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG II
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ NGÔN NGỮ SỬ DỤNG

2.1- Thông tin và vai trò thông tin trong tổ chức.
Trong những năm 80 đã chứng kiến sự gia tăng tầm quan trọng của thông tin
trong các tổ chức, tốc độ và sự phức tạp của xử lý ngày một tăng. Hàng triệu máy
tính được lắp đặt trên thế giới và nhiều triệu km cáp quang, dây dẫn và sóng điện từ
kết nối con người, máy tính cũng như các phương tiện xử lý thông tin lại với nhau.
Thông tin trong các cơ quan, tổ chức có tầm quan trọng vô cùng to lớn. Thông
tin được dùng để lập kế hoạch nhằm tạo ra sự biến chuyển trong tổ chức đồng thời
thông tin cũng là một phương tiện để biến chuyển.
Nhờ có thông tin, các nhà quản lý có thể lập kế hoạch, đặt ra những mục tiêu
cho công ty hay tổ chức của mình một cách sát với thực tế. Các nhà quản lý, lãnh
đạo nhờ có thông tin có thể đưa ra các quyết định nhanh chóng đối với hoạt động
của tổ chức, giúp tổ chức đạt được những mục tiêu của mình.
Sự phát triển của công nghệ thông tin đã đóng vai trò của một lực trợ giúp và
một chất xúc tác trong việc nâng cao tầm quan trọng của thông tin. Những khái
niệm về cơ sở dữ liệu, phần mềm thế hệ thứ tư, Fax, hệ chuyên gia, vệ tinh viễn
thông và vi tin học là những công cụ xử lý thông tin mà các tổ chức hiện đại đã và
đang sử dụng thường ngày. Sự phát tán những công cụ này đôi khi được thực hiện
với một tốc độ nhanh như chớp. Xã hội của chúng ta thực sự là một xã hội thông
tin, thời đại chúng ta là thời đại thông tin.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -19- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
2.1.1- Khái niệm thông tin quản lí.
Chúng ta hiểu thông tin là sự phản ánh các tri thức, hiểu biết của chúng ta về
một đối tượng. Ở dạng chung nhất thông tin được hiểu như các thông báo nhằm
mang lại một sự hiểu biết nào đó cho đối tượng nhân tin.
Thông tin có vai trò vô cùng to lớn đối với các hoạt động của con người, đặc
biệt trong lĩnh vực quản lí. Thông tin cho nhà quản lí biết được họ phải làm gì để
giải quyết vấn đề đang mắc phải hay đưa ra các định hướng cho tương lai. Thông
tin có vai trò to lớn như vậy nhưng thông tin lại không có một định nghĩa cố định,
có rất nhiều định nghĩa về thông tin. Và tùy vào từng mục đích, đối tượng nghiên

cứu mà người ta đưa ra định nghĩa khác nhau về thông tin. Tuy nhiên tất cả các
định nghĩa về thông tin đều có một điểm chung đó là tính chất phản ánh của thông
tin. Nói đến thông tin là nói đến hai chủ thể: Chủ thể phản ánh (Truyền tin) và đối
tượng nhận sự phản ánh đó (Tiếp nhận thông tin).
Hình 2.1
Cái vỏ vật chất chuyên chở thông tin là vật mang tin. Các vật mang tin thông
dụng là ngôn ngữ, chữ số, các ký hiệu…Còn khối lượng tri thức mà một thông tin
mang lại gọi là nội dung của thông tin đó.
Thông tin có thể là dữ liệu được xử lý thành dạng dễ hiểu, có ý nghĩa và có giá
trị với người nhận tin trong việc ra quyết định. Thông tin của bộ phận này có thể lại
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -20- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
là dữ liệu của bộ phận khác. Do vậy mà thông tin có những đặc điểm là thông tin
mang tính có hướng, tính thời điểm, tính cục bộ và tính tương đối.
2.1.2- Vai trò của hệ thống thông tin trong tổ chức.
Để biết vai trò của thông tin trong tổ chức, trước hết ta cần hiểu tổ chức là gì?
Tổ chức là một hệ thống được tạo ra từ các cá thể để đạt được mục tiêu bằng hợp
tác và phân công lao động.
Chủ thể quản lý thu nhận thông tin từ môi trường và từ chính đối tượng quản
lý của chính mình mà xây dựng mục tiêu, lập kế hoạch, bố trí cán bộ, chỉ huy, kiểm
tra và kiểm soát sự hoạt động của toàn bộ tổ chức. Kết quả lao động của cán bộ
quản lý chủ yếu là các quyết định tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra. Thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là sản phẩm đầu ra
của hệ thống quản lý. Sơ đồ sau đây cho thấy vai trò của thông tin trong hệ thống
quản lý:
Hình 2.2
Trong một tổ chức thì lao động quản lý có vai trò rất quan trọng, họ là một
trong những nhân tố quyết định sự thành bại của tổ chức mà họ phục vụ. Lao động
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -21- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

quản lý được chia thành hai phần: Lao động ra quyết định và lao động thông tin.
Lao động ra quyết định lại được chia thành ba cấp: Cấp chiến lược, cấp chiết thuật,
cấp tác nghiệp.
Hình 2.3: Tháp quản lí.
Quyết định chiến lược: là những quyết định xác định mục tiêu và những quyết
định xây dựng nguồn lực cho tổ chức.
Quyết định chiến thuật: là những quyết định cụ thể hoá mục tiêu thành nhiệm
vụ, những quyết định kiểm soát và khai thác tối ưu nguồn lực.
Quyết định tác nghiệp: là những quyết định nhằm thực thi nhiệm vụ.
2.2- Hệ thống thông tin và các bộ phận cấu thành.
2.2.1- Khái niệm hệ thống thông tin.
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng,
phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập lưu trữ, xử lý và phân phối
thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là môi trường.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -22- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Tùy thuộc vào mỗi hệ thống mà mô hình hệ thống thông tin của mỗi tổ chức
có đặc thù riêng, tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. Hệ thống
thông tin được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học
hoặc không tin học.
2.2.2- Các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin.
Một hệ thống thông tin bao gồm: Đầu vào (Inputs) của hệ thống, đầu vào này
được lấy từ các nguồn (Sources). Các đầu vào được xử lí bởi hệ thống sử dụng nó
cùng với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lí (Outputs) được chuyển
đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (Storage).
Hình 2.4: Mô hình hệ thống thông tin
2.2.3 - Chức năng của hệ thống thông tin trong tổ chức
Hệ thống thông tin trong một tổ chức có các chức năng sau:
+ Thu thập.
+ Lưu trữ.

+ Xử lý.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -23- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
+ Phân phối.
2.2.4- Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin.
Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin rất quan trọng nó tạo ra một trong những
nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin. Có ba
mô hình được đề cập tới để mô tả cùng một hệ thống thông tin: Mô hình logic, mô
hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong.
Hình 2.5: Ba mô hình của hệ thống thông tin.
Mô hình logic mô tả hệ thống làm gì: Dữ liệu mà hệ thống thông tin quản lý
bến xe là thông tin xe ô tô, thông tin lái xe, thông tin bến bãi… Xử lý mà hệ thống
phải làm là truy xuất và tìm kiếm thông tin xe ô tô theo yêu cầu của khách hàng,
các kho để chứa các kết quả hoặc dữ liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin
mà hệ thống sản sinh ra. Mô hình này trả lời câu hỏi “Cái gì?” và “Để làm gì?”.
Mô hình vật lý ngoài chú ý tới những khía cạnh nhìn thấy được của hệ thống
như các vật mang dữ liệu và vật mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và
đầu ra, phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận, con người và
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -24- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
vị trí công tác trong hoạt động xử lí dữ liệu. Mô hình này trả lời câu hỏi: “Cái gì?
Ai? Ở đâu? Khi nào?”
Mô hình vật lý trong liên quan tới khía cạnh vật lý của hệ thống, tuy nhiên
không phải là cái nhìn của người sử dụng mà của nhân viên kĩ thuật. Chẳng hạn
như những thông tin liên quan tới loại trang thiết bị được dùng để thực hiện hệ
thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị… Mô hình này trả lời
câu hỏi: “Như thế nào?”
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là kết quả
của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng và mô hình vật lý
trong là góc nhìn kĩ thuật. Ba mô hình trên có độ ổn định khác nhau, mô hình logic

là ổn định nhất và mô hình vật lý trong là biến đổi nhất.
2.3- Nguyên nhân và phương pháp phát triển hệ thống thông tin.
2.3.1- Nguyên nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin.
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống thông tin ngày càng có vai trò quan trọng
trong cuộc sống, ảnh hưởng đến việc ra quyết định và chất lượng của quyết định.
Một hệ thống thông tin hoạt động tốt là một hệ thống có thể đưa ra những thông tin
chính xác và kịp thời cho cán bộ quản lý trong việc ra quyết định của mình. Hệ
thống thông tin ngày càng trở thành một bộ phận không thể thiếu của một tổ chức.
Theo kết quả nghiên cứu thì có bốn nguyên nhân chính dẫn tới sự phát triển của
một hệ thống thông tin.
+ Những vấn đề về quản lý.
+ Những yêu cầu mới của nhà quản lý.
+ Sự thay đổi của công nghệ.
+ Sự thay đổi của sách lược chính trị.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A
KHOA TIN HỌC KINH TẾ -25- CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Những vấn đề trong quản lý là một nguyên nhân khá quan trọng dẫn tới việc phát
triển một hệ thống thông tin. Khi hệ thống thông tin hiện tại không còn hoạt động hiệu
quả nữa, nó cho thấy các nhược điểm của mình như: Thông tin cung cấp không nhanh
chóng, kịp thời; chi phí cho hệ thống cao, không tận dụng được khả năng của các
nguồn lực… Ví dụ như trong hệ thống quản lý bến xe khách hiện nay, hệ thống quản
lý thủ công này cho thấy nó có khá nhiều nhược điểm. Hệ thống này không quản lý
chặt chẽ được các thông tin của xe ô tô ra vào bến, các thông tin cung cấp cho hành
khách không chính xác và kịp thời, sự hoạt động của các xe không hoàn toàn tuân theo
giờ giấc mà chủ xe đã đăng kí từ trước…
Những yêu cầu mới của nhà quản lý là nguyên nhân trực tiếp dẫn tới sự phát triển
của hệ thống thông tin. Một khi nhà quản lý thấy hệ thống hiện tại không còn hoạt
động hiệu quản nữa thì tùy theo khả năng về nguồn lực và tài chính mà họ sẽ đưa ra
quyết định phát triển hệ thống thông tin ở mức nào. Rõ ràng một hệ thống hoạt động
tồi thì chất lượng ra quyết định sẽ giảm và làm cho tổ chức có thể bị thiệt hại về cả

mặt tài chính lẫn uy tín.
Việc xuất hiện của công nghệ mới cũng có thể dẫn tới việc một hệ thống phải
xem xét lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Một khi ứng
dụng thông tin vào trong quản lý ngày càng trở nên phổ biến thì việc xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý bến xe khách là điều sớm muộn. Nếu không muốn mình lạc
hậu với tiến trình phát triển của xã hội thì các nhà quản lý cẩn để tâm tới sự thay đổi
nhanh chóng của công nghệ và tìm kiếm các giải pháp mới phù hợp với tổ chức và khả
năng tài chính của mình.
Cuối cùng là vai trò của những thách thức chính trị, nó cũng có thể là nguyên
nhân dẫn tới việc phát triển một hệ thống thông tin.
SV: Nguyễn Đức Hải – Tin học kinh tế 44A

×