Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Anh ch hãy trình bày n ị ội dung các bước công vi c trong h i ngh ệ ộ ị khách hàng của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.78 KB, 21 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------------------------------

BÀI TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ VĂN PHỊNG
Giảng viên: Phạm Thị Minh Lan
Mơn: Quản trị văn phịng – Nhóm 01
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Văn Ninh – STT 38
MSV: B18DCQT103

Hà nội, năm 2021


MỤC LỤC
ĐỀ THI TIỂU LUẬN ........................................................................................................3
CÂU 1: ................................................................................................................................4
1.1 NÊU CHỨC NĂNG CỦA VĂN BẢN? CHO VÍ DỤ MINH HỌA CHO TỪNG CH ỨC NĂNG? ..4
1.2 CHO BIẾT CÁCH THỨC SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH TẾ? LẤY VÍ DỤ? KHI SOẠN
THẢO LOẠI VĂN BẢN NÀY CẦN YÊU CẦU GÌ? ......................................................................7
1.2.1 CÁCH THỨC SOẠN THẢO HỢP ĐỒNG KINH TẾ. ........................................................7
1.2.2 KHI SOẠN THẢO VĂN BẢN NÀY CẦN YÊU CẦU. ......................................................10
CÂU 2. ...............................................................................................................................12
2.1 CHO BIẾT NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHỊNG? LẤY VÍ DỤ MINH HỌA? .............................12
2.1.1 NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHỊNG ...................................................................................12
2.1.2 VÍ DỤ MINH HỌA: ....................................................................................................12
2.2 KHÁI NIỆM CÔNG TÁC THU THẬP, BỔ SUNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ? TRÌNH BÀY NỘI
DUNG CƠNG TÁC THU THẬP BỔ SUNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CƠ QUAN ? CỦA LƯU TRỮ NHÀ
NƯỚC? ................................................................................................................................13
2.2.1 KHÁI NIỆM CÔNG TÁC THU THẬP, BỔ SUNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ ...........................13
2.2.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC THU THẬP BỔ SUNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ CƠ QUAN ..............13


2.2.3 NỘI DUNG CÔNG TÁC THU THẬP BỔ SUNG TÀI LIỆU LƯU TRỮ NHÀ NƯỚC. ..........14
CÂU 3................................................................................................................................16
3.1 NỘI DUNG CÁC BƯỚC CÔNG VIỆC TRONG HỘI NGHỊ KHÁCH HÀNG CỦA CÔNG TY.16
3.2 HỘI NGHỊ KHÁCH HÀNG THUỘC CÁCH PHÂN LOẠI HỘI NGHỊ NÀO VÀ CÓ Ý NGHĨA
RA SAO TRONG HO ẠT ĐỘNG KINH DOANH C ỦA CÔNG TY? ..............................................18
KẾT LUẬN .......................................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................20

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

1


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng đã tạo điều
kiện cho chúng em có thể hồn thành bài tiểu luận của mình một cách ưu ái nhất, trong thời
gian dịch Covid-19 đang hoành hành trên khắp cả nước. Đ ây là sự ưu ái rất lớn để chúng
em có thể kịp với quá trình học tập của bản thân.
Em cũng xin chân thành cảm ơn đến Giảng viên: Phạm Thị Minh Lan, người đã
giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập học phần Quản trị văn phịng trong
học kì vừa rồi, tạo cho em những tiền đề, những kiến thức để tiếp cận vấn đề, phân tích
giải quyết vấn đề để em có thể có kiến thức sâu hơn đối với mơn học, nhờ đó mà em hồn
thành bài luận của mình được tốt hơn.
Những kiến thức mà em được học hỏi là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc
của em sau này. Em xin gửi tới cô lời chúc thành công hơn nữa trên con đường sự nghiệp
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01


2


ĐỀ THI TIỂU LUẬN
Đề số: 02
Câu 1:
1.1 Nêu chức năng của văn bản? Cho ví dụ minh họa cho từng chức năng?
1.2 Cho biết cách thức soạn thảo Hợp đồng kinh tế? Lấy ví dụ? Khi soạn thảo loại văn
bản này cần yêu cầu gì?
Câu 2:
2.1 Cho biết nhiệm vụ của văn phịng? Lấy ví dụ minh họa?
2.2 Khái niệm công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ? Trình bày n ội dung cơng tác
thu thập bổ sung tài liệu lưu trữ cơ quan? Của lưu trữ nhà nước?
Câu 3:
Anh / chị hãy trình bày nội dung các bước công việc trong hội nghị khách hàng của
công ty ? H ội nghị khách hàng thuộc cách phân loại hội nghị nào và có ý nghĩa ra sao trong
hoạt động kinh doanh của công ty?

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

3


Câu 1:
1.1 Nêu chức năng của văn bản? Cho ví dụ minh họa cho từng chức năng?
Văn bản được chia thành 5 chức năng chính như sau:
1. Chức năng thơng tin.
Văn bản được tạo ra trước hết do nhu cầu giao tiếp, như vậy chức năng thơng tin có
ở tất cả các loại văn bản. Đây là chức năng tổng quát phổ biến nhất của tất cả các loại văn
bản đặc biệt là văn bản quản lý. Các hình thức ghi tin và truyền đạt thông tin hiện nay rất

phong phú tuy vậy trong hoạt động quản lý văn bản vẫn là phương tiện chủ yếu. Truyền
đạt thông tin quản lý qua văn bản đượ c xem là hình thức thuận lợi và đáng tin cậy nhất.
Đặc biệt đóng một vai trị quan trọng và có hiệu quả là sự ghi chép và truyền đạt thông tin
theo phương pháp kết hợp văn bản với kỹ thuật truyền thông hiện đạ i. Hiện nay người ta
có thể truyền qua vơ tuyến khơng chỉ nội dung mà cả hình thức một văn bản quản lý (fax).
Để văn bản có chức năng thơng tin và làm tốt ch ức năng thông tin, trước khi ban
hành văn bản phải thu thập thông tin một cách nghiêm túc, trau chuốt ngôn ngữ để diễn đạt
làm cho các thông báo trở thành tin, thông tin ch ứa trong văn bản phải thỏa mãn yêu cầu
đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Ví dụ:
Văn bản thơng báo nhập học cho sinh viên H ọc viện công nghệ Bưu chính viễn
thơng. Văn bản này cung cấp thơng tin cho sinh viên trúng tuyển và trường với các thông
tin về ngành trúng tuy ển, số điểm trúng tuyển, hồ sơ nhập học, các giấy tờ cần thiết để nhập
học và thời gian nhập học.
2. Chức năng pháp lý
Xét theo chức năng này có thể nói văn bản là phương tiện tác động riêng rẽ của pháp
luật đến các quan hệ xã hội thể hiện ở chỗ nó giúp các cơ quan ghi lại và phổ biến các quy
phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ pháp luật trong xã hội. Văn bản cũng chính là cơ
sở pháp lý cho hoạt động của các cơ quan, đồn thể, xí nghiệp. Văn bản cũng phản ánh kết
quả vận dụng các quy phạm pháp luật vào thực tiễn quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Do
vậy có thể gọi các văn bản được ban hành theo chức năng pháp lý là sản phẩm của quá
trình áp dụng cụ thể quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước và quản lý xã hội. Đây là
một trong những hình thức đảm bảo pháp lý của các quyết định quản lý.
Ban hành các văn bản theo phương hướng này các cơ quan có thẩm quyền của nhà
nước, các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh và các tổ chức văn hóa xã hội thực hiện
được mục đích bảo vệ trật tự pháp lý của các quan hệ xã hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng
của người lao động trước pháp luật.Ở đây chức năng pháp lý của văn bản được gắn liền
với mục tiêu ban hành chúng.
Chức năng này chỉ có ở trong văn bản quản lý nhà nước, điều đó phản ánh nội dung
văn bản quản lý nhà nước (đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật), nó chứa đựng các quy

phạm, các quy định, các tiêu chuẩn, các chế độ, chính sách. Tất cả các điều đó là cơ sở cho
các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức thực thi công vụ.
STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

4


Chức năng pháp lý của văn bản ở đây cho phép trong trật tự pháp lý của nó thì cơng
dân được làm tất cả những gì mà pháp luật khơng cấm, đồng thời nêu các quyền và nghĩa
vụ của công dân. Mặt khác, chức năng này làm cơ sở để quản lý bộ máy nhà nước, để xây
dựng biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan trong bộ máy
nhà nước.
- Có thể hiểu chức năng pháp lý của nhà nước như sau:
• Nó làm căn cứ cho các hoạt động quản lý, đồng thời là sợi dây ràng buộc trách
nhiệm của cơ quan nhà nước về các vấn đề xã hội mà các cơ quan nhà nước với tư
cách là cơ quan quản lý các lĩnh vực đấy.
• Nó là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Văn bản quản lý nhà nước (đặc biệt là văn bản quy phạm pháp luật) là hình thức
pháp luật của quản lý (luật là hình thức, quy phạm là nội dung).
- Ví dụ:
Hợp đồng là tài liệu tuân theo pháp luật. Các tài liệu này là các thỏa thuận bằng văn
bản giữa hai hoặc nhiều bên, đồng ý tuân thủ các điều khoản và điều kiện nh ất định; Nếu
bất kỳ bên nào vi phạm các điều khoản của hợp đồng, nó có thể bị phạt hoặc thậm chí b ị
kiện.
Hợp đồng làm việc của cá nhân do công ty cung cấp để đổi giữa trí lực và sức lực
của cá nhân đó thành tiền lương.
3. Chức năng quản lý
Chức năng này xuất hiện khi văn bản được sử dụng để thu thập thông tin, ban hành
và tổ chức thực hiện các quyết định quản lý vì các thơng tin trong văn bản chính là nh ững
căn cứ để các cơ quan đề ra các quyết định quản lý. Văn bản cũng là phương tiện để các

cơ quan có thể tổ chức, điều hành và nắm được tình hình và kết quả thực hiện các quyết
định quản lý của mình.
Đây là chức năng có ở những văn bản được sản sinh trong môi trường quản lý. Chức
năng quản lý của văn bản thể hiện ở việc chúng tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá
trình quản lý.
Quản lý là một quá trình bao gồm nhiều khâu từ hoạch định, xây dựng, tổ chức, xây
dựng biên chế, ra quyết định, tổ chức thực hiện quyết định, kiểm tra đánh giá. Trong tất cả
các khâu nói trên, khâu nào cũng cần có sự tham gia của văn bản; trong hoạt động quản lý
xã hội hiện đại thì mọi quyết định quản lý đều phải thể hiện bằng văn bản. Như vậy văn
bản là một công cụ đầy hiệu lực trong một quá trình quản lý.
Để văn bản thực hiện tốt chức năng quản lý thì quá trình thương thảo văn bản phải
nghiêm túc, văn bản phải đầy đủ yêu cầu về thể thức và phải được ban hành kịp thời.
- Ví dụ:

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

5


Mẫu khai báo di chuyển của công dân trong thời gian dịch bệnh Covid-19 giúp cho
các cơ quan nhà nước nắm được tình hình di chuyển của mỗi người để có thể tránh dịch
bệnh phát tán nhanh.
4. Chức năng văn hóa
Văn hóa ở đây là nói đến sản phẩm sáng tạo của con người trong cuộc đấu tranh
nhằm vươn tới một trình độ sống cao hơn, văn minh hơn. Văn hóa biểu hiện q trình tự
phát triển của con người và ln ln gắn liền với q trình tự phát triển của con người và
luôn luôn gắn liền với quá trình lao động nhằm nhận thức và cải tạo hợp lý thế giới khách
quan. Xem xét văn bản dưới quan điểm văn hóa cho thấy chúng cũng là sản phẩm sáng tạo
của con người được hình thành trong quá trình lao động và cải tạo thế giới. Văn bản góp
phần quan trọng ghi lại và truyền bá cho mọi tầng lớp cho các thế hệ mai sau những truyền

thống văn hóa q báu của đất nước. Thơng qua văn bản người ta có thể thấy dượ c các
hoạt động văn hóa xã hội truyền thống và bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia
qua các giai đoạn lịch sử. Qua văn bản người ta cũng có thể nhận biết trình độ văn hóa,
trình độ quản lý, trình độ giao tiếp của các cơ quan, của ngườ i soạn thảo ra văn bản.
- Ví dụ:
Văn bản cơng nhận Hát xoan là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại. Nhằm tôn
vinh và bảo vệ cũng như truyền bá lại loại hình văn hóa cho các thế hệ mai sau.
5. Chức năng xã hội
Văn bản nói chung đều được hình thành do các nhu cầu của xã hội, vì vậy nội dung
của văn bản bao giờ cũng phản ánh các mặt khác nhau của đời sống xã hội. Các văn bản
có khả năng góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của các quan hệ xã hội khác
nhau. Văn bản ban hành một cách chuẩn xác sẽ có vai trị quan trọng trong việc xây dựng
và gìn giữ các định chế xã hội phù hợp với nhu cầu của sự tiến bộ chung. Văn bản cũng có
thể phá vỡ các quan hệ xã hội cũ đã hình thành hoặc tạo ra những quan hệ mới.
- Ví dụ:
Các báo cáo liên quan đến vấn đề xã hội của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Bên cạnh những chức năng cơ bản nói trên, trong đời sống xã hội, văn bản còn thể
hiện các chức năng khác như chức năng giao tiếp, thống kê, sử liệu, ….
• Với chức năng giao tiếp, hoạt động sản sinh văn bản phục vụ giao tiếp giữa các quốc
gia, giữa cơ quan với cơ quan, …. Thông qua chức năng này, mối quan hệ giữa con
người với con người, cơ quan với cơ quan, nhà nước này với nhà nước khác được
thắt chặt hơn và ngược lại.
• Với chức năng thống kê văn bản sẽ là cơng cụ để nói lên tiếng nói của những con
số, những sự kiện, những vấn đề và khi ở trong văn bản thì những con số, những sự
kiện, những vấn đề trở nên biết nói.

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

6



• Với chức năng sử liệu, văn bản là một công cụ dùng để ghi lại lịch sử của một dân
tộc, quốc gia, một thời đại, cơ quan, tổ chức. Có thể nói văn bản là một cơng cụ
khách quan để ghi nhận về quá trình lịch sử phát triển của một tổ chức, một quốc
gia.
1.2 Cho biết cách thức soạn thảo Hợp đồng kinh tế? Lấy ví dụ? Khi soạn thảo loại
văn bản này cần yêu cầu gì?
1.2.1
Cách thức soạn thảo Hợp đồng kinh tế.
- Hợp đồng kinh tế: là sự thỏa thuận b ằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên
ký kết về việc thực hiện cơng việc sản xuất, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh doanh
với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế
hoạch của mình.
- Trong hợp đồng kinh tế:
+ Chủ thể: Pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh (trong đó có ít nhất một bên là
pháp nhân)
+ Mục đích: Kinh doanh (cả hai bên đều hướng tới kinh doanh)
+ Hình thức: Văn bản
- Cách thức soạn thảo hợp đồng kinh tế
a) Phần mở đầu:
Phần mở đầu là một phần của Hợp đồng. Tùy thuộc vào loại hợp đồng mà các bên
soạn thảo hợp đồng cho phù hợp. Phần mở đầu có các nội dung sau: Quốc hiệu, số và kí
hiệu của hợp đồng, tên hợp đồng, những căn cứ xác lập hợp đồng, địa điểm và thời gian kí
kết hợp đồng
b) Phần thông tin về chủ thể hợp đồng
+ Tên chủ thể ký kết hợp đồng: Cần ghi đúng tên trong giấy phép thành lập hợp pháp
của chủ thể, người đại diện theo pháp luật của chủ thể hoặc người đại diện theo ủy
quyền.
+ Địa chỉ của chủ thể hợp đồng: Địa chỉ của chủ thể hợp đồng là địa chỉ trụ sở chính

của pháp nhân. Ghi rõ số nhà, đường phố, xóm ấp, phường xã, quận, huyện, tỉnh,
thành phố.
+ Điện thoại, telex, Fax: Trong nền kinh tế thị trường, việc thông tin nhanh chóng
cũng là điều kiện giúp các bên kinh doanh thuận tiện. Việc ghi điện thoại, telex, Fax
giúp các bên trao đổi thơng tin nhanh chóng hơn, giảm bớt chi phí đi lại, trừ những
trường hợp cần thiết.
+ Người đại diện ký kết hợp đồng: Đây là một trong những nội dung quan trọng của
hợp đồng kinh tế. Nó liên quan đến tính hiệu lực của hợp đồng bởi người này phải
là người có thẩm quyền ký kết hợp đồng kinh tế - thương mại. Pháp luật hiện hành
quy định mỗi bên chỉ cần một đại diện hợp pháp ký kết hợp đồng. Đó có thể là người
đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Trong trường hợp người được

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

7


ủy quyền ký kết hợp đồng thì phải ghi rõ thời gian ủy quyền, chức vụ của người ký
giấy ủy quyền, số giấy ủy quyền.
c) Nội dung của hợp đồng Kinh tế:
• Nội dung của hợp đồng Kinh tế thương mại là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của
các bên chủ thể hợp đồng. Thơng thường có 3 điều khoản:
+ Điều khoản thường lệ: Là những điều khoản mà nội dung của nó đã được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật. Những nội dung này các bên có thể đưa vào
hợp đồng nhằm khẳng định lại hoặc tăng tầm quan trọng của nó hoặc cụ thể hóa
nhưng khơng được trái quy định của pháp luật.
+ Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản căn bản nhất của hợp đồng nên bắt buộc
các bên phải thỏa thuận ghi vào văn bản của hợp đồng. Phần nội dung của hợp đồng
bao gồm: đối tượng của hợp đồng; chất lượng, chúng loại, quy cách, tính đồng bộ
cảu sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật; giá cả, bảo hành,điều kiện nghiệm thu.

d) Phần ký kết hợp đồng:
+ Số lượng bản hợp đồng cần ký kết: Căn cứ vào nhu cầu của các bên ký kết hợp đồng
mà thỏa thuận số lượng bản hợp đồng cho phù hợp. Điều quan trọng là các bản hợp
đồng phải đảm bảo nội dung giống nhau và có giá trị pháp lý như nhau.
+ Chữ ký của các bên: Mỗi bên chỉ cần một người ký vào Hợp đồng, người đó là đại
diện hợp pháp của các bên ghi trong phần “thông tin về chủ thể hợp đồng”.
+ Đóng dấu của các bên: Thơng thường hợp đồng ký kết giữa các bên có dấu đóng lên
trên chữ ký của đại diện ký kết hợp đồng. Dấu của đơn vị được đóng trùm lên phần
chữ ký
e) Phụ lục hợp đồng và các văn bản bổ sung hợp đồng:
+ Phụ lục hợp đồng: Việc lập văn bản phụ lục hợp đồng được áp dụng trong trường
hợp các bên chủ thể hợp đồng cần chi tiết và cụ thể hóa các điều khoản hợp đơng
mà trong hợp đồng khơng thể hoặc không nên ghi chi tiết, cụ thể trong hợp đồng.
+ Nguyên tắc chung là phụ lục hợp đồng được ký kết cùng thời điểm với hợp đồng và
nội dung của phụ lục không được trái với hợp đồng.
+ Văn bản điều chỉnh hợp đồng:Trong quá trình thực hiện hợp đồng, các bên có thể
thỏa thuận xác lập văn bản bổ sung những điều khoản của hợp đồng đã ký kết như:
thay đổi, bổ sung nội dung các điều khoản của hợp đồng đang thực hiện cho phù
hợp với điều kiện thực tế của các bên.
+ Văn bản điều chỉnh hợp đồng là một bộ phận của hợp đồng và có giá trị pháp lý như
hợp đồng.
- Ví dụ về hợp đồng kinh tế.
Số: …../HĐKT
Hôm nay, ngày 05 tháng 08 năm 2020 tại Công ty TNHH A, chúng tôi gồm có:
A/ Đại diện bên A:
- Đại diên: Nguyễn Văn A
Chức vụ: Giám đốc

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01


8


-

Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 15, Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
Tài khoản: 123456789
Điện thoại: 0987654321
B/ Đại diện bên B:
- Đại diện: Nguyễn Văn B
Chức vụ: Trưởng phòng
- Địa chỉ: SN 73 Tân Triều, Triều Khúc, Hà Nội.
- Tài khoản: 65824789346582
- Điện thoại: 0294895745
Hai bên cùng nhau bàn bạc thống nhất ký kết hợp đồng kinh tế với những điều khoản

sau:
ĐIỀU I: NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Bên A đồng ý giao cho bên B nhận lắp đặt sàn gỗ nhà:
- Gỗ 525, nâu
- Diện tích: 100m2
ĐIỀU II: ĐỊA ĐIỂM THI CƠNG:
- Khu đơ thị Thanh Hà, Hà Đơng
ĐIỀU III: TIẾN ĐỘ VÀ NGHIỆM THU CƠNG VIỆC HỒN THÀNH
- Ngày khởi cơng: Ngày 1 tháng 10 năm 2020
- Ngày hồn thành: Ngày 20 tháng 10 năm 2020
ĐIỀU IV: GIÁ TRỊ VÀ HÌNH THỨC THANH QUYẾT TỐN:
- Giá trị hợp đồng trước thuế là: 30000000 (ba mươi triệu đồng)
- Thuế VAT 10%
- Tổng giá trị hợp đồng:….

- (Bằng chữ: )….
- Thanh tốn bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản vào cơng ty.
- Ngay sau khi bàn giao cơng trình đã hồn thành hai bên tiến hành nghiệm thu quyết
toán và thanh lý hợp đồng.
ĐIỀU V: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN
+ Trách nhiệm A:
- Bàn giao mặt bằng cho bên B thi công, hồ sơ thiết kế thi công.
- Cử cán bộ kỹ thuật theo dõi, giám sát quá trình sửa chữa thi cơng cơng trình và giải
quyết các vấn đề phát sinh tại cơng trình.
+ Trách nhiệm của bên B:
- Lập các phương án thi cơng trên bản mơ tả mơ hình

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

9


Huy động nhận lực và máy móc kỹ thuật theo phương án đã được duyệt đảm bảo
đúng yêu cầu công trình.
- Tn thủ các quy tắc an tồn lao động.
1.2.2
Khi soạn thảo văn bản này cần yêu cầu.
Về cơ bản, các điều khoản hợp đồng do các bên tự thỏa thuận, chỉ cần có đủ các nội
dung cơ bản của hợp đồng hay còn goi là điều khoản cơ bản thì các bên có thể thỏa thuận
thêm các điều khoản tùy nghi để chặt chẽ, ràng buộc trách nhiệm cụ thể của các bên hơn
và có thể kèm theo các bản phụ lục hợp đồng.
Các điều khoản thông thường phải có là các điều khoản về đối tượng hợp đồng, giá
trị hợp đồng, điều khoản thanh toán, quyền nghĩa vụ của các bên, thỏa thuận về phạt vi
phạm hợp đồng,…
Nhằm bảo vệ đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, một bản hợp đồng kinh

tế cần phải có các điều khoản cơ bản sau:
- Điều khoản xác định thông tin của các bên: đây là điều khoản đầu tiên và ln phải
có trong hợp đồng thương mại nhằm xác định cụ thể cá nhân, tổ chức tham gia. Cá
nhân, tổ chức đều có quyền tham gia ký kết hợp đồng thương mại khi có đủ điều
kiện theo quy định của pháp luật.
- Điều khoản về giá: các bên khi thỏa thuận về giá cả cần đề cập tới các nội dung về
đơn giá, tổng giá trị và tổng tiền thanh tốn. Về đơn giá có thể xác định giá cố định
hoặc đưa ra cách xác định giá (giá di động).
- Điều khoản thanh toán: các bên cần có thỏa thuận về phương thức thanh tốn, đồng
tiền thanh toán và thời hạn thanh toán.
- Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên: pháp luật có quy định các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các bên. Thực tế, các bên có thể thỏa thuận thêm một số quyền
và nghĩa vụ khác phù hợp với giao dịch của mình để đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp.
- Điều khoản về phạt vi phạm: đây là điều khoản các bên tự thỏa thuận. Nếu các bên
không thỏa thuận điều khoản này thì khi phát sinh vi phạm, các bên sẽ không được
phạt vi phạm hợp đồng. Như vậy, để hạn chế rủi ro, các bên nên thỏa thuận điều
khoản này trong hợp đồng. Các bên thỏa thuận cụ thể mức phạt vi phạm nhưng
không được vượt quá 8% giá trị hợp đồng. Thỏa thuận một số trường hợp cụ thể vi
phạm khi áp dụng phạt vi phạm.
- Các điều khoản khác: các bên được tự do thỏa thuận các điều khoản khác phù hợp
với giao dịch và quy định của pháp luật nhằm hợp đồng chi tiết hơn.
Lưu ý về ngôn ngữ khi soạn thảo hợp đồng kinh tế.
- Ngôn từ khi soạn thảo Hợp đồng kinh tế các loại cần chuẩn chỉnh, rõ ràng, tránh
dùng từ đa nghĩa dễ gây hiểu lầm cho người đọc, phải đúng chính tả …
- Trong các văn bản hợp đồng chỉ sử dụng từ thông dụng, phổ biến, không dùng tiếng
địa phương hoặc tiếng lóng
-

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01


10


-

Trong văn bản hợp đồng không dùng thừa từ, không tùy tiện dùng chữ: v.v... hoặc
dấu...
Văn phạm trong văn bản hợp đồng phải nghiêm, dứt khoát, rõ ràng nhưng phải đủ
ý.

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

11


Câu 2.
2.1 Cho biết nhiệm vụ của văn phòng? Lấy ví dụ minh họa?
2.1.1
Nhiệm vụ của văn phịng
1. Tổng hợp chương trình cơng tác cho cơ quan, đơn vị.
Mỗi cơ quan, đơn vị, dự án có nhiều kế hoạch do các bộ phận khác nhau xây dựng.
Song muốn đạt được mục tiêu chung thì các kế hoạch đó phải kết nối thành hệ thống kế
hoạch hoàn chỉnh, ăn khớp và hỗ trợ cho nhau.
2. Thu thập xử lý.
Cần thu thập, xử lý, lọc tất cả những thông tin và sử dụng những thơng tin hữu ích
nhất phục vụ cho cơng tác quản lý của lãnh đạo.
3. Tư vấn về văn bản.
Văn bản là phương tiện lưu tin và truyền tin, là phương tiện lưu trữ và truyền đạt
các quyết định quản lý. Văn phòng trợ giúp cho thứ trưởng về công tác soạn thảo văn bản

để đảm bảo cho văn bản có đầy đủ nội dung, hình thức theo u cầu, đúng thẩm quyền và
đúng trình tự thủ tục theo quy định.
4. Truyền đạt và theo dõi việc thực hiện các quyết định quản lý.
Văn phịng thơng qua việc chuyển phát thông tin truyền đạt các quyết định của lãnh
đạo. Văn phòng cũng theo dõi việc triển khai thực hiện các quyết định đó, tổng hợp tình
hình hoạt động của các bộ phận để báo cáo lãnh đạo, đề xuất các biện pháp phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của lãnh đạo.
5. Tổ chức công tác lễ tân, giao tiếp.
Văn phịng chịu trách nhiệm trong cơng tác lễ tân như đón, tiếp khách, bố trí nơi ăn,
chốn ở, lịch làm việc với khách, tổ chức các cuộc họp, lễ nghi, khánh tiết của cơ quan, đơn
vị. Văn phòng tổ chức giao tiếp, đối nội, đối ngoại, giữ vai trò là cầu nối liên hệ với các cơ
quan cấp trên, ngang cấp, cấp dưới và với nhân dân.
6. Đảm bảo nhu cầu hậu cần, quản lý vật tư, tài sản.
Nếu không có bộ phận chun trách, văn phịng là bộ phận đảm bảo các yếu tố về
vật chất cho hoạt động của cơ quan, đơn vị thông qua các công việc như lập kế hoạch, dự
trù chi phí, tổ chức mua sắm, cấp phát, theo dõi sử dụng nhằm quản lý chặt chẽ các chi phí
văn phịng.
7. Tổ chức cơng tác bảo vệ.
Nếu khơng có bộ phận chun trách, văn phịng có thể có nhiệm vụ tổ chức cơng
tác bảo vệ trật tự, an toàn trong cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, văn phịng có thể phối hợp với
cơng đồn chăm lo sức khỏe, đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ cơng nhân viên.
2.1.2
Ví dụ minh họa:
Chức năng thu thập và xử lý thơng tin của văn phịng sẽ có nhiệm vụ thu thập các
thơng tin liên quan đến công việc, ngành nghề mà doanh nghiệp đang vận hành từ đó đánh

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

12



giá mức độ chính xác của các thơng tin đó để có thể giúp cho nhà lãnh đạo có cái nhìn bao
quát về thị trường để đưa ra các quyết định chính xác.
2.2 Khái niệm cơng tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ? Trình bày nội dung cơng
tác thu thập bổ sung tài liệu lưu trữ cơ quan? Của lưu trữ nhà nước?
2.2.1
Khái niệm công tác thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ
a) Thu thập tài liệu lưu trữ
Thu thập tài liệu lưu trữ là quá trình thực hiện các biện pháp có liên quan tới việc
xác định nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào ph ông lưu trữ cơ quan và
phông Lưu trữ quốc gia Việt Nam, lựa chọn và chuyển giao tài liệu vào các kho lưu trữ
theo quyền hạn và phạm vi đã được nhà nước quy định.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác lưu trữ, thu thập tài liệu được
tiến hành ở hai giai đoạn của tài liệu:
• Giai đoạn 1: Xác định nguồn và thành phần tài liệu cần thu thập vào lưu trữ cơ quan
từ văn thư cơ quan và từ các phòng, ban, đơn vị trực thuộc cơ quan.
• Giai đoạn 2: Xác định nguồn và thành phần tài liệu thuộc Phông Lưu trữ Quốc gia
Việt Nam và thực hiện các biện pháp tiến hành thu thập về các Trung tâm Lưu trữ
Quốc gia theo quy định của pháp luật
b) Bổ sung tài liệu lưu trữ
Bổ sung tài liệu lưu trữ là quá trình thực hiện các biện pháp liên quan đến việc xác
định những tài liệu cần bổ sung hàng năm và những tài liệu cịn thiếu để tiến hành tìm kiếm
và bổ sung nhằm hồn thiện phơng lưu trữ cơ quan và phông và phông Lưu trữ quốc gia
Việt Nam theo những quy định hiện hành của nhà nước.
Bổ sung tài liệu cũng được thực hiện theo hai giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Dựa vào nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện phải nộp lưu vào
phông lưu trữ cơ quan hoặc phông lưu trữ quốc gia qua quá trình thu thập để xem
xét về mức độ hồn thiện của phơng lưu trữ. Trên cơ sở đó, cán bộ lưu trữ có thể đề
xuất các biện pháp bổ sung thêm nguồn và thành phần tài liệu cần nộp lưu.
• Giai đoạn 2: Sau khi xem xét mức độ hoàn chỉnh của phông cũng như của các hồ sơ

thuộc phông, cán bộ lưu trữ cần tiến hành tìm kiếm, bổ sung những tài liệu cịn
thiếu.
2.2.2
Nội dung cơng tác thu thập bổ sung tài liệu lưu trữ cơ quan
Các nguồn thu thập, bổ sung vào lưu trữ cơ quan Lưu trữ cơ quan là nơi lưu giữ,
bảo quản và tổ chức khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ thuộc phông lưu trữ cơ quan. Vì vậy,
thành phần tài liệu của lưu trữ cơ quan phải phản ánh đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức và những hoạt động cơ bản của cơ quan, đơn vị hình thành
phơng.
Đối với các lưu trữ cơ quan thì nguồn thu thập, bổ sung chủ yếu là các loại tài liệu
sản sinh trong quá trình hoạt động của bản thân cơ quan và của các đơn vị trực thuộc. Đây

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

13


là nguồn thu quan trọng và thường xuyên nhất của các lưu trữ cơ quan. Cụ thể, lưu trữ cơ
quan thu thập tài liệu từ các nguồn sau:
• Văn thư cơ quan: Văn thư cơ quan là nơi tập trung quản lý toàn bộ đầu mối văn
bản đi, đến của cơ quan. Hồ sơ công văn lưu (đi và đến) được lập ở văn thư cơ quan,
sau một thời gian sẽ nộp vào lưu trữ.
• Các phịng, ban, đơn vị thuộc cơ quan: Đây là nơi hình thành nên các hồ sơ công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết của các phịng, ban, đơn vị
trong q trình hoạt động. Các hồ sơ này sẽ nộp vào lưu trữ cơ quan sau một năm
kể từ khi công việc được giải quyết xong. Tài liệu hình thành trong các phịng, ban,
đơn vị là do q trình lập hồ sơ công việc của các cán bộ chuyên môn. Nghị định
142/CP của Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 6 năm 1962 quy định: “Mỗi cán bộ
làm việc có liên quan đến công văn giấy tờ và các cán bộ nhân viên làm cơng tác
chun mơn khác, nhưng đơi khi có làm công việc liên quan đến công văn, giấy tờ

đều phải lập hồ sơ cơng việc mình làm”.
- Ngồi ra lưu trữ cơ quan có thể bổ sung tài liệu từ các nguồn sau:
• Các cán bộ, cơng chức, viêc chức đã có thời gian làm việc tại cơ quan, đã về hưu
hoặc chuyển cơng tác.
• Các cơ quan cấp trên, cấp dưới và ngang cấp thường xuyên gửi các văn bản, giấy tờ
trao đổi công việc với cơ quan.
Thành phần tài liệu của các đơn vị tổ chức, cá nhân cần phải thu thập, bổ sung vào
lưu trữ cơ quan là những tài liệu có giá trị thực tiễn và giá trị lịch sử, phục vụ nghiên cứu
lâu dài. Nhiệm vụ của cán bộ, công chức trong cơ quan, đơn vị là căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được nhà nước giao hàng năm, thu thập tài liệu đầy đủ, lập hồ sơ chính xác và
giao nộp tài liệu có giá trị vào lưu trữ cơ quan theo đúng quy định
2.2.3
Nội dung công tác thu thập bổ sung tài liệu lưu trữ nhà nước.
Tài liệu lưu trữ tại các cơ quan nhà nước thường xuyên từ các nguồn sau:
1. Tài liệu do các cơ quan lưu trữ mục theo chế độ lưu trữ nhà nước
Theo quy định nhà nước các hồ sơ tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn, sau 10 năm
lưu trữ tại cơ quan phải đem nộp vào lưu trữ nhà nước. Đây là nguồn tài trợ quan trọng
nhất vẫn được bổ sung thường xuyên vào các lưu trữ nhà nước
2. Tài liệu các cơ quan giải thể, ngừng hoạt động
Những tài liệu này phải tiến hành đánh giá, phân loại lựa chọn cụ thể từng trường
hợp, tránh tình trạng lưu trữ cả những tài liệu không cần thiết.
Tài liệu của các cá nhân, gia đình, dịng họ, tập thể kí gửi, biếu tặng hoặc nhường lại cho
lưu trữ nhà nước.
3. Tổ chức sưu tầm, bổ sung các tài liệu còn thiếu qua các thời kì lịch sử.
Các lưu trữ nhà nước phải thống kê ngắn tình hình tài liệu bảo quản trong kho để
xác định phơng, tài liệu cịn thiếu, thu thập thơng tin để xác thực các tài liệu đó đang được

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

14



cơ quan nào nắm giữ, trên cơ sở đó lập kế hoạch sưu tầm. Các lưu trữ nhà nước có thể lập
danh sách tài liệu còn thiếu người cho các cơ quan để yêu cầu sưu tầm.

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

15


Câu 3.
3.1 Nội dung các bước công việc trong hội nghị khách hàng của công ty.
Tổ chức hội nghị khách hàng là một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau, yêu
cầu sự đồng bộ tuyệt đối trong quá trình thực hiện. Các bước tổ chức bao gồm:
1. Trước khi diễn ra hội nghị.
a) Xác định mục đích và mục tiêu của hội nghị
Đầu tiên, bạn cần xác định mục đích chính của hội nghị khách hàng là gì để lên kế
hoạch về nội dung và hình thức phù hợp nhất. Một số mục đích phổ biến có thể kể đến như
giới thiệu sản phẩm, tri ân khách hàng hay tổng kết cuối năm. Sau khi xác định mục đích,
bạn sẽ có thể đề ra các mục tiêu mong muốn sau sự kiện. Đây sẽ là cơ sở đánh giá hiệu quả
của hội nghị một cách chính xác nhất.
b) Lên danh sách khách mời
Một trong những bước quan trọng trong việc tổ chức đó là lên danh sách khách mời.
Người tổ chức sự kiện sẽ phải thống kê khách hàng của doanh nghiệp, từ đó lên danh sách
khách mời đầy đủ nhất dựa trên những thông tin cần thiết. Sau khi đã có danh sách khách
mời, doanh nghiệp sẽ bắt đầu gửi thư mời trước thời gian tổ chức.
c) Xác định thời gian và địa điểm
Thời gian của hội nghị cần đảm bảo phù hợp với lịch trình của doanh nghiệp cũng
như phần đông khách mời để đảm bảo sự có mặt của họ. Bên cạnh đó, địa điểm cũng là
một yếu tố quan trọng góp phần tạo nên sự thành công cho hội nghị khách hàng. Tùy thuộc

vào danh sách khách mời cũng như thời gian tổ chức đã xác định, phịng tổ chức sẽ tìm
kiếm địa điểm tổ chức phù hợp. Những địa điểm tổ chức được ưa chuộng có thể kể đến là
các phịng hội nghị ở các khách sạn hoặc các trung tâm hội nghị chuyên nghiệp. Những địa
điểm này không chỉ đảm bảo cơ sở vật chất tiện nghi mà cịn có đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp, tận tâm.
d) Lên ý tưởng và kịch bản hội nghị
Ý tưởng và kịch bản của hội nghị cần được xây dựng phù hợp với mục đích cũng
như có chủ đề cụ thể. Điều này không chỉ giúp hội nghị diễn ra một cách suôn sẻ, mạch lạc
nhất mà cịn góp phần tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng và công chúng. Thông
thường, việc lên ý tưởng và kịch bản sẽ được các doanh nghiệp giao cho các công ty tổ
chức sự kiện chuyên nghiệp để giúp hội nghị trở nên mới lạ, thu hút và chuyên nghiệp hơn.
e) Chuẩn bị trước khi hoạt động:
- Phải thành lập tổ công tác, phân công rõ ràng, trách nhiệm cụ thể đến từng người.
- Lập bảng kế hoạch tiến độ để tiện kiểm tra thực hiện.
- Mọi công việc chuẩn bị phải xem xét một cách toàn diện, thực hiện một cách chu
đáo, cẩn thận, tỉ mỉ. Thành lập nhóm hoạt động, có người tổng phụ trách, trong đó,
mỗi nhóm lại có thể thành 3 nhóm nhỏ.
+ Tổ đối ngoại: phụ trách giấy mời, mời khách.

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

16


+ Tổ hậu cần: phụ trách hội trường, phương tiện giao thông, thực phẩm, tặng phẩm,
phần thưởng…
+ Tổ lễ tân: đón khách tại cửa hội trường, đưa khách vào hội trường.
+ Tổ nội dung: viết các bài viết, bài phát biểu, thiết kế tài liệu cho khách mời
f) Chuẩn bị tài liệu cho buổi hội nghị.
- Chuẩn bị tài liệu để trình bày trong buổi hội nghị.

- Chuẩn bị tài liệu cho khách mời: như các thông tin mới về công ty, sản phẩm của
công ty, những thông tin cần thiết để khách mời hiểu hơn về công ty...
- Chuẩn bị hoa các tặng phẩm cho khách mời.
g) Một số lưu ý khi tổ chức hội nghị khách hàng
Những lưu ý trong việc lên kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng sau sẽ giúp những
người tổ chức dễ dàng và thuận lợi hơn khi chuẩn bị cho hội nghị của doanh nghiệp.
- Quan tâm đến ngân sách khi tổ chức hội nghị: Bạn nên tính tốn những chi phí cần
bỏ ra để xác định được ngân sách phù hợp cho sự kiện. Việc xác định ngân sách sẽ
giúp bạn có được kế hoạch kêu gọi tài trợ và phân bổ chi phí hợp lý nhất.
- Đặt phịng hội nghị: Đặc biệt bạn nên đặt phòng trước khoảng 2 tháng để đảm bảo
khơng xảy ra tình trạng hết phịng. Mặt khác điều này cịn giúp hội nghị có được sự
chuẩn bị kỹ lưỡng và chu đáo.
- Vấn đề nhân sự trong hội nghị: Những thành phần nhân sự không thể thiếu trong
một hội nghị khách hàng có thể kể đến lễ tân, người dẫn chương trình hay điều phối
viên. Bạn cần phân bổ và chỉ định nhân sự hợp lý để hội nghị diễn ra suôn sẻ và
thuận lợi.
2. Trong quá trình diễn ra hội nghị.
a) Khai lễ
- MC bước ra sân khấu chào mừng tất cả quan khách tham gia chương trình.
- MC giới thiệu đại biểu tham gia chương trình, giới thiệu mục đích, ý nghĩa của
chương trình.
- MC mời các thành phần ban lãnh đạo, khách mời VIP lên phát biểu ý kiến.
- MC ổn định không khí và tập trung mọi người về hướng sân khấu.
b) Báo cáo công tác của công ty
- Báo cáo những thành tích của cơng ty,
- Giới thiệu về chính sách bán hàng, các sản phẩm của công ty
- Giới thiệu các sản phẩm mới của công ty.
c) Trong giờ giải lao
- Ban Tổ Chức phải liên tục trả lời các câu hỏi của các vị đại biểu, trả lời câu hỏi của
khách hàng đến tham dự hội nghị.

- Cùng với đó là các tiết mục văn nghệ, trị chơi có thưởng dành đến cho khách hàng
tham gia.
d) Cuối buổi lễ
- MC tuyên bố kết thúc hội nghị

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

17


3. Kết thúc hội nghị.
Gửi lời cảm ơn đến các vị khách mời, các vị khách quý đã dành thời gian tham gia
vào hội nghị của q cơng ty
Có thể có những phần quà nhỏ dành đến cho tất cả mọi người trước khi ra về.
Truyền thông những thông tin, hình ảnh đã diễn ra trong hội nghị lên mạng.
Đánh giá tổng kết công tác chuẩn bị, hiệu quả của hội nghị.
3.2 Hội ngh ị khách hàng thuộc cách phân loại h ội nghị nào và có ý nghĩa ra sao
trong hoạt động kinh doanh của công ty?
1. Hội nghị khách hàng thuộc cách phân loại: Theo căn cứ vào mục đích và tính chấ t
hội họp: “ Hội nghị khách hàng” thuộc hội nghị “Hội nghị để phát triển”
2. Ý nghĩa của tổ chức hội nghị khách hàng
Ý nghĩa quan trọng nhất của chương trình chính là gặp gỡ, giao lưu với khách hàng,
đối tác và các cơ quan công quyền, cơ quan truyền thông. Đây là cơ hội để doanh nghiệp
củng cố và phát triển các mối quan hệ có lợi, từ đó xây dựng hình ảnh của doanh nghiệp
trong cộng đồng. Có thể nói hội nghị khách hàng là một cơ hội để thu hút sự chú ý của
khách hàng và công chúng đối với doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, sự kiện cịn có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển dịch vụ và sản
phẩm. Những ý kiến của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp có được hướng đi đúng đắn và
hợp lý trong hoạt động kinh doanh. Phát triển và định hướng chiến lược thông qua khách
hàng là một phương thức hiệu quả để đáp ứng đầy đủ nhu cầu và mong muốn của khách

hàng trên thị trường.

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

18


KẾT LUẬN
Quản trị văn phịng là một mơn học bổ ích và có đóng góp vơ cùng to lớn cho sinh
viên ngành kinh tế sau khi ra trường. Môn học giúp cho sinh viên có được khả năng thu
thập, tổng hợp và quản lý thông tin phục vụ cho lãnh đạo và các hoạt động của cơ quan,
biết cách xây dựng kế hoạch, chương trình, lên lịch cơng tác và tổ chức các cuộc họp, hội
nghị và công tác cho nhân viên, lãnh đạo. Có cho mình kỹ năng soạn thảo văn bản tốt, giải
quyết và quản lý văn bản, biết cách lập hồ sơ và quản lý con dấu của cơ quan , biết cách
phân loại tài liệu thông qua giá trị tài liệu và bảo quản chúng, ngoài ra cịn có cho mình
những kĩ năng về tổ chức, đào tạo và quản lý nhân sự, kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng đàm
phán, thuyết trình và làm việc độc lập hoặc làm việc nhóm, kỹ năng sử dụng các trang thiết
bị trong văn phòng và phần mềm quản lý.
Qua bài tiểu luận kết thúc môn học, bản thân em cũng đã có cho mình thêm được
nhiều kiến thức q báu về cơng tác quản trị văn phịng, có được những kĩ năng cần thiết
về soạn thảo văn bản, tổ chức sự kiện, lập kế hoạch,…

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt:
1. Giáo trình mơn Quản trị văn phòng - HVCNBCVT - Tác giả: Phạm Thị Minh Lan

- Xuất bản năm 2009
2. Giáo trình Quản trị văn phòng – NXB Đai học Kinh tế Quốc dân
Danh mục website tham khảo:
3. Ngành quản trị văn phòng: Ngành Quản trị văn phòng và những điều bạn cần biết?
(trangedu.com)
4. Tổ chức hội nghị khách hàng: Hội nghị khách hàng là gì? Cách tổ chức hội nghị
như thế nào? | ADV Solutions

STT 38 – Nguyễn Văn Ninh – B18DCQT103 – Nhóm 01

20



×