Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

327034_10-2019-qd-ubnd

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.33 KB, 25 trang )

Cơng ty luật Minh Kh
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------Số: 10/2019/QĐ-UBND

www.luatminhkhue.vn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------Bình Thuận, ngày 22 tháng 4 năm 2019
QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật ATTP;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ, sửa đổi, bổ sung một số
quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y
tế;
Căn cứ Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Cơng thương Quy định về quản lý
an tồn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công thương;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 Quy định việc thẩm định, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 17/2018/TTBNNPTNT ngày 31/10/2018 Quy định phương thức quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 914/TTr-SYT ngày 20/3/2019 về việc đề nghị
ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận,


QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban bành kèm theo Quyết định này Quy định phân cơng, phân cấp quản lý nhà nước về
an tồn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 02/5/2019 và bãi bỏ Quyết định số 28/2017/QĐUBND ngày 29/9/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phịng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Giám đốc Sở Công thương, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh

www.luatminhkhue.vn

Nguyễn Ngọc Hai
QUY ĐỊNH
PHÂN CƠNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của UBND tỉnh Bình
Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, các tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Ngun tắc phân cơng và phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm thực hiện theo Điều 3 Luật An toàn thực phẩm số
55/2010/QH12 được Quốc hội thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
2. Nguyên tắc phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp trong việc
thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm theo Điều 36, Điều 41 Nghị định số
15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
An toàn thực phẩm và Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLTBYTBNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ Công thương về hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an tồn thực
phẩm.
Chương II
PHÂN CƠNG TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 4. Đối với lĩnh vực quản lý thuộc ngành Y tế
1. Trách nhiệm của Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm và Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật:
a) Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về
an toàn thực phẩm trên địa bàn, bao gồm:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

- Báo cáo định kỳ, đột xuất về cơng tác quản lý an tồn thực phẩm trên cơ sở giám sát và tổng
hợp báo cáo của các sở quản lý chuyên ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Y tế theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm;

- Quản lý an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất
khẩu, nhập khẩu, kinh doanh và cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực phẩm quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
- Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp của
quản lý thuộc ngành Y tế;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở chuyên ngành tổ chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối
với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác
khi có chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực
phẩm tỉnh và của Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực
phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thơng trên địa bàn có nguy cơ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra
của các sở chuyên ngành; theo đề nghị của các Sở chuyên ngành;
- Tổ chức hoạt động giám sát mối nguy ô nhiễm thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an tồn thực phẩm theo thẩm quyền.
b) Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật là đơn vị tiếp nhận, thực hiện kiểm nghiệm các mẫu bệnh phẩm,
thực phẩm để tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chun
mơn khác về an tồn thực phẩm theo chức năng, nhiệm vụ được giao; cử viên chức tham gia
công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo chỉ đạo của Sở Y tế hoặc đề
nghị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm là cơ quan trực tiếp giúp Sở Y tế thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về an tồn thực phẩm; có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động công
tác an toàn thực phẩm theo thẩm quyền được quy định tại Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày
28/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế và mối quan hệ công tác của Chi cục an tồn vệ sinh
thực phẩm, bao gồm:
- Thủ tục cơng bố sản phẩm và tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm:
+ Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm đối với
thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
+ Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm quy định tại Điều 4, Nghị định số

15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ đối với các sản phẩm/nhóm sản phẩm được quy
định tại phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
- Quản lý các cơ sở thực phẩm, bao gồm:
+ Các bếp ăn tập thể công ty, nhà máy, xí nghiệp, bếp ăn tập thể trong khu cơng nghiệp, cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
+ Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước khống thiên nhiên, nước đá dùng
liền, nước đá dùng để chế biến thực phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm bổ sung, thực

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ đến 36 tháng tuổi, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, các vi chất bổ sung vào thực
phẩm, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm khác không được quy định tại danh mục của Bộ
Công Thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở quản lý theo quy định
(Ngoại trừ các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ).
Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc quản lý của ngành Y tế, bao gồm: Sản
phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ đến 36 tháng tuổi.
Tổ chức điều tra ngộ độc thực phẩm theo phân cấp quản lý hoặc hỗ trợ tuyến dưới điều tra ngộ
độc thực phẩm khi cần thiết.
- Tổng hợp, báo cáo tình hình an toàn thực phẩm trên địa bàn cho Cục An toàn thực phẩm, Sở Y
tế theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất.

- Thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, xử lý vi phạm đối với nhóm cơ sở quản
lý và phối hợp thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm theo đề xuất của các cơ quan có liên
quan.
- Thực hiện các hoạt động chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm của huyện, thị xã,
thành phố.
b) Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh về an toàn
thực phẩm.
c) Quản lý đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh và các bếp ăn tập thể trong trường học, căn tin trường học, căn tin, bếp ăn tập thể
bệnh viện trên địa bàn. Quản lý an toàn thực phẩm tại Lễ, hội, hội chợ trên địa bàn.
d) Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở quản lý theo quy
định (Ngoại trừ các cơ sở không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm theo quy định tại Điều 12, Nghị định số 15/2018/NĐ- CP ngày 02/02/2018 của Chính
phủ).
đ) Tổng hợp báo cáo tình hình an tồn thực phẩm trên địa bàn cho UBND tỉnh, Ban chỉ đạo liên
ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc
đột xuất.
e) Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn theo
phân cấp quản lý như tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
3. Trách nhiệm của Phòng Y tế và Trung tâm Y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố:
a) Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan ở địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế
hoạch bảo đảm an toàn thực phẩm; tổ chức triển khai thực hiện và kiểm tra, giám sát; tham mưu
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; tham mưu Ủy ban nhân

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

dân huyện, thị xã, thành phố thành lập các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành về an tồn thực
phẩm; chủ trì lập kế hoạch và triển khai công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp quản lý như tại Điểm c, Khoản 2, Điều 4 Quy định này; đề
xuất với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban hành quyết định xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm theo quy định và theo dõi việc thực hiện các quyết định xử
phạt.
b) Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp tham mưu, xây dựng kế
hoạch về an toàn thực phẩm trên địa bàn, phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát, thống
kê, báo cáo công tác an tồn thực phẩm; tổ chức cơng tác tun truyền, giáo dục, tập huấn, phổ
biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm cho cán bộ tuyến dưới và cộng đồng; tổ
chức điều tra ngộ độc thực phẩm theo phân cấp quản lý hoặc hỗ trợ tuyến dưới điều tra ngộ độc
thực phẩm khi cần thiết; tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các đối tượng theo quy định tại Điểm d, Khoản
2, Điều 4. Tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở quản lý không thuộc
diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thành phố,
thị xã về an toàn thực phẩm trên phạm vi địa bàn:
a)Tổ chức, điều hành Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
b) Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân cấp trên về an toàn thực
phẩm.
c) Quản lý các hoạt động kinh doanh thức ăn đường phố; các cơ sở không thuộc diện tỉnh, huyện
quản lý và các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống khác khơng có Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh. Hướng dẫn, tổ chức ký cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở quản lý.
d) Tổng hợp, báo cáo tình hình an tồn thực phẩm trên địa bàn cho UBND cấp huyện, Phòng Y
tế cấp huyện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1năm hoặc đột xuất.

đ) Chỉ đạo Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan thực hiện cơng tác an tồn
thực phẩm trên địa bàn; tổ chức cơng tác thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện các quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm tại cộng đồng. Thực hiện cơng tác kiểm tra an tồn thực
phẩm đối với các cơ sở thuộc phạm vi quản lý của tuyến xã.
Điều 5. Đối với lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về an tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản trên địa bàn:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý an tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh; cơ quan đầu mối tham mưu, tổng
hợp là Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm và Thủy sản Bình Thuận.
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên
địa bàn.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

c) Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc Sở thực hiện quản lý ATTP đối với các cơ sở sản xuất kinh
doanh thực phẩm nông lâm thủy sản, gồm:
- Cơ sở thuộc diện phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Khoản 1 Điều
11 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
- Cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư.
- Cơ sở đã được cấp một trong các Giấy chứng nhận: Thực hành sản xuất tốt (GMP), Hệ thống
phân tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn (HACCP), Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
ISO 22000, Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế (IFS), Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm
(BRC), Chứng nhận hệ thống an toàn thực phẩm (FSSC 22000) hoặc tương đương còn hiệu lực.

d) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ
sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy
xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu về truy xuất nguồn gốc thực phẩm nông lâm thủy sản an tồn, cơ sở dữ
liệu về cơng tác quản lý chất lượng ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
đ) Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc Sở có liên quan:
- Tổ chức thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm, cấp giấy xác nhận kiến thức
an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản, tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 15 mét trở lên.
- Tổ chức ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn, kiểm tra và xử lý vi phạm cam kết
đối với các cơ sở có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư nhưng
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP; tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12
mét trở lên đến dưới 15 mét.
e) Hướng dẫn các cơ quan quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc
tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về ATTP do Chính phủ, Bộ Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành.
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cơ quan thực hiện nhiệm vụ
quản lý ATTP cấp huyện, cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra, quản lý ATTP nông lâm thủy sản.
h) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở đủ điều kiện và
chưa đủ điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; các cơ sở sản xuất,
kinh doanh nông lâm thủy sản không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực
phẩm an toàn thuộc phạm vi quản lý.
i) Phúc kiểm việc thực hiện nhiệm vụ an toàn thực phẩm của các Chi cục chuyên ngành thuộc Sở
và các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý an toàn thực phẩm thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
k) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, thẩm định, xếp loại các cơ sở
và các hoạt động quản lý ATTP khác thuộc phạm vi phân cơng quản lý.
l) Hàng năm có trách nhiệm lập kế hoạch và dự tốn kinh phí thực hiện công tác quản lý, kiểm
tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh được phân công, phân cấp theo Quy định này.
m) Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và

Ủy ban nhân dân tỉnh theo chế độ báo cáo hiện hành.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

n) Giao Chi cục Quản lý chất lượng nơng, lâm và thủy sản Bình Thuận:
- Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Quy định này.
- Kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
o) Thực hiện các hoạt động chuyên môn khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về an
tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản trên phạm vi địa bàn:
a) Chỉ đạo, thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và PTNT, Ủy ban nhân dân
tỉnh về an toàn thực phẩm. Cơ quan đầu mối tham mưu, tổng hợp là
Phòng Kinh tế (đối với thị xã, thành phố), Phòng Kinh tế - Tài chính (huyện Phú Q), Phịng
Nơng nghiệp và PTNT (các huyện).
b) Thực hiện quản lý an toàn thực phẩm, kiểm tra thực hiện sau cam kết sản xuất, kinh doanh
thực phẩm an toàn đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản (trừ các
cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư) nêu tại Điểm a, b,
c, d, đ Khoản 1 Điều 12 Nghị định 15/2018/NĐ-CP của Chính phủ; tàu cá có chiều dài lớn nhất
dưới 12 mét.
c) Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định an toàn thực phẩm nông lâm
thủy sản theo phân công, phân cấp quản lý.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện tổ chức tuyên tuyền, ký cam kết sản xuất kinh doanh thực

phẩm an tồn, phối hợp phịng chun mơn cấp huyện kiểm tra thực hiện sau cam kết đối với các
cơ sở nêu tại điểm b khoản 2 Điều 5 Quy định này.
đ) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra, thẩm định việc tuân
thủ các quy định về an tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản đối với các cơ sở trên địa bàn cấp
huyện.
e) Thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản không chấp hành nội dung cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an
toàn; cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản vi phạm an tồn thực phẩm.
g) Tổ chức rà sốt, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản trên
địa bàn quản lý; đồng thời gửi kết quả rà sốt về Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, theo dõi chung. Thực hiện định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu.
h) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm cho cán bộ cấp xã và các cơ sở trên
địa bàn; lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, cam kết, kiểm tra sau
cam kết và các hoạt động quản lý ATTP khác thuộc phạm vi phân công quản lý.
i) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ
sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy
xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc phân công quản lý.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

k) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa
bàn huyện định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 1 năm hoặc đột xuất về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố về an tồn thực phẩm nơng lâm thủy sản trên phạm vi địa bàn:
a) Thực hiện các quy định của Chính phủ, Bộ Nơng nghiệp và PTNT và Ủy ban nhân dân cấp
trên về an toàn thực phẩm.
b) Hướng dẫn, thực hiện ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phầm an tồn đối với các cơ sở
khơng thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm nêu tại Điểm b
Khoản 2 Điều 5 Quy định này. Đồng thời gửi kết quả ký cam kết cho UBND cấp huyện (qua
Phịng Nơng nghiệp và PTNT, Phịng Kinh tế hoặc Phịng Kinh tế - Tài chính) để tổng hợp báo
cáo và lập kế hoạch kiểm tra.
c) Lưu trữ có hệ thống các hồ sơ liên quan đến hoạt động thống kê, cam kết và các hoạt động
quản lý an toàn thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo tình hình chất lượng, an tồn thực phẩm trên địa bàn cho phịng Nơng nghiệp và
PTNT, phịng Kinh tế, Phịng Kinh tế - Tài chính cấp huyện theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6
tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Điều 6. Đối với lĩnh vực Công thương
1. Trách nhiệm của Sở Công thương:
Sở Công thương chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà
nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn:
a) Quản lý an toàn thực phẩm đối với siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, các cơ sở
thuộc hệ thống dự trữ, phân phối và các loại hình kinh doanh khác; Các sản phẩm thực phẩm
được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quy định này.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các địa phương thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với các
đối tượng thuộc ngành công thương quản lý, cụ thể:
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm khơng có địa điểm cố định;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc ngành cơng thương quản lý (là cơ sở do cá
nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh và cơ sở không được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng
nhận đầu tư theo quy định Pháp luật);
+ Cơ sở kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc lĩnh vực

ngành cơng thương.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị chức năng liên quan tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực
ngành Công thương.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

d) Tổ chức thanh tra, hậu kiểm việc chấp hành các quy định của pháp luật về an tồn thực phẩm
thuộc lĩnh vực ngành cơng thương. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm đối với cấp huyện theo nhiệm vụ được phân công.
đ) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ
sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy
xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
e) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ sở, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh do tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư, bao gồm:
+ Cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm và cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh tại cùng một địa
điểm có cơng suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 của Thông tư
số 43/2018/TT-BCT ngày 15/11/2018 của Bộ Công Thương, cụ thể:
- Rượu: Dưới 03 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Bia: Dưới 50 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Nước giải khát: Dưới 20 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Sữa chế biến: Dưới 20 triệu lít sản phẩm/ năm;
- Dầu thực vật: Dưới 50 ngàn tấn sản phẩm/ năm;
- Bánh kẹo: Dưới 20 ngàn tấn sản phẩm/ năm;

- Bột và tinh bột: Dưới 100 ngàn tấn sản phẩm/ năm;
+ Cơ sở bán buôn, bán lẻ thực phẩm (bao gồm cả thực phẩm tổng hợp) của thương nhân trên địa
bàn 01 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chuỗi siêu thị mini và chuỗi cửa hàng tiện lợi có
diện tích tương đương siêu thị mini theo quy định của pháp luật;
+ Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc quy định tại khoản 8 và khoản 10 Điều
36 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ có quy mô sản xuất
nhỏ hơn các cơ sở quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 Thông tư số 43/2018/TT-BCT ngày
15/11/2018 của Bộ Công thương;
g) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc Sở Công thương
quản lý được quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
h) Định kỳ, đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình về an tồn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý
của ngành Công thương theo quy định.
k) Cơ quan đầu mối tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ
lục III ban hành kèm theo Quy định này.
l) Tổ chức liên kết, kết nối tiêu thụ giữa các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và thực
hiện quảng bá sản phẩm an toàn.
2. Trách nhiệm của Cục Quản lý thị trường:
Cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý an toàn thực
phẩm theo nhiệm vụ, gồm:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

a) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ
biến kiến thức pháp luật và công tác kiểm tra, kiểm sốt trong lĩnh vực an tồn thực phẩm.

b) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất về kết quả triển khai thực hiện
cơng tác quản lý an tồn thực phẩm theo nhiệm vụ được phân công, phân cấp, gửi về Sở Y tế để
tổng hợp báo cáo theo quy định.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản
lý an toàn thực phẩm theo nhiệm vụ, gồm:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Công thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
phân công, phân cấp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn quản lý an toàn
thực phẩm đối với các cơ sở được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 6 của Quy định này.
b) Phối hợp với Sở Công thương trong công tác thẩm định để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được quy định tại điểm
g Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
c) Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định cơ sở, cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc lĩnh vực ngành công thương
quản lý.
d) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức kiểm tra và cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành công thương
quản lý trên địa bàn được quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 6.
đ) Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở thực phẩm trên địa bàn.
e) Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, phối hợp đơn vị y tế điều tra nguyên nhân; cung cấp đầy đủ hồ
sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc và chủ trì trong việc truy
xuất nguồn gốc; xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
g) Tổ chức rà soát, thống kê các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành Công
Thương trên địa bàn quản lý; đồng thời gửi kết quả rà sốt về Sở Cơng Thương để tổng hợp, theo
dõi chung (Thực hiện định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu).
h) Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
k) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất về kết quả thực hiện công tác quản lý an
toàn thực phẩm trên địa bàn, gửi về Sở Công Thương tổng hợp báo cáo theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan
1. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu
cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức bộ máy và biên chế thực hiện công tác quản lý nhà nước an
toàn thực phẩm theo đúng quy định; hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách, chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề (nếu có) cho cán bộ, cơng chức, viên chức làm cơng tác an tồn thực phẩm theo
quy định hiện hành.
2. Công an tỉnh:

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

a) Chủ động phát hiện, điều tra, xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
b) Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an tồn thực phẩm. Kiểm
sốt, ngăn chặn việc vận chuyển, tiêu thụ thực phẩm khơng an tồn, khơng rõ nguồn gốc trên địa
bàn.
3. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp các Sở, ngành liên quan, rà soát các quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp
chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến đo lường, chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản
phẩm thực phẩm; khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực an tồn
thực phẩm.
4. Sở Thơng tin và Truyền thơng:
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công thương, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình
truyền thơng quốc gia về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan thơng tấn báo chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ tỉnh đến địa

phương; các đội thông tin lưu động, hệ thống truyền thanh ở địa phương dành thời lượng thích
đáng, phù hợp để phổ biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực
phẩm cho nhân dân.
c) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực hiện quảng cáo thực phẩm theo Luật Quảng cáo, Điều 43
của Luật An toàn thực phẩm về Quảng cáo thực phẩm và các văn bản hiện hành về xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương. Phối hợp các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kiểm tra
giám sát việc chấp hành quy định về nội dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm đúng quy định
pháp luật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc loại hình nhà hàng trong khách sạn, resort.
b) Phối hợp với ngành y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với các cơ sở thuộc lĩnh vực quản lý.
c) Tuyên truyền, phổ biến các thông điệp an toàn thực phẩm tại các lễ hội, các cơ sở lưu trú du
lịch và các khu, điểm du lịch có dịch vụ ăn uống.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có dịch vụ ăn uống bảo đảm đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Kiên
quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định cung ứng dịch vụ ăn uống cho các cơ
sở giáo dục. Triển khai các mơ hình điểm bếp ăn bảo đảm an toàn thực phẩm ở các trường học,
cơ sở giáo dục.
b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về an toàn thực phẩm trong trường học, huy động
giáo viên và học sinh, phụ huynh học sinh tham gia tích cực vào cơng tác bảo đảm an toàn thực
phẩm tại trường học.
c) Quản lý an toàn thực phẩm các bếp ăn tập thể trường học. Phối hợp với ngành y tế (Phòng Y
tế, Trung tâm Y tế) thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với các các bếp ăn tập thể trường
học.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

7. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn triển khai và cân đối đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm; huy động các nguồn tài trợ, xã hội hóa của các tổ chức, cá
nhân đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của tỉnh.
8. Sở Tài chính:
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách và trên cơ sở đề nghị của các Sở, ban ngành, địa phương,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cơng tác an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh theo phân cấp quản lý; hướng dẫn việc quản lý sử dụng và thanh quyết tốn kinh phí
theo quy định tài chính hiện hành.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận:
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan truyền thông chỉ đạo các Đài
phát thanh các cấp huyện, cấp xã đưa thông tin về an toàn thực phẩm thành nội dung thường
xuyên của chương trình phát sóng. Dành thời lượng phát sóng các chương trình về bảo đảm an
tồn thực phẩm, các chun mục cố định, chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.
- Báo Bình Thuận tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự về thực trạng tình hình an tồn thực
phẩm trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định pháp luật về an toàn thực
phẩm.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Thực hiện chức năng quản lý về môi trường, tài nguyên nước theo nhiệm vụ được phân cơng.
Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về an toàn thực phẩm trong việc giám sát tiêu hủy
sản phẩm thực phẩm.
11. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện các quy định về ATTP. Phối hợp thực hiện các hoạt động
bảo đảm ATTP tại các khu công nghiệp.
12. Các Sở, ngành cấp tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tổ chức cho cán bộ nhân viên, hội viên và gia đình,

nhân dân tham gia học tập, tìm hiểu các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và gương mẫu
thực hiện Luật An toàn thực phẩm.
- Chủ động phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm trong các đơn vị
trực thuộc.
- Giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh
hàng thực phẩm kém chất lượng, khơng đảm bảo an tồn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp
thời.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể tỉnh:
- Triển khai cơng tác tun truyền phổ biến chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm đến các
tầng lớp nhân dân, đồng thời vận động nhân dân tham gia chấp hành các chính sách pháp luật có
liên quan về an toàn thực phẩm, phát động các phong trào bảo đảm an toàn thực phẩm gắn với
Cuộc vận động “xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, nhằm thúc đẩy hình thành sản xuất,
chế biến, kinh doanh, tiêu dùng các sản phẩm nơng, lâm, thủy sản an tồn trong cộng đồng.

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

- Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ tồn tỉnh tham gia vào cơng tác bảo đảm an toàn
thực phẩm. Phối hợp các sở, ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thơng tin,
truyền thơng về an tồn thực phẩm cho phụ nữ, đặc biệt là những người làm nội trợ, chị em kinh
doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
- Phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm an tồn thực phẩm, tích cực đấu
tranh với các hành vi mất an toàn thực phẩm trong cộng đồng, làng xã. Phối hợp tổ chức hoạt
động tập huấn, hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế
biến, bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an tồn thức ăn
chăn ni, phân bón. Phối hợp các ban, ngành phổ biến, hướng dẫn giải pháp kỹ thuật tiên tiến

bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh, bảo quản thực phẩm.
Chương III
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Quy định khen thưởng
Các tổ chức và cá nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác quản lý đảm bảo an tồn thực phẩm
thì được khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua khen thưởng.
Điều 9. Xử lý vi phạm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền
hà, nhũng nhiễu cho tổ chức, công dân hoặc bao che cho tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
an tồn thực phẩm thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu và các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa
đổi bổ sung thì áp dụng theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi bổ sung đó.
2. Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở
Công Thương tổ chức phổ biến, theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nội dung Quy
định này.
3. Các Sở, ban ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế để triển khai thực hiện các nội dung
tại Quy định này.
4. Hàng năm các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan,
đơn vị liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cơng tác quản lý nhà
nước về an tồn thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Y tế để tổng hợp theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, u cầu tổ chức, cá nhân kịp thời
phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo xử lý./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH Y TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22 /4/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)


LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Cơng ty luật Minh Kh
TT
1

2
3
4

5

6

www.luatminhkhue.vn

Tên sản phẩm/ nhóm
sản phẩm
Nước uống đóng chai,
Nước khống thiên
nhiên, đá thực phẩm
(nước đá dùng liền và
nước đá dùng để chế
biến thực phẩm)
Thực phẩm chức năng
Các vi chất bổ sung
vào thực phẩm
Phụ gia, hương liệu,

chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm
Dụng cụ, vật liệu bao
gói, chứa đựng thực
phẩm

Ghi chú
Trừ nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn

Trừ những dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng tiếp
xúc trực tiếp thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ
Công thương được sản xuất trong cùng một cơ sở và
chỉ để dùng cho các sản phẩm thực phẩm của cơ sở
đó

Các sản phẩm khác
không được quy định
tại danh mục của Bộ
Công Thương và Bộ
Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
PHỤ LỤC II

DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)

TT
I
1
2

Tên sản phẩm/ nhóm sản phẩm
Ngũ cốc
Ngũ cốc
Ngũ cốc đã sơ chế, chế biến (xay xát, cắt, tách vỏ, tách cám,
dạng mảnh, nảy mầm, xử lý nhiệt,…)

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162

Ghi chú

Trừ các
sản phẩm
dạng bột,
tinh bột và
chế biến từ
bột, tinh
bột.


Công ty luật Minh Khuê
II
1
2
3


4

III
1
2
3

4

5

6

www.luatminhkhue.vn

Thịt và các sản phẩm từ thịt
Thịt dạng tươi, ướp đá, giữ mát, đông lạnh (nguyên con, pha lọc,
cắt lát, mảnh, xay, viên,…)
Phụ phẩm ăn được của gia súc, gia cầm (nội tạng, xương, chân,
cổ, cánh, mỡ, máu,…)
Sản phẩm chế biến từ thịt và phụ phẩm ăn của gia súc, gia cầm Trừ thực
(khơ, hun khói, đồ hộp, xử lý nhiệt, ướp muối, collagen,
phẩm chức
gelatin…)
năng do
Bộ Y tế
quản lý
Sản phẩm phối chế có chứa thịt (giị, chả, nem, lạp sườn, salami, Trừ sản
xúc xích, Jăm bơng, Pa tê, thịt bao bột, tẩm bột, tẩm bột, ngâm phẩm dạng
dầu, súp, nước ép, nước chiết,…)

bánh do
Bộ Công
Thương
quản lý.
Thủy sản và sản phẩm thủy sản (bao gồm các loài lưỡng cư)
Thủy sản sống, tươi, ướp đá, bảo quản lạnh (dạng nguyên con, sơ
chế, fillet, xay, viên, cắt lát, bóc vỏ, cán mỏng,…)
Phụ phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm (da, vây, bóng, mỡ, gan,
trứng,… của các lồi thủy sản)
Sản phẩm chế biến từ thủy sản và các phụ phẩm thủy sản dùng Trừ thực
làm thực phẩm (lên men, dạng mắm, gia nhiệt, xơng khói, khơ, phẩm chức
ướp muối, ngâm nước muối, bao bột, ngâm dầu, dịch chiết, nước năng do
ép, gelatin, collagen… kể cả có sử dụng hóa chất, phụ gia, chất Bộ Y tế
hỗ trợ chế biến)
quản lý
Mỡ và dầu có nguồn gốc từ thủy sản được tinh chế hoặc chưa
Trừ thực
tinh chế dùng làm thực phẩm
phẩm chức
năng, dược
phẩm có
nguồn gốc
từ thủy sản
do Bộ Y tế
quản lý.
Sản phẩm thủy sản phối trộn với bột, tinh bột, bao bột, sữa chế Trừ sản
biến, dầu thực vật (bao gồm cả phồng tôm, cá, mực,…)
phẩm dạng
bánh do
Bộ Công

Thương
quản lý.
Rong biển, tảo và các sản phẩm sản xuất từ rong biển, tảo dùng Trừ thực
làm thực phẩm
phẩm chức
năng có

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
nguồn gốc
từ rong,
tảo do Bộ
Y tế quản
lý.

IV
1

2

V
1
2

3


VI
VII
1
2
3

Rau, củ , quả và sản phẩm rau, củ, quả
Rau, củ, quả tươi và sơ chế (cắt mảnh, tách vỏ, tách hạt, tách
múi, xay,…)

Trừ các
loại rau,
củ, quả,
hạt làm
giống
Rau, củ, quả chế biến (lên men, làm khô, xử lý nhiệt, dạng bột, Trừ các
đóng hộp, tẩm bột, ngâm dấm, ngâm dầu, ngâm đường, bao bột, sản phẩm
dịch chiết, nước ép,...)
dạng bánh,
mứt, kẹo,
ô mai và
nước giải
khát do Bộ
Công
thương
quản lý.
Trứng và các sản phẩm từ trứng
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư
Trứng động vật trên cạn và lưỡng cư đã sơ chế, chế biến (bóc vỏ,
đóng bánh, đơng lạnh, nghiền bột, xử lý nhiệt, muối, ngâm ướp

thảo dược,…)
Các loại thực phẩm phối chế có chứa trứng, bột trứng
Trừ bánh
kẹo có
thành phần
là trứng,
bột trứng
do Bộ
Công
thương
quản lý.
Sữa tươi nguyên liệu
Mật ong và các sản phẩm từ mật ong
Mật ong nguyên chất, cô đặc, pha lỗng
Sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa có lẫn hoặc khơng có mật ong
Các sản phẩm có chứa mật ong, sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa Trừ bánh,
mứt, kẹo,
đồ uống có
mật ong

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
làm nước
giải khát
do Bộ
Công

thương
quản lý.
Trừ thực
phẩm chức
năng, dược
phẩm do
Bộ Y tế
quản lý.

VIII
IX
1
2
X
1

2
3
4
XI
1
2

3
XII

Thực phẩm biến đổi gen
Muối
Muối biển, muối mỏ
Muối tinh chế, chế biến, phối trộn với các thành phần khác

Gia vị
Gia vị đơn chất, hỗn hợp, gia vị có nguồn gốc động vật, thực vật Trừ gia vị
(bột hương liệu từ thịt, xương, dạng bột, dịch chiết, mù tạt,…)
đi kèm sản
phẩm chế
biến từ
bột, tinh
bột (mì ăn
liền, cháo
ăn liền,…)
do Bộ
Công
thương
quản lý
Nước xốt và các chế phẩm làm nước xốt
Tương, nước chấm
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khơ,
xay hoặc nghiền
Đường
Đường mía hoặc đường củ cải và đường sucroza tinh khiết về
mặt hoá học, ở thể rắn
Đường khác (kể cả đường lactoza, mantoza, glucoza và fructoza,
tinh khiết về mặt hố học, ở thể rắn; xirơ đường chưa pha thêm
hương liệu hoặc chất màu; mật ong nhân tạo đã hoặc chưa pha
trộn với mật ong tự nhiên; đường caramen)
Mật thu được từ chiết xuất hoặc tinh chế đường
Chè

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê
1

Chè tươi, chế biến đã hoặc chưa pha hương liệu

2

Các sản phẩm trà từ thực vật khác

XIII
1
2

XIV
1

2

www.luatminhkhue.vn

Cà phê
Cà phê hạt tươi, khô, chất chiết xuất, tinh chất và các chất cô đặc
từ cà phê
Cà phê, rang hoặc chưa rang, đã hoặc chưa khử chất ca-phê-in;
vỏ quả và vỏ lụa cà phê; các chất thay thế cà phê có chứa cà phê
theo tỷ lệ nào đó; dạng bột chiết có hoặc khơng có đường, sữa,
kem để pha uống liền, các sản phẩm chế biến có chứa cà phê

Trừ sản

phẩm đã
pha dạng
nước giải
khát; bánh,
mứt, kẹo
có chứa
chè do Bộ
Cơng
thương
quản lý.
Trừ sản
phẩm đã
pha dạng
nước giải
khát, do
Bộ Công
thương
quản lý.

Trừ sản
phẩm đã
pha dạng
nước giải
khát; bánh
kẹo, mứt
có chứa cà
phê do Bộ
Cơng
thương
quản lý.


Ca cao
Hạt ca cao tươi, khô, đã hoặc chưa vỡ mảnh, sống hoặc đã rang;
Vỏ quả, vỏ hạt, vỏ lụa và phế liệu ca cao khác; Bột ca cao nhão,
đã hoặc chưa khử chất béo, Bơ ca cao, mỡ và dầu ca cao; Bột ca
cao, chưa pha thêm đường hoặc chất ngọt khác
Các chế phẩm từ ca cao dạng bột đã rang xay, không rang xay, Trừ sản
dạng đặc, lỏng, bột uống liền có hoặc khơng có đường, sữa, kem, phẩm uống
chế phẩm khác có chứa ca cao
dạng nước
giải khát;
bánh kẹo,
mứt có

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn
chứa ca
cao do Bộ
Công
thương
quản lý.

XV
1
2
XVI

1
2

XVII
1

Hạt tiêu
Hạt tiêu (chi Piper) khô, tươi, hạt tiêu xay, nghiền
Các loại quả thuộc chi Capsicum hoặc chi Pimenta, tươi, khô,
xay hoặc nghiền
Điều
Hạt điều
Các sản phẩm chế biến từ hạt điều

2

Nông sản thực phẩm khác
Các loại hạt (hướng dương, hạt bí, hạt dưa,…) đã hoặc chưa chế
biến
Các sản phẩm có nguồn gốc thực vật dùng làm thực phẩm khác
dạng nguyên bản hoặc đã sơ chế, chế biến (măng, mộc nhĩ, nấm;
sản phẩm từ đậu nành ngoại trừ dầu; vỏ, rễ, lá, thân, hoa ăn
được của một số loại cây,…)

3

Tổ yến và các sản phẩm từ tổ yến

4


Sản phẩm nguồn gốc từ côn trùng dùng làm thực phẩm (châu
chấu, dế, nhộng tằm, …)
Dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá
trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh

XVIII

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162

Trừ bánh,
mứt, kẹo
có chứa
hạt điều do
Bộ Cơng
Thương
quản lý.

Trừ đối
tượng
được sử
dụng là
dược liệu,
thực phẩm
chức năng
do Bộ Y tế
quản lý
Trừ đối
tượng
được sử
dụng là

dược liệu,
thực phẩm
chức năng
do Bộ Y tế
quản lý.


Công ty luật Minh Khuê

XIX

www.luatminhkhue.vn

vực được phân công quản lý
Nước đá sử dụng để bảo quản, chế biến sản phẩm thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
PHỤ LỤC III

DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHĨM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA THUỘC
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
TT
I
1
2
3
II
1
1.1

1.2
2
3
4
5
6
III
1
2
3
IV

1

Tên sản phẩm/nhóm sản
Ghi chú
phẩm
Bia
Bia hơi
Bia chai
Bia lon
Rượu, cồn và đồ uống có cồn Không bao gồm sản phẩm rượu bổ do Bộ Y
tế quản lý
Rượu vang
Rượu vang khơng có gas
Rượu vang có gas (vang nổ)
Rượu trái cây
Rượu mùi
Rượu cao độ
Rượu trắng, rượu vodka

Đồ uống có cồn khác
Nước giải khát
Khơng bao gồm nước khống, nước tinh
khiết do Bộ Y tế quản lý
Đồ uống đóng hộp, bao gồm
nước ép rau, quả
Nước giải khát cần pha lỗng
trước khi dùng
Nước giải khát dùng ngay
Khơng bao gồm nước khoáng, nước tinh
khiết do Bộ Y tế quản lý
Sữa chế biến
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi
chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do
Bộ Y tế quản lý
Sữa dạng lỏng (bao gồm sữa
dạng lỏng được bổ sung hương
liệu hoặc các phụ gia thực phẩm

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

1.1
1.2

2
2.1
2.2

3
4
4.1
4.2
5
5.1
5.2
6
7
7.1
7.2
7.3
V

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

www.luatminhkhue.vn

khác)
Các sản phẩm được thanh trùng
bằng phương pháp Pasteur

Các sản phẩm được tiệt trùng
bằng phương pháp UHT hoặc
các phương pháp tiệt trùng bằng
nhiệt độ cao khác
Sữa lên men
Dạng lỏng
Dạng đặc
Sữa dạng bột
Sữa đặc
Có bổ sung đường
Khơng bổ sung đường
Kem sữa
Được tiệt trùng bằng phương
pháp Pasteur
Được tiệt trùng bằng phương
pháp UHT
Sữa đậu nành
Các sản phẩm khác từ sữa

Pho mát
Các sản phẩm khác từ sữa chế
biến
Dầu thực vật
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi
chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do
Bộ Y tế quản lý
Dầu hạt vừng (mè)
Dầu cám gạo
Dầu đậu tương
Dầu lạc

Dầu ô liu
Dầu cọ
Dậu hạt hướng dương
Dầu cây rum
Dầu hạt bông
Dầu dừa

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
11
12
13
14
15
VI

1
2
3
4
5
6
7
8

9

VII


1
2
3
4
5
6
7

www.luatminhkhue.vn

Dầu hạt cọ hoặc dầu cọ ba-basu
Dầu hạt cải hoặc dầu mù tạt
Dầu hạt lanh
Dầu thầu dầu
Các loại dầu khác
Bột, tinh bột
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi
chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do
Bộ Y tế quản lý
Bột mì hoặc bột meslin
Bột ngũ cốc
Bột khoai tây
Malt: rang hoặc chưa rang
Tinh bột : mì, ngơ, khoai tây,
sắn, khác
Inulin
Gluten lúa mì
Sản phẩm từ bột nhào, đã hoặc
chưa làm chín: spaghety,

macaroni, mì sợi, mì ăn liền, mì
dẹt, gnochi, ravioli, cannelloni,
cháo ăn liền, bánh đa, phở, bún,
miến…
Sản phẩm từ tinh bột sắn và sản
phẩm thay thế chế biến từ tinh
bột, ở dạng mảnh, hạt, bột xay,
bột rây hay các dạng tương tự
Bánh, mứt, kẹo
Không bao gồm các sản phẩm bổ sung vi
chất dinh dưỡng, thực phẩm chức năng do
Bộ Y tế quản lý
Bánh quy ngọt, mặn hoặc
không ngọt, mặn
Bánh bít cốt, bánh mì nướng và
các loại bánh nướng tương tự
Bánh bột nhào
Bánh mì giịn
Bánh gato
Các loại kẹo cứng, mềm có
đường khơng chứa cacao
Kẹo cao su, đã hoặc chưa bọc

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê

8
9


10

11
VIII

www.luatminhkhue.vn

đường
Kẹo sô cô la các loại
Mứt, thạch trái cây, bột nghiền
và bột nhão từ quả hoặc quả
hạch, thu được từ quá trình đun
nấu, đã hoặc chưa pha thêm
đường hay chất làm ngọt khác
hoặc rượu
Quả, quả hạch và các phần khác
ăn được của cây, đã chế biến
hoặc bảo quản bằng cách khác,
đã hoặc chưa pha thêm đường
hay chất làm ngọt khác hoặc
rượu
Các sản phẩm bánh mứt kẹo
khác
Dụng cụ, vật liệu bao gói,
chứa đựng thực phẩm trong
q trình sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân cơng
quản lý.

PHỤ LỤC IV

PHÂN CƠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ AN TỒN THỰC PHẨM CÁC CƠ QUAN THUỘC
SỞ NƠNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
1. Chuỗi thực phẩm nông sản có nguồn gốc thực vật
TT
1

Cơng đoạn
Trồng trọt (kể cả hoạt động sơ chế được
thực hiện tại cơ sở trồng trọt)
Sơ chế, chế biến độc lập

Phân công
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật.
2
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông
Lâm và Thủy sản
3
Lưu thông, tiêu thụ (chợ đầu mối, chợ đấu Chi cục Quản lý chất lượng Nông
giá, cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận Lâm và Thủy sản
chuyển độc lập).
2. Chuỗi thực phẩm nơng sản có nguồn gốc động vật (trừ sản phẩm thủy sản)
TT

Công đoạn
1


Chăn nuôi

Phân công
Chi cục Chăn nuôi và
Thú y

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162


Công ty luật Minh Khuê
2
3

4

www.luatminhkhue.vn

Giết mổ, sơ chế

Chi cục Chăn ni và
Thú y
Chế biến (giị, chả, thịt hộp, hàng khơ, hun khói, ướp Chi cục Quản lý chất
muối…)
lượng nơng lâm và thủy
sản.
Lưu thông, tiêu thụ (chợ đầu mối, chợ đấu giá, cơ sở - Chi cục Chăn nuôi và
chuyên doanh, phương tiện vận chuyển độc lập):
Thú y.
- Cơ sở kinh doanh


- Tổ chức chương trình giám sát, cảnh báo nguy cơ
và truy xuất nguồn gốc
3. Chuỗi thực phẩm thủy sản
TT

- Chi cục Quản lý chất
lượng nông lâm và thủy
sản.

Công đoạn

1
2

3
4

Phân công
Nuôi trồng
Chi cục Thủy sản
- Khai thác/ đánh bắt.
Chi cục Thủy sản
- Cảng cá.
(kể cả tàu cá có chiều dài lớn
nhất từ 12 mét trở lên)
Thu mua, sơ chế, chế biến (bao gồm cả tàu cá Chi cục Quản lý chất lượng
thu mua, chế biến), kho lạnh độc lập
Nông Lâm và Thủy sản.
Lưu thông tiêu thụ (Chợ đầu mối, chợ đấu giá, Chi cục Quản lý chất lượng

cơ sở chuyên doanh, phương tiện vận chuyển Nông Lâm và Thủy sản
độc lập)

4. Muối ăn
Công đoạn
Phân công
- Sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, tiêu thụ trong nước, Chi cục Quản lý chất lượng
xuất nhập khẩu.
Nông Lâm sản và Thủy sản.
- Kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm muối nhập khẩu
trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
5. Sản phẩm hỗn hợp, phối chế (thực vật, động vật, thủy sản), cơ sở sản xuất nước đá, sản
phẩm khác thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công
thương theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TT-BYT- BNNPTNT-BCT
Công đoạn
Sơ chế, chế biến, kho lạnh bảo quản nông lâm thủy sản, cơ sở
sản xuất vật liệu bao gói gắn liền với cơ sở sản xuất nông lâm
thủy sản, lưu thông, tiêu thụ, xuất nhập khẩu; nước đá dùng
cho bảo quản, chế biến nông lâm thủy sản.

Phân công cấp tỉnh
Chi cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm và
Thủy sản.

PHỤ LỤC V

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Công ty luật Minh Khuê

www.luatminhkhue.vn

MẪU CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH
DỊCH VỤ ĂN UỐNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 22/4/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Ngày.....tháng.....năm......., tại:.............................................................................................
Người đại diện: …...............................................................................................................
Loại hình cung cấp/kinh doanh:.................................................................
Địa chỉ/địa điểm: ..................................................................................................................
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh dịch vụ
ăn uống theo quy định của Luật An toàn thực phẩm và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những
hành vi vi phạm theo quy định.
(CƠ QUAN CHỨC NĂNG)
(Ký tên & đóng dấu (ký & ghi họ tên))

ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
(ký & ghi họ tên)

LUẬT SƯ TƯ VẤN PHÁP LUẬT 24/7 GỌI 1900 6162



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×