Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp liên doanh kính long giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.31 KB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp
mục lục
Trang
mục lục 1
Lời cảm ơn 4
Lời mở đầu 5
Phần 1 7
Đặc điểm và môi trờng kinh doanh 7
của Xí nghiệp liên doanh kính long giang 7
1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp liên doanh kính long giang 7
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 7
1.1.2. Công tác tổ chức và quản lý tổ chức sản xuất 10
1.2. Đặc điểm của Xí nghiệp liên doanh kính Long giang ảnh hởng
đến khả năng đảm bảo nguồn vốn 13
1.2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc đảm bảo nguồn tài
trợ 13
1.2.2. Hệ thống mục tiêu của Xí nghiệp 15
1.2.3. Phơng hớng phát triển của Xí nghiệp 17
1.2.4. Nhu cầu vốn và chính sách huy động vốn của Xí nghiệp 19
1.3. Môi trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp liên
doanh kính Long Giang 20
1.3.1.Mối quan hệ của Xí nghiệp với Công ty mẹ 21
1.3.2. Mối quan hệ của Xí nghiệp với thị trờng 21
Phần 2 26
thực trạng đảm bảo nguồn vốn 26
cho sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 26
Hoàng Xuân Định CN 41B
1
Luận văn tốt nghiệp
liên doanh Kính Long Giang 26
2.1. Cơ cấu vốn 26


2.1.1.Cơ cấu tổng vốn 26
2.1.2. Cơ cấu vốn chủ sở hữu 28
Số tiền 28
Số tiền 28
Qua bảng trên, ta thấy tổng vốn chủ của Xí nghiệp năm 2002 so với
năm 2001 đã tăng khoảng 900 triệu đồng (tơng ứng với 22,2%).
Nguyên nhân là do vốn góp liên doanh đã tăng lên 866 triệu đồng
(ứng với 22%), và lợi nhuận cha phân phối tăng khoảng 18 triệu đồng(
ứng với 0,3%). Mặc dù lợi nhuận năm 2002 so với năm 2001 tăng
0,3% nhng do chênh lệch tỷ giá giữa năm 2002 với năm 2001 là
-36.949.000 đồng nên tốc độ tăng của vốn chủ chỉ tơng đơng với tốc
độ tăng trởng vốn góp liên doanh 29
2.1.3. Cơ cấu vốn nợ 29
Chỉ tiêu 32
2.2. Hiệu quả các hoạt dộng tài trợ 38
2.2.1 Tình hình sử dụng tài sản tại Xí nghiệp liên doanh kính Long
Giang 38
2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp liên doanh kính Long
Giang 40
2.3. Chi phí và rủi ro của các nguồn vốn 42
2.3.1.Chi phí vốn 42
2.3.2. Rủi ro của các nguồn tài trợ 46
2.4. đánh giá việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang 48
2.4.1. Những kết quả đạt đợc 48
2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục giải quyết 51
2.4.3. Nguyên nhân 56
Phần 3 59
Một số kiến nghị với việc 59
Hoàng Xuân Định CN 41B

2
Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo vốn cho sản xuất kinh doanh 59
của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang 59
3.1. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp cho Xí nghiệp trong thời gian trớc
mắt 59
3.1.1.Điều chỉnh cơ cấu vốn hợp lý 59
3.2. Lựa chọn nguồn vốn phù hợp với Xí nghiệp về lâu dài 63
3.2.1 Xác định đúng đắn chi phí của các nguồn vốn 63
3.2.2.Xác định cơ cấu vốn tối u 64
3.2.3 Một số nguồn vốn dài hạn phù hợp cho Xí nghiệp 65
3.2.4. Tăng cờng quản lý tài chính 68
3.3. Một số kiến nghị với nhà nớc 68
3.4. Một số kiến nghị với Công ty Cơ điện và phát triển nông thôn. 70
Kết luận 72
Tài liệu tham khảo 73
Hoàng Xuân Định CN 41B
3
Luận văn tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này, em đã nhận đợc rất
nhiều sự đóng góp ý kiến, sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô trong khoa
Quản trị kinh doanh, tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp liên doanh
kính Long Giang và các bạn sinh viên trong lớp Công nghiệp 41B.
Em xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô trong khoa
Quản trị kinh doanh đã có những đóng góp về mặt phơng pháp luận và ph-
ơng pháp tiếp cận xung quanh đề tài này. Đặc biệt, em xin trân trọng cảm
ơn cô giáo PGS.TS. Ngô Thị Hoài Lam và thầy giáo Nguyễn Đình Trung đã
tận tình hỡng dẫn em hoàn thành bài luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Xí nghiệp liên

doanh kính Long Giang đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu và những
kinh nghiệm thực tiễn đề em hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên trong lớp Công nghiệp 41B
đã động viên, góp ý trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Định
Hoàng Xuân Định CN 41B
4
Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Đối với bất kỳ một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nào, mọi
hoạt động đều gắn liền với hoạt động tài chính. Với bất kỳ một loại hình
doanh nghiệp nào sự tồn tại và phát triển của chúng trong mọi giai đoạn đều
do hoạt động tài chính quyết định.
Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn
đề rất quan trọng trong quản trị tài chính doanh nghiệp, do vậy hoạt động
này luôn đợc các nhà quản trị tài chính u tiên hàng đầu.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng giống nh nhiều doanh
nghiệp khác hiện nay đang gặp phải những khó khăn trong việc đảm bảo
nguồn vốn. Những khó khăn đó đã ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài :
Đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang
Nội dung cơ bản của luận văn gồm 3 phần :
Phần 1 : Đặc điểm và môi trờng kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính
Long Giang.
Phần 2 : Thực trạng đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Phần 3 : Một số kiến nghị với việc đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất

kinh doanh của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Hoàng Xuân Định CN 41B
5
Luận văn tốt nghiệp
Do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại Xí nghiệp liên doanh
kính Long Giang không nhiều nên những giải pháp đa ra cha thể bao quát
hết đợc những vấn đề đang còn tồn tại trong công tác đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Rất mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn.
Hoàng Xuân Định CN 41B
6
Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Đặc điểm và môi trờng kinh doanh
của Xí nghiệp liên doanh kính long giang
1.1. Giới thiệu về Xí nghiệp liên doanh kính long giang.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Sự hình thành của Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một Xí nghiệp liên doanh
giữa nhà máy cơ khí Nông nghiệp I Hà Nội (nay là Công ty cơ điện và phát
triển nông thôn) với công ty khai thác kinh tế kỹ thuật khu Nam Giang
(Trung Quốc).
Đây là Xí nghiệp liên doanh đợc thành lập tại Việt Nam theo giấy
phép đầu t số 342/GP ngày 26/3/1992 của uỷ ban nhà nớc về hợp tác và đầu
t(nay là bộ kế hoạch và đầu t) và các giấy phép điều chỉnh:
Giấy phép đầu t số 342/GPĐC1 ngày 15/02/1994.
Giấy phép đầu t số 342/GPĐC3 ngày 02/04/1996.
Giấy phép đầu t số 342/GPĐC4 ngày 18/12/1999.
Do bộ kế hoạch đầu t cấp.
Và các giấy phép đầu t điều chỉnh số 342/GP_HNĐC1 ngày 9/3/2001

của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.Theo đó:
Tổng số vốn đầu t của Xí nghiệp là : 40373 USD.
Bên Việt Nam góp 50% : 20187 USD.
Hoàng Xuân Định CN 41B
7
Luận văn tốt nghiệp
Bên Trung Quốc góp 50% : 20187 USD.
Trong đó 50% vốn góp của Việt Nam gồm: tiền mặt, máy móc thiết
bị, nhà xởng. Bên nớc ngoài góp 50% bằng tiền, máy móc thiết bị.
Thời gian hoạt động của liên doanh là 20 năm kể từ ngày cấp giấy
phép đầu t.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có địa chỉ tại ngõ 102 đờng
Trờng Chinh quận Đống Đa, Hà Nội.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang hoạt động trong lĩnh vực
tráng gơng và gia công các sản phẩm gơng kính. Mục tiêu chung của Xí
nghiệp là từng bớc mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, nâng cao khả năng
cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận.
Các giai đoạn phát triển chủ yếu của Xí nghiệp qua các năm nh
sau:
Từ năm 1992 - 1996 đây là giai đoạn hoạt động đầu của Xí nghiệp,
sản phẩm chủ yếu mà Xí nghiệp sản xuất trong giai đoạn này là gơng 3mm
và 5mm. Đến tháng 3/1996, để tận dụng cơ sở sản xuất, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh và lợi nhuận Xí nghiệp trình lên Bộ Kế hoạch và đầu t
xin giấy phép tiến hành các hoạt động sản xuất và gia công kính mỹ nghệ.
Sau giai đoạn này sản phẩm của Xí nghiệp đã phong phú hơn bao gồm kính
trà in hoa 5mm, kính phản quang mỹ nghệ,
Đến năm 1996, vốn pháp định đã thực hiện của Xí nghiệp là 73334
USD tăng 81% so với năm 1992.
Từ năm 1996 - 1999, Xí nghiệp không ngừng cải tạo đầu t máy móc
thiết bị ổn định tình hình sản xuất đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao

động và đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách nhà nớc. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp chịu sự cạnh tranh quyết liệt của
Hoàng Xuân Định CN 41B
8
Luận văn tốt nghiệp
các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cùng loại. Đặc biệt, khi Công ty kính
nổi Việt Nam (VFGP) đi vào hoạt động năm 1999 đã ảnh hởng rất lớn tới
thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp.
Do chính sách bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nớc, chính phủ không
cho phép Xí nghiệp nhập một số loại kính nguyên liệu cho quá trình sản
xuất, khiến cho sản xuất của Xí nghiệp trong giai đoạn này gặp một số khó
khăn nhất định.
Những khó khăn trên đây đã làm cho doanh thu tiêu thụ sản phẩm
của Xí nghiệp năm 2001 giảm 13,7% so với năm 2000, giá trị nguyên vật
liệu nhập khẩu giảm 67%. Số lợng cán bộ công nhân viên giảm từ 82 ngời
năm 1992 xuống còn 63 ngời năm 2000.
Giai đoạn từ 2000 - 2002, trớc tình hình khó khăn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, Hội đồng quản trị đã họp và đa ra
những quyết sách quan trọng giúp Xí nghiệp vợt qua giai đoạn khó khăn,
ổn định sản xuất của mình.
Trong năm 2002, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã mở rộng
khả năng sản xuất của mình bằng cách xây dựng nhà xởng sản xuất gồm 3
phân xởng chính, nhà kho và văn phòng. Tổng giá trị nhà xởng của Xí
nghiệp mới xây dựng năm 2002 là 1,93 tỷ đồng. Đi đôi với việc xây dựng
nhà xởng là việc đổi mới máy móc, thiết bị của Xí nghiệp với số vốn đầu t
là 3,57 tỷ.
Hiện nay, bên cạnh những sản phẩm truyền thống, Xí nghiệp đã mở
rộng danh mục sản phẩm của mình, các sản phẩm này đều đợc sản xuất
bằng quy trình công nghệ hiện đại. Với sự đầu t nh vậy đã giúp cho Xí
nghiệp dần đi vào ổn định tình hình sản xuất, lấy lại đợc những thị trờng

cũ, doanh thu năm 2002 tăng 9,5% so với năm 2001.
Hoàng Xuân Định CN 41B
9
Luận văn tốt nghiệp
Mặc dù trong suốt thời gian hoạt động từ năm 1992 đến nay, Xí
nghiệp liên doanh kính Long Giang không tránh khỏi những khó khăn
khách quan nhng kể từ khi ra đời Xí nghiệp đã không ngừng phát triển, cố
gắng sản xuất và phát huy các sản phẩm truyền thống của mình trong bối
cảnh cạnh tranh với hàng ngoại nhập. Bằng uy tín và chất lợng các sản
phẩm của Xí nghiệp đã khẳng định đợc vị thế và khả năng của Xí nghiệp
trên thị trờng.
1.1.2. Công tác tổ chức và quản lý tổ chức sản xuất.
Đặc điểm về tổ chức sản xuất.
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp gồm 3 phân xởng chính, mỗi phân x-
ởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau nhng có một mối liên hệ liên
kết với nhau trong quá trình sản xuất sản phẩm:
Phân xởng tráng gơng: Đây là phân xởng sản xuất chính, sản phẩm
của phân xởng là gơng 5 mm, 3mm.
Phân xởng kính mỹ nghệ: Sản xuất ra sản phẩm kính trà in hoa 5mm
và 3mm và kính phản quang mỹ nghệ.
Phân xởng cơ khí: Đây là phân xởng sản xuất phụ có nhiệm vụ cung
cấp lao vụ cho các phân xởng sản xuất chính, đồng thời, tận dụng các loại
phế liệu, phế phẩm để sản xuất ra sản phẩm cung cấp ra thị trờng.
Hoàng Xuân Định CN 41B
10
Luận văn tốt nghiệp
Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp:
Bản thân là một Xí nghiệp liên doanh nên bộ máy quản lý của Xí
nghiệp có đặc điểm tinh giảm gọn nhẹ và hiệu quả. Với đội ngũ nhân viên
đa phần có trình độ đại học, kinh nghiệm quản lý dầy dặn.

Bộ máy quản lý của Xí nghiệp bao gồm:
Hội đồng quản trị gồm 6 thành viên:
Chủ tịch hội đồng quản trị: Quốc tịch Trung Quốc.
Phó chủ tịch hội đồng quản trị: Quốc tịch Việt Nam.
Một uỷ viên hội đồng quản trị là quyền giám đốc Xí nghiệp liên
doanh kính Long Giang.
Hoàng Xuân Định CN 41B
11
Giám đốc
Phó giám đốc
Kỹ thuật
PGĐ đầu tz kiêm
bí thz đảng uỷ
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kế toán
Phòng
vật tz
Phòng
hành
chính
Phòng
kinh
doanh
Phân xzởng
tráng gzơng
Phân xzởng
kính mỹ nghệ

Phân xzởng
cơ khí
Sơ đồ quản lý Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang
Luận văn tốt nghiệp
Hội đồng quản trị họp mặt hàng quý với đa số thành viên tham dự
nghe báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh, đánh giá, lên kế hoạch cho kỳ
kinh doanh tiếp theo.
Ngoài ra, trong trờng hợp cần thiết, phó chủ tịch hội đồng quản trị có
thể triệu tập Hội đồng quản trị để họp bàn vấn đề cấp bách của Xí nghiệp.
Ban giám đốc gồm:
Một giám đốc phụ trách chung về tổ chức tài chính kinh doanh.
Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất.
Một phó giám đốc đầu t kiêm bí th Đảng uỷ.
Các phòng, ban chức năng:
Phòng tổng hợp: giúp giám đốc quản lý các mặt công tác: chỉ huy
điều hành, quản lý các mặt thuộc tổ chức nhân sự thực hiện chế độ chính
sách của nhà nớc đối với ngời lao động, thực hiện công tác bảo vệ an ninh
trật tự, phòng chống cháy nổ.
Phòng kỹ thuật: giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về
kỹ thuật sản xuất, xây dựng và chỉ đạo sản xuất, chỉ đạo kiểm tra chất lợng
sản phẩm.
Phòng kinh doanh: nhiệm vụ chính là giới thiệu tiêu thụ sản phẩm,
quản lý các đại lý, cửa hàng tiêu thụ sản phẩm và làm công tác xuất nhập
khẩu.
Phòng kế toán: thực hiện việc hạch toán kế toán thống kê tài chính,
thông tin kinh tế trong Xí nghiệp thực hiện kế hoạch tài chính và báo cáo
tài chính.
Hoàng Xuân Định CN 41B
12
Luận văn tốt nghiệp

Phòng vật t: có nhiệm vụ tiếp nhận nguyên vật liệu, bảo quản và
cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất.
1.2. Đặc điểm của Xí nghiệp liên doanh kính Long giang
ảnh hởng đến khả năng đảm bảo nguồn vốn.
1.2.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến việc đảm bảo nguồn tài
trợ.
Chính sách tài trợ của Xí nghiệp.
Việc thực hiện chính sách huy động nguồn phải dựa trên sự lựa chọn
chính sách tài trợ. Có 3 loại chính sách tài trợ là chính sách tài trợ cân
bằng, chính sách tài trợ vững chắc, và chính sách tài trợ mạo hiểm.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp hiện
đang theo đuổi chính sách tài trợ mạo hiểm, tức là tài sản cố định và tài sản
lu động thờng xuyên đợc tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, chiếm dụng vốn
của khách hàng.
Nh vậy, 3 năm vừa qua, Xí nghiệp đã dùng chính sách tài trợ khá
mạo hiểm để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Xí
nghiệp chủ yếu sử dụng các khoản nợ ngắn hạn để tài trợ. Trong các năm
gần đây, nguồn nợ ngắn hạn của Xí nghiệp chiếm trên 75% tổng nguồn
vốn của Xí nghiệp.
Chính sách tài trợ của Xí nghiệp trong một vài năm gần đây đợc thể
hiện qua một số chỉ tiêu sau.
Hoàng Xuân Định CN 41B
13
Luận văn tốt nghiệp
Bảng : một số chỉ tiêu tài chính của Xí nghiệp
Đơn vị: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Vay ngắn hạn 3.900 5.110 3.157
Phải trả ngời bán 4.165 3.234 6.833
Thuế và các khoản phải nộp - 1.747 1.817

Tổng nguồnvốn nợ 11.399 15.474 16.974
Quy mô của Công ty.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang thuộc loại doanh nghiệp có
quy mô nhỏ, với tổng vốn sử dụng là gần 17 tỷ VND (đến cuối năm 2002),
trong đó vốn chủ chiếm khoảng gần 5 tỷ VND. Tổng số cán bộ công nhân
viên của Xí nghiệp hiện nay là 63 ngời. Doanh thu năm 2002 của Công ty
đạt khoảng 23,6 tỷ VND, lợi nhuận trớc thuế đạt 585 triệu VND.
Hiệu qủa đầu t của Công ty.
Kế hoạch đầu t của Xí nghiệp đóng vai trò trung tâm trong quá
trình huy động vốn . Trên cơ sở thông tin đã thu thập đợc, Xí nghiệp bắt
đầu lập kế hoạch đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Sau đó Xí nghiệp
phải đi tìm nguồn vốn để tài trợ cho dự án đầu t đó. Tuy nhiên, không phải
Xí nghiệp muốn huy động vốn nh thế nào cũng đợc. Cho dù vốn vay ngân
hàng hay tín dụng thơng mại thì Xí nghiệp đều cần đến một kế hoạch huy
động và sử dụng vốn hiệu quả. Do vậy, kế hoạch đầu t của Xí nghiệp là nền
tảng để cán bộ thẩm định dự án xem xét, đánh giá và quyết định cho vay.
Kế hoạch đầu t có khả thi thì Xí nghiệp mới có thể huy động vốn dễ dàng,
thậm chí với chi phí thấp hơn vì độ rủi ro đối với chủ sở hữu vốn thấp hơn.
Hoàng Xuân Định CN 41B
14
Luận văn tốt nghiệp
Trong thời gian qua, các dự án đầu t của Xí nghiệp đợc các nhà tài
trợ đánh giá là tơng đối hiệu quả, chính vì lẽ đó tạo điều kiện cho Xí
nghiệp huy động vốn vay khá dễ dàng, nhất là từ phía các nhà cung cấp của
Xí nghiệp.
Uy tín của Công ty đối với các chủ nợ.
Quan hệ của Xí nghiệp đối với các chủ đầu t trên thị trờng phụ
thuộc rất nhiều vào uy tín của Xí nghiệp trong việc thanh toán các khoản
nợ khi huy động vốn từ bên ngoài. Một doanh nghiệp có dự án đầu t đã đợc
chấp nhận cho vay vốn nhng họ lại không sử dụng vốn đúng mục đích tức

là đẩy các nhà đầu t vào tình trạng gặp rủi ro vì đạo đức kinh doanh, uy tín
của doanh nghiệp sẽ bị giảm, thiện cảm của nhà đầu t đối với các doanh
nghiệp sẽ mất đi và thay vào đó họ sẽ không sẵn lòng cho doanh nghiệp
vay vốn nữa. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, khi thông tin là hoàn hảo
thì việc mất uy tín của doanh nghiệp sẽ lan rộng trong d luận và chắc chắn
những ngời đầu t nhẹ dạ nhất cũng không dễ gì đầu t vào doanh nghiệp.
Về điểm này, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thực hiện
đúng các cam kết, hoàn trả đầy đủ các khoản vay đúng hạn. Hơn nữa, hoạt
động kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm qua luôn có lãi, do vậy
Xí nghiệp đã tạo đợc niềm tin cho các chủ đầu t.
1.2.2. Hệ thống mục tiêu của Xí nghiệp.
Mục tiêu sản xuất.
Sau khi vợt qua giai đoạn khó khăn của những năm 2000-2001, đặc
biệt là sau khi đầu t xây dựng nhà xởng và dây chuyền sản xuất tiên tiến,
đến năm 2002, mục tiêu sản xuất của Xí nghiệp là phát huy công suất máy
móc, thiết bị hiện có. Năm 2003, mục tiêu phát huy 60 % công suất máy
móc, đến năm 2005, phát huy trên 80%.
Hoàng Xuân Định CN 41B
15
Luận văn tốt nghiệp
Một mục tiêu đợc đề ra là khi đã phát huy tối đa công suất của máy
móc, thiết bị cần mở rộng sản xuất tại các vùng khác, khai thác tối đa thị
trờng của Xí nghiệp.
Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm truyền thống, Xí
nghiệp đề ra mục tiêu mỗi năm mở rộng danh mục sản phẩm của mình từ
3-5 sản phẩm mới.
Mục tiêu về sản lợng sản xuất: Nếu nh trong báo cáo của năm 2002,
nguyên liệu đa vào sản xuất của năm là 630127 m
2
kính các loại, trị giá

28.600 triệu đồng thì mục tiêu của năm 2003, lợng nguyên liệu đa vào sản
xuất là 950.000 m
2
và từ 2005 lợng đa vào sản xuất từ 1.000.000 tới
1.100.000 m
2
kính các loại.
Mục tiêu dự trữ:
Xí nghiệp có kế hoạch dự trữ sao cho quá trình sản xuất đợc diễn ra
liên tục không để tình trạng thiếu nguyên liệu đa vào sản xuất nh quý IV
năm 2000 (do nhà nớc đa ra chính sách bảo hộ hàng hoá trong nớc đa hạn
ngạch nhập khẩu kính nguyên liệu). Dự trữ của từng thời kỳ phải căn cứ
vào kết quả phân tích dự báo của từng giai đoạn đảm bảo cho dự trữ
nguyên vật liệu đạt hiệu quả mà chi phí thấp.
Mục tiêu kinh doanh:
Mục tiêu này nằm trong hệ thống mục tiêu của Xí nghiệp nên chỉ
tiêu này liên quan tới mục tiêu sản xuất. Với lợng nguyên vật liệu đa vào
sản xuất nh trên, Xí nghiệp đề ra mục tiêu tiêu thụ sản phẩm nh sau:
Mục tiêu tiêu thụ từ 2005 trở đi đạt 950.000-1.000.000 m
2
các loại.
Doanh thu đạt 50-55 tỷ VND mỗi năm.
Lợi nhuận đạt 500.000.000 VNĐ mỗi năm.
Hoàng Xuân Định CN 41B
16
Luận văn tốt nghiệp
Mục tiêu tài chính:
Để đảm bảo cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên, Xí nghiệp
thực hiện chính sách đa dạng hoá nguồn vốn huy động, tăng cờng khả năng
tiếp cận các nguồn vốn có chi phí thấp, huy động nguồn vốn của cán bộ

công nhân viên, nh ng luôn đảm bảo khả năng tự chủ về tài chính, giữ uy
tín với các chủ nợ, hoàn trả các khoản vay đúng hạn.
1.2.3. Phơng hớng phát triển của Xí nghiệp.
Đa dạng hoá sản phẩm.
Kể từ khi đi vào hoạt động sản phẩm, Xí nghiệp liên doanh kính
Long Giang tập trung chủ yếu vào các loại gơng kính 3-5 mm. Trong quá
trình sản xuất từ ngày đầu đến nay, Xí nghiệp đã mở rộng danh mục sản
phẩm, ngoài sản phẩm truyền thống còn có thêm các sản phẩm mỹ nghệ,
kính trà in hoa, Phơng hớng mở rộng danh mục sản phẩm trong tơng lai
của Xí nghiệp là tiếp tục tạo thêm các sản phẩm mỹ nghệ, kính màu, và
các sản phẩm đi kèm nh khung nhôm, gỗ, đặc biệt là sản phẩm kính kỹ
thuật, kính ôtô,
Việc đa dạng hoá sản phẩm của Xí nghiệp phụ thuộc lớn vào khả
năng phát triển trong tơng lai, mặc dù có đa dạng hoá sản phẩm thì phơng
châm của Xí nghiệp vẫn là nâng cao chất lợng các sản phẩm hiện đang sản
xuất. Đó mới là yếu tố quyết định cho việc phát triển sản phẩm của Xí
nghiệp.
Mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Xí nghiệp liên doanh kinh Long Giang tiêu thụ sản phẩm ở hầu hết
các tỉnh thành miền Bắc và Bắc trung bộ, mặc dù Xí nghiệp có mối quan hệ
tốt với bạn hàng tại các tỉnh nhng hình thức bán hàng của Xí nghiệp là xuất
hàng tại kho của Xí nghiệp. Để tăng doanh thu bán hàng trong tơng lai Xí
Hoàng Xuân Định CN 41B
17
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp xác định phơng hớng tăng cờng các hình thức bán hàng, mở thêm
các đại lý bán hàng tại các tỉnh. Một hớng tiêu tụ khác của Xí nghiệp là
tăng cờgn hơn nữa mối quan hệ trong hoạt động cung cấp nguyên vật liệu
cho các công trình xây dựng. Nếu nh tận dụng đợc mối quan hệ này, doanh
thu bán hàng của Xí nghiệp sẽ tăng lên đáng kể.

Trong thời gian tới, bên cạnh việc đa dạng hoá sản phẩm của mình,
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang cũng xác định cần chuyên môn hoá
nâng cao chất lợng các sản phẩm hiện tại. Bên cạnh đó cần mở rộng các
hình thức tiêu thụ sản phẩm. Để làm đợc những công việc đó cần có một sự
đầu t nhất định. Nếu các công việc đó đợc làm tốt thì kết quả kinh doanh sẽ
tăng lên và hiệu quả sử dụng vốn đầu t sẽ tốt hơn hiện tại.
Mở rộng sản xuất sản phẩm.
Phơng án mở rộng sản xuất sản phẩm của Xí nghiệp đã đợc đa ra
trong Bản phơng án hoạt động của Xí nghiệp, theo đó, trong năm 2003, Xí
nghiệp liên doanh kính Long Giang sẽ thành lập một công ty tại Cẩm Phả,
Quảng Ninh chuyên sản xuất kính nguyên liệu. Mục tiêu ban đầu của công
ty này sẽ là tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phơng, cũng nh
những lợi thế có đợc để sản xuất kính. Cung cấp kính nguyên liệu cho hoạt
động sản xuất của Xí nghiệp. Kế hoạch cụ thể đối với sản xuất của Xí
nghiệp là trong thời gian từ 2003 đến 2005 sẽ tự cung cấp đợc nguyên liệu
kính 3-5 mm với tỷ lệ tăng dần từ 40% lên 80%.
Với phơng án sản xuất nh trên, trong những năm tới, Xí nghiệp liên
doanh kính Long Giang sẽ có khả năng tự cung cấp đợc nguyên liệu cho
sản xuất kinh doanh của mình, hạn chế đợc sự phụ thuộc của Xí nghiệp
vào thị trờng cung cấp nguyên vật liệu bảo đảm cho hoạt động sản xuất đợc
ổn định, có thể giảm chi phí nhập nguyên vật liệu và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Hoàng Xuân Định CN 41B
18
Luận văn tốt nghiệp
1.2.4. Nhu cầu vốn và chính sách huy động vốn của Xí nghiệp.
Nhu cầu vốn.
Với tình hình sản xuất sản phẩm nh hiện nay của Xí nghiệp và các
mục tiêu Xí nghiệp đã đặt ra cùng các phơng án nêu trên thì hàng năm Xí
nghiệp nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình cần

đảm bảo đợc nguồn vốn kinh doanh là 20 tỷ VNĐ để nhập khẩu nguyên vật
liệu và 30 tỷ đồng để mua nguyên vật liệu hàng hoá trong nớc. Với sản
phẩm gơng kính mỹ nghệ và khung gơng kính vòng quay của vốn trung
bình là 2,3 lần trong năm nh vậy với mục tiêu nh trên thì lợng tiền cần huy
động thờng xuyên là 13,04 tỷ đồng.
Trong điều kiện hiện nay của Xí nghiệp, nguồn vốn đầu t còn hạn
hẹp thì việc đáp ứng đủ nhu cầu nguồn vốn nh trên cho hoạt động sản xuất
kinh doanh là một công việc khó khăn cho những ngời quản lý của Xí
nghiệp.
Chính sách huy động vốn của Xí nghiệp.
Trong chính sách huy động nguồn vốn của Xí nghiệp liên doanh
kính Long Giang, Xí nghiệp vẫn u tiên việc sử dụng huy động các nguồn
vốn đang sử dụng. Đó là những nguồn vốn sau:
Thứ nhất là nguồn vốn vay ngân hàng, những kỳ sản xuất vừa qua,
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang luôn chú trọng việc sử dụng vốn vay
ngân hàng, tỷ lệ nguồn vốn vay ngân hàng trung bình là từ 30% đến 40%.
Trong những năm tiếp theo, Xí nghiệp vẫn u tiên sử nguồn vốn này với tỷ
lệ khoảng 30% trong tổng vốn mà doanh nghiệp sử dụng.
Thứ hai là nguồn vốn tín dụng thơng mại. Bên cạnh nguồn vốn vay
ngân hàng thì nguồn tín dụng thơng mại cũng là một nguồn vốn quan trọng
trong hoạt động của Xí nghiệp, do vậy, trong thời gian trớc mắt cũng nh lâu
Hoàng Xuân Định CN 41B
19
Luận văn tốt nghiệp
dài, Xí nghiệp vẫn chú trọng sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, Xí nghiệp
đã đề ra chính sách sử dụng nguồn vốn này hợp lý hơn. Có nghĩa là dùng
nguồn vốn này ở một tỷ lệ có thể để vẫn đảm bảo cho hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhng vẫn tạo ra sự an toàn khi sử dụng nguồn vốn này. Cụ thể
là Xí nghiệp sẽ sử dụng khoảng 30% đến 40% nguồn vốn tín dụng thơng
mại trong tổng nguồn vốn của mình.

Thứ ba là nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chủ sở hữu của Xí
nghiệp chủ yếu hình thành từ nguồn vốn góp liên doanh. Do vậy, mà chính
sách bảo đảm nguồn vốn chủ sở hữu cũng chính là chính sách huy động
nguồn vốn góp liên doanh. Hàng năm, tuỳ vào yêu cầu sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp mà Xí nghiệp có quyết định huy động thêm vốn góp liên
doanh và trong chính sách của mình, Xí nghiệp đề ra mục tiêu là duy trì tỷ
lệ vốn góp liên doanh khoảng 30% tổng nguồn vốn của Xí nghiệp.
Đối với các nguồn vốn khác, Xí nghiệp đề ra chính sách huy động
vốn góp của các công nhân viên trong Xí nghiệp với mức đóng góp của
mỗi công nhân viên từ 2 triệu đồng đến 150 triệu đồng. Đảm bảo cho tỷ lệ
góp vốn của công nhân viên khoảng 4-6% trong tổng nguồn vốn của Xí
nghiệp. Bên cạnh đó, Xí nghiệp còn huy động nguồn vốn từ một số nguồn
khác. Chính sách huy động vốn của Xí nghiệp có liên quan trực tiếp tới
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy mà Xí nghiệp đã xác định cần
phải thực hiện tốt công tác này trớc khi tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.3. Môi trờng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp liên doanh kính Long Giang.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang là một Xí nghiệp liên doanh
giữa một bên Việt nam và một cơ quan kinh tế của Trung Quốc, hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sản phẩm gơng kính. Bởi thế cho nên
Hoàng Xuân Định CN 41B
20
Luận văn tốt nghiệp
trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, Xí nghiệp có mối quan hệ
rộng với nhiều đối tác, biểu hiện cụ thể thông qua các mặt sau:
1.3.1.Mối quan hệ của Xí nghiệp với Công ty mẹ.
Công ty mẹ của Xí nghiệp là Công ty cơ điện và phát triển nông thôn
(bên Việt nam) và Công ty khai phát kỹ thuật khu Nam Giang (bên Trung
Quốc). Trong mối quan hệ này thì hai công ty trên có vai trò là những ngời

làm chủ Xí nghiệp.Trong những năm hoạt động vừa qua tiến trình góp vốn
của các bên nh sau:
Bảng 1.1: Lợng vốn pháp định qua các năm.
Đơn vị: USD.
1992 1996 2001
Vốn pháp định đã thực hiện 40.374 73.334 333.333
Bên Việt nam 20.178 36.667 166.666,5
Bên Trung Quốc 20.178 36.667 166.666,5
Để thực hiện quyết tâm quyền làm chủ của mình, các bên tham gia
góp vốn đã cử đại diện của mình tham gia Hội đồng quản trị của Xí nghiệp.
Thành viên của Hội đồng quản trị thông qua bàn bạc và quyết định các
hoạt động của Xí nghiệp.
Về phần mình, Xí nghiệp hàng năm phải trích lợi nhuận nộp cho
các công ty chủ quản của mình.
1.3.2. Mối quan hệ của Xí nghiệp với thị trờng.
Với thị trờng đầu vào của Xí nghiệp.
Đặc điểm nguyên liệu đầu vào của Xí nghiệp liên doanh kính Long
Giang là sử dụng các loại kính làm nguyên liệu sản xuất. Nguồn nguyên
Hoàng Xuân Định CN 41B
21
Luận văn tốt nghiệp
liệu này là sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kính trong và ngoài n-
ớc. Do vậy, trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, để có đợc
nguồn vào ổn định, Xí nghiệp đã đặt mối quan hệ với các doanh nghiệp
sản xuất kính tạo ra nguồn cung cấp nguyên liệu đảm bảo và ổn định.
Trớc khi có chính sách bảo hộ hàng hoá sản xuất trong nớc (loại sản
phẩm gơng kính), nguồn nguyên liệu chủ yếu của Xí nghiệp nhập từ nớc
ngoài, với giá trị nguyên liệu có năm lên tới 1.342.500 USD, với xuất xứ
nguyên liệu chủ yếu từ Trung Quốc và một số quốc gia khác. Đến ngày
31/12/2002 , Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang còn nợ các nhà cung

cấp nớc ngoài: 6.809 triệu đồng.
Tháng 6 năm 2000, Nhà nớc đa ra chính sách bảo hộ sản phẩm gơng
kính trong nớc, hạn ngạch nhập khẩu của Xí nghiệp bị hạn chế rất nhiều,
qua đó, nguồn nguyên liệu đã phải thay đổi theo. Xí nghiệp chỉ sử dụng
những loại kính trong nớc làm nguyên liệu là chủ yếu, nguyên liệu kính
nhập khẩu của Xí nghiệp có hạn ngạch nhập khẩu còn bị hạn chế.
Tuy nhiên, một thực tế là những loại kính mua từ trong nớc có giá
mua cao hơn so với giá nguyên liệu cùng loại nhập khẩu từ nớc ngoài. Biểu
giá đợc thể hiện thông qua bảng sau:
Hoàng Xuân Định CN 41B
22
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1.2. So sánh giá một số loại kính nguyên liệu
Đơn vị: USD/m
2
Chủng loại nguyên liệu
Giá nhập
khẩu
Giá nhập
trong nớc
Kính 1,8 mm 0,5 Cha sản xuất
Kính trà 5 mm 2,2 4,2
Kính xanh đen 5 mm 2,5 4,9
Kính xanh biển 2,3 Cha sản xuất
Kính vân sóng 2,2 Cha sản xuất
Kính phản quang 2,5 Cha sản xuất
Mặc dù mới có sự thay đổi trong hai năm trở lại đây nhng Xí nghiệp
liên doanh kính Long Giang đã đi thiết lập mối qua những hệ cung ứng
nguyên liệu với các doanh nghiệp sản xuất kính trong nớc nh: Công ty kính
Đáp Cầu, Công ty kính nổi Việt nam (VFG). Với mối quan hệ đó cộng với

sự liên kết vốn có với phía nớc ngoài mà hàng năm Xí nghiệp luôn đảm bảo
đợc nguyên liệu ổn định cho sản xuất.
Mối quan hệ với thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang có thị trờng tiêu thụ trên hầu
hết các tỉnh thành miền Bắc và miền Bắc trung bộ. Hình thức bán hàng của
Xí nghiệp chủ yếu là bán hàng tại Xí nghiệp, khách hàng đến giao nhận
hàng tại Xí nghiệp.
Tuy nhiên, Xí nghiệp đã thiết lập mối quan hệ tốt với các cửa hàng
bán sản phẩm gơng kính tại các tỉnh và các Công ty có khả năng tiêu thụ
sản phẩm của Xí nghiệp.
Hoàng Xuân Định CN 41B
23
Luận văn tốt nghiệp
Một đặc điểm của thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp là
không thờng xuyên. Các khách hàng đặt hàng của Xí nghiệp thờng là
những chủ đầu t các công trình xây dựng lớn, những khách hàng này tuy có
nhu cầu không thờng xuyên nhng lại có yêu cầu rất lớn về khối lợng sản
phẩm trong mỗi lần đặt hàng. Chính vì vậy mà lợng hàng dự trữ của Xí
nghiệp thờng là rất lớn. Đây cũng là một khó khăn lớn của Xí nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt trong trờng hợp thị trờng
kính có nhiều biến động lớn.
Mối quan hệ trong thị trờng vốn với các Ngân hàng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Xí nghiệp cần có sự hỗ trợ của
các ngân hàng. Bởi vậy, Xí nghiệp liên doanh kính Long Giang đã thiết lập
đợc một số mối quan hệ tốt với một các ngân hàng nh Ngân hàng thơng
mại cổ phần Hàng Hải, Ngân hàng thơng mại cổ phần Sài Gòn Công th-
ơng,
Hàng năm, Xí nghiệp gửi tiền vào tài khoản của mình tại các Ngân
hàng lên đến hàng tỷ đồng. Nguyên nhân là do trong hai năm gần đây, Xí
nghiệp thờng xuyên phải thanh toán với các bạn hàng của mình bằng hình

thức chuyển khoản. Tại Ngân hàng Hàng hải, tổng số tiền gửi qua các lần
của Xí nghiệp năm 2002 là 1.725.000.000 VND. Xí nghiệp vay ngân hàng
chủ yếu là các nguồn vốn vay ngắn hạn để đầu t cho việc thanh toán tiền
nguyên vật liệu và trả lơng cán bộ công nhân viên.
Tại thời điểm ngày 31/12/2002, tiền gửi tại các ngân hàng của Xí
nghiệp là:
Tại ngân hàng TMCP Hàng Hải : 95.898.000
Tại ngân hàng VP Bank : 3.715.000
Tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thơng : 1.671.000
Hoàng Xuân Định CN 41B
24
Luận văn tốt nghiệp
Các khoản vay của Xí nghiệp tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam chi tiết nh sau:
Bảng 1.3. Chi tiết các khoản vay ngắn hạn trong quý IV/2002.
Đơn vị: 1000 VND.
STT Giấy nhận nợ Lãi suất Ngày vay Gốc vay D nợ 31/12
1 HĐ tín dụng số 04253
Giấy nhận nợ 0,85% 13/10 1.050.000 1.000.000
2 HĐtín dụng số 04284 16/10
2.1 Giấy nhận nợ thứ nhất 0,85% 24/12 426.064 426.064
2.2 Giấy nhận nợ thứ hai 0,85% 25/12 561.756 561.756
2.3 Giấy nhận nợ thứ ba 0,85% 31/12 1.170.000 1.170.000
Hoàng Xuân Định CN 41B
25

×