Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

778255Ha Tinh 0108

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.4 KB, 16 trang )

UBND TỈNH HÀ TĨNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

BC/SNN

Hà Tĩnh, ngày

tháng 01 năm 2008

BÁO CÁO
TỔNG KẾT NĂM 2007, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH NĂM 2008 NGÀNH NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
Năm 2007, Nơng nghiệp - Nông thôn Hà Tĩnh tiếp tục nhận được sự quan tâm cao
của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ
giữa các Sở, Ban, Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, của cấp uỷ, chính quyền địa
phương, cùng với sự phấn đấu của cán bộ công nhân viên và bà con nơng dân, tồn
ngành đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Có sự chuyển biến tích cực trong việc xây
dựng và triển khai thực hiện các đề án sản xuất. Công tác tham mưu chỉ đạo sản xuất kịp
thời, năng động; chỉ đạo phát triển chăn nuôi phát triển khá cả về số lượng và chất
lượng; chỉ đạo khắc phục hậu quả hạn hán, bão lụt kịp thời, quyết liệt. Công tác tổ chức
cán bộ, tuyển dụng đảm bảo theo quy trình, dân chủ, cơng khai. Cơng tác quy hoạch, kế
hoạch được chú trọng. Dự án Hợp phần Bồi thường, hỗ trợ tái định cư Hệ thống thủy lợi


Ngàn Trươi - Cẩm Trang được bố trí vốn và đã tổ chức khởi công, Dự án Kênh trục Sông
Nghèn và Cống Đức Xá được Thủ tướng Chính phủ đồng ý đầu tư...
Tuy nhiên, phải khẳng định năm 2007 là năm mà ngành gặp rất nhiều khó khăn,
nhất là thời tiết diễn biến trái quy luật, giá cả vật tư tăng cao, các nguồn lực đầu tư không
đáp ứng, dịch bệnh xẩy ra ở nhiều địa phương. Nhưng với sự cố gắng của toàn ngành, sự
nổ lực của các cấp, các ngành và bà con nông dân nên về cơ bản đời sống của bà con
nông dân vẫn tiếp tục được cải thiện, một số lĩnh vực đạt kết quả khá.
Phần thứ nhất
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2007
A. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
1. Công tác quy hoạch, kế hoạch:
- Về công tác quy hoạch: Quy hoạch phát triển các loại cây trồng, vật nuôi chủ
yếu tỉnh Hà Tĩnh đã hoàn chỉnh; chiến lược Phát triển thủy lợi được phê duyệt là cơ sở
định hướng cho công tác quy hoạch thuỷ lợi 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 ; rà sốt,
quy hoạch lại 3 loại rừng đã được cơng bố kết quả; quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
các huyện dọc tuyến đường Hồ Chí Minh kèm theo kế hoạch triển khai thực hiện đã
được ban hành nhằm giúp tỉnh và các huyện dọc tuyến đường có những giải pháp và
bước đi cụ thể cho việc phát triển kinh tế - xã hội;
- Đã tham mưu xây dựng được nhiều chương trình, đề án chuyên ngành sát thực
tế, đảm bảo chất lượng như: Đề án phát triển cây cao su, Kế hoạch năm 2008 ngành
Nông nghiệp và PTNT, Chương trình giống cây trồng, vật ni đến năm 2010, Kế
hoạch hoạt động khoa học cơng nghệ, Chương trình hành động kế hoạch phát triển lâm
sản ngồi gỗ...
- Cơng tác xúc tiến đầu tư đạt kết quả tốt, từ các dự án do ngân sách Trung ương
đầu tư như Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Hệ thống Kênh trục Sông

1


Nghèn và Cống Đức Xá, Đường cứu hộ Hồ chứa nước Kim Sơn được chấp nhận đầu

tư; đến dự án thực hiện từ nguồn vốn Trái phiếu Chính phủ như: Hồ chứa nước Xuân
Hoa, Hồ chứa nước Thượng nguồn Sông Trí được bố trí vốn để có thể đẩy nhanh tiến
độ thi cơng; các dự án có vốn đầu tư nước ngồi như: Dự án “Nâng cao đời sống thơng
qua phân cấp” do Tổ chức phát triển Quốc tế Canada (CIDA) tài trợ được đẩy nhanh
tiến độ thiết kế dự án, đã có cam kết của nhà tài trọ; dự án Khắc phục hậu quả thiên tai
năm 2005 đã triển khai…Thành công nhất là dự án Hợp phần Bồi thường, hỗ trợ tái
định cư cơng trình Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang đã được phê duyệt, được
bố trí vốn và đã tổ chức khởi cơng, phục vụ cho việc xúc tiến triển khai xây dựng hệ
thống công trình đầu mối và kênh mương.
2. Quản lý nhà nước về Nông- Lâm nghiệp:
Về Nông nghiệp:
- Trồng trọt: Triển khai theo quy định của Nhà nước, tạo sự chủ động cho các
huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất năm 2007.
Làm tốt cơng tác quy hoạch, kế hoạch; bố trí cơ cấu cây trồng, thời vụ hợp lý. Triển
khai kế hoạch sản xuất một cách chủ động và kịp thời trước những diễn biến bất lợi của
thịi tiết.
Chỉ đạo sản xuất có trọng tâm, trọng điểm; sau các cơn bão số 2 và số 5 đã thành
lập các đoàn đi kiểm tra, chỉ đạo trực tiếp tại cơ sở. Việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện
theo quy trình, quy phạm trong sản xuất đuợc chú trọng, nhất là trong sản xuất giống.
- Chăn nuôi: Chỉ đạo sát cơ sở, đúng định hướng, tập trung phát triển bò thịt,
đàn lợn nái ngoại và phát triển gia cầm. Vì vậy mặc dù trong năm, dịch bệnh gia súc
gia cầm xảy ra nhiều nơi nhưng chăn nuôi vẫn phát triển khá cả về lượng và chất. Tổng
đàn trâu bò ổn định, đàn lợn cũng như đàn gia cầm tăng mạnh.
- Bảo vệ thực vật: Mặc dù cơng tác dự tính, dự báo, phịng, trừ sâu bệnh khá kịp
thời, song do thời tiết diễn biến phức tạp nên vụ Đông - Xuân, dịch rầy nâu ở lúa phát
sinh trên diện rộng, gây thiệt hại đáng kể. Sở đã chỉ đạo kịp thời, quyết liệt, các địa
phương triển khai nhanh chóng có hiệu quả nên đã góp phần giảm thiệt hại xuống mức
thấp nhất. Vụ Hè thu, vụ Mùa và vụ Đơng do cơng tác dự tính dự báo được chú trọng
và triển khai kịp thời nên đối tượng gây hại không đáng kể.
- Thú y: Công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ khá chặt chẽ. Tiêm

phòng văcxin ở gia súc, gia cầm đợt 1 và đợt 2/2007 đạt khá; tuy nhiên dịch bệnh ở gia
súc, gia cầm phát sinh, phát triển rất phức tạp. Đầu năm bệnh LMLM gia súc xuất hiện
tại xã Kỳ Nam- Kỳ Anh nhưng đã được ngăn chặn, không phát sinh ra diện rộng. Dịch
cúm gia cầm xuất hiện tại 3 xã: Thịnh Lộc, Tân Lộc, Phù Lưu - Lộc Hà và xã Kỳ
Phương - Kỳ Anh, làm tổng số gia cầm chết và phải tiêu huỷ hơn 23.000 con. Dưới sự
chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, sự tập trung quyết liệt của Sở và 2 huyện xảy ra dịch
nên đã được khống chế và dập tắt được dịch. Cuối tháng 12/2007, dịch LMLM lại tái
xuất hiện ở huyện Hương Sơn, huyện Lộc Hà và Thành phố Hà Tĩnh.
Về Lâm nghiệp:
- Kiểm lâm: Công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng được đặc biệt chú
trọng: Đã ban hành và triển khai phương án huy động lực lượng chữa cháy rừng của tỉnh
khi có cháy lớn xảy ra; tổ chức họp triển khai, tập huấn về công tác PCCCR đến tận
thơn xóm kịp thời; cơng tác pháp chế thực hiện nghiêm túc. Mặc dù đã tập trung chỉ đạo
quyết liệt, triển khai đồng bộ nhằm hạn chế các vụ cháy xảy ra nhưng trong năm 2007
đã xảy ra 39 vụ cháy rừng, trong đó: 14 vụ cháy cây bụi, 02 vụ cháy rừng tự nhiên, 23
vụ cháy rừng trồng và cây bụi; diện tích bị cháy 215,8 ha, diện tích bị thiệt hại 64,42 ha.

2


- Lâm nghiệp: Các lĩnh vực quản lý, sử dụng và phát triển rừng đều được quan
tâm tổ chức thực hiện. Chỉ đạo, hướng dẫn các chủ rừng và bà con nơng dân thực hiện
đúng quy trình, đúng trình tự, thủ tục thiết kế, trồng, chăm sóc và khai thác rừng. Chỉ
đạo các chủ rừng hoàn thành về cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch năm 2007, góp phần bảo
vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh, tạo công ăn việc làm cho hơn 20 nghìn hộ dân,
nhiều hộ đã thốt nghèo, có nhiều hộ vươn lên làm giàu; hệ thống tổ chức Lâm nghiệp
dần dần được củng cố.
(Có báo cáo riêng)
3. Công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
- Công tác quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng được tăng cường; trình tự,

thủ tục đầu tư XDCB từng bước được chuẩn hố, góp phần làm cho chất lượng cơng
trình ngày càng đảm bảo và tiến độ thi cơng được đẩy nhanh; các cơng trình hoàn thành
đa phần phát huy tốt hiệu quả đầu tư. Năm 2007, Sở đã tổ chức kiểm tra tiến độ, chất
lượng trên 25 cơng trình đang thi cơng; q trình kiểm tra phát hiện một số sai sót, chủ
yếu là các sai sót về trình tự, thủ tục thực hiện đầu tư xây dựng và đã chỉ đạo sửa chữa,
uốn nắn kịp thời.
- Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền thẩm định hoặc tham gia góp ý kiến, Sở
đều thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, thủ tục, đảm bảo yêu cầu chất lượng.
4. Thuỷ lợi, Đê điều, Phòng chống bão lụt- GNTT:
- Chủ động cân đối nguồn nước, xây dựng kế hoạch tưới tiêu và phương án tu
sửa, nâng cấp hệ thống cơng trình; chỉ đạo, đơn đốc các đơn vị thuỷ nông và các địa
phương đảm bảo tưới tiêu phục vụ sản xuất với kết quả tốt. Điển hình như trong đợt đại
hạn vụ Hè- Thu vừa qua, mặc dù nguồn nước khó khăn, cơng trình xuống cấp, kinh phí
eo hẹp nhưng ngành đã chỉ đạo quyết liệt, dùng mọi biện pháp và đã cung cấp đủ nước
tưới phục vụ cho lúa sinh trưởng và phát triển, nhờ vậy đã hạn chế đến mức thấp nhất
thiệt hại do hạn hán gây ra.
- Công tác PCBL và giảm nhẹ thiên tai: Ngay từ đầu năm Sở đã tham mưu cho
UBND tỉnh ra các quyết định, chỉ thị và tổ chức tốt công tác PCBL và GNTT. Xây
dựng phương án, tham mưu cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCBL tỉnh lập các đồn kiểm
tra cơng tác PCBL và thực hiện cơng tác kiểm tra trên địa bàn tồn tỉnh, đặc biệt là các
cơng trình trọng điểm như: La Giang, Kẻ Gỗ, Sông Rác, Kim Sơn, Hội Thống. Trước,
trong và sau bão lũ đều tham mưu chỉ đạo một cách quyết liệt và kịp thời.
- Công tác tu bổ, sửa chữa lớn, duy tu bão dưỡng thường xuyên hoàn thành các
chỉ tiêu kế hoạch. Ngành đã chủ động để xuất phương án trình UBND tỉnh thống nhất
với Bộ Nơng nghiệp và PTNT cho xây dựng một số cơng trình, dự án mới cũng như
tiếp tục thực hiện tốt các chương trình, dự án, trong đó có Chương trình nâng cấp các
tuyến đê biển, cửa sông: Hữu Sông Lam, Hội Thống, Đồng Mơn, Cẩm Nhượng - Cẩm
Lĩnh, Kỳ Hà, Tả Nghèn...
(Có báo cáo riêng)
5. Cơng tác quản lý Tài chính:

Cơng tác quản lý tài chính và tài sản cơng được nâng cao rõ rệt: Dự tốn kinh
phí của Ngành được giao kịp thời, dự toán phân bổ cho các đơn vị một cách minh bạch,
dân chủ. Cơ bản các đơn vị đã thực hiện đúng dự toán được duyệt, sử dụng kinh phí
đúng mục đích, đúng chính sách chế độ. Việc cơng khai tài chính ở cơ sở đã được phát
huy: Hiện nay có 6 Chi cục và Văn phịng Sở hoạt động theo Nghị định 130/2006/NĐCP và 14 đơn vị hoạt động theo Nghị định 43/2006/NĐ- CP của Chính phủ; hầu hết các
đơn vị hành chính sự nghiệp đã có Quy chế hoạt động và Quy chế quản lý tài chính, chi
tiêu nội bộ. Việc quản lý và sử dụng kinh phí, nhất là thực hành tiết kiệm, chống lãng
3


phí có tiến triển tốt... Cơng tác quyết tốn tài chính cho các đơn vị sự nghiệp, các
doanh nghiệp cơng ích thuộc ngành thực hiện nghiêm túc, đi vào nề nếp. Nhiều khó
khăn, tồn tại ở một số đơn vị từng bước được tháo gỡ.
6. Công tác Tổ chức - Đào tạo:
- Công tác tổ chức được thực hiện đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định: Năm 2007
đã hoàn thành việc tiếp nhận Chi cục Kiểm lâm về Sở quản lý. Đã tham mưu trình
UBND tỉnh ban hành Quyết định Quy định chức năng nhiệm vụ của Chi cục Lâm
nghiệp và Chi cục Kiểm lâm. Một số phòng và đơn vị thuộc Sở được sắp xếp lại; một
số chức danh lãnh đạo được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại; công tác quy hoạch cán bộ lãnh
đạo cấp Sở và đơn vị đảm bảo dân chủ, đúng quy trình, có chất lượng.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ được quan tâm đúng mức: Trong năm có 8
cán bộ, cơng chức, viên chức đi học cao học chuyên ngành, 4 cán bộ, công chức đi học
lớp cao cấp lý luận chính trị, 3 cán bộ, cơng chức, viên chức thi nâng ngạch lên chun
viên chính; 23 cán bộ, cơng chức đi học lớp quản lý Nhà nước ngạch chuyên viên;
Ngoài ra còn tổ chức được nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ chuyên môn như tập huấn về
công tác quy hoạch Nơng lâm nghiệp, nghiệp vụ kế tốn cho HTX...và cử cán bộ, công
chức tham gia nhiều lớp tập huấn ngắn hạn khác… Quản lý, chỉ đạo đào tạo đối với
Trường Trung học kỹ thuật nông nghiệp và PTNT đảm bảo yêu cầu, đúng quy định.
Đặc biệt là đã tổ chức kỳ thi tuyển viên chức cho các đơn vị sự nghiệp một cách
nghiêm túc, đúng luật, nhằm chọn được nguồn nhân lực có chất lượng vào phục vụ cho

ngành.
7. Thanh tra, kiểm tra:
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật trong các hoạt động
sự nghiệp, kinh doanh, xây dựng cơ bản, bảo vệ và phát triển rừng, chất lượng vật tư,
hàng hoá được coi trọng: Năm 2007, tiến hành thanh tra về tài chính tại 4 đơn vị thuộc
Sở và 64 cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhìn chung các đơn vị thực hiện đảm bảo quy chế,
một số đơn vị vi phạm đã tiến hành xử lý (Như tại Chi cục Thú y và Đồn quy hoạch
nơng lâm nghiệp, xử lý hành chính về vi phạm chất lượng vật tư hàng hoá 02 vụ, xử lý
vi phạm về chất lượng giống cây trồng, vật ni vụ Thu đơng trên địa bàn tồn tỉnh).
Phát hiện và xử lý 751 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, tịch thu trên 1.300
m3 gỗ các loại, trên 1.600 kg động vật và 5.600 kg lâm sản khác, thu nộp vào ngân sách
gần 6 tỷ đồng.
Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân được xử lý
kịp thời đảm bảo đúng pháp luật (Đã tiếp nhận và giải quyết 9 đơn thư, trong đó có 6
đơn khiếu nại và 3 đơn tố cáo; đơn thư thuộc thẩm quyền xử lý chỉ có 5 đơn), khơng để
tình trạng đơn thư tồn trọng.
8. Công tác thi đua, khen thưởng:
Thực hiện đúng Luật Thi đua khen thưởng, có hướng dẫn cụ thể, kịp thời; hồ sơ,
thủ tục đề nghị khen thưởng đảm bảo chất lượng và thời gian quy định. Cụ thể số
lượng tập thể, cá nhân đề nghị được khen thưởng năm 2007, gồm: Huân chương lao
động các loại có 3 tập thể và 3 cá nhân; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ có 2 tập
thể, 5 cá nhân; Cờ thi đua của UBND tỉnh có 01 đơn vị cơ sở, Tập thể lao động xuất
sắc có 30 tập thể, Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở có 130 cá nhân, Bằng khen của UBND
tỉnh có 20 tập thể và 40 cá nhân; Bằng khen của Bộ Nông nghiệp và PTNT có 10 tập
thể và 20 cá nhân cùng với 30 tập thể và 150 cá nhân được đề nghị Giám đốc Sở tặng
giấy khen.
9. Công tác chỉ đạo, điều hành:

4



- Tiếp tục thực hiện chương trình cải cách hành chính, đã có nhiều chuyển biến
tích cực, góp phần vào việc hồn thành nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chun môn của
ngành, được UBND tỉnh, Ban chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh đánh giá là một trong
những đơn vị triển khai thực hiện tốt cả 4 nội dung: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy
hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính
cơng; đặc biệt là chương trình cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “Một cửa” và áp
dụng cài đặt các phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc chạy trên mạng LAN
thuộc Đề án 112 của Chính phủ, Sở Nơng nghiệp và PTNT được đánh giá là đơn vị
thực hiện tốt nhất.
- Cơng tác chỉ đạo, điều hành được duy trì và có sự đổi mới. Hàng tuần, hàng
tháng có lịch cơng tác cụ thể, khoa học, trong đó ưu tiên hàng đầu cho công tác chỉ đạo,
kiểm tra ở cơ sở. Chế độ giao ban (tuần, tháng, quý) đã đi vào nề nếp, có tác dụng cao
trong điều hành chỉ đạo kịp thời công việc. Năm 2007, Sở đã ban hành 2.181 văn bản
các loại, trong đó có: 334 quyết định, 57 tờ trình, 1.790 cơng văn các loại; Xử lý 5.013
văn bản đến. Tham mưu UBND tỉnh ban hành 395 văn bản (78 quyết định, 9 chỉ thị, 8
công điện, 10 thông báo...).
- Mối quan hệ phối kết hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương cũng như
với các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng ngày càng chặt chẽ và có hiệu
quả cao.
B. HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP:
1. Điều tra, quy hoạch:
Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngày càng nhanh, hiệu quả; đã áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng các phần mềm chuyên dụng trong điều tra, khảo
sát, quy hoạch như phần mềm xây dựng bản đồ, phần mềm hệ thống thông tin địa lý
GIS, phần mềm theo dõi diễn biến tài nguyên, xây dựng cơ sở dữ liệu Ngành... Một số
dữ liệu áp dụng công nghệ thông tin số hố phục vụ có hiệu quả cao cho công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Ngành.
2. Hoạt động Khoa học - Công nghệ, công tác Khuyến nông - Khuyến lâm
và công tác giống:

- Ứng dụng, triển khai một số tiến bộ khoa học về công nghệ giống vào sản xuất,
có nhiều giống mới được sản xuất đại trà trên tồn tỉnh. Năm 2007 diện tích giống lúa
năng suất, chất lượng cao như: PC6, P6, ĐB6… đã được mở rộng; một số giống có
triển vọng như các giống lúa: Khang dân đột biến, nếp 98, nếp 97, TBR-1, BT1, lúa lai
Thục Hưng 6, các giống ngô C919, CP3Q đã đưa vào xản xuất thử; một số giống lạc có
năng suất cao đã được đưa vào sản xuất trên diện rộng như: V79, QĐ12, Sen lai MD7,
L12, L14, L18. Giống cây ăn quả, đã sản xuất trên 8 ngàn cây bưởi, bảo tồn và lưu giữ
trên 420 cây đã qua bình tuyển cơng nhận cây, vườn cây đầu dịng.
- Trong chăn ni đã đưa tinh bị Bratman là giống bị thịt cao sản có năng suất
chất lượng tốt thay thế cho bị sind, thay thế dùng tinh đơng viên phối nhân tạo bị bằng
tinh cọng rạ có nhiều ưu điểm như tỷ lệ thụ thai cao hơn từ 15-20% chất lượng bê tốt
hơn; Đã thay đàn lợn đực giống Đại bạch có tỷ lệ nạc thấp (46-47 % ) bằng lợn đực
giống Landrac có tỷ lệ nạc cao (50-51 %) phục vụ phối tinh nhân tạo cho hiệu quả kinh
tế cao. Hiện đang nhập đực giống Durốc của Mỹ và đực giống có tỷ lệ nạc trên 55%
vào ni khảo nghiệm. Đến nay cả tỉnh đã có 3.000 con lợn nái ngoại sinh sản chiếm
10% tổng đàn.
Trong Lâm nghiệp: Đã ứng dụng rộng rãi công nghệ sản xuất giống cây bằng
phương pháp mô hom.

5


Trong Thuỷ lợi: Đưa các phần mềm mới vào ứng dụng trong khảo sát và thiết kế
các cơng trình (Như hệ thống quản lý điều hành tưới Scada trong hệ thống kênh tưới
Kẻ Gỗ); áp dụng công nghệ khoan phụt vữa áp lực cao vào thi công sửa chữa cống Kẻ
Gỗ, đập Đá Bạc và đập Vực Trống.
Đạt được kết quả trên là nhờ hoạt động KNCN được đẩy mạnh, chuyển giao đến
tận người dân thơng qua các chương trình phát trên sóng truyền hình Hà Tĩnh như
“Nơng nghiệp - Nông thôn”, “Trao đổi cùng nhà nông”; tờ tin khuyến nông; trang
Nông nghiệp - Nông thôn trên báo Hà Tĩnh; Tạp chí “Khuyến nơng và Thị trường” ban

hành hàng tuần; câu lạc bộ khuyến nông ở cơ sở, công tác tập huấn đào tạo...
3. Công tác đào tạo nghề chuyên nghiệp:
Trường Trung học Kỹ thuật nông nghiệp đào tạo được số lượng sinh viên ngày
càng tăng, chất lượng đảm bảo, khi ra trường hầu hết đều có việc làm ổn định. Công
tác tuyển sinh theo đúng quy chế tuyển sinh và chỉ tiêu được UBND tỉnh giao, năm
2007 tuyển sinh hệ trung cấp 350 học sinh, hệ dạy nghề dài hạn 150 học sinh, tương
đương năm 2006, hệ trung cấp học nghề 80 học viên, tăng 14% so với năm 2006.
4. Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn:
Bằng nhiều nguồn vốn: Đầu tư của Chương trình MTQG Nước sạch và VSMT
nông thôn, hỗ trợ của ngân sách địa phương cùng với đóng góp của nhân dân, năm
2007 đã xây dựng được 6 cơng trình cấp nước tập trung, 250 lu chứa nước mưa, 40
giếng khoan, 60 hố xí 2 ngăn, 03 cơng trình cấp nước và vệ sinh trường học. Triển khai
tập huấn được 12 lớp với nội dung chủ yếu giới thiệu về tác dụng nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tới sức khoẻ con người... Tỷ lệ số dân được sử dụng nước sạch
tăng thêm trong năm 5%, tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sạch tính đến cuối
năm là 60%. Tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh tính đến cuối năm là 56%.
C. KẾT QUẢ CỤ THỂ VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ CÁC LĨNH
VỰC KHÁC
I. CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP:
Giá trị sản xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp đạt 4.243 tỷ đồng, bằng 94,2% kế
hoạch và bằng 98,5% so với năm 2006, tỷ trọng GDP ngành Nơng - Lâm - Ngư nghiệp
bằng 42,3% GDP tồn tỉnh;
Riêng giá trị sản xuất ngành Nông- Lâm nghiệp đạt 3.808 tỷ đồng (giảm 1,3% so
với 2006), trong đó:
- Giá trị sản xuất Nông nghiệp đạt 3.550 tỷ đồng: Chăn nuôi đạt 1.299 tỷ đồng,
bằng 121% so với 2006; tỷ trọng chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp đạt 36,6% (là
năm mà ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng cao nhất từ trước đến nay); tỷ lệ bò lai zêbu
đạt 14% tổng đàn. Trồng trọt 2.139 tỷ đồng, bằng 89,1% so với 2006; sản lượng lương
thực đạt 40,1 vạn tấn, giảm 19% so với 2006. Giá trị bình quân trên đơn vị diện tích
canh tác đạt 20 triệu đồng/ha/năm.

- Giá trị sản xuất Lâm nghiệp đạt 258 tỷ đồng (Giá trị sản xuất các sản phẩm gỗ
và lâm sản được tính cho giá trị sản xuất công nghiệp); độ che phủ rừng đạt 48,4%.
II. KẾT QUẢ CỤ THỂ:
1. Nông nghiệp:
1.1. Trồng trọt:
1.1.1. Cây lương thực có hạt: Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 40,1 vạn tấn
(Giảm 9,3 vạn tấn), trong đó:
Lúa: Diện tích cả năm 100.844 ha (Đơng xn: 54.514 ha, Hè thu: 38.855 ha,
Mùa: 7.475 ha), giảm 1.005 ha (giảm 1%); sản lượng 37,7 vạn tấn, giảm 9,8 vạn tấn.
6


Ngơ: Diện tích cả năm 8.584 ha, tăng 963 ha (tăng 13%); sản lượng 24.239 tấn,
tăng 4.686 tấn (tăng 26%).
1.1.2. Cây công nghiệp ngắn ngày và rau đậu thực phẩm:
Lạc: Diện tích 20.880, tăng 627 ha (3%); sản lượng 37.097 tấn, giảm 250 tấn
(0,7%); Các giống mới có năng suất như: L14, V79, QĐ12... tiếp tục được đưa vào sản
xuất diện rộng. Đậu xanh: Diện tích 11.857 ha; sản lượng: 3.656 tấn, giảm 6.061 tấn
(62,38 %).
Cây ăn quả: Cam: Diện tích 2.180 ha (cam bù: 600 ha; cam chanh: 1.580 ha).
Sản lượng 11.054 tấn, gảm 105 tấn (0,94%). Bưởi: Diện tích 1.402 ha (Bưởi Phúc
Trạch: 1.043 ha); sản lượng 6.926 tấn, giảm 113 tấn (1,6%).
Cây chè: Diện tích 880 ha; sản lượng 3.360 tấn búp tươi, tăng 170 tấn (5,3%).
(Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
1.2 Chăn nuôi:
Mặc dù dịch LMLM, cúm gia cầm xảy ra, song với tinh thần chỉ đạo quyết liệt
cùng với ý thức của người chăn nuôi nên năm 2007 tổng đàn gia súc, gia cầm tiếp tục
được phát triển, đặc biệt đàn lợn và đàn gia cầm tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2006,
đàn bò ổn định. Theo số liệu kết quả điều tra của Cục Thống kê tỉnh: Tổng đàn bò
210.139 con, trong đó bị lai Sind chiếm trên 14%; đàn trâu: 109.780 con, tăng 0,5%

(532 con); đàn lợn: 422.639 con, tăng 4,4% (17.625 con), tỷ lệ lợn nái ngoại đạt 12%
so tổng đàn lợn nái; đàn gia cầm 4.379 nghìn con, tăng 5,3% (tăng 221 nghìn con).
Cơng tác giống được tăng cường nhằm nâng cao chất lượng đàn. Kết qủa phối
giống bò và lợn khá cao: Phối giống bò được 16.287/19.000 con, đạt 86% KH, trong
đó thụ tinh nhân tạo 5.151/9.500 con, đạt 54,2%, bằng 120% so với năm 2006. Sản
xuất được 55.700 liều tinh lợn, đạt 87% KH, liều tinh phối dẫn đạt tỷ lệ cao
34.658/55.700 liều, đạt 62%, tỷ lệ thụ thai đạt trên 80%. Việc cung ứng giống lợn đảm
bảo chất lượng, cơ cấu chủng loại được thay đổi. Trung tâm Giống chăn nuôi cung ứng
giống lợn được 1.679 con, đạt 93% KH, bằng 104% so với năm 2006, trong đó lợn
giống hậu bị bố mẹ 601con.
( Có phụ biểu chi tiết kèm theo).
2. Lâm nghiệp:
2.1. Công tác lâm sinh: Các chỉ tiêu về lâm sinh cơ bản hoàn thành, một số chỉ
tiêu đã vượt mức kế hoạch như trồng rừng, trồng cây phân tán. Năm 2007, trồng mới
rừng được 7.227/6.300 ha, đạt 115% kế hoạch, trồng cây phân tán được 22,5/10 triệu
cây, đạt 225% kế hoạch. Khoán bảo vệ rừng 66.123/69.025 ha, đạt 96% kế hoạch; một
số đơn vị đã huy động được vốn tự có phục vụ cơng tác bảo vệ rừng; chăm sóc rừng
13.684/13.826 ha, đạt 99% kế hoạch; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 7.387/13.938
ha, đạt 53% kế hoạch.
2.2. Khai thác, chế biến lâm sản: Do ảnh hưởng của mưa bão, lũ lụt nên tiến độ
khai thác, sản lượng khai thác bị giảm sút: Khai thác rừng tự nhiên: 9.043/10.000 m 3,
đạt 90,4% kế hoạch; khai thác, tỉa thưa rừng trồng: 57.253/70.000 m 3, đạt 81,8% KH,
bằng 190,8% so với năm 2006; khai thác nhựa thông: 1.162/1.400 tấn, đạt 83% KH.
Sản lượng gỗ tận thu cây đổ do bão số 5 là 105.600 m 3.
(Có báo cáo riêng)
3. Diêm nghiệp:
Tổng diện tích đồng muối 330 ha, năm 2007 diện tích đưa vào sản xuất 252ha;
sản lượng 23.000/22.000 tấn, vượt 1.000 tấn (5%) so với kế hoạch, tăng 18% so với
năm 2006; trong đó sản lượng muối đưa vào chế biến 7.500 tấn, tăng 67%, sản lượng
muối sạch 650 tấn.

7


4. Hoạt động của các Doanh nghiệp, HTX và ngành nghề nông thôn:
- Các công ty, cơ sở cung ứng giống, vật tư, phân bón đã cơ bản đáp ứng nhu
cầu cho bà con nông dân về các loại giống cây, giống con có năng suất cao, chất lượng
tốt, nổi bật là cung ứng giống kịp thời và đảm bảo chất lượng trong bổ cứu sản xuất vụ
Đông.
- Các doanh nghiệp thuỷ nông hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, việc điều tiết
nước phục vụ sản xuất đáp ứng kịp thời, thể hiện rõ nhất là trong đợt đại hạn vụ HèThu 2007. Đã có đổi mới và chủ động cao trong: Đầu vụ tổ chức ra quân làm thuỷ lợi
nội đồng, nạo vét kênh mương, tu sửa cơng trình thủy lợi; điều hành tưới đúng quy
trình kỹ thuật. Kết quả tưới năm 2007 đạt khá: Tổng diện tích tưới của cả năm là
88.691 ha, trong đó Đơng- Xn 2006 - 2007 tưới được 49.836 ha/50.000 ha, đạt
99,6% KH, Hè- Thu tưới đựoc 38.855 ha/38.000 ha, đạt 102,2% kế hoạch.
- Tồn tỉnh hiện có 178 HTX nơng nghiệp, trong đó hợp tác xã chuyển đổi và
thành lập mới có 18 HTX. Hoạt động của các HTX đã từng bước có định hướng, Sở đã
có những hướng dẫn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, hoạt động có hiệu quả,
trong năm đã phối hợp với Trường cán bộ quản lý nông nghiệp Trung ương I mở 2 lớp
tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cho chủ nhiệm và kế tốn trưởng của HTX. Nhờ
vậy, số HTX hoạt động có lãi ngày càng tăng (Từ 25% lên 45%).
- Ngành nghề nông thôn: Với trên 30 làng nghề truyền thống, tập trung vào các
ngành nghề chính như: Sản xuất đồ gỗ, hàng kim khí, chế biến lương thực, chế biến
thuỷ sản, sản xuất hàng mây tre đan, chiếu cói, nón. Một số làng nghề đã có sự đổi mới
thiết bị, cơng nghệ, mở rộng quy mô sản xuất nhưng tốc độ cịn chậm.
- Kinh tế trang trại: Hiện có 403 trang trại đạt tiêu chuẩn theo tiêu chí mới, nhìn
chung hoạt động của trang trại đã dần đi vào nề nếp, có quy mơ và hiệu quả.
5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
- Năm 2007, kết cấu hạ tầng cho Nông nghiệp - Nông thôn được quan tâm đầu
tư khá lớn. Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản 238.386/288.554 triệu đồng, đạt 82,6%
kế hoạch, trong đó các cơng trình do Trung ương quản lý đạt 51.293/59.550 triệu đồng,

đạt 86% kế hoạch, cơng trình do địa phương quản lý đạt 187.093/229.004 triệu đồng,
đạt 81,7% kế hoạch (trong đó vốn đầu tư cho Chương trình nâng cấp các tuyến đê biển,
đê cửa sông: 45 tỷ đồng, Dự án chống sạt sạt lở bờ sông: 15 tỷ đồng).
- Các nguồn hỗ trợ khác:
+ Sửa chữa các cơng trình trước mùa mưa bão: 2,580 tỷ đồng.
+ Kinh phí chống hạn: 11 tỷ đồng
+ Kinh phí khắc phục hậu quả bão lụt cho các đơn vị quản lý khai thác cơng
trình thuỷ lợi 5 tỷ đồng để sửa chữa cơng trình và 2,462 tỷ đồng để cấp bù thuỷ lợi phí
do thất thu.
- Về kiên cố hoá kênh mương nội đồng, mặc dù kinh phí Nhà nước hỗ trợ muộn,
nhưng các địa phương đã chủ động thực hiện được 87 km/104 km, đạt 83,6% kế hoạch.
(Có phụ biểu chi tiết kèm theo)
D. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU:
1. Những tồn tại, hạn chế:
1.1. Trong sản xuất Nông nghiệp: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nói chung, cơ
cấu cây trồng vật ni nói riêng chuyển biến vẫn chậm; cơng tác chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất nơng nghiệp cịn hạn chế, giống lúa xn dài ngày
vẫn cịn chiếm một tỷ lệ lớn; cơng tác khuyến nơng ở cơ sở cịn yếu kém, việc triển

8


khai các mơ hình khuyến nơng đã có sự đổi mới nhưng chưa thực sự có hiệu quả; vấn
đề xúc tiến thương mại và chế biến chưa được quan tâm đúng mức.
1.2. Cơng tác chỉ đạo và giải pháp phịng chống dịch, bệnh ở cây trồng, vật nuôi,
việc chấp hành lịch thời vụ còn bộc lộ nhiều yếu kém. Dịch bệnh ở gia súc, gia cầm
diễn biến phức tạp: Dịch lở mồm long móng gia súc, dịch cúm gia cầm diễn biến phức
tạp, công tác quản lý dịch tễ, nhất là tiêm phòng ở cơ sở bộc lộ nhiều yếu kém.
1.3. Việc thực hiện chức năng lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều
hạn chế, bất cập, để xảy ra một số vụ việc chặt phá rừng trái phép, vi phạm Luật Bảo

vệ và phát triển rừng như: Ở Hương Khê, ở Khu BTTN Kẻ Gỗ; chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng chưa đúng quy định của Công ty Cổ phần thuỷ điện Hương Sơn; việc tiến
hành các thủ tục bàn giao 4.600 ha rừng cho địa phương quản lý, sử dụng ở Hương Sơn
triển khai chậm; cơng tác triển khai thực hiện giao đất khốn rừng ở một số chủ rừng
còn tuỳ tiện. Lực lượng kiểm lâm địa bàn chưa bám sát cơ sở để tham mưu cho chính
quyền địa phương làm tốt cơng tác bảo vệ rừng.
1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp cơng ích, các đơn vị sự
nghiệp có thu gặp nhiều khó khăn, nhiều đơn vị chưa chủ động đề ra chương trình, giải
pháp nên nguồn thu mang lại thấp, phần lớn các đơn vị còn dựa vào ngân sách.
1.5. Cơng tác quản lý chất lượng hàng hố phục vụ sản xuất nơng nghiệp cịn bất
cập, tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng chưa được kiểm soát chặt chẽ. Quản lý
nhà nước chuyên ngành về xây dựng cơ bản chưa được chú trọng.
1.6. Kinh phí đầu tư hàng năm không đáp ứng yêu cầu, dẫn đến kết cấu hạ tầng ở
hầu hết các địa phương, đơn vị còn hạn chế. Những nhu cầu tối thiểu cần thiết của
Ngành và ngay cả chính sách đã ban hành cũng khơng đủ kinh phí để thực hiện. Bão số
2 và số 5 làm hư hỏng nghiêm trọng hệ thống kênh mương, hồ đập, cơ sở hạ tầng lâm
nghiệp nhưng kinh phí để khắc phục chỉ được một phần rất nhỏ.
1.7. Trong công tác điều hành: Mặc dầu mối quan hệ giữa Sở với các huyện, thị,
thành phố tuy đã được củng cố và tăng cường, nhưng sự phối kết hợp vẫn chưa chặt
chẽ. Một số cán bộ cơng chức cịn bộc lộ sự hạn chế về năng lực cũng như tâm huyết.
2. Một số nguyên nhân chủ yếu:
2.1. Nguyên nhân khách quan:
- Năm 2007, là năm có thời tiết bất thuận nhất đối với sản xuất nông nghiệp so
gần chục năm trở lại đây. Đầu vụ Đông - Xuân nền nhiệt độ cao làm rút ngắn thời gian
sinh trưởng, lúa trổ sớm đồng thời do đầu vụ ấm tạo điều kiện cho bị rầy nâu phá hại.
Đến tháng 4, tất cả các trà lúa đều trổ bông và liên tục chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đơng Bắc với nền nhiệt độ thấp dẫn đến lúa trổ gặp rét, năng suất giảm. Bên cạnh đó
mưa nhiều trong tháng 1, 2 đã làm cho tiến độ gieo trỉa lạc, ngô vụ Xuân chậm, các
loại cây ăn quả như bưởi, cam ra hoa thụ phấn kém dẫn đến mất mùa; dịch bệnh gia
súc gia cầm phát sinh phát triển ở nhiều nơi.

+ Vụ Hè Thu- Mùa: Nền nhiệt độ trong các tháng 6,7 cao, nắng nóng diễn ra gay
gắt và hạn hán trên diện rộng, các cây trồng cạn như: Đậu, vừng đều khơng đạt kế
hoạch gieo trồng. Số diện tích đã gieo trồng sinh trưởng phát triển kém, nhiều diện tích
khơng cho thu hoạch. Từ 04- 9/8 bão số 2 gây mưa với cường suất lớn trên diện rộng,
gây lũ lớn nhất trong vòng 50 năm qua làm 70 xã thuộc 5 huyện bị ngập nặng, trong đó
có hầu hết diện tích lúa Hè Thu đang làm đòng và cao điểm của thời kỳ trổ bông, đậu
đang trong thời kỳ ra hoa kết quả, các vùng nuôi trồng thuỷ sản sắp đến vụ thu
hoạch...nên đã gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản, đặc biệt là mùa màng.
+ Vụ Thu Đông: Trong khi đang dồn sức để khắc phục hậu quả bão số 2 thì đầu
tháng 10, tỉnh ta lại phải gánh chịu thêm cơn bão số 5- cơn bão mạnh với sức gió giật
9


trên cấp 11, 12 kèm theo mưa lớn dài ngày đã làm xố đi những thành quả mà tồn
ngành và bà con nông dân mới gây dựng lại được. Diện tích lúa mùa bị ảnh hưởng
nặng nề; hầu hết các loại cây trồng vụ Đông không đạt kế hoạch gieo trồng, sinh
trưởng kém, sâu bệnh phát sinh gây hại.
- Giá vật tư hàng hoá phục vụ sản xuất tăng, những vùng chuyên canh lúa chủ
yếu lấy công làm lãi, lợi nhuận trong nông nghiệp đạt thấp. Dẫn đến nông dân không
mặn mà với đầu tư sản xuất nông nghiệp.
- Hệ thống văn bản dưới luật về Lâm nghiệp ban hành chậm, chồng chéo, không
sát thực tế, dẫn đến việc thực hiện ở địa phương khó khăn, lúng túng.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Cơng tác chỉ đạo sản xuất cịn bộc lộ sự thiếu kiểm tra, thiếu kiên quyết, một
số địa phương thực hiện nhiệm vụ sản xuất đạt kết quả thấp. Vai trò chỉ đạo của một số
cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và các tổ chức trong hệ thống chính trị chưa cao,
cịn tư tưởng bảo thủ, ngại khó, thiếu linh hoạt và chưa sát thực tế sản xuất; việc chấp
hành lịch thời vụ đang bộc lộ nhiều yếu điểm: Vụ Đơng Xn 2006-2007 vẫn cịn
nhiều địa phương nông dân gieo cấy trước lịch thời vụ 7-10 ngày, chỉ đạo sản xuất vụ
Đông chưa thực sự quyết liệt.

- Việc tổ chức chỉ đạo tiêm phòng dịch bệnh gia súc đạt kết quả thấp.
- Một số mơ hình khuyến nông triển khai nhiều nhưng chậm được tổng kết, đánh
giá, nhân ra diện rộng.
- Một số chương trình và một số khâu ách yếu như phát triển kinh tế HTX, phát
triển cây bưởi Phúc Trạch, Chương trình Nước sạch và VSMTNT chưa được quan tâm
đầu tư chỉ đạo.
- Để sai phạm, vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng xảy ra một số nơi. Tham
mưu tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch 3 loại rừng vừa vội, vừa lúng túng.
- Ngân sách Nhà nước đầu tư cho sản xuất nông nghiệp để thúc đẩy đầu tư phát
triển sản xuất cịn q ít so với nhu cầu. Năm 2007 chính sách đầu tư cho phát triển
nơng nghiệp 6.083 triệu đồng (Chỉ bằng 50% so với Quảng Bình và 30% so với Nghệ
An), một số chính sách ban hành chậm, thiếu đồng bộ điển hình như: Chính sách hỗ trợ
xây dựng trang trại chăn ni tập trung; chính sách về đầu tư hạ tầng cho Lâm nghiệp.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2008
I. Phương hướng, mục tiêu chung và các chỉ tiêu chủ yếu:
1. Định hướng chung:
Bảo đảm duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững của toàn ngành nông,
lâm, diêm nghiệp trên cơ sở tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế
nông thôn theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố; tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ
về nâng cao năng suất, chất lượng, bền vững, an toàn thực phẩm và hiệu quả xã hội
gắn với hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với nâng cao hiệu quả
và khả năng cạnh tranh, xố đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nông dân, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái. Đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ sản xuất, tập trung cao đối với các cơng trình trọng điểm. Tiếp tục huy
động các nguồn lực xây dựng nông thôn mới. Làm tốt hơn nữa cơng tác cải cách hành
chính. Bộ Nông nghiệp và PTNT lấy tiêu đề năm hành động là “An toàn vệ sinh thực
phẩm”; đối với tỉnh ta, ngồi chỉ đạo của Bộ, Sở Nơng nghiệp và PTNT xác định cần
10



phải tập trung quyết liệt việc “Rà soát và xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
Nông nghiệp và Kinh tế nông thôn trong thời kỳ mới”.
Phấn đấu giá trị gia tăng Nông - Lâm - Ngư nghiệp tăng 6,45%, tỷ trọng kinh
tế Nông - Lâm - Ngư nghiệp 40,65%. Tổng giá trị sản xuất toàn ngành đạt 4.184 tỷ
đồng, Sản lượng lương thực đạt 51 vạn tấn, trong đó thóc 48,6 vạn tấn. Tỷ trọng chăn
ni trong sản xuất nơng nghiệp đạt trên 35%; giá trị bình qn trên đơn vị diện tích
canh tác đạt trên 25 triệu đồng/ha/năm; độ che phủ rừng đạt 49%.
2. Các chỉ tiêu, mục tiêu chủ yếu năm 2008:
2.1. Nông nghiệp: Giá trị sản xuất Nơng nghiệp đạt 3.910 tỷ đồng, trong đó:
Trồng trọt: 2.450 tỷ đồng, chăn nuôi: 1.345 tỷ đồng, dịch vụ: 115 tỷ đồng. Tổng sản
lượng lương thực quy thóc 51 vạn tấn; trong đó:
- Lúa: Diện tích cả năm: 100.229 ha, năng suất: 48,5tạ/ha, sản lượng: 48,6 vạn
tấn; Ngô: 10.870 ha, năng suất 34,2 tạ/ ha, sản lượng 37.186 tấn; Khoai lang: 14.744
ha, năng suất 65,5 tạ/ ha, sản lượng 96.661 tấn
- Cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc: 22.200 ha, năng suất 20,7 tạ/ha, sản lượng
45.956 tấn; Đậu: 12.857 ha, năng suất 9,3 tạ/ha, sản lượng 11.980 tấn; Vừng: 1900 ha ;
năng suất 4,5 tạ/ha; sản lượng 855 tấn.
- Rau đậu thực phẩm: Diện tích 10.685 ha, sản lượng 69.051 tấn.
- Cây cơng nghiệp dài ngày: Cây chè: Diện tích trồng mới 150 ha, diện tích kinh
doanh 700 ha. Sản lượng đạt 4.200 tấn; Trồng mới 700 ha cao su.
- Cây ăn quả có múi: Diện tích trồng mới 330 ha (Cam: 180 ha, Bưởi: 150 ha),
sản lượng đạt 21 ngàn tấn.
- Đàn trâu: 115.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.900 tấn; Đàn bị:
220.000 con, trong đó bị lai Zê bu đạt trên 20% tổng đàn. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng
6.000 tấn; Đàn lợn: 467.000 con, trong đó nái ngoại cấp ơng bà và bố mẹ 7.950 con
chiếm 18% tổng đàn nái. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng 39.000 tấn; Gia cầm:
4.565.000 con. Sản lượng thịt gia cầm bán giết: 4.600 tấn, sản lượng trứng:
100.000.000 quả; Hươu: 18.000 con, sản lượng nhung: 6 tấn; Dê: 26.500 con.

2.2. Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất Lâm nghiệp đạt 274 tỷ đồng.
Bảo vệ nghiêm diện tích rừng hiện có, trong đó rừng trọng điểm có vốn đầu tư:
54.000 ha; trồng mới rừng tập trung: 6.200 ha; khoanh nuôi XTTS rừng: 6.676 ha;
chăm sóc rừng trồng: 11.012 ha. Khai thác gỗ rừng tự nhiên: 10.000 m 3; khai thác gỗ
rừng trồng: 100.000 m3 (Có 50.000 m3 gỗ phân tán); khai thác nhựa thông: 1.500 tấn;
khai thác song mây: 1.000 tấn.
2.3. Diêm nghiệp:
Diện tích đồng muối đưa vào sản xuất 260 ha; sản lượng 25.000 tấn, trong đó
chế biến 11.000 tấn .
2.4. Thủy lợi, Đê điều Phòng chống bão lụt - GNTT:
Chỉ đạo các Cơng ty, Xí nghiệp Thuỷ nơng và các địa phương làm tốt công tác
sửa chữa lớn, sửa chữa thường xun, tu bổ cơng trình; chống úng, chống hạn; tưới
tiêu đúng quy trình quy phạm, tiết kiệm nước nhằm đảm bảo phục vụ cho 89.000 ha
lúa (51.000 ha lúa Đông Xuân và 38.000 ha lúa Hè Thu). Kiên cố hố kênh mương nội
đồng trên 100 km.
2.5 Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Đầu tư xây dựng 6 cơng trình cấp nước tập trung, 15 cơng trình cấp nước và vệ
sinh trạm xá và trường học; xây dựng các mơ hình điểm về cấp nước vệ sinh môi
trường nông thôn, với 300 lu nước mưa loại 2 m 3, 200 bể nước mưa loại 3m3, 100
giếng khoan hộ gia đình và 100 hố xí hợp vệ sinh. Phấn đấu đưa tỷ lệ số dân nông thôn
11


được sử dụng nước sạch tính đến cuối năm là 65%. Tỷ lệ số hộ có hố xí hợp vệ sinh
tính đến cuối năm là 61%.
2.7. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tồn ngành dự kiến trên 1.600 tỷ đồng, trong
đó: Trung ương quản lý 469 tỷ đồng và địa phương quản lý 1.168 tỷ đồng (Riêng Hợp
phần đền bù, hỗ trợ tái định cư cơng trình Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang
trên 300 tỷ đồng).

(Có phụ biểu kèm theo).
2.8. Hợp tác xã và xây dựng Nông thôn mới:
- Củng cố 178 Hợp tác xã hiện có, đẩy mạnh công tác tập huấn đào tạo về kiến
thức quản lý, khoa học kỹ thuật và nâng cao năng lực kinh doanh. Phấn đấu năm 2008
trên 50% HTX sản xuất kinh doanh có lãi, số cịn lại bảo tồn vốn. Thành lập mới 24
HTX, nâng tổng số HTX toàn tỉnh lên 202 HTX.
- Trên cơ sở 33 tiêu chí xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2006-2010 UBND
tỉnh đã ban hành, phối hợp với các cấp, các ngành, các huyện, thị, thành phố để chỉ
đạo các xã triển khai nhanh và hiệu quả chương trình xây dựng Nơng thơn mới .
II. Những giải pháp chủ yếu:
1. Quy hoạch, kế hoạch:
- Tập trung hoàn chỉnh và triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển các loại cây,
con chủ yếu giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến 2020. Triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển thuỷ lợi đến 2020. Soát xét, điều chỉnh lại một số diện tích quy hoạch 3
loại rừng cho phù hợp; xây dựng quy hoạch- kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; chỉ
đạo các chủ rừng tiến hành quy hoạch chi tiết phát triển rừng sản xuất; triển khai đề án
phát triển cây cao su nhưng phải có điều chỉnh ở những khu vực thường xuyên chịu
ảnh hưởng trực tiếp của bão.
- Chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, mùa vụ: Kiểm tra, rà soát lại quỹ đất,
khuyến khích vận động đẩy mạnh chuyển đổi gắn với tích tụ ruộng đất để từng bước
hình thành các vùng sản xuất có quy mơ lớn mang tính sản xuất hàng hố, đảm bảo an
tồn vệ sinh thực phẩm gắn với công nghiệp chế biến, cụ thể :
+ Các vùng sản xuất lúa: Phấn đấu quy hoạch gieo trồng tập trung tạo được
những cánh đồng có diện tích lớn bố trí 1 đến 2 loại giống để tránh lẫn tạp sinh học tạo
thuận lợi cho đầu tư thâm canh .
+ Xây dựng các vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, vùng sản xuất
rau màu, vùng sản xuất cây ăn quả và vùng chăn nuôi tập trung.
+ Các huyện, xã tiến hành kiểm tra, rà soát lại quỹ đất, xác định những vùng có
thể phát triển chăn ni để quy hoạch khu chăn nuôi trang trại tập trung.
+ Quy hoạch chuyển đổi một số diện tích rừng trồng sản xuất năng suất, hiệu

quả thấp, chu kỳ dài sang trồng lồi cây khác có năng suất hiệu quả cao hơn. Phát triển
mạnh trồng rừng sản xuất nhưng phải quan tâm đặc biệt đến bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ đa dạng sinh học và nguồn sinh thuỷ của các cơng trình thuỷ lợi trọng yếu.
2. Phát triển sản xuất:
Để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả cạnh tranh của các sản phẩm
nông nghiệp, cần phải tiến hành đồng bộ một số giải pháp chủ yếu sau:
- Về giống: Tiếp tục nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật của các Trung tâm giống để phát
huy tốt vai trò tham mưu về công tác giống đáp ứng yêu cầu sản xuất. Khuyến khích

12


các thành phần kinh tế, đặc biệt là doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở giống để
cung cấp con giống tốt cho nhu cầu phát triển chăn nuôi.
Các loại giống cần đưa vào sản xuất trong năm 2008: Về giống lúa Đơng- Xn
có IR1820, Xi23, NX30, IR35366, Lúa lai: Nhị ưu 838, Khải Phong số 1, CV1, DƯu
527, Lúa thuần: Khang dân 18, Xuân Mai 12, nếp IR 352, N97, DB6, Bắc thơm số7,
PC6, P6...Giống lúa Hè-Thu: CN2, AYT77, Lúa lai: Nhị ưu 838, Khải Phong số 1,
CV1, DƯu 527, Lúa thuần: Khang dân 18, HT1, LT2, DB6, PC5...Lúa mùa: Giống
Bào thai, mộc tuyền. Giống ngơ: P11, nhóm CP- DK, nhóm LVN, nhóm Bioseed và
các giống ngắn ngày... Về giống con: Tập trung chương trình Zebu hố đàn bị, đặc
biệt là cơng tác truyền tinh nhân tạo. Tiếp tục tổ chức thiến bằng kìm bấm hoặc thắt
ống dẫn tinh bị đực cóc; tăng nhanh số lượng lợn nái ngoại; tiến hành bình tuyển,
chọn giống hươu; thực hiện việc ấp nở và nuôi mới gia cầm, thuỷ cầm an tồn dịch
bệnh.
- Về Khoa học cơng nghệ: Nghiên cứu, xây dựng mơ hình ứng dụng các cơng
nghệ canh tác tiên tiến trong sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, hiệu quả
kinh tế và giảm thiểu ảnh hưởng môi trường.
- Cơng tác chế biến: Rà sốt lại các cơ sở chế biến Nơng - Lâm sản trên tồn

tỉnh, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch phát triển chung, gắn các cơ sở chế biến với các
vùng nguyên liệu, quan tâm đến công tác bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao giá
trị sản phẩm, hạn chế việc xuất bán sản phẩm thô. Trước mắt: Xây dựng các cơ sở chế
biến, bảo quản sản phẩm gia súc, gia cầm; xây dựng nhà máy sản xuất dầu thực vật
(lạc, vừng); xưởng chiết xuất tinh dầu trầm.
- Bên cạnh hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm cần tiến hành xúc tiến
quảng bá sản phẩm bằng cách xây dựng thương hiệu.
3. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng:
- Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho yêu cầu sản
xuất và đời sống. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ Hợp phần Bồi thường, hỗ trợ tái định cư,
quyết tâm tháo gỡ khó khăn và tạo điều kiện thuận lợi để khởi công Hợp phần đầu mối
Hệ thống thuỷ lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang; đôn đốc để triển khai Dự án Hệ thống
kênh trục Sông Nghèn và Cống Đức Xá. Củng cố hệ thống đường tuần tra bảo vệ
rừng, đường vận xuất và vuờn ươm lâm nghiệp, các vùng sản xuất giống...
- Đẩy nhanh tiến độ các cơng trình đang thi cơng như: Hồ chứa nước Xuân Hoa,
Hồ chứa nước thượng nguồn sông Trí, Cống Đị Điểm, Hệ thống thuỷ lợi Kẻ Gỗ; tiếp
tục đầu tư, nâng cấp các cơng trình phịng chống bão lụt, nhất là các cơng trình trọng
điểm như: Đê La Giang, Chương trình nâng cấp các tuyến đê biển, đê cửa sông, chống
sạt lở bờ sông, Đường cứu hộ cứu nạn Hồ chứa nước Kim Sơn...
4. Phòng chống bão lụt- Giảm nhẹ thiên tai: Tập trung, cảnh giác cao trong
cơng tác Phịng chống bão lụt - GNTT; phương án xây dựng cần tránh tính lý thuyết,
phải sát thực tiễn; chủ động trong công tác chuẩn bị, tăng cường công tác kiểm tra, tổ
chức diễn tập phòng chống bão lụt trên tất cả các huyện thị và đơn vị quản lý các
chương trình trọng điểm để khi bão lụt xảy ra không lúng túng, hạn chế đến mức thấp
nhất thiệt hại, nhất là thiệt hại về người.
5. Bảo vệ và phát triển rừng: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc có hiệu
quả Chỉ thị số 12/2003/TTg ngày 16/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số
34/CT-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh về tăng cường các biện pháp cấp bách
bảo vệ và phát triển rừng. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra cơ sở. Phối hợp với
các địa phương, các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, nắm


13


chắc tình hình bảo vệ rừng trên địa bàn để có kế hoạch, phương án cụ thể về PCCR và
chống chặt phá rừng. Hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do cháy rừng gây ra.
6. Phát triển các vùng khó khăn: Tập trung chỉ đạo phát triển những vùng khơ
hạn, vùng có năng suất nơng nghiệp thấp, nhất là những vùng bị thiệt hại nặng do bão
số 2 và số 5 như: Các xã vùng ven biển huyện Nghi Xuân, Can Lộc, Lộc Hà, Thạch
Hà, Cẩm Xuyên và Kỳ Anh; vùng ngoài đê huyện Đức Thọ và nhất là huyện Vũ
Quang, vùng thượng Hương Khê, Hương Sơn, Kỳ Anh (Những nơi có nhiều rừng) để
vừa nâng cao thu nhập vừa giảm áp lực trong việc phá rừng.
7. Cải cách hành chính, tiết kiệm, chống tham nhũng:
- Đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo và công tác tổ chức:
+ Tập trung, trọng tâm, trọng điểm; chỉ đạo điều hành thống nhất, kiên quyết và
hiệu quả. Hoàn thiện, triển khai thực hiện nghiêm túc quy chế làm việc ở Sở cũng như
ở các đơn vị, cơ chế giao dịch “một cửa”, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
điều hành (Nhất là ở Văn phòng Sở việc quản lý hồ sơ, văn bản, giao việc và xử lý
công việc chủ yếu là qua mạng).
+ Kiên quyết giảm bớt các thủ tục hành chính; chấn chỉnh và thay đổi một số
cán bộ công chức năng lực yếu, nhũng nhiễu gây phiền hà, sách nhiễu cho nhân dân,
doanh nghiệp, người sản xuất.
+ Phân cấp mạnh nhưng phải đảm bảo đúng luật đồng thời phải đủ điều kiện
năng lực cho cơ sở, nhất là trong quản lý dự án.
+ Tiếp tục đổi mới cơng tác tổ chức, cán bộ; rà sốt, bố trí, sắp xếp, ln chuyển
cán bộ ở một số phịng ban Sở và đơn vị theo quy chế đã ban hành. Xây dựng khối
đoàn kết thống nhất, dân chủ thực sự và xử lý kiên quyết những tổ chức, cá nhân gây
mất đoàn kết nội bộ, đơn thư khiếu nại tố cáo.
- Tăng cường cơng tác quản lý tài chính: Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tốt chủ
trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng. Tăng cường tự chủ, tự chịu

trách nhiệm đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc ngành.
- Cơng tác thanh tra, kiểm tra: Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các quy định của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý tài sản và tài chính
cơng, bảo vệ và phát triển rừng, chất lượng hàng hoá vật tư phục vụ sản xuất nông
nghiệp nhằm kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh mọi biểu hiện vi phạm pháp luật.
8. Đào tạo nghề: Mặc dù tỉnh ta có nguồn lực và sức lao động rất dồi dào
nhưng nhìn chung chưa được đào tạo nghề, thời gian lao động hữu ích và hiệu quả
trong nơng nghiệp cịn thấp. Vì vậy, các cấp uỷ, chính quyến cần xây dựng kế hoạch sử
dụng lao động hợp lý, trong đó có chính sách khuyến khích đào tạo lao động kỹ thuật
để đáp ứng yêu cầu CNH- HĐH Nông nghiệp- Nông thôn. Riêng đối với ngành phải
củng cố, đầu tư, nâng cấp Trường Trung học kỹ thuật Nơng nghiệp và PTNT, mở rộng
hình thức đào tạo nghề dài hạn và công nhân kỹ thuật. Phối hợp với các Trung tâm dạy
nghề, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân; tranh thủ lồng ghép từ các dự án, nhất là trong
chương trình khuyến nơng để tập huấn, đào tạo nghề cũng như các kỹ thuật sản xuất
cho bà con nơng dân.
9. Chính sách, thu hút đầu tư:
- Có chính sách cụ thể khuyến khích chuyển đổi, tích tụ ruộng đất thành các
vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hố tập trung.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơng tác xúc tiến đầu tư, tìm kiếm các dự án ODA, NGOs,
trong đó quan tâm cao đến các về giống như: Dự án sản xuất giống lúa và giống lạc,
hỗ trợ đầu tư Dự án bảo tồn nguồn gen và phát triển một số loại cây ăn quả đặc sản
quý hiếm có lợi thế của tỉnh (Bưởi Phúc Trạch, cam bù Hương Sơn), hỗ trợ đầu tư phát
14


triển bị thịt, chăn ni hươu là những vật ni truyền thống, có tiềm năng lợi thế và
giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường công tác xúc tiến thương mại và dự báo thị trường tạo điều kiện
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Có chính sách mở, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế HTX

Nông nghiệp, kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực Nông nghiệpNông thôn.
- Có cơ chế chính sách để thu hút cán bộ, kỹ sư trẻ thuộc lĩnh vực Nông nghiệpNông thôn về công tác ở cơ sở.
10. Mối quan hệ phối kết hợp:
Củng cố và tăng cường mối quan hệ, phối hợp chặt chẽ hơn chính quyền các
cấp, các tổ chức đồn thể trong hệ thống chính trị, đặc biệt cần đẩy mạnh mối quan hệ
giữa Sở với các huyện, thị xã, thành phố.
Phần thứ ba
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
I. ĐỐI VỚI TỈNH UỶ, HĐND, UBND TỈNH:
1. Đề nghị có Nghị quyết chuyên đề về Phát triển Nông nghiệp- Kinh tế nơng
thơn trong thời kỳ mới
2. Trích ngân sách để xây dựng Kế hoạch, các Đề án phát triển các loại cây con
chủ yếu có tiềm năng lợi thế của tỉnh; Phê duyệt các Dự án giống cây trồng, vật nuôi:
cây bưởi Phúc Trạch, Cam Bù, cam chanh, trâu, bò thịt, hươu...; cho lập Dự án xây
dựng Trạm màu và cây công nghiệp ngắn ngày thuộc Trung tâm Giống cây trồng.
3. Cân đối ngân sách, bố trí kinh phí cho ngành để thực hiện các chính sách
khuyến khích phát triển Nơng nghiệp - Nông thôn hàng năm tối thiểu là 10 tỷ đồng,
(mấy năm gần đây, kinh phí chỉ bố trí ở mức 3 đến 3,5 tỷ thì khơng thể thực hiện các
nội dung ách yếu).
4. Phải có thành phần Kiểm lâm trong Hội đồng định giá các loại lâm sản do
Kiểm lâm tịch thu trong các vụ vi phạm lâm luật (vì Kiểm lâm hiểu rõ các vấn đề quản
lý nhà nước về lĩnh vực này ), giá trị tiền thu được từ xử phạt trong lĩnh vực này cần
đầu từ trực tiếp lại cho Kiểm lâm để nhằm xây dựng cũng cố và tăng cường công tác
quản lý bảo vệ rừng.
5. Cung cấp kinh phí để thực hiện việc cắm mốc ranh giới ba loại rừng và đánh
giá sản lượng, trử lượng rừng để phục vụ công tác định giá rừng và giao rừng.
6. Rà soát và xây dựng mới các chính sách: chính sách vùng chăn ni tập
trung, chính sách chè hiện nay khơng phù hợp, ban hành chính sách phát triển cao su,
chính sách thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông lâm sản.
7. Thành lập Chi cục Hợp tác xã và Phát triển nơng thơn.

8. Đề nghị trích kinh phí trợ cấp cho ban khuyến nông, thú y cấp xã.
II. ĐỐI VỚI BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN:
1. Quan tâm hơn nữa để các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực Nông - Lâm
nghiệp được đầu tư nhiều hơn cho Hà Tĩnh, nhất là các chương trình, dự án về giống
cây trồng vật nuôi.
2. Tiếp tục quan tâm để sớm triển khai Hợp phần đầu mối và kênh mương Cơng
trình Hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang, Dự án Kênh trục sông Nghèn và
Cống Đức Xá, Dự án Đường cứu hộ Hồ chứa nước Kim Sơn, Dự án Phát triển nông
thôn tổng hơp miền Trung, Dự án Hiện đại hoá Đê La Giang... cũng như đẩy nhanh

15


tiến độ các cơng trình Cống Đị Điểm, Hiện đại hoá hệ thống thuỷ lợi Kẻ Gỗ, tiếp tục
đầu tư nâng cấp, hiện đại hoá các tuyến đê biển, đê cửa sơng...
3. Vốn đầu tư hàng năm cho Chương trình MTQG về Nước sạch và VSMT
nông thôn của Hà Tĩnh chỉ 5 ÷ 6 tỷ đồng là q ít, đề nghị tăng mức bố trí lên 20 tỷ
đồng/năm, như vậy mới có khả năng đạt các mục tiêu về tỷ lệ số dân có nước sạch và
sử dụng cơng trình vệ sinh đảm bảo mà Chính phủ đã đề ra.
4. Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, lại thường xuyên bị thiên tai, đặc biệt là tỉnh trong
những tỉnh bị thiệt hại nặng nề nhất trong đợt bão số 2 và số 5 vừa qua; đề nghị Bộ cần
có sự ưu tiên cao, bố trí thêm kinh phí để sửa chữa, khắc phục, củng cố các cơng trình
và khơi phục sản xuất.
5. Đề nghị Bộ rà sốt lại tồn bộ văn bản dưới luật về lĩnh vực Lâm nghiệp để
nghiên cứu bổ sung: Thông tư liên Bộ Nông nghiệp và PTNT- Tài nguyên và MT về
việc Giao rừng gắn với giao đất; Thông tư liên Bộ: Nông nghiệp và PTNT- Tài chính
Hướng dẫn xác định giá rừng, về trình tự thủ tục bán cây đứng, đấu thầu bán cây đứng;
Hướng dẫn về nội dung lập quy hoạch, kế hoạch Bảo vệ và phát triển rừng; Hướng dẫn
thực hiện Quyết định 147/QĐ- TTg về chính sách phát triển rừng sản xuất; Điều chỉnh
bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật trong khâu công nghiệp rừng... nhằm giúp địa

phương triển khai thực hiện.
Trên đây là báo cáo kết quả hoạt động năm 2007 và một số nhiệm vụ triển khai
kế hoạch năm 2008 của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh./.
Nơi nhận:

KT. GIÁM ĐỐC
PHĨ GIÁM ĐỐC

- Bộ Nơng nghiệp và PTNT;
- Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCTTT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm thống kê tin học Bộ NNPTNT;
- Ban chỉ đạo đề án 112 tỉnh;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Giám đốc, các PGĐ Sở;
- Các Phòng, Ban thuộc Sở;
- Các đơn vị thuộc Ngành;
- Các thành phần dự họp;
- Lưu VT, KH-TC.

Trần Quốc Hùng

16



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×