Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Xây dựng và phát triển giải pháp marketing cho dịch vụ ăn uống của jollibee thuộc tập đoàn jollibee

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 45 trang )


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU.................................................................................................5
1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH VIỆT NAM. .9
2. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN....................................................................10
3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC.................................................................11
4. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN...................................................................11
5. MƠ HÌNH NĂM ÁP LỰC CẠNH TRANH..........................................12
 Áp lực từ đối thủ trực tiếp:...................................................................12
 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:..................................................13
 Áp lực từ sản phẩm thay thế:................................................................14
 Áp lực từ khách hàng:..........................................................................15
 Áp lực từ nhà cung ứng:.......................................................................16
III. PHÂN TÍCH CƠNG TY:........................................................................17
1. PHÂN TÍCH PESTEL:...........................................................................17
1.1

YẾU TỐ CHÍNH TRỊ.......................................................................17

1.2

YẾU TỐ KINH TẾ............................................................................17

1.3

YẾU TỐ XÃ HỘI..............................................................................18

1.4


YẾU TỐ CÔNG NGHỆ....................................................................19

1.5

YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG.................................................................19

1.6

YẾU TỐ PHÁP LÝ...........................................................................20

2. PHÂN TÍCH SWOT:..............................................................................20
3. MARKETING MIX (7Ps):.....................................................................22
3.1

PRODUCT – SẢN PHẨM................................................................22

3.2

PRICE – GIÁ CẢ..............................................................................23

3.3

PLACE – PHÂN PHỐI.....................................................................23

3.4

PROMOTION – QUẢNG BÁ..........................................................24

3.5


PROCESS – QUY TRÌNH...............................................................24

3.6

PEOPLE – CON NGƯỜI.................................................................25

2


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

3.7
IV.

PHYSICAL EVIDENCE – TẬP HỢP TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ
………………………………………………………………………26

PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH..............................................26

1. KFC..........................................................................................................28
2. LOTTERIA..............................................................................................30
3. MCDONALD’S.......................................................................................31
V. PHÂN KHÚC KHÁCH HÀNG.................................................................32
1. PHÂN ĐOẠN THEO NHÂN KHẨU HỌC..........................................32
2. PHÂN ĐOẠN THEO TÂM LÝ..............................................................32
3. PHÂN ĐOẠN THEO HÀNH VI............................................................33
4. PHÂN ĐOẠN THEO VỊ TRÍ ĐỊA LÝ..................................................33
VI. CHIẾN LƯỢC MARKETING VÀ GIẢI PHÁP MARKETING.......33
1. TỪ GÓC ĐỘ 7PS....................................................................................33
1.1


PRODUCT – SẢN PHẨM................................................................34

1.2

PRICE – GIÁ.....................................................................................34

1.3

PLACE – PHÂN PHỐI.....................................................................35

1.4

PROMOTION – QUẢNG BÁ..........................................................36

1.5

PROCESS – QUY TRÌNH...............................................................37

1.6

PEOPLE – CON NGƯỜI.................................................................37

1.7

PHYSICAL EVIDENCE – TẬP HỢP TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ
………………………………………………………………………38

2. THEO GÓC ĐỘ CHIẾN LƯỢC...........................................................39
2.1


TĂNG TRƯỞNG THỊ PHẦN TỒN CẦU....................................39

2.2

TĂNG DOANH THU BẰNG CƠNG NGHỆ HÓA.......................39

2.3 MỞ RỘNG THỊ PHẦN NHÓM KHÁCH HÀNG ĂN LÀNH
MẠNH.........................................................................................................40
2.4 SỬ DỤNG AI, KẾT HỢP VỚI GAME ĐỂ TĂNG ĐỘ NHẬN
DIỆN ĐEM VỀ DOANH THU..................................................................40
2.5

NÂNG CAO SỨ MỆNH JOLLIBEE..............................................41

3


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

4


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

LỜI MỞ ĐẦU
Brian Tracy đã từng nói rằng: “Tài sản lớn nhất của bạn là khả năng kiếm tiền.
Tài nguyên lớn nhất của bạn là thời gian”. Quả thực, thời gian đối với mỗi
chúng ta có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đặc biệt là trong tình huống xã hội ngày
càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng cao, nhịp sống của con

người cũng tăng nhanh hiện nay. Việc tiêu thụ thời gian cho các hoạt động hàng
ngày bao gồm nhiều việc trong đó có thể kể đến bữa ăn của con người. Thức ăn
nhanh (fastfood) với ưu điểm tiết kiệm thời gian, tiện dụng lại có hình thức và
hương vị hấp dẫn, độc đáo, cùng với giá cả phù hợp đã tạo nên thói quen mới
cho một bộ phận khơng nhỏ người tiêu dùng trên Thế giới nói chung và Đơng
Nam Á nói riêng.
Hiện nay, tại Việt Nam đã xuất hiện nhiều chuỗi cửa hàng fastfood theo các
phong cách Âu, Mỹ, Á pha trộn với thói quen ẩm thực truyền thống dân tộc
Việt. Từ đó đã nổ ra cuộc cạnh tranh vơ cùng khắc nghiệt của những ông lớn là
KFC, Lotteria, Jollibee và McDonald’s trên thị trường thức ăn nhanh tại Việt
Nam.
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu, nhóm em quyết định chọn “Xây dựng và
phát triển giải pháp Marketing cho dịch vụ ăn uống của Jollibee - thuộc
tập đoàn Jollibee” làm đề tài tiểu luận cho nhóm.

5


MARKETING DỊCH VỤ - NHĨM 2

I. GIỚI THIỆU
LOẠI DOANH NGHIỆP

CƠNG TY TƯ NHÂN

Ngành nghề

Nhà hàng

Thành lập


28 tháng 1 năm 1978

Trụ sở

Pasig (Philippines)

Quốc gia khởi điểm

Philippines

Nhà sáng lập

Tony Tan Caktiong

Doanh thu

113,91 tỷ Peso (2016)
~51247,75 tỷ VNĐ

Công ty con

Chowking
Greenwich Pizza
Red Ribbon
Mang Inasal
Smashburger
Highlands Coffee

URL


/>
Ngày 28/1/1978, tập đoàn Jollibee được thành lập tại Philippines. Jollibee là
một câu chuyện thành công phi thường: từ 2 tiệm kem nhỏ hình thành vào năm
1975, chuyên bán các món ăn nóng và bánh mì kẹp trở thành cơng ty với 7 cửa
hàng vào năm 1978, chuyên về bơ gơ, sau đó trở thành một cơng ty đã tạo nên
cuộc cách mạng thức ăn nhanh tại Philippines. Tập đoàn Jollibee đã xây dựng
thành công hệ thống cửa hàng thức ăn nhanh rộng khắp Philippines với trên 800
cửa hàng, cùng với hơn 100 cửa hàng tại thị trường quốc tế như Ả Rập Thống
Nhất, Qatar, Hong Kong, các tiểu vương quốc Ả Rập Xê Út, Brunei, Trung
Quốc, Singapore, Mỹ và Việt Nam.
Hiện nay Jollibee đã trở thành tập đoàn thức ăn nhanh hàng đầu tại Philippines.
Với hơn 12 nhãn hàng, hàng ngàn cửa hàng kinh doanh ẩm thực, và hệ thống
cửa hàng nhượng quyền rộng khắp trong nước và quốc tế, Jollibee khát khao
mang đến cho khách hàng không chỉ những sản phẩm ngon, chất lượng mà còn
thể hiện các nét văn hóa truyền thống đặc sắc nhất. Khách hàng khi đến với
Jollibee vừa thưởng thức những bữa ăn ngon, vừa trải nghiệm không gian ấm
6


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

cúng, thân thiện, vui vẻ, và được tận hưởng những giây phút hạnh phúc, thoải
mái nhất bên gia đình và người thân.
Cửa hàng Jollibee đầu tiên được
mở tại Việt Nam vào năm 1996. Kể
từ đó, Jollibee đã nỗ lực hết mình
để mang đến các gia đình Việt
Nam những bữa ăn ngon miệng với
giá cả hợp lý nhất.

Tháng 06/2005 tập đồn Jollibee
chính thức đầu tư thành lập Công
ty TNHH Jollibee Việt Nam, đánh
dấu một bước phát triển mới trong việc quản lý và mở rộng hệ thống cửa hàng
Jollibee tại Việt Nam. Từ đó, thương hiệu Jollibee đã nhận được sự ủng hộ và
đánh giá rất cao của khách hàng tại Việt Nam. Trong 3 năm gần đây hàng loạt
những cửa hàng thức ăn nhanh Jollibee đã tiếp tục ra đời và kiến tạo nên một
làn sóng mới về mơ hình kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh tại thị trường Việt
Nam.
Ngày 01/12/2011, tập đoàn Jollibee đã sát nhập thêm 2 thương hiệu F&B hàng
đầu tại Việt Nam chuyên về kinh doanh nhà hàng và cà phê cao cấp là
Highlands Coffee và Phở 24, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của tập đoàn
Jollibee tại Việt Nam.
Hiện nay hệ thống cửa hàng thức ăn nhanh Jollibee đã có hơn 70 cửa hàng trải
dài hầu hết các tỉnh thành tại Việt Nam như: Hà Nội, Ninh Bình, Hạ Long, Hải
Phịng, Đà Nẵng, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Nha Trang, Vũng Tàu, Bình
Dương, Biên Hịa, Rạch Giá, Long Xuyên, Mỹ Tho, Cà Mau…
Với hệ thống quản lý chuyên nghiệp, phục vụ ân cần, món ăn ngon, giá cả hợp
lý, Jollibee Việt Nam luôn mong muốn đem lại niềm vui cho tất cả gia đình, đó
chính là tiền đề tạo nên sự phát triển bền vững của thương hiệu Jollibee Việt
Nam trong những năm sắp tới.
Hiện nay, Jollibee Việt Nam đang tìm kiếm đối tác Nhượng quyền thương hiệu
quan tâm đến kinh doanh hệ thống nhà hàng tiêu chuẩn quốc tế, có niềm đam
mê và kinh nghiệm về kinh doanh nhà hàng cao cấp, khả năng tài chính.

7


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2




Nền tảng:

Năm 1975, Tony Tan Caktiong mở cửa hàng kem Magnolia ở Cubao, Thành
phố Quezon, về sau được xem là cửa hàng đầu tiên của Jollibee. Cửa hàng
Magnolia do gia đình ơng Tony điều hành bắt đầu cung cấp các món ăn nóng và
sandwich theo yêu cầu khách hàng, khi họ nhận thấy những món ăn này thông
dụng hơn là loại kem được nhượng quyền thương hiệu.
Năm 1978, gia đình quyết định ngừng hợp tác với thương hiệu Magnolia và
chuyển đổi các cửa hàng kem do họ điều hành thành các cửa hàng đồ ăn nhanh.
Nhà tư vấn Manuel C. Lumba là người đã khuyên gia đình chuyển hướng kinh
doanh.

 Sản phẩm kinh doanh:
SẢN PHẨM
Gà Giòn Vui Vẻ - Chickenjoy
Đây là s ản ph ẩm chiếến lượ c khơng chỉ của h ệ
thơếng Jollibee tồn câầu mà còn tại thị trường Việt
Nam.
Miếếng gà giòn vớ i công thức bột áo đ ược nghiến
cứu phù hợ p vớ i khẩu vị người Việt, chiến trong
dâầu cọ ở nhiệt độ thích hợp đem lại hương vị giịn
ngon tuyệt hảo.
8

HÌNH ẢNH


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2


Gà Sốt Cay – Cay ngọt đậm đà
Với lớp sốt cay ngọt đặc trưng, thấm đượm từ lớp da
giòn rụm đến từng thớ thịt mọng nước, tất cả hịa
quyện tạo nên món gà sốt thơm ngon đậm đà!
Mang hương vị đặc trưng chỉ có tại Jollibee, Gà Sốt
Cay chắc chắn sẽ chinh phục được những khách
hàng khó tính nhất, đặc biệt là team mê ăn cay.
Burger & Cơm
Không chỉ cuôầng gà rán, Burger cũng là món yếu
thích của Jollibee
- Burger thịt nướng
- Burger gà giịn
Jollibee cịn mang đếến những phâần cơm ngon gia
đình đ ảm b ảo châết lượ ng gôầm cơ m, gà rán, rau củ,
canh súp, nướ c ngọ t tạ o sự thuận tiện với giá c ả
phù hợp.
Ngoài việ c cơ m dùng vớ i gà thì Jollibee cịn có c ơm
cá phi lế giòn rụm
Mỳ Ý Sốốt Bò Bằằm
Sợ i mỳ mếầm dai vàng óng ánh, cuộn trịn trong
n ước sôết quyệ n thị t đậm đà, phủ trến cùng là l ớp
phô mai th ơm ngon, béo ng ậy. Tâết cả làm dậy lến
h ươ
ng v mỳ
ị ý đ cặtr ng
ư mà chắếc chắến bạn seẽ
thích ngay khi dùng thử!
Phầằn ằn phụ
Ngồi những phâần ắn chính thì phâần ắn phụ của

Jollibee cũng thu hút khách hàng không kém gôầm
các món:
- Khoai tây chiến
- Khoai lắếc rong biển hoặc vị BBQ
- Khoanh m ực ơếng chiến giịn
- Cánh gà sơết tiếu
Món tráng miệng
Jollibee đa dạng, phong phú vếầ món tráng miệng:
- Kem sữa tươi – Kem Sundaes
- Bánh đào - Bánh khoai môn
- Nướ c ngọ t – Trà đào – Trà sữa

9


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

II. TỔNG QUAN:
1. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN NHANH
VIỆT NAM
Việt Nam với hơn 80 triệu dân, trong đó 65% là dân số trẻ ở độ tuổi dưới 35 và
tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt bậc trong vòng 5 năm trở lại đây (từ 2005-2010)
đang là thị trường vô cùng hấp dẫn đối với các tập đoàn kinh doanh thức ăn
nhanh (fastfood).
Hiện KFC, Lotteria và Jollibee là 3 thương hiệu của nước ngoài đang kinh
doanh fastfood khá thành công tại Việt Nam với các món chính là gà chiên,
bánh mì kẹp thịt, khoai tây chiên và nước ngọt có gas. Các cửa hàng này bình
quân thu hút khoảng 200-300 khách/ngày và cao điểm có từ 400 đến trên 1.000
khách/ngày.


Qua biểu đồ trên, có thể nhận thấy 2 thương hiệu thức ăn nhanh lớn nhất tại thị
trường Việt Nam là KFC và Lotteria đều có dấu hiệu giảm sút trong giai đoạn
ba năm từ 2014 đến 2017, đặc điểm chung của 2 chuỗi nhà hàng này đều đóng
cửa các nhà hàng tại hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh và Hà Nội, điều đó cho
10


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

thấy một thực trạng là ngành dịch vụ ăn uống tại các khu vực này đang bước
vào giai đoạn bão hịa, kèm với đó là việc xuất hiện ngày càng nhiều đối thủ
cạnh tranh đã đem đến sự lựa chọn đa dạng cho khách hàng. Bên cạnh đó, việc
bùng nổ mơ hình kinh doanh chuỗi ở nhiều ngành hàng đã đẩy giá thuê mặt
bằng tại các vị trí đẹp trong trung tâm thành phố lên khá cao, gây khó khăn cho
ngành dịch vụ thức ăn nhanh với biên lợi nhuận vừa phải và có dấu hiệu ngày
càng giảm sút.
Trái lại với thực trạng trên, hai thương hiệu cịn lại là Jollibee và McDonald’s
lại có dấu hiệu phát triển nhanh trong giai đoạn này. Jollibee sau một thời gian
dài cạnh tranh gay gắt tại các thị trường lớn và có dấu hiệu đuối sức, đã thay đổi
chiến lược phát triển khi tập trung vào các thị trường ngách với việc mở rộng
nhà hàng theo chuỗi siêu thị Coopmart tại các đô thị loại II và loại III. Còn đối
với McDonald’s, với việc xuất hiện cửa hàng đầu tiên tại Việt Nam vào năm
2014, họ đã thực sự tạo nên một cơn sốt cho giới trẻ. Giai đoạn 2015 – 2017,
thương hiệu n ṇày đã phát triển nhanh chóng thêm 14 cửa hàng tại thành phố Hồ
Chí Minh.
Ngành thức ăn nhanh giai đoạn 2013 – 2017 tuy có sụt giảm về tốc độ tăng
trưởng so với giai đoạn 2008 - 2012, nhưng vẫn là một ngành tiếp tục phát triển
với tốc độ vừa phải và có giá trị lớn tại Việt Nam. Sự chững lại này chỉ cho thấy
các doanh nghiệp đầu ngành cần tập trung sáng tạo, tìm kiếm các vùng thị
trường mới hay thay đổi mơ hình kinh doanh sao cho phù hợp hơn với tình hình

phát triển đa dạng như hiện nay.

2. ĐỘNG LỰC PHÁT TRIỂN
Thơng tin Burger King đóng một số cửa hàng ở TP.HCM, Đà Nẵng đã dấy lên
những nghi ngờ về thị trường này đang gặp khó. Tuy nhiên, đại diện Burger
King cho hay, việc đóng cửa một loạt cửa hàng là chiến lược thay thế chuỗi cửa
hàng mới, có vị trí đẹp hơn.
Tương tự, McDonald’s cũng đã liên tục mở rộng chuỗi cửa hàng ở những vị trí
đắc địa. Đại diện Lotteria cũng cho biết, từ năm 2014, Hãng chú trọng mở các
cửa hàng trọng điểm, diện tích tương đối lớn, vị trí đắc địa. Với 19 cửa hàng
hiện có, Dairy Queen (DQ) cũng chỉ tập trung ở trung tâm và dự kiến phát triển
lên 60 cửa hàng vào năm 2019.
Trước đó vào tháng 12/2015, Jollibee - Thương hiệu thức ăn nhanh đến từ
Philippines - cũng đã công bố mở được hơn 70 cửa hàng sau hơn 10 năm hoạt
11


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

động. Theo bà Trần Thị Lan Anh, Phó chủ tịch Tập đồn Jollibee Food, kiêm
Tổng Giám đốc Công ty TNHH Jollibee Việt Nam, Jollibee đã tự xây dựng
được một chuỗi cửa hàng rộng lớn với nhiều món ăn quốc tế và địa phương
cùng một đội ngũ quản lý vững vàng. Theo kế hoạch, mỗi năm thương hiệu này
sẽ tự mở thêm khoảng 20 cửa hàng.

3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Ngành thức ăn nhanh đang là một ngành hấp dẫn nhưng cũng là nơi diễn ra
những cuộc cạnh tranh gay gắt, nhiều lần đổi ngôi xáo vị. Vị thế cạnh tranh của
các công ty lớn ngày càng mạnh, rào cản nhập cuộc ngày càng cao. Đây là một
ngành tập trung bị dẫn đạo bởi các hãng lớn.

Việt Nam đang là thời điểm "chín muồi" để các siêu thị, trung tâm thương mại
và thị trường thức ăn nhanh bùng nổ. Thu nhập người tiêu dùng trên thế giới nói
chung và tại Việt Nam nói riêng đang tăng dần sau khủng hoảng kinh tế vào
năm 2008 cũng là một cơ hội đối với ngành fastfood.
Mức sống của Việt Nam đã cao hơn, mọi người lưu tâm đến vấn đề an toàn thực
phẩm hơn rất nhiều, nhất là sau đợt cúm gia cầm, người dân chúng ta càng e dè
hơn rất nhiều khi đi ăn những món về gà.
Xu thế hiện nay của người tiêu dùng là hướng đến những thực phẩm bổ dưỡng,
có lợi cho sức khỏe, nỗi sợ mập phì của người tiêu dùng đang hướng họ tới
nguồn thực phẩm an tồn có lợi cho sức khỏe cũng là thách thức to lớn.
Có một lý do khá bất ngờ, mà theo người quản lý các cửa hàng fastfood, làm
cho thị trường fastfood Việt Nam phát triển chậm hơn so với các nước châu Á
khác, là do giao thông bằng xe gắn máy không thuận tiện và không tạo cơ hội
cho người tiêu dùng có thể vừa lái xe, vừa dùng thức ăn nhanh. Nhà kinh doanh
hy vọng, với tốc độ đơ thị hóa, các phương tiện giao thông công cộng phát triển
sẽ tạo đà cho thị trường fastfood tăng trưởng nhanh hơn.

4. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
Dự báo: Với phần lớn dân số dưới 25 tuổi, Việt Nam cũng là thị trường hấp dẫn
cho ngành kinh doanh ăn uống và giải trí. Thế hệ trẻ này được xem là dễ dàng
chấp nhận những gu và sản phẩm nước ngoài hơn. Các nhãn hiệu quốc tế như
McDonald's, Haagen Dazs, Burger King...sẽ quan tâm và xem giới trẻ là đối
tượng khách hàng chính của họ. Nhưng trong tương lai gần, những ai kinh
doanh đồ ăn Việt Nam vẫn cịn ít lý do phải lo ngại vì xu hướng ăn uống của
12


MARKETING DỊCH VỤ - NHĨM 2

người Việt sẽ khó thay đổi một sớm một chiều.

Theo dự đoán của Euromonitor, doanh thu của ngành kinh doanh fastfood ở
Việt Nam sẽ tăng nhưng chậm, từ 16 tỷ đồng (2007) lên đến khoảng 20.1 từ

năm 2009.

5. MƠ HÌNH NĂM ÁP LỰC CẠNH TRANH
 Áp lực từ đối thủ trực tiếp:
Ngành công nghiệp đồ ăn nhanh trở thành một vùng đất màu mỡ cho các nhà
kinh doanh nhảy vào, do đó, ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh.
Hiện nay có các hãng cạnh tranh sau:
- KFC: là một trong nhãn hiệu của loạt cửa hàng ăn nhanh lớn nhất thế
giới. KFC chủ yếu kinh doanh các món ăn nhanh làm từ gà và món nổi
tiếng nhất là Gà rán KFC. Mỗi ngày, hơn 12 triệu khách hàng được
phục vụ tại nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới. KFC đưa hơn 5.200 nhà hàng ở Hoa Kỳ và hơn 15.000 đơn vị
trên toàn thế giới vào hoạt động.
- Lotteria: được thành lập năm 1972 và hiện nay đã trở thành một tập
đoàn lớn với chuỗi hơn 15000 cửa hàng. Lotteria đã có mặt tại Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc và Việt Nam. Thế mạnh của
của Lotteria chính là hamburger theo cơng thức chế biến đặc biệt của
Hàn Quốc. Lotteria có nhiều loại hamburger với hương vị phong phú,
hấp dẫn. Lotteria luôn xây dựng cửa hàng trên cơ sở thuận tiện, an toàn
cho khách hàng với giá cả phải chăng đồng thời mang lại cảm giác
thoải mái nhất cho thực khách.
- McDonald’s: tạo ra cuộc cách mạng mới về cách phục vụ đồ ăn cách
đây khoảng 50 năm trước, là nhà tiên phong trong lĩnh vực thành lập
chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh. McDonald’s là thương hiệu thống lĩnh
và có tốc độ tăng trưởng lớn nhất trong thị trường đồ ăn nhanh trên 121
13



MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

quốc gia, hơn 35000 nhà hàng với khoảng 1.9 triệu nhân viên,
McDonald’s toàn cầu phục vụ hơn 70 triệu người tiêu dùng. Thành
công McDonald's là sự tổng hợp sức mạnh của hai yếu tố là khác biệt –
văn hóa và thương mại.

Top 10 các thương hiệu nhà hàng dịch vụ nhanh đánh giá qua lượng khách
hàng đến nhà hàng tại Mỹ.
 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Theo M-Porter, đối thủ tiềm ẩn là các cơng ty hiện chưa có mặt trên trong
ngành nhưng có thể ảnh hưởng tới ngành trong tương lai. Để đánh giá mức độ
đe dọa của các đối thủ tiềm ẩn, hai yếu tố cực kỳ quan trọng cần được đi sâu
phân tích là: sức hấp dẫn của ngành và các rào cản xâm nhập ngành.
- Sức hấp dẫn của ngành: được thể hiện qua 3 chỉ tiêu:
● Số lượng khách hàng
Xét tổng thể, thức ăn nhanh là một thị trường hết sức rộng lớn, màu mỡ đối với
công ty nói chung và các đối thủ nói riêng. Vì vậy nó sẽ lơi cuốn rất nhiều đối
thủ nhảy vào trong tương lai, là một ngành có sức hút và tiềm năng phát triển
cực lớn.
● Khả năng sinh lợi
Công nghệ sản xuất thực phẩm cũng ngày càng trở hiện đại hơn dẫn đến giảm
thiểu chi phí. Ngồi ra, quy mơ của thị trường thường tỷ lệ thuận với khả năng
sinh lợi của nó, một thị trường tồn cầu có thể đem lại một mức độ sinh lợi

14


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2


khổng lồ đối với những công ty làm tốt trong việc phục vụ khách hàng của
mình.
● Số lượng cơng ty trong ngành
Như đã phân tích ở trên, thị trường thức ăn nhanh ở thời điểm hiện tại được
đánh giá là hết sức nhộn nhịp với khá nhiều tên tuổi lớn nhỏ. Với số lượng công
ty hiện có thực sự là một thách thức đối với các đối thủ khác muốn gia nhập
ngành. Tuy nhiên, nguy cơ có cơng ty mới gia nhập vào ngành là không nhỏ.
- Những rào cản gia nhập ngành
Được hiểu là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một ngành khó khăn và
tốn kém hơn như: kỹ thuật, vốn, hệ thống phân phối, thương hiệu, hệ thống
khách hàng, sự sẵn có của nguyên vật liệu đầu vào, bằng cấp, phát minh sáng
chế, nguồn nhân lực, sự bảo hộ của chính phủ...
Cơng ty mới gia nhập vào thị trường thức ăn nhanh phải đối mặt với rất nhiều
thử thách đến từ quy mô kinh tế, sự trung thành với thương hiệu, yêu cầu về
vốn và những quy định của chính phủ nghiêm khắc trong một số tiêu chuẩn về
sức khỏe, an tồn, vệ sinh, trang thiết bị… khó khăn.
Tuy nhiên, trong xu thế tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ, các chính sách của chính
phủ và luật pháp quốc tế ngày càng có xu hướng tạo điều kiện tham gia ngành
dễ dàng hơn. Thêm vào đó, ngành thực phẩm khơng có yêu cầu cao về vốn, kỹ
thuật và các nguồn lực đặc thù. Trong bối cảnh có quá nhiều sản phẩm để lựa
chọn thì chất lượng giá cả mới là điều mà khách hàng quan tâm hàng đầu  cơ
hội.
⇒ Nói tóm lại, từ những phân tích trên có thể khẳng định thị trường thức ăn
nhanh là một thị trường tiềm năng khi mà hội tụ được những yếu tố thu hút nhà
đầu tư. Bên cạnh đó, rào cản gia nhập ngành cũng ngày càng trở nên dễ dàng
hơn, kèm theo một môi trường cạnh tranh khốc liệt.
 Áp lực từ sản phẩm thay thế:
Áp lực chủ yếu của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các
sản phẩm trong ngành, thêm vào nữa là nhân tố về giá, chất lượng, các yếu tố

khác như của mơi trường như văn hố, chính trị, cơng nghệ cũng sẽ ảnh hưởng
tới sự đe dọa của các sản phẩm thay thế.
Ngành thức ăn nhanh cịn có thể bị thay thế bởi các sản phẩm là món ăn truyền
thống của các nước. Trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh, khách hàng có rất
15


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

nhiều lựa chọn cho bữa ăn của mình. Cơng ty đang đối mặt với q trình phân
hóa nhanh chóng của thị trường, sự thay đổi khẩu vị của khách hàng do những
thức ăn khác. Các món ăn này ngày nay rất dễ dàng tìm thấy trong các trung
tâm thương mại hoặc siêu thị…
Với nhiều người sức khỏe đóng vai trị quan trọng hàng đầu, họ đang có xu
hướng chọn cho mình những bữa ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng bao gồm đầy
đủ chất dinh dưỡng. Những thực đơn với nhiều rau hơn sẽ được lựa chọn hơn là
một món ăn với chất béo. Các thức ăn nhanh như gà chiên, hamburger… béo
ngậy rất dễ gây ngán đối với nhiều
người.
Để đảm bảo chất lượng sản phẩm một
số người tự chế biến tại nhà hay vào
các nhà hàng tin cậy đã được kiểm
định thay vì sử dụng các sản phẩm đồ
ăn nhanh. Thách thức này đặt hãng
trong ngành trước tình thế rất nguy
nan: hoặc sớm tìm ra giải pháp, hoặc sớm muộn.
⇒ Như vậy có thể thấy số lượng các sản phẩm thay thế cho đồ ăn nhanh là khá
nhiều. Những đe dọa này thực sự rất lớn và cần được quan tâm từ nhiều hướng
bởi đặc biệt trong trong q trình tồn cầu hóa.
 Áp lực từ khách hàng:

Khách hàng là một áp lực ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của tất cả các ngành nghề, trong đó có cả ngành hàng thức ăn
nhanh. Một cách tổng thể, khách hàng của ngành này chủ yếu là khách hàng lẻ
và chính lực lượng này với những đặc trưng riêng của nó mang đến những áp
lực khơng nhỏ cho các hãng trong ngành.
- Thứ nhất, sự phát triển kinh tế cao và ổn định qua các năm đã tạo ra
một bộ phận khách hàng đặc biệt là bộ phận người tiêu dùng trẻ, có thu nhập
cao. Họ sẵn sàng chi trả một số tiền ngày càng lớn để có được một bữa ăn ngon
và chất lượng. Tuy nhiên, đi kèm với đó, mức độ yêu cầu về chất lượng và sự
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân cũng ngày một khắt khe. Đã
qua từ lâu cái thời “rẻ mà ngon” là tiêu chí của người tiêu dùng. Ngày nay, con
người và đang ý thức rõ hơn bao giờ hết sức mạnh của mình trong việc địi hỏi
một chất lượng xứng đáng với đồng tiền họ bỏ ra.
16


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

- Thứ hai phải kể đến là việc có quá nhiều lựa chọn cho khách hàng
trên thị trường. Các sản phẩm về đồ ăn uống ngày càng trở nên đa dạng, có sự
tăng nhanh phát triển về cả chất lượng lẫn số lượng. Nếu khách hàng thấy có
chênh lệch xảy ra thì có thể buộc các cơng ty phải có sự điều chỉnh giá cho phù
hợp với mặt bằng chung của thế giới. Ngoài ra, áp lực từ phía khách hàng gây
ra do thay đổi thói quen sử dụng.
- Thứ ba, nhiều vụ bê bối về an toàn thực phẩm khiến nhiều người mất
niềm tin từ đó ngần ngại trong việc lựa chọn fastfood.
 Áp lực từ nhà cung ứng:
Trong ngành công nghiệp thức ăn nhanh, các cơng ty cần có một nguồn ngun
liệu ổn định và liên tục cung cấp cho hoạt động của doanh nghiệp để đáp ứng
cho một số lượng rất lớn nhu cầu khách hàng. Nguồn nguyên liệu cho các sản

phẩm của các công ty thức ăn nhanh đều là những nguyên liệu chủ yếu, phổ
biến và có số lượng lớn có thể đáp ứng cho tồn ngành. Vì vậy, đảm bảo uy tín
với những người nơng dân và xây dựng một mối quan hệ tốt với các nhà cung
cấp là rất cần thiết và quan trọng để duy trì nguồn nguyên liệu đầu vào tốt.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra là các nhà cung ứng tỏ ra ngày càng chuyên nghiệp hơn
để vận dụng những lợi thế về chất lượng và giá cả ấy gây khó khăn cho cơng ty.
Họ có sự liên kết chặt chẽ với nhau tạo ra sự “thắng thế” nhất định không
những trong việc thương lượng giá cả nguồn cung đầu vào mà cịn gây khó
khăn trong việc bổ sung hay thay thế các nhà cung cấp cũ bằng các nhà cung
cấp mới khi nguồn cung ứng hiện thời khơng cịn đáp ứng được nhu cầu của
bản thân hãng. Hơn nữa, các nhà cung cấp các sản phẩm sạch cho ngành này là
rất quan trọng bởi nó khơng những ảnh hưởng đến chất lượng của thức ăn
nhanh mà cịn ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của khách hàng. Qua đó ta


MARKETING DỊCH VỤ - NHĨM 2

có thể thấy áp lực từ nhà cung ứng tạo ra cho các công ty trong ngành là không
nhỏ.

18


MARKETING DỊCH VỤ - NHĨM 2

III. PHÂN TÍCH CƠNG TY:
1. PHÂN TÍCH PESTEL:

1.1 YẾU TỐ CHÍNH TRỊ
Nhờ sự phối hợp nhịp nhàng của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể quần chúng và

các tổ chức xã hội đã mang lại cho tình hình chính trị Việt Nam một sự ổn định,
bền vững, tạo động lực để Jollibee không phải lo lắng khi hoạt động kinh doanh.
Việt Nam đang được các nhà đầu tư quốc tế đánh giá rất cao ở khía cạnh này so
với các nước khác trong khu vực.
Với nền chính trị ổn định, được đánh giá cao, là yếu tố thu hút các nhà đầu tư
đặc biệt là Jollibee thâm nhập và phát triển tại thị trường Việt Nam, ln tạo
điều kiênṇ cho các nhà đầu tư nước ngồi với những thương hiê ṇu toàn cầu.

1.2 YẾU TỐ KINH TẾ
Việt nam là một nước đang phát triển, đang trên con đường cơng nghiêpṇ hóa
hiê ṇn đại hóa đất nước. Theo đánh giá quy mô nền kinh tế của Tổng cục Thống
kê, năm 2020, GDP Việt Nam tăng 2,91%, tuy là mức tăng thấp nhất trong thập
kỷ gần đây nhưng trong bối cảnh kinh tế khu vực và toàn cầu suy giảm, dịch
COVID-19 diễn biến phức tạp, cơ quan thống kê đánh giá là thành cơng lớn,
thuộc nhóm tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, đạt mức GDP
3.521USD/năm/người.

19


MARKETING DỊCH VỤ - NHĨM 2

Tỷ lệ người dân có thu nhập trên 10 triệu/ tháng tăng cao, mức chi tiêu cho đời
sống người dân tăng lên cùng cuôcṇ sống hiê ṇn đại đang ngày càng đătṇ sức ép
nằng nề về thời gian nên họ ngày càng chú trọng những thực phẩm chất lượng
cao và không tốn quá nhiều thời gian vì thế những cửa hàng thức ăn nhanh như
Jollibee được khách hành tìm đến nhiều hơn.
Việt Nam đang cố gắng kiểm soát và ổn định lạm phát, trong giai đoạn 20162020 tỷ lệ lạm phát luôn được giữ ổn ở mức dưới 4%.

Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam (2 016-202 0)

Series 3
4
3.5
32.66
2.5
2
1.5
1
0.5
0
2016

3.53

3.54

3.23
2.79

2017

2018

2019

2020

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam

Nhìn chung nền kinh tế trong những năm gần đây có tốc độ phát triển nhanh.

Nhà nước cố gắng đạt mức độ lạm phát ổn định, đẩy mạnh quá trình hội nhập
với khu vực và quốc tế, thu hút đầu tư, tạo đà cho sự phát triển kinh tế. Với tỷ lệ
người dân thất nghiệp thấp, người tiêu dùng có khả năng chi tiêu cao, họ sẵn
sàng chi trả cho các dịch vụ của Jollibee, mang đến cơ hội cải thiện lợi nhuận
với lượng đông khách hàng.

1.3 YẾU TỐ XÃ HỘI
Việt Nam là nước đông dân cư, dân số trẻ với lối sống hiện đại khả năng thích
ứng nhanh và là khách hàng tiềm năng, xem các cửa hàng là môtṇ kiểu nhà hàng,
lợi thế giúp tăng cầu tiêu dùng cho Jollibee. Đây là thị trường màu mở, đầy tiềm
năng để mở rộng kinh doanh, người dùng thức ăn nhanh 2-3 lần/1 tháng tăng
cao.
Nhóm đối tượng sử dụng nhiều nhất: độ tuổi 24-29 tuổi, nhóm tuổi tập trung
làm việc để tự lập, tích lũy kinh nghiệm, khơng có thời gian chuẩn bị bữa ăn
nên việc sử dụng Fastfood như Jollibee diễn ra thường xuyên với tần suất 4-5
lần/tuần. Nhóm này chiếm 45% dân số (năm 2018). Cịn lại là nhóm tuổi học
20


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

sinh, sinh viên 16-23 tuổi sử dụng Fastfood không cố định từ 1-2 lần/ tuần đến
2-3 lần/tháng và nhóm tuổi của sự ổn định từ 30 tuổi trở lên tần suất thấp chỉ 23 lần/tháng. Nhờ nhu cầu sử dụng dịch vụ Fastfood đông đảo đã tạo lợi thế cho
việc tăng doanh thu của Jollibee.

1.4 YẾU TỐ CƠNG NGHỆ
Jollibee đã áp dụng cơng nghệ hiện đại vào quá trình hoạt động kinh doanh.
Nhất là ứng dụng thương mại điện tử vào truyền thông và quảng cáo.

 Phương pháp truyền thông của Jollibee

- Truyền thông qua Website:
Jollibee đã sử dụng website để giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của
mình một cách đầy đủ và gây ấn tượng, giới thiệu những thành tựu mà Jollibee
đã đạt được trong các năm qua giúp khách hàng thêm tin tưởng sử dụng các sản
phẩm.
- Truyền thông qua mạng xã hội Facebook:
Facebook đang là mạng xã hội phổ biến nhất tại Việt Nam nhất là các bạn trẻ vì
thế Jollibee khơng thể bỏ lỡ cơ hội Marketing online này. Tính tới thời điểm
hiện tại fanpage Jollibee đã có hơn 7,8 triệu lượt u thích và Jollibee Vietnam
có gần 640000 lượt yêu thích. Nhắm vào mạng xã hội chủ yếu do các nguyên
nhân:
 Mức phổ biến rộng rãi, lượt truy cập đông đảo.
 Thông tin được cập nhật liên tục, có tính lan truyền rộng,
khơng giới hạn số lượng và thời gian.
 Tính tương tác đa chiều, những phản hồi của khách hàng ln
được giải đáp nhanh chóng, dễ dàng. Các khách hàng tiềm
năng khác thông qua phản hồi trực tiếp sẽ nhận thấy được sự
nhiệt tình của nhân viên, tạo ấn tượng tốt cho Jollibee.

 Hình thức bán hàng trực tuyến:
Cùng với sự phát triển hiện đại, hình thức bán hàng trực tuyến được Jollibee
phát triển mạnh mẽ. Khi khách hàng vào website của Jollibee sẽ thấy danh sách
món ăn được phân loại rõ ràng, dễ lựa chọn, với hình ảnh chân thực và giá cả
kèm theo. Khách hàng có thể thoải mái lựa chọn sản phẩm mình yêu thích bỏ
vào giỏ hàng và tiến hành đặt hàng mà không cần mất thời gian di chuyển tới
điểm bán.
21


MARKETING DỊCH VỤ - NHĨM 2


Ngồi ra Jollibee cịn có App Jollibee Vietnam giúp khách hàng dễ dàng lựa
chọn hơn kèm theo đó là rất nhiều ưu đãi, voucher giảm giá đến từ Jollibee.

1.5 YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG
Khách hàng gần đây dần nhận thức tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi
trường, việc giảm thiểu các vật dụng dùng một lần, khó phân hủy đang là cần
thiết. Khách hàng sẽ đặt niềm tin và yêu thích sử dụng dịch vụ ở những nơi thực
hiện các chiến lược có xu hướng bảo vệ mơi trường. Chính vì thế, hầu hết các
sản phẩm tại Jollibee đều đựng trong các vật dụng bằng thủy tinh, nhựa có thể
dùng lại được. Với sản phẩm mua mang đi cũng được gói gọn gàng trong hộp
đứng bằng giấy và túi phân hủy nhằm nâng cao nhận thức bảo vệ mơi trường
đồng thời chiếm được lịng tin của khách hàng.

1.6 YẾU TỐ PHÁP LÝ
Pháp luật và hiến pháp nước ta cho phép, tôn trọng và khuyến khích mọi hoạt
động kinh doanh theo khn khổ của pháp luật. Việc cải thiện môi trường pháp
lý với những thay đổi quan trọng liên quan đến thâm nhập thị trường, là động
lực mạnh mẽ khuyến khích các doanh nghiệp gia nhập thị trường. Phương thức
thâm nhập ra thị trường nước ngoài của Jollibee là nhượng quyền kinh doanh.
Việt Nam đang cố gắng xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, giảm tải
các rào cản pháp lý, đơn giản hóa các thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các nhà đầu tư đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

2. PHÂN TÍCH SWOT:
CƠ HỘI

THÁCH THỨC

- Nhu cầu về thức ăn nhanh tăng, vì

cuộc sống ngày càng bận rộn nên nhu
cầu tăng rất nhanh trong những năm
gần đây.
- Thu nhập người tiêu dùng ngày
càng tăng, nên khả năng chi trả cho
nhu cầu về thức ăn nhanh cũng trở
nên dễ dàng hơn.
- Kinh doanh trực tuyến phát triển,
không còn đợi khách hàng đến tận
cửa hàng mà nhận đơn hàng trên
website và giao hàng cho khách.

- Đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng kinh doanh trong
những thời điểm giãn cách xã hội.
- Đối thủ cạnh tranh là những thương
hiệu quốc tế lâu đời và phát triển lớn
mạnh như KFC, McDonald’s,
Texas…
- Thuế suất áp dụng cho các ngành ăn
uống ngày càng tăng.
- Người tiêu dùng ngày càng quan
tâm đến sức khỏe.
22


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

ĐIỂM MẠNH


ĐIỂM YẾU

- Sản phẩm đa đạng, thực đơn phong
phú.
- Các công thức chế biến và thực
phẩm đã được kiểm chứng và có mức
độ an toàn thực phẩm cao.
- Thương hiệu lớn từ tập đoàn
Jollibee với 30 năm kinh nghiệm và
được khách hàng cực kỳ ưa chuộng
tại Phillipines.
- Hệ thống phân phối rộng rãi với hơn
100 cửa hàng trải dài khắp đất nước
và tập trung tại các tỉnh thành, thành
phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Hạ Long, An Giang, Vũng Tàu…
- Vị trí kinh doanh thuận lợi, được đặt
tại các trung tâm thành phố, góc các
xa lộ, trung tâm mua sắm, siêu thị…
- Nguồn lực tài chính mạnh từ tập
đồn Jollibee.
- Phát triển thương hiểu theo mơ hình
gia đình, đánh vào văn hóa bữa ăn gia
đình của người Việt Nam.

- Ít đầu tư vào hoạt động Marketing,
mặc dù là thương hiệu tầm vóc thế
giới nhưng lại ít người biết đến.
- Nhân lực khơng ổn định, thường
xuyên thay đổi nhân viên và mất thời

gian cho việc tuyển dụng và đào tạo.
- Giá thành được đánh giá là khá cao.
- Một số cửa hàng bị đánh giá không
tốt về chất lượng phục vụ của nhân
viên.

 KẾT LUẬN:
Sau khi phân tích theo ma trận SWOT, ta thấy được
Jollibee là doanh nghiệp vẫn đang trên đà phát triển
và lan rộng trên toàn thế giới, cụ thể là từ Phillipines
lan rộng sang thị trường Châu á. Tại Việt Nam,
Jollibee là một thương hiệu tuy không mới nhưng
cũng không quá cũ. Hiện tại, Jollibee đang có rất
nhiều cơ hội và lợi thế để đưa ra chính sách xây dựng
và phát triển thương hiệu lớn mạnh. Song, Jollibee
vẫn tồn tại những thách thức và yếu điểm riêng,
trong thời điểm dịch bệnh hiện tại, có thể cịn nhiều
khó khăn hơn thế. Tuy nhiên những vấn đề đó vẫn có
23


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

thể khắc phục để ngày càng phát triển mạnh hơn vào cơ hội và điểm mạnh. Vì
vậy, Jollibee cần đưa ra những chiến lược phát triển mạnh hơn và trở thành một
đối thủ “đáng gờm” so với những thương hiệu khác.
3. MARKETING MIX (7Ps):

3.1 PRODUCT – SẢN PHẨM
Jollibee là chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh cung cấp những món mang hương vị

riêng đảm bảo về chất lượng và an toàn như burgers, khoai tây chiên, gà rán, đồ
uống. Cũng bắt đầu bằng hình ảnh chuỗi cửa hàng kinh doanh gà rán nhưng
Jollibee lại giữ tiên phong trong công cuộc theo đuổi và chinh phục vị giác

24


MARKETING DỊCH VỤ - NHÓM 2

người Việt. Lợi thế của jollibee so với đối thủ là: truyền thống gia đình và phát
triển mùi vi thơm ngon từ thịt gà. Việc sử dụng cơng thức truyền thống, ít chất
béo đã giúp cho món ăn được các khách hàng của Jollibee trên khắp thế giới ưa
chuộng.
Ở Việt Nam Cơm Gà tại Jollibee chế biến và phục vụ cùng rau cải và canh rau
theo sở thích ẩm thực của khách hàng Việt Nam. Các dòng sản phẩm chủ đạo
như: Gà giòn vui vẻ đảm bảo giòn ngay lúc khách hàng nhận được sản phẩm,
hay Mì Ý sốt bị bằm đã được điều chỉnh mùi vị để thật sự thỏa mãn khẩu vị
Việt. Hơn thế nữa, còn dễ dàng thấy sự chiều chuộng của Jollibee dành cho
khẩu vị người Việt Nam khi tung ra sản phẩm “Gà Sài Gòn Sốt Cay” đậm đà,
cơm Cá Sốt Ngũ Vị hấp dẫn.
Không chỉ chú trọng chau chuốt từng món trong thực đơn, mà mỗi cửa hàng
Jollibee đều phải tuân theo tiêu chuẩn dịch vụ của ngành để đảm bảo từng phút
giây trong bữa ăn của khách hàng sẽ được phục vụ tốt nhất. Jollibee có dịch vụ
giao hàng tận nơi, nhanh đến với khách hàng quanh khu vực kinh doanh bán lẻ
của nhà hàng, dịch vụ tổ chức tiệc trọn gói dành cho trẻ em tạo cho chúng có
những khoảnh khắc đáng nhớ ở Jollibee.

3.2 PRICE – GIÁ CẢ
Giá cả các phần ăn của Jollibee tương đối hợp lý, cạnh tranh được với các đối
thủ. Đơn giản rẻ mà vẫn ngon miệng đó chính là sự thành cơng của hệ thống

cửa hàng ăn nhanh Jollibee. Các món ăn Jollibee đơn giản, khơng q cầu kì, xa
xỉ nhưng được nấu rất ngon, đánh mạnh vào khẩu vị truyền thống nên thu hút
được khách có thu nhập trung bình đến ăn thường xuyên. Giá thành của Jollibee
giao động trung bình 30.000- 80.000 đồng (khơng tính combo) phù hợp với thu
nhập của đa số người dân Việt Nam.

3.3 PLACE – PHÂN PHỐI
Jollibee có chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh nổi tiếng ở Việt Nam kinh doanh chủ
yếu qua hình thức nhượng quyền thương hiệu. Cửa hàng Jollibee đầu tiên được
mở tại Việt Nam vào năm 2005. Sau hơn 10 năm hoạt động, vào tháng 12/2015,
Jollibee đã công bố mở được hơn 70 cửa hàng. Đến hơm nay, Jollibee đã có hơn
100 cửa hàng tại Việt Nam trải rộng trên toàn quốc. Theo kế hoạch, mỗi năm
thương hiệu này sẽ tự mở thêm khoảng 20 cửa hàng.
“Chúng tôi sẽ tiếp tục nhượng quyền thương hiệu tại Việt Nam trong 2 năm tới.
Để đạt được mục tiêu có 500 cửa hàng tại Việt Nam, ngoài việc tăng tốc đầu tư
25


×