Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân cư qua hệ thống kho bạc nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.29 KB, 65 trang )

Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Lời mở đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn:
về cơ bản đã ra khỏi khủng hoảng và trì trệ. Nền kinh tế đã có bớc phát triển
mới về lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên,
những thành tựu và tiến bộ đạt đợc cha đảm bảo chắc chắn để vợt qua tình
trạng một nớc kém phát triển và cha tơng xứng với tiềm năng hiện có của đất
nớc. Trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp xa so với mức trung bình
của thế giới và kém nhiều nớc trong khu vực. Thực trạng kinh tế - xã hội còn
nhiều mặt yếu kém, bất cập. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng
đã đề ra Chiến lợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 với mục
tiêu: "Đa nớc ta ra tình trạng kém phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất,
văn hoá, tinh thần của nhân dân; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản
trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. ".
Để thực hiện thành công các mục tiêu chiến lợc đề ra, vấn đề then chốt
là phải có đủ nguồn vốn đầu t. Vốn là lực lợng chủ đạo và là công cụ đi tiên
phong để thực hiện thắng lợi các chiến lợc kinh tế. Chính vì vậy, huy động vốn
cho đầu t trở thành chính sách đợc u tiên hàng đầu của nớc ta. Trong tình hình
hiện nay, khi mà nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài có xu hớng tăng chậm lại
thì việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân c là nhiệm vụ thờng xuyên và lâu
dài.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c thờng không đợc quan tâm đúng mức, cha thấy đợc vị trí đáng kể của nó
trong cung cấp vốn cho nền kinh tế. Nhng khi chuyển sang nền kinh tế thị tr-
ờng, nguồn vốn này ngày càng khẳng định đợc vị trí quan trọng trong đáp ứng
nhu cầu vốn cho đầu t phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Trong những
năm qua, công tác huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ không
những đã thu hút đợc một lợng tiền mặt khá lớn trong dân c, đáp ứng vốn cho
Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển, mà còn góp phần thực hiện tốt
chính sách tiền tệ, kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả, thúc đẩy sự phát
triển thị trờng chứng khoán.


Bên cạnh những kết quả đạt đợc, công tác huy động vốn dới hình thức
phát hành trái phiếu Chính phủ còn gặp không ít trở ngại khó khăn về mặt cơ
chế chính sách, khối lợng vốn huy động đợc vẫn còn hạn chế so với tiềm
Luận văn tốt nghiệp 1
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
năng vốn nhàn rỗi rất lớn trong dân c. Chính vì vậy, cần phải giải quyết những
khó khăn, thách thức nêu trên nhằm khơi dậy và huy động vốn từ dân c để
phát triển kinh tế xã hội đợc coi là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay.
Đề tài Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống Kho bạc
Nhà nớc đợc lựa chọn để nghiên cứu.
Ngoài phần mở bài và kết luận, bố cục luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Ch ơng 1: Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn trong dân c qua hệ
thống Kho bạc Nhà nớc.
Ch ơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân c
qua hệ thống Kho bạc Nhà nớc.
Ch ơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế huy động vốn nhàn rỗi trong dân
c
Luận văn tốt nghiệp 2
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về huy động vốn trong
dân c qua hệ thống Kho bạc Nhà nớc
1.1. Nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và trong nền kinh tế
1.1.1 Tổng quan về nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c và trong nền kinh tế
Cho đến nay, cha có một định nghĩa bằng văn bản nào của Nhà nớc về
vốn. Tuy nhiên các nhà kinh tế học từ xa xa nghiên cứu về vốn và đã khẳng
định vốn là một phạm trù kinh tế.
Đại diện của trờng phái trọng nông đã quan niệm vốn là những khoản
tiền ứng trớc đầu t vào nông nghiệp. Và đến thời kỳ C.Mác, ông không chỉ
vạch ra nguồn gốc tích luỹ của vốn mà còn đi sâu phân tích tác động của nó

qua ba giai đoạn: mua - sản xuất - bán hàng hoá. Mỗi giai đoạn t bản mang
một hình thái: t bản tiền tệ, t bản sản xuất và t bản hàng hoá, vận động liên tục
trong thời gian.
Kế thừa phát triển những thành tựu của C.Mác và các trờng phái kinh tế
trong lịch sử nghiên cứu về vốn, các nhà kinh tế học Mác xít đã chỉ rõ nguồn
gốc chủ yếu của vốn tích luỹ là lao động thặng d của ngời lao động đợc dùng
vào việc mở rộng và phát triển sản xuất xã hội.
Vào những năm 90 của cuối thế kỷ XX này, một nhà nghiên cứu kinh
tế ngời Hàn Quốc tên là Sang sung Part sau 15 năm làm việc và nghiên cứu tại
ngân hàng Hàn Quốc, ông đã định nghĩa về vốn là Dới dạng tiền tệ, vốn đợc
định nghĩa là khoản tích luỹ, là phần thu nhập thờng có cha đợc tiêu dùng.
Tuy mỗi trờng phái, mỗi nhà kinh tế học, ở mỗi thời kỳ lịch sử đa ra các
quan niệm, phân tích, kết luận về vốn có những nét riêng, song nhìn nhận một
cách tổng thể chúng ta có thể rút ra khái niệm về vốn của các nhà kinh tế học
từ xa đến nay nh sau:
- Phạm trù vốn đợc hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ các nguồn
lực kinh tế khi đợc đa vào chu chuyển. Nó không chỉ bao gồm tiền vốn, các tài
sản hiện vật nh máy móc, vật t tài nguyên, đất đai mà còn bao gồm giá trị tài
sản vô hình nh vị trí của đất đai, các thành tựu khoa học và công nghệ, quyền
phát minh sáng chế
- Vốn hiểu theo nghĩa trực tiếp là phần giá trị tài sản Quốc gia đợc
tích luỹ dới dạng tiền và giá trị của tài sản hữu hình và vô hình nhằm mục đích
Luận văn tốt nghiệp 3
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
sinh lợi, đợc chuyển thông qua các hoạt động đầu t thành t liệu sản xuất cần
thiết khác để sử dụng vào quá trình đầu t cho nền kinh tế.
Nguồn vốn trong nớc tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, nhng có thể xếp
chúng thành 4 loại sau: Vốn Ngân sách Nhà nớc, vốn tín dụng ngân hàng, vốn
tự có của doanh nghiệp và vốn tích luỹ của dân c. Huy động các nguồn vốn
nói trên cho đầu t phát triển kinh tế là một nhiệm vụ hết sức cấp bách trong

công cuộc đổi mới ở nớc ta hiện nay. Đặc biệt, cần phải chú trọng hơn nữa vào
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, bởi đây là nguồn vốn có tiềm năng rất lớn nh-
ng khai thác còn hạn chế.
Nguồn tài chính của dân c (vốn trong dân) nếu nhìn ở giác độ tổng
quan, nó có thể đợc hình thành từ một số nguồn cơ bản, đó là: thu nhập từ kết
quả lao động (tiền lơng, tiền thởng của các thành viên trong hộ gia đình), thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, thu từ đầu
t tài chính (đầu t vào chứng khoán), gửi tiết kiệm, thu nhập do nhân thân của
họ gửi từ nớc ngoài về (ngời định c, hợp tác lao động, học tập và công tác );
thu nhập do đợc quyền thừa kế gồm: tiền, vàng, nhà cửa và đất đai, thu nhập
đợc hình thành từ những cơ hội may mắn bất ngờ (trúng số độc đắc, giá của
tài sản thay đổi ). Với nguồn tài chính này, sau khi đóng góp nghĩa vụ với
Nhà nớc (nếu có) và đảm bảo tiêu dùng cho nhu cầu thiết yếu của bản thân,
gia đình; phần còn lại là phần tiết kiệm của dân c. Tiết kiệm trong dân c là
một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nớc, đóng vai trò chủ yếu trong việc
hình thành vốn đầu t của các Quốc gia. Nó đã đợc thừa nhận là một bộ phận
lớn, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng số các khoản tiết kiệm thực ở
các nớc giàu (chiếm 50% năm 1964 và 93% năm 1981), mô hình này đang và
sẽ là hiện tợng phổ biến trong các nớc đang phát triển.
1.1.2 Sự cần thiết và vai trò của công tác huy động vốn nhàn rỗi trong
dân c và trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cùng với những công cụ kinh tế vĩ mô nh
các chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách kinh tế đối ngoại chính sách huy
động vốn là một công cụ hữu hiệu của Nhà nớc để củng cố và điều chỉnh
chiến lợc phát triển lâu dài, bền vững của nền sản xuất xã hội. Bởi vậy, công
tác huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển giữ vị trí và
vai trò quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay.
Sự cần thiết của công tác huy động vốn trong dân c dới hình thức trái
phiếu Chính phủ thể hiện:
Luận văn tốt nghiệp 4

Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
1.1.2.1 Huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển
Ngân sách Nhà nớc là một bức tranh kinh tế, tài chính tổng hợp, phản
ánh trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. ở nớc ta, thu Ngân sách Nhà
nớc trong những năm gần đây liên tục tăng. Các nguồn thu chủ yếu và quan
trọng nh thuế, phí, lệ phí, dầu khí đang đợc Nhà nớc tiếp tục khai thác Tuy
nhiên, nhu cầu chi Ngân sách cũng rất lớn và tăng lên với tốc độ nhanh. Trong
điều kiện nền kinh tế nớc ta còn nghèo, năng suất lao động thấp, lực lợng sản
xuất còn kém phát triển nên thu không đáp ứng đợc các nhiệm vụ chi của Nhà
nớc. Để bù đắp số thiếu hụt này, ngoài việc khai thác triệt để các nguồn thu,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, Nhà nớc lựa chọn một trong hai giải pháp
sau:
- Phát hành thêm tiền giấy: đây là giải pháp cơ bản để giải quyết bội
chi Ngân sách Nhà nớc. Giải pháp này tuy nhanh và dễ dàng nhất để cân đối
Ngân sách Nhà nớc, song nó không gắn với nhu cầu của lu thông hàng hoá và
càng làm tăng nhanh tốc độ lạm phát.
- Vay nợ: nếu làm tốt công tác này thì đây sẽ là một giải pháp tốt nhất,
không những vừa tập trung vốn giải quyết đợc cân đối Ngân sách Nhà nớc mà
còn hạn chế đẩy lùi nạn lạm phát, tác động tích cực đến sự phát triển của nền
kinh tế.
Ngay từ những năm 80, nhận thức đợc hiểm hoạ tiềm ẩn của việc phát
hành tiền và vay nợ nớc ngoài để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc, Đảng
và Nhà nớc ta đã có chủ trơng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,
chủ yếu là vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c dới hình thức công trái xây
dựng tổ quốc với các loại 5 năm, 10 năm. Tuy nhiên, do lãi suất thấp (2-3%
năm) trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao, công tác huy động vốn mang nặng ý
nghĩa chính trị nên đạt kết quả thấp.
Bớc sang thập kỷ 90, cùng với việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà n-
ớc, công tác huy động vốn đã có những bớc đổi mới hết sức quan trọng. Từ
năm 1991, hệ thống Kho bạc Nhà nớc đã tổ chức thí điểm và sau đó mở rộng

phát hành nhiều loại tín phiếu, trái phiếu Kho bạc với các loại kỳ hạn, lãi suất
khác nhau đã tạo ra khả năng huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c
đáp ứng nhu cầu vốn Ngân sách Nhà nớc.
Luận văn tốt nghiệp 5
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Nhờ đẩy mạnh công tác huy động vốn nên đã góp phần cải tiến và từng
bớc tạo thế chủ động cho công tác xây dựng kế hoạch, điều hành Ngân sách
Nhà nớc, đặc biệt trong việc cân đối và bố trí nguồn vốn cho Ngân sách Nhà
nớc.
Sở dĩ việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển
dới hình thức trái phiếu Chính phủ có vị trí quan trọng, bởi vì so với các hình
thức huy động khác, huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ có một
số u thế: đối tợng và phạm vi huy động vốn rộng, đợc Ngân sách Nhà nớc đảm
bảo nên có độ rủi ro thấp nhất. Bên cạnh đó, phát hành trái phiếu Chính phủ
để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển thay cho việc
vay nớc ngoài sẽ góp phần giảm nợ nớc ngoài, nâng cao uy tín và khả năng
độc lập của Việt Nam trên trờng quốc tế. Nh vậy, đẩy mạnh công tác huy động
vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ góp phần thúc đẩy tiết kiệm trong sản
xuất và trong tiêu dùng, tăng cờng tiềm lực cho Ngân sách Nhà nớc.
1.1.2.2 Huy động vốn góp phần thực hiện Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Bất cứ một nớc chậm phát triển nào muốn đạt đợc trình độ của một
quốc gia phát triển, không bị tụt hậu xa so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới, thì đều cần phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Đối với nớc ta, việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế đang là một nhiệm vụ chiến lợc quan trọng hiện nay. Để thực hiện đợc
chiến lợc này, nhất thiết phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh thể hiện
dới dạng các cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội phải đạt trình độ tiên tiến, hiện
đại, từ đó tác động mang tính quyết định đến việc nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển.
Đối với các công trình kết cấu hạ tầng, văn kiện Đại hội đại biểu toàn

quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra: Cải tạo, mở rộng, nâng
cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất ở những khâu ách
tắc nhất đang cản trở sự phát triển. Chúng ta hiểu rằng, kết cấu cơ sở hạ tầng
giữ vai trò chi phối tất cả các giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Do đó,
muốn nền kinh tế cất cánh, mỗi quốc gia phải có một kết cấu hạ tầng phù hợp.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội,
các cơ sở hạ tầng cũng đợc quan tâm hơn. Hệ thống đờng sá, cầu cống, đê
điều, bến cảng đã đợc phục hồi, cải tạo, nâng cấp nhng so với nhu cầu phát
triển kinh tế- xã hội thì quá chậm, một số cơ sở hạ tầng đang bị xuống cấp
Luận văn tốt nghiệp 6
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
nghiêm trọng, đặc biệt là đờng giao thông. Chính vì vậy, cần có vốn đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhằm từng bớc thiết lập cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, từ đó tạo môi trờng đầu t thuận lợi để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài và tăng cờng đầu t trong nớc; đồng thời, sẽ tạo điều kiện
phân bố lại lực lợng sản xuất bao gồm cả phân bố lại nguồn lao động và t liệu
lao động.
Tuy nhiên, thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc là tình trạng phổ biến ở mỗi
quốc gia nên nguồn vốn từ Ngân sách dành cho đầu t phát triển rất hạn hẹp.
Trong khi đó, nhiều công trình, dự án trọng điểm của Nhà nớc nh: xây dựng
nhà máy lọc dầu Dung Quất; xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng của tỉnh
Cà Mau, Bình Thuận; tiếp tục công trình thuỷ điện Yaly đang đòi hỏi hàng
trăm ngàn tỷ đồng nhng Ngân sách Nhà nớc không đủ khả năng đáp ứng kịp
thời. Vì vậy, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án, công trình trọng điểm để
thanh toán khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành, tiếp tục triển khai thi công
công trình theo kế hoạch đã đợc duyệt, nhằm khôi phục từng bớc tình trạng
lạc hậu, yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vững
chắc thì việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra công chúng có ý nghĩa quyết
định.
Nh vậy, thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ, Nhà nớc đã huy

động đợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự
án, công trình trọng điểm của Nhà nớc. Ngợc lại, việc thiết lập cơ sở hạ tầng
kinh tế cho nền kinh tế quốc dân sẽ tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát
triển, từ đó làm tăng khả năng tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế, đó là điều
kiện để nguồn vốn huy động vào trong tay Nhà nớc tăng lên.
1.1.2.3. Huy động vốn góp phần tích cực ổn định tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờng, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát là
nhiệm vụ hàng đầu đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nớc đang phát triển.
Để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, Nhà nớc phải sử dụng đồng bộ
các giải pháp kinh tế, tài chính, tiền tệ, trong đó giải pháp quan trọng đã đợc
nhiều nớc trên thế giới sử dụng có hiệu quả là tăng cờng công tác huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c. Nhà nớc đã sử dụng nhiều hình thức huy
động vốn nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát; trong
Luận văn tốt nghiệp 7
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
đó, huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ giữ vị trí quan trọng, thể
hiện:
- Huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ là một trong
những giải pháp hữu hiệu góp phần điều hoà khối lợng tiền mặt trong lu
thông. Nhà nớc có thể rút bớt lợng tiền mặt trong lu thông bằng cách phát
hành tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc và ngợc lại, việc mua lại, chiết
khấu và tái chiết khấu trái phiếu Chính phủ là một kênh phát hành thêm tiền
mặt vào lu thông. Tuỳ theo tình hình thị trờng, Nhà nớc sẽ sử dụng linh hoạt
trái phiếu Chính phủ để bơm hoặc hút tiền từ lu thông, nhằm đảm bảo ổn
định tiền tệ.
- Lạm phát là hiện tợng thừa tiền trong lu thông, làm cho hàng hoá
tăng giá, gây nên tình trạng bấp bênh trong nền kinh tế, xã hội. Huy động vốn
dới hình thức trái phiếu Chính phủ ngoài việc ổn định tiền tệ còn góp phần
giảm và đi đến chấm dứt phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà n-

ớc, mà phát hành tiền là nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát. Vì vậy, việc
phát hành trái phiếu Chính phủ là một trong những biện pháp nhằm kiềm chế
lạm phát.
1.1.2.4. Huy động vốn góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trờng vốn, thị tr-
ờng chứng khoán
Phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán là một trong những yếu
tố quyết định tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia trong điều kiện nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng. Sự phát triển thị trờng vốn, thị trờng
chứng khoán sẽ tạo ra cơ chế giao lu thông thoáng giữa ngời có nhu cầu vốn
đầu t với các nhà đầu t, huy động tới mức tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c cho đầu t phát triển kinh tế. Vai trò của công tác huy động vốn đối với
sự phát triển của thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán thể hiện qua các mặt
sau:
- Tạo ra sự đa dạng các loại hàng hóa cho thị trờng chứng khoán. Trái
phiếu Chính phủ có độ rủi ro thấp, tính thanh khoản cao đã trở thành công cụ
cơ bản trên thị trờng chứng khoán và lãi suất trái phiếu Chính phủ đã trở thành
mức lãi suất chỉ đạo trên thị trờng tài chính.
- Mặt khác, phát hành trái phiếu Chính phủ bớc đầu tạo ra cơ chế giao
lu hàng hoá trên thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán, thúc đẩy sự hình
Luận văn tốt nghiệp 8
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
thành và phát triển của các công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng
khoán đồng thời tạo thói quen đầu t, kinh doanh chứng khoán cho các tầng
lớp dân c, từng bớc xoá bỏ tâm lý cất tiền ở nhà đã tồn tại bấy lâu nay của ng-
ời dân Việt Nam.
- Bên cạnh đó, việc phát hành trái phiếu Chính phủ còn góp phần tăng
cờng chức năng định hớng phát triển và điều tiết thị trờng của Nhà nớc. Cùng
với các công cụ khác, lãi suất trái phiếu Chính phủ là công cụ quan trọng giúp
cho Nhà nớc có thể định hớng phát triển và điều tiết hoạt động của thị trờng
theo những mục tiêu đã định. Hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng chứng

khoán lại có tác động quan trọng đến hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, xét
trên phạm vi rộng, công cụ huy động vốn (đặc biệt là trái phiếu Chính phủ) là
một trong những công cụ quan trọng trong tay Nhà nớc để tiến hành quản lý vĩ
mô nền sản xuất xã hội. Vai trò này đã đợc thể hiện rõ trong việc điều hành thị
trờng tài chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung của Chính phủ các
nớc có nền kinh tế phát triển nh: Mỹ; Nhật Bản và các nớc có nền kinh tế
đang phát triển nh: Trung Quốc trong những năm gần đây.
- Ngoài ra, công tác huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ
gắn liền với yêu cầu nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ. Do đó,
việc đẩy mạnh công tác huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ sẽ
góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi để phục vụ cho hoạt động của
thị trờng vốn ở nớc ta trong thời gian tới.
Tóm lại, với chủ trơng huy động mọi nguồn vốn cho Ngân sách Nhà n-
ớc và cho đầu t phát triển; trong đó, vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn
ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng, tăng cờng huy động vốn dới hình thức trái
phiếu Chính phủ ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết; đặc biệt, khi
nớc ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu vốn
cho đầu t phát triển đòi hỏi rất lớn.
1.2. Cơ chế huy động vốn nhàn rỗi trong dân c qua hệ
thống KBNN
1.2.1 Nguyên tắc huy động vốn
1.2.1.1 Việc huy động vốn phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
Nhà nớc và nhân dân cùng có lợi.
Nguồn vốn huy động dới hình thức phát hành các loại trái phiếu Chính
phủ đợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc và bổ sung nguồn
Luận văn tốt nghiệp 9
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
vốn đầu t phát triển kinh tế. Đây là một chỉ tiêu tài chính quan trọng đợc Quốc
hội phê duyệt hàng năm cùng với dự toán Ngân sách Nhà nớc. Vì vậy, khối l-
ợng vốn huy động phải nằm trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch đã đợc Quốc hội

thông qua, nhằm đảm bảo tính cân đối của Ngân sách Nhà nớc trong kế hoạch
và đảm bảo nguồn để thanh toán trái phiếu trong các năm tài chính tiếp theo.
Đối với ngời dân, việc mua trái phiếu Chính phủ đợc thực hiện theo nguyên
tắc tự nguyện, tuỳ theo tình hình tài chính của mình. Nhà nớc động viên các tổ
chức, cá nhân tham gia mua trái phiếu Chính phủ góp phần xây dựng Tổ quốc
thông qua công tác tuyên truyền.
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động phải sử dụng đúng mục đích, đúng
đối tợng và có hiệu quả
Nguồn vốn huy động dới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ cũng
nh tất cả các nguồn vốn khác của Ngân sách Nhà nớc phải đợc sử dụng đúng
mục đích, đúng đối tợng và có hiệu quả. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế và lành mạnh hoá nền tài chính
quốc gia.
1.2.1.3 Ngân sách Nhà nớc đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời khi trái
phiếu Chính phủ đến hạn
Phát hành trái phiếu Chính phủ là một hình thức vay nợ của Nhà nớc có
thời hạn và có lãi. Vì vậy, Ngân sách Nhà nớc phải có trách nhiệm bố trí
nguồn để thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến
hạn. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo uy tín của Nhà
nớc trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn, đồng thời đây cũng là
một đặc trng cơ bản của hoạt động tín dụng nói chung.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
Kho bạc Nhà nớc thực hiện nhiệm vụ huy động vốn thông qua việc phát
hành các loại trái phiếu Chính phủ. Trái phiếu Chính phủ là chứng chỉ vay nợ
của Chính phủ có thời hạn, có mệnh giá, có lãi do Bộ Tài chính phát hành dới
các hình thức sau:
1.2.2.1 Tín phiếu Kho bạc
Tín phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn dới một
năm, đợc phát hành với mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách
Nhà nớc và tạo thêm công cụ cho thị trờng tiền tệ.

Luận văn tốt nghiệp 10
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
1.2.2.2.Trái phiếu Kho bạc
Trái phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ một năm
trở lên đợc phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch Ngân sách
Nhà nớc hàng năm đã đợc Quốc hội phê duyệt.
1.2.2.3 Công trái xây dựng Tổ quốc
Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ
một năm trở lên. Công trái xây dựng Tổ quốc do Chính phủ phát hành nhằm
huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu t xây dựng từng công trình cụ thể
thuộc diện Ngân sách Nhà nớc đầu t, nằm trong kế hoạch đầu t đã đợc Chính
phủ phê duyệt nhng cha đợc bố trí vốn Ngân sách trong năm kế hoạch.
1.2.3 Các hình thức phát hành
1.2.3.1 Phát hành dới dạng chứng chỉ
Chứng chỉ trái phiếu có 2 phần: phần thân giao cho tổ chức, cá nhân
mua trái phiếu (gọi tắt là ngời mua trái phiếu); phần cuống lu tại cơ quan Kho
bạc Nhà nớc. Chứng chỉ trái phiếu do Bộ Tài chính quy định mẫu và các nội
dung chính sau:
+ Tên cơ quan phát hành
+ Mệnh giá, số sêri
+ Thời hạn, lãi suất trái phiếu
+ Tên tổ chức hoặc cá nhân sở hữu trái phiếu (trờng hợp trái
phiếu có ghi tên)
+ Ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán
+ Chữ ký của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nớc
Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ đã đợc phê duyệt,
Kho bạc Nhà nớc Trung ơng có trách nhiệm tổ chức in và quản lý thống nhất
chứng chỉ trái phiếu trong phạm vi cả nớc.
1.2.3.2 Phát hành dới dạng bút toán ghi sổ
Trái phiếu Chính phủ đợc phát hành dới dạng bút toán ghi sổ: là hình

thức phát hành không sử dụng chứng chỉ trái phiếu. Kho bạc Nhà nớc hoặc
đơn vị đợc uỷ nhiệm mở sổ theo dõi việc mua trái phiếu từng cá nhân, tổ chức.
Trái phiếu Chính phủ phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nớc dới hình
thức bút toán ghi sổ áp dụng đối với các đối tợng mua trái phiếu có số tiền lớn
Luận văn tốt nghiệp 11
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên hoặc theo yêu cầu của ngời
mua trái phiếu. Sổ theo dõi mua trái phiếu đợc thành lập thành 2 liên theo mẫu
đính kèm: liên 1 lu tại Kho bạc Nhà nớc nơi phát hành trái phiếu, liên 2 giao
cho cá nhân, đơn vị mua trái phiếu.
1.2.4 Hình thức chứng chỉ
1.2.4.1 Trái phiếu có ghi tên
Trái phiếu có ghi tên là loại trái phiếu ghi tên tổ chức, cá nhân sở hữu
trái phiếu trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trên sổ theo dõi mua trái phiếu.
1.2.4.2 Trái phiếu không ghi tên
Trái phiếu không ghi tên là loại trái phiếu không ghi tên tổ chức, cá
nhân sở hữu trái phiếu trên chứng chỉ trái phiếu.
1.2.5 Phơng thức bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
1.2.5.1 Hình thức bán trái phiếu
Tuỳ theo từng đợt phát hành, Kho bạc Nhà nớc bán trái phiếu cho các
đối tợng theo một trong hai hình thức sau:
- Hình thức ngang mệnh giá
áp dụng trong trờng hợp trái phiếu phát hành liên tục trong năm hoặc
từng đợt kéo dài, không xác định trớc thời điểm dừng phát hành.
Theo hình thức này ngời mua trái phiếu phải nộp cho Kho bạc Nhà nớc
số tiền đúng bằng mệnh giá trái phiếu. Ngày phát hành trái phiếu đợc tính là
ngày Kho bạc Nhà nớc nhận tiền của ngời mua trái phiếu hoặc nhận giấy báo
Có của Ngân hàng (trờng hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản)
- Hình thức chiết khấu
áp dụng trong trờng hợp:

+ Trái phiếu đợc phát hành thành từng đợt, thời gian phát hành mỗi
đợt không quá 2 tháng, có xác định trớc thời điểm phát hành và thời điểm kết
thúc.
+ Các trái phiếu phát hành trong 1 đợt có cùng ngày phát hành và ngày
đến hạn thanh toán.
Giá bán trái phiếu là số tiền ngời mua phải nộp cho Kho bạc Nhà nớc và
đợc xác định theo một trong hai phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1:
Luận văn tốt nghiệp 12
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Ngày phát hành đợc xác định là ngày đầu tiên của đợt phát hành trái
phiếu. Công thức tính giá bán trái phiếu nh sau:
G= MG +
365
MGxLsxn
Trong đó:
G : Giá bán trái phiếu
MG : Mệnh giá trái phiếu
Ls : Lãi suất trái phiếu (% / năm)
n : Số ngày tính từ ngày phát hành đến ngày mua
thực tế
Ph ơng pháp 2:
Ngày phát hành đợc xác định là ngày cuối cùng của đợt phát hành trái
phiếu. Công thức tính giá bán trái phiếu nh sau:
G= MG -
365
MGxLsxn
Trong đó:
G : Giá bán trái phiếu
MG : Mệnh giá trái phiếu

Ls : Lãi suất trái phiếu (% / năm)
n : Số ngày tính từ ngày mua thực tế đến ngày
phát hành
Bộ Tài chính sẽ quy định cụ thể phơng pháp xác định giá bán trái phiếu
cho từng đợt phát hành.
1.2.5.2 Quy trình phát hành trái phiếu Chính phủ
+ Quy trình phát hành trái phiếu bằng tiền mặt
(3)
(1) (2) (4)
(5)
Luận văn tốt nghiệp 13
Ng ời mua Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp Kế toán bàn
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Chú thích
(1) Ngời mua viết các yếu tố quy định trên phiếu mua trái phiếu:
ngày mua, số tiền mua bằng số và bằng chữ, ký tên, sau đó chuyển phiếu mua
cùng CMND cho kế toán bàn.
(2) Kế toán bàn nhận phiếu mua, thực hiện các công việc:
- Kiểm tra các yếu tố trên phiếu mua trái phiếu
- Lựa chọn các mệnh giá trái phiếu phù hợp với yêu cầu của ngời
mua, viết các yếu tố lên phiếu mua trái phiếu (phần dành cho Kế toán Kho bạc
Nhà nớc)
- Viết các yếu tố quy định trên tờ trái phiếu tem lĩnh lãi ( nếu có);
kỳ hạn; lãi suất; ngày phát hành; ngày đến hạn thanh toán; mã liên Kho bạc và
tên Kho bạc Nhà nớc nơi phát hành thanh toán.
- Ký vào chỗ quy định trên phiếu mua trái phiếu.
- Nhập các yếu tố của tờ trái phiếu vào máy tính (chơng trình tín
dụng Nhà nớc).
- Giao tờ trái phiếu và phiếu mua trái phiếu cho thủ quỹ.

(3) Thủ quỹ kiểm tra các yếu tố trên tờ trái phiếu, phiếu mua trái phiếu,
bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, sau đó thực hiện các công việc:
- Thu tiền của ngời mua trái phiếu.
- Ký tên lên chỗ quy định phiếu mua trái phiếu.
- Đóng dấu Đã thu tiền lên phiếu mua trái phiếu.
- Ghi sổ quỹ.
- Trả CMND cùng tờ trái phiếu cho ngời mua.
(4) Hết giờ giao dịch, kế toán in 2 liên bảng kê phát hành phiếu trái
phiếu; Kế toán bàn và thủ quỹ phải đối chiếu tổng số tiền thu bán trái phiếu
trên bảng kê với cuống trái phiếu, phiếu mua trái phiếu và sổ quỹ, bảo đảm
khớp đúng, sau đó:
- Kế toán bàn và thủ quỹ cùng ký lên 2 liên bảng kê phát hành.
Luận văn tốt nghiệp 14
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
- Thủ quỹ kế tên lên các cuống trái phiếu, sau đó chuyển trả kế
toán bàn cùng toàn bộ phiếu mua.
Lu ý: Trờng hợp vì lý do nào đó việc phát hành trái phiếu cho
khách hàng không thực hiện đợc thì thủ quỹ trả lại phiếu mua và tờ trái phiếu
(đã viết) cho kế toán bàn. Kế toán bàn huỷ bỏ phiếu mua và xử lý trái phiếu
nh đối với trái phiếu h hỏng.
(5) Sau khi hoàn tất các thủ tục tại bàn bán trái phiếu, kế toán bàn
mang toàn bộ phiếu mua trái phiếu, bảng kê chi tiết phát hành trái phiếu nộp
kế toán tổng hợp theo dõi trái phiếu tại văn phòng Kho bạc Nhà nớc (từ đây
gọi tắt là kế toán tổng hợp). Kế toán tổng hợp kiểm soát, bảo đảm khớp đúng
số liệu trên bảng kê và phiếu mua, tiến hành lập phiếu thu và giấy nộp tiền vào
Ngân sách Nhà nớc theo quy định.
Đối với các bàn thành lập riêng để bán trái phiếu tại trụ sở Kho bạc
và các bàn bán trái phiếu nằm ngoài trụ sở Kho bạc, cuối ngày sau khi làm các
thủ tục đối chiếu tại điểm 4, thủ quỹ nộp tiền bán trái phiếu cho trởng quỹ; sau
đó kế toán bàn thực hiện các công việc tại điểm 5.

+ Quy trình phát hành trái phiếu bằng chuyển khoản
(1a) (1a)
(2) (1b)
Chú thích:
(1)a Kế toán giao dịch nhận đợc giấy báo Có chuyển tiền mua trái
phiếu Kho bạc phải hạch toán thu Ngân sách Nhà nớc ngay và sao 01 liên gửi
kế toán bàn trái phiếu.
(1)b Nhận đợc giấy giới thiệu, CMND và phiếu mua trái phiếu bằng
chuyển khoản, kế toán bàn kiểm tra nếu nhận đợc giấy báo Có xác nhận
ngời mua đã chuyển tiền đến Kho bạc Nhà nớc, tiếp đến thực hiện các công
việc:
Luận văn tốt nghiệp 15
Kho bạc Kế toán
giao dịch
Kế toán
bàn
Kế toán tổng
hợp
Ngời mua
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
- Lựa chọn số trái phiếu có tổng mệnh giá bằng số tiền ghi trên
giấy báo Có.
- Viết các yếu tố quy định lên tờ trái phiếu ( thân và cuống), ngày
phát hành ghi ngày nhận đợc báo Có, ký vào cuống trái phiếu, phần thủ quỹ
ghi chuyển khoản. Trờng hợp trái phiếu không ghi tên chỉ ghi các yếu tố
trên phần thân trái phiếu.
- Ghi số sêri, mệnh giá lên phiếu mua trái phiếu.
- Yêu cầu ngời mua ký chữ ký mẫu vào cuống trái phiếu (đối với
trờng hợp trái phiếu có ghi tên).
- Cắt phần thân tờ trái phiếu trả cho ngời mua.

- Nhập vào máy tính (chơng trình tín dụng Nhà nớc) các yếu tố
trên tờ trái phiếu.
(2) Cuối ngày kế toán bàn in 2 liên bảng kê phát hành trái phiếu
chuyển khoản. Chuyển giấy báo Có, bảng kê và phiếu mua cho kế toán tổng
hợp để kiểm soát nh đối với quy trình phát hành trái phiếu bằng tiền mặt.
Trờng hợp nhận đợc giấy báo Có, nhng ngời mua cha đến, kế toán
bàn làm đầy đủ các thủ tục trên và lu tờ trái phiếu cùng bản sao giấy báo
Có. Khi ngời mua trái phiếu đến, kế toán bàn kiểm tra giấy giới thiệu,
CMND nếu khớp đúng thì trả tờ trái phiếu cho ngời mua.
1.2.5.3 Quy trình thanh toán trái phiếu Chính phủ
Kho bạc Nhà nớc trực tiếp thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho chủ sở hữu
khi đến hạn.
+ Quy trình thanh toán trái phiếu bằng tiền mặt
(3)
(1) (2) (4)
(5)
Chú thích:
Luận văn tốt nghiệp 16
Ng ời mua Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp Kế toán bàn
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
(1) Chủ sở hữu trái phiếu viết các yếu tố trên phiếu thanh toán: Ngày
thanh toán, họ tên sau đó nộp cho kế toán bàn cùng tờ trái phiếu.
(2) Kế toán bàn nhận tờ trái phiếu thực hiện các công việc:
- Kiểm tra tờ trái phiếu bằng mắt thờng bảo đảm hợp lệ, hợp pháp.
Kiểm tra trên máy vi tính để xác định tờ trái phiếu và tem đã phát hành và cha
đợc thanh toán.
- Cắt tem thanh toán lãi tơng ứng với kỳ lãi đợc thanh toán. Đối với tr-
ờng hợp thanh toán gốc và lãi 1 lần thì kế toán bàn tính và viết số tiền phải
thanh toán lên tờ trái phiếu.

- Ký tên lên phiếu thanh toán trái phiếu.
- Nhập máy vi tính (chơng trình tín dụng Nhà nớc) các yếu tố xác định
việc thanh toán lãi định kỳ).
- Trả tờ trái phiếu cho khách hàng, chuyển tem lãi và phiếu thanh toán
trái phiếu cho thủ quỹ (theo đờng nội bộ).
(3) Thủ quỹ nhận đợc chứng từ do kế toán bàn chuyển tới tiến hành các
công việc:
- Kiểm tra tem lĩnh lãi bằng mắt thờng và đèn cực tím, phiếu thanh
toán bảo đảm hợp lệ; ký tên vào phiếu thanh toán trái phiếu.
- Yêu cầu ngời thanh toán ký tên vào phiếu thanh toán trái phiếu.
- Chi tiền cho khách. Cắt gốc tem lãi (góc phía trên, bên trái, mỗi chiều
khoảng 2cm) và dán tem vào tờ phiếu thanh toán (ngay phía dới chữ ký của kế
toán).
- Đóng dấu Đã chI TIềN và tem lãi.
- Ghi sỗ quỹ.
(4) Hết giờ giao dịch kế toán bàn in bảng kê thanh toán trái phiếu (1
liên); đối chiếu số liệu trên bảng kê thanh toán bảo đảm khớp đúng với các tờ
trái phiếu đã thanh toán, phiếu thanh toán và sổ quỹ của thủ quỹ.
Sau khi đối chiếu, thủ quỹ chuyển trả toàn bộ phiếu thanh toán và các
tờ trái phiếu cho kế toán bàn, đồng thời làm thủ tục thanh toán số tiền đã tạm
ứng đầu ngày.
Luận văn tốt nghiệp 17
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
(5) Kế toán bàn chuyển bảng kê, phiếu thanh toán và các tờ trái phiếu
đã thanh toán cho kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp kiểm soát, tiến hành lập
phiếu chi và hạch toán theo quy định.
Trờng hợp thanh toán hộ cho Kho bạc khác, kế toán bàn lập riêng
Bảng kê thanh toán trái phiếu vãng lai để báo Nợ cho Kho bạc Nhà nớc đợc
thanh toán hộ.
Luận văn tốt nghiệp 18

Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
+ Quy trình thanh toán bằng chuyển khoản
Chú thích
(1) Ngời sở hữu trái phiếu viết các yếu tố quy định trên phiếu thanh
toán và nộp các giấy tờ có liên quan nh: họ tên, ngày thanh toán, địa chỉ, số
CMND, số tiền đợc thanh toán (gốc, lãi)
(2) Kế toán bàn nhận tờ trái phiếu, phiếu thanh toán và các giấy tờ có
liên quan; thực hiện các công việc:
- Kiểm tra tờ trái phiếu (bằng mắt thờng và đèn cực tím), CMND và
các giấy tờ có liên quan, bảo đảm hợp lệ, hợp pháp.
- Rút cuống trái phiếu để đối chiếu chữ ký mẫu với chữ ký trên phiếu
thanh toán trái phiếu.
- Tính và viết số tiền phải thanh toán lên tờ trái phiếu. Tính số phí phải
thu và số tiền còn phải trả cho chủ sở hữu. Ký tên vào chỗ quy định trên phiếu
thanh toán và tờ trái phiếu (phần thủ quỹ ký ghi chuyển khoản)
- Yêu cầu ngời lĩnh ký tên lên chỗ quy định trên tờ trái phiếu.
- Cắt gốc tờ trái phiếu
- Nhập máy vi tính (chơng trình tín dụng Nhà nớc) các yếu tố xác nhận
việc thanh toán trái phiếu.
- Lập uỷ nhiệm chi gửi ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc nơi ngời lĩnh
mở tài khoản.
(3) Chuyển uy nhiệm chi, thân, cuống, phiếu thanh toán trái phiếu cùng
các giấy tờ liên quan cho kế toán tổng hợp kiểm soát, hạch toán và xử lý ngay
trong ngày.
Luận văn tốt nghiệp 19
Kế toán tổng
hợp
Ng ời sở hữu Kế toán bàn Kho bạc
(1) (2)
(3)

Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn nhàn
rỗi trong dân c
Thực chất của công tác huy động vốn trong dân c cho Ngân sách Nhà n-
ớc và cho đầu t phát triển kinh tế là huy động các nguồn tiết kiệm. Song tổng
tiết kiệm trong dân c mới chỉ nói lên tiềm năng của nguồn vốn huy động. Từ
tiết kiệm đến đầu t còn phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố bao gồm cả nhân tố
khách quan lẫn nhân tố chủ quan. Vì vậy, để tiến hành huy động vốn, cần phải
làm rõ những nhân tố ảnh hởng đến công tác huy động vốn.
1.3.1 Các nhân tố khách quan
+ Môi trờng kinh tế vĩ mô
Huy động vốn trong dân chịu ảnh hởng của nhân tố khác nhau
thuộc hệ thống môi trờng kinh tế vĩ mô và chính sách kinh tế vĩ mô.
Môi trờng kinh tế vĩ mô bao gồm các yếu tố: sự ổn định kinh tế,
sức mua, sự ổn định giá cả, tiền tệ , lạm phát, sự thay đổi mức thu nhập. Các
chính sách kinh tế vĩ mô: chính sách tiền tệ, chính sách tài khoá, chính sách
đầu t, chính sách đất đai, chính sách giá cả luôn ảnh hởng tới hoạt động huy
động vốn trong dân, cũng nh các quyết định tích luỹ tiêu dùng, tiết kiệm đầu
t của mỗi ngời dân.
Lạm phát là một yếu tố quan trọng hàng đầu của môi trờng kinh
tế vĩ mô. Trong điều kiện siêu lạm phát, đồng tiền không còn thực hiện trọn
vẹn các chức năng của nó. Do đó, nó gây ra những khó khăn về tài chính cho
đất nớc. Chẳng hạn: những món nợ phát sinh trớc lạm phát đã trở nên thuận
lợi cho con nợ và bất lợi cho chủ nợ. Vì vậy, việc huy động vốn trong dân c rất
khó khăn vì không ai muốn bỏ tiền ra cho vay sau đó thu về những đồng tiền
mất giá (điều này ảnh hởng trực tiếp đến lợng tiền gửi của dân). Nhng với mức
lạm phát vừa vừa phải (khoảng 5%) lại đợc thừa nhận là một công cụ kích
thích tăng trởng. Một số nhà kinh tế trong thập kỷ của những năm 50 và 60
cho rằng, lạm phát nhẹ nh dầu bôi trơn cho sự phát triển, buộc những ngời
giữ tiền phải tiết kiệm và chuyển số tiết kiệm cho Chính phủ nơi đang

thiếu các nguồn vốn cho đầu t.
+ Thu nhập của dân c
Thu nhập của dân c cũng ảnh hởng đến công tác huy động vốn.
Nếu thu nhập dân c cao thì khả năng huy động vốn có nhiều thuận lợi. Ngợc
lại, thu nhập của dân c thấp, chỉ đủ chi tiêu trong cuộc sống hằng ngày thì khả
năng huy động vốn rất thấp.
Luận văn tốt nghiệp 20
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
+ Phong tục tập quán
Việc huy động vốn nguồn tiền nhàn rỗi từ dân c còn phụ thuộc
nhiều vào tâm lý, tập quán của ngời dân theo tuổi tác và các vùng lãnh thổ
trong một quốc gia. Trong cùng quốc gia, nếu nh ngời dân có cùng mức thu
nhập nhng mức tiết kiệm trong thu nhập khác nhau, từ đó tạo ra khoản để
dành cũng khác nhau. Một hiện tợng phổ biến ở nhiều nớc trên thế giới là, với
mức thu nhập nh nhau, thì dân c nông thôn để dành tiết kiệm một tỷ lệ thu
nhập khá cao hơn dân thành phố. Nhóm dân c trẻ tuổi có tỷ lệ tiết kiệm trong
thu nhập thấp hơn so với nhóm dân c cao tổi. Dân c ở những vùng bị thiên tai
khắc nghiệt (bão lụt, hạn hán), tập quán của họ thờng có khuynh hớng tiết
kiệm thu nhập và hình thành những khoản để dành dự trữ, ngay cả trong trờng
hợp có thu nhập thấp. Một bộ phận dân c ở các vùng nông thôn Miền Bắc, đặc
biệt là Miền trung ở nớc ta là những ví dụ điển hình.
+ Môi trờng chính trị - xã hội
Trong một quốc gia, với một hệ thống chính trị ổn định, hoạt
động vì lợi ích chung dân tộc, phù hợp với nguyện vọng đông đảo ngời dân và
xu hớng chung của quốc tế thì việc huy động vốn trong dân c sẽ rất thuận
lợi, nhất là huy động vốn trung và dài hạn. Ngợc lại, với một đất nớc mà Hiến
pháp thờng xuyên phải sữa đổi lại, không đợc tôn trọng, Quốc hội và Chính
phủ thờng bị thay đổi giữa nhiệm kỳ, tình trạng tham nhũng không kiểm soát
đợc, các cuộc biểu tình, đình công, xung đột biên giới và xung đột các sắc tộc
thờng xảy ra thì công tác huy động vốn trong dân c là rất khó khăn.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan
+ Chính sách lãi suất
Lãi suất là một công cụ quan trọng, nó có độ nhạy cảm đối với
hoạt động tiết kiệm và đầu t. Lãi suất là giá cả của vốn mà ngời đi vay phải trả
cho ngời cho vay để đợc sử dụng một số tiền trong một thời gian nhất định.
Giá cả của vốn trong phạm vi đề cập này là lãi suất danh nghĩa, nó bao gồm cả
mức lạm phát trong đó. Đối với những ngời tiết kiệm và đầu t, lãi suất danh
nghĩa là những vấn đề họ cần quan tâm, nhng vấn đề buộc họ phải quan tâm
hơn cả là lãi suất thực tế. Bởi vì lãi suất thực tế phản ánh chi phí thực của việc
cho vay và đi vay. Theo phơng trình Fisher lãi suất thực tế đợc tính bằng:
i
r
= i -
2
Trong đó:
Luận văn tốt nghiệp 21
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
i
r
là lãi suất thực tế
i là lãi suất danh nghĩa

2
là lạm phát dự tính
Do đó, việc ấn định mức lãi suất danh nghĩa sao cho lãi suất thực
tế là một số lớn hơn 0 và ở mức vừa phải, đủ mức hấp dẫn họ. Trong trờng hợp
này, chính sách lãi suất góp phần tích cực vào việc huy động nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong dân c. Nếu việc ấn định mức lãi suất cao thì khả năng huy
động nhanh nhng lại không hiệu quả đối với việc sử dụng vốn, và ngợc lại việc
ấn định mức lãi suất thấp, điều này sẽ không tạo ra sự hấp dẩn đối với nhà đầu

t, do đó khả năng huy động vốn là rất hạn chế. Một chính sách lãi suất hợp lý
bảo đảm đợc lợi ích của nhà đầu t là một đòn bẩy kinh tế hấp dẫn, xoá bỏ e
ngại đầu t vào trái phiếu Chính phủ.
+ Phạm vi huy động
Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát
triển vững chắc. Đời sống nhân dân dần dần đợc cải thiện. Phạm vi huy động
vốn càng mở rộng thì khả năng tiếp cận đợc với nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
c càng cao, dẫn đến khả năng huy động vốn càng lớn. Còn phạm vi huy động
vốn chỉ bó hẹp ở một số vùng, một số cụm nhất định thì khả năng huy động
vốn sẽ không đạt đợc kết quả nh mong muốn.
+ Cơ chế huy động vốn
Để có thể huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, điều này
đòi hỏi Chính phủ phải có chính sách huy động vốn phù hợp với khả năng phát
triển của nền kinh tế, tập quán tiêu dùng và tiết kiệm của ngời dân. Nguồn vốn
huy động đó cần phải đợc quản lý và sử dụng có hiệu quả để vốn không ngừng
sinh sôi nảy nở và đạt đợc chiến lợc kinh tế - xã hội đề ra. Đó là cơ sở để tạo
niềm tin của ngời dân đối với chính sách, đờng lối của Đảng và Nhà nớc, ngời
dân mới tin tởng giao phần tiền tiết kiệm của mình cho Nhà nớc sử dụng.
+ Công tác vận động, tuyên truyền: cũng ảnh hởng trực tiếp đến
công tác huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c. Thông qua các phơng tiện
thông tin đại chúng nh truyền hình, báo chí để cung cấp những thông tin cho
ngời dân, làm cho ngời dân hiểu đợc lợi ích của việc huy động vốn cho đầu t
phát triển kinh tế. Thực tế chứng minh cho thấy, công tác tuyên truyền, vận
động càng tích cực và có hiệu quả bao nhiêu thì khả năng huy động vốn trong
dân c càng lớn bấy nhiêu và ngợc lại.
Luận văn tốt nghiệp 22
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Chơng 2
Thực trạng công tác huy động vốn nhàn rỗi
trong dân c qua hệ thống KBNN

2.1 Vài nét về cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN
2.1.1 Lịch sử hình thành
Ngày 29/5/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập Nha
ngân khố trực thuộc Bộ Tài chính để giúp Chính phủ giải quyết các nhiệm
vụ cấp bách về tài chính và tiền tệ trong những ngày đầu của Chính quyền
Cách mạng. Ngân khố Quốc gia trớc đây và hệ thống quản lý quỹ Ngân
sách Nhà nớc trong những năm qua đã đóng vai trò quan trọng trong việc
xây dựng chế độ tài chính tiền tệ độc lập, tự chủ, góp phần đ a 2 cuộc kháng
chiến của dân tộc ta đi đến thắng lợi.
Để thực hiện nhiệm vụ đổi mới toàn diện nền kinh tế đồng thời cải
tiến cơ chế quản lý và điều hành Ngân sách Nhà nớc; Theo đề nghị của Bộ
trởng Bộ Tài chính và thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, ngày
4/1/1990 Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) đã ký Quyết định 07/HĐBT
về việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà nớc trực thuộc Bộ Tài chính trên cơ
sở chuyển giao nhiệm vụ quản lý quỹ Ngân sách Nhà nớc từ Ngân hàng
Nhà nớc về Bộ Tài chính. Thi hành quyết định 07/HĐBT, hệ thống Kho bạc
Nhà nớc đã ra đời và hoạt động từ ngày 1/4/1990.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống KBNN
Kho bạc Nhà nớc là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ thực
hiện chức năng quản lý Nhà nớc về quỹ Ngân sách Nhà nớc (bao gồm cả quỹ
ngoại tệ tâp trung của Nhà nớc); quỹ dự trữ tài chính Nhà nớc, tiền, tài sản tạm
thu, tạm giữ; huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển.
Kho bạc Nhà nớc đợc tổ chức và quản lý thống nhất từ Trung Ương đến
địa phơng:
- ở Trung ơng là Kho bạc Nhà nớc trực thuộc Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nớc có Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc giúp việc Tổng Giám
đốc. Tổng giám đốc do Thủ tớng Chính phủ bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề
nghị của Bộ trởng Bộ Tài chính. Các Phó Tổng Giám đốc do Bộ trởng Bộ Tài
chính bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Luận văn tốt nghiệp 23

Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Bộ máy Kho bạc Nhà nớc Trung Ương gồm có:
1 1. Vụ Kế hoạch tổng hợp
2. Vụ Kế toán
3. Vụ Huy động vốn
2 4. Vụ Ngân quỹ
3 5. Vụ Thanh tra
4 6. Vụ Tổ chức cán bộ
5 7. Vụ thanh toán vốn đầu t
6 8. Phòng thanh toán vốn đầu t liên tỉnh
7 9 Văn phòng KBNN TW
8 10 Trung tâm tin học
9 11 Trung tâm bồi dỡng công chức
10 12 Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia
- ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương có Kho bạc Nhà nớc trực
thuộc Kho bạc Nhà nớc ở Trung Ương (gọi chung là Kho bạc Nhà nớc
tỉnh). Kho bạc Nhà nớc tỉnh có Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp việc
Giám đốc. Giám đốc và các Phó Giám đốc Kho bạc Nhà nớc tỉnh do Bộ trởng
Bộ Tài chính bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Phó Tổng Giám đốc
Kho bạc Nhà nớc .
Tổ chức bộ máy chung của Kho bạc Nhà nớc ở tỉnh gồm:
1. Phòng kế hoạch tổng hợp
2. Phòng kế toán
3. Phòng vi tính
4. Phòng kho quỹ
5. Phòng thanh tra
6 Phòng tổ chức cán bộ
7 Phòng hành chính quản trị
Luận văn tốt nghiệp 24
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc

8 Phòng thanh toán vốn đầu t.
Căn cứ tình hình thực tế, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nớc quyết định
sắp xếp tổ chức bộ máy cho phù hợp với hoạt động của từng đơn vị, không
nhất thiết phải đủ các phòng nh đã nêu trên.
Đối với Kho bạc Nhà nớc ở tỉnh, thành phố có quy mô hoạt động lớn
nh Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng có thể thành lập thêm phòng
hoặc bộ phận nghiệp vụ để tổ chức thực hiện các công việc đợc giao theo
quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng Giám đốc Kho bạc
Nhà nớc .
- ở quận, huyện, thị xã hoặc khu vực (liên huyện) có Kho bạc Nhà nớc
trực thuộc Kho bạc Nhà nớc ở tỉnh, thành phố (gọi chung là Kho bạc Nhà nớc
huyện). Kho bạc Nhà nớc huyện có Giám đốc và một số Phó Giám đốc giúp
việc Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Kho bạc
Nhà nớc ở quận , huyện, thị xã, khu vực do Bộ trởng Bộ Tài chính quyết định.
Tổ chức bộ máy ở Kho bạc Nhà nớc huyện:
Kho bạc Nhà nớc huyện đợc tổ chức thành các bộ phận nghiệp vụ: kế
toán tổng hợp, kế toán kho quỹ, các điểm thu .
Đối với các Kho bạc Nhà nớc ở huyện có quy mô hoạt động lớn có thể
thành lập các phòng nghiệp vụ để tổ chức thực hiện công việc đợc giao. Việc thành
lập các phòng trong Kho bạc Nhà nớc huyện do Tổng Giám đốc Kho bạc quyết
định sau khi thống nhất với vụ Tổ chức cán bộ và đào tạo Bộ Tài chính.
2.2 Thực trạng công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân
c qua hệ thống KBNN trong giai đoạn 1991 - 2002
Thực hiện chủ trơng khai thác tối đa nguồn vốn trong nớc phục vụ nhu
cầu đầu t phát triển kinh tế, từ năm 1990 đến nay, hệ thống Kho bạc Nhà nớc
đã tổ chức phát hành các loại tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc và công
trái xây dựng Tổ quốc với các loại kỳ hạn, lãi suất khác nhau nhằm huy động
các nguồn vốn trong xã hội mà chủ yếu là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c để
bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc và tăng cờng nguồn vốn cho đầu t phát
triển. Kết quả huy động dới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ đợc thể

hiện cụ thể nh sau:
2.2.1 Tín phiếu Kho bạc
Từ đầu năm 1991, cục Kho bạc Nhà nớc (nay là Kho bạc Nhà nớc
Trung ơng) đã nghiên cứu trình Chính phủ quyết định áp dụng biện pháp huy
Luận văn tốt nghiệp 25

×