Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu quốc tế mua sắm máy móc thiết bị tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp lilama (lilagimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (508.13 KB, 92 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Mở đầu
Đất nớc ta cùng với các quốc gia khác trên thế giới đang trên con đờng
chinh phục thế kỷ mới, thế kỷ XXI với xu thế hội nhập quốc tế và khu vực hoá
trở nên phổ biến rộng khắp, đặt ra cho tất cả chúng ta rất nhiều khó khăn
thách thức lớn cần phải giải quyết, đặc biệt là đối với một đất nớc còn đang
trên con đờng phát triển để khẳng định mình nh Việt Nam. Để thực hiện thành
công nhng mục tiêu kinh tế của đất nớc đòi hỏi chính phủ ta nhất thiết phải tạo
ra môi trờng cạnh tranh công bằng cho nền kinh tế. Bởi lẽ không có cạnh
tranh thì không có sự phát triển đó là chân lý. Nền kinh tế của một đất nớc
cũng vậy, nếu nền kinh tế đó không tạo ra yếu tố cần thiết cho môi trờng cạnh
tranh lành mạnh thì nền kinh tế đó cũng nhanh chóng trở nên trì trệ, kém phát
triển và bị tụt hậu so với các nền kinh tế khác.
Thực tế trong những năm gần đây ở nớc ta, đấu thầu đã và đang vơn lên
để tự khẳng định là một phơng thức hữu hiệu trong việc góp phần tạo ra môi
trờng cạnh tranh công bằng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, mang lại lợi ích lớn lao cho nền kinh tế cũng nh cho toàn xã hội.
Với sự nhạy bén của mình, Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam và công ty
xuất nhập khẩu tổng hợp LILAMA nói riêng cũng đã áp dụng rộng rãi phơng
thức đấu thầu quốc tế trong hoạt động của mình với hai lĩnh vực chính là đấu
thầu mua sắm máy móc thiết bị và đấu thầu xây lắp những công trình. Tuy
nhiên do đây là hoạt động còn khá mới, nên những hiểu biết và việc áp dụng
chế độ đấu thầu vẫn đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải giải quyết cả trên ph-
ơng diện lý luận và chỉ đạo thực tiễn.
1
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Để công tác đấu thầu quốc tế ngày càng hoàn thiện, phát huy đợc tính u
việt và để góp phần mang lại hiệu quả cao cho Công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp LILAMA nói riêng và Tổng công ty Lắp Máy Việt Nam nói chung, sau
một thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp LILAMA, trên cơ
sở vận dụng những kiến thức đã đợc học và tìm hiểu thực tế, đợc sự giúp đỡ


nhiệt tình của Thầy giáo- Th.s Nguyễn Quang Huy và các cán bộ trong công
ty, tôi đã lựa chọn đề tài: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động
đấu thầu quốc tế mua sắm máy móc thiết bị tại Công ty xuất nhập khẩu
tổng hợp LILAMA (LILAGIMEX) để làm luận văn tốt nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm ba
phần:
Phần1: Những vấn đề lý luận chung của đấu thầu quốc tế
Phần 2: Thc trạng hoạt động đấu thầu quốc tế mua sắm máy móc thiết
bị tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp LILAMA
(LILAGIMEX)
Phần 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đấu thầu quốc tế
mua sắm máy móc thiết bị tại Công ty xuất nhập khẩu tổng
hợp LILAMA
Do thời gian có hạn và khả năng nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết trong qúa trình thực hiện luận văn. Vì
vậy kính mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong công ty đóng góp
ý kiến để tôi rút kinh nghiệm để đề bài viết này đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hớng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo trong khoa Thơng Mại đặc biệt là thầy giáo Th.s Nguyễn Quang
Huy. Tôi cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn tới các cô chú, anh chị trong Công ty
XNK tổng hợp LILAMA đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp cho tôi các tài liệu
cũng nh giúp tôi tiếp cận với thực tiễn, điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong sự nhận biết mối quan hệ giữa thực tiễn và lý thuyết, giúp tôi hoàn thành
đợc bản luận văn này.
2
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Chơng I
Những vấn đề lý luận chung về đấu
thầu quốc tế
I- Khái niệm, đặc điểm, vai trò và nguyên tắc đấu thầu

quốc tế.
1. Một số khái niệm cơ bản
Đấu thầu là một quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng đợc các yêu cầu của
bên mời thầu.
Thực chất của hoạt động đấu thầu là một hình thức đợc mở ra để các nhà
thầu cạnh tranh với nhau. Đây là một hình thức kinh doanh dựa vào tính chất
cạnh tranh công khai trên thị trờng bởi không có cạnh tranh thì không có đấu
thầu.
Đấu thầu quốc tế đợc hiểu là một phơng thức cạnh tranh giữa các công ty
ở các quốc gia mà thông qua đó chủ đầu t có thể lựa chọn nhà thầu đáp ứng đ-
ợc đầy đủ các yêu cầu của họ đặt ra trong hồ sơ dự thầu với mức giá thấp nhất.
Khái niệm trên cho thấy, hoạt động đấu thầu quốc tế đợc xem là một ph-
ơng thức giao dịch đặc biệt. Tính đặc biệt ở chỗ trong giao dịch này chỉ có
một ngời mua nhng với nhiều ngời bán cạnh tranh với nhau. Trớc đây, trong
nề kinh tế tập trung, các chỉ tiêu đợc phân bổ theo kế hoạch nên không có sự
cạnh tranh chi phối đến hoạt động kinh doanh lại là cơ sở cho đầu thầu phát
triển và hoàn thiện.
Một quan điểm khác về đấu thầu quốc tế lại cho rằng : đấu thầu quốc tế
là một hình thức đấu thầu rộng rãi mà trong đó phạm vi mời thầu không chỉ bó
hẹp ở trong nớc. Theo quan điểm này, đấu thầu quốc tế không phải cứ bắt
buộc các đối tác nớc ngoài tham gia mà có thể chỉ có các đối tác cùng quốc
tịch bởi lẽ tính quốc tế của đấu thầu còn thể hiện ở phạm vi mời thầu chứ
không phải bó hẹp ở các đối tác. Đây điểm khá rộng và khá chính xác về đấu
thầu quốc tế.
Từ quan điểm trên có thể hiểu rằng: đấu thầu quốc tế trong mua sắm
hàng hoá là một hình thức mua bán đặc biệt trong đó ngời mua (bên mời thầu)
công bố các điều kiện mua hàng để ngời bán ( các nhà thầu) thông báo giá cả
3
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
hàng hoá sau đó ngời mua sẽ chọn mua của một ngời bán có mức giá hợp lý

nhất. Đấu thầu với tính chất là một phơng pháp phổ biến và có nhiều u điểm
ngày càng đợc nhìn nhận nh một điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công
cho các chủ đầu t đồng thời bảo đảm công bằng cho các nhà thầu. Tuy nhiên
để đạt đợc mục tiêu này, một cuộc cạnh tranh công khai phải đợc thực hiện
trên các điều kiện rõ ràng, minh bạch. Điều này đòi hỏi bên mời thầu phải
tuân thủ nghiêm ngặt một quy tắc quan trong gọi là đấu thầu. Nó bao gồm
nhiều bớc đi khác nhau đợc sắp xếp theo một trình tự lôgic. Một trong những
bớc đi đó là sử dụng hồ sơ chuẩn về đấu thầu SBD (Standard Bid Document)
mà nội dung của nó miêu tả một cách đầy đủ và rõ ràng quá trình đấu thầu, kể
cả tiêu chí đánh giá phơng thức áp dụng, mối quan hệ hợp đồng giữa cơ quan
đấu thầu với nhà thầu đợc lựa chọn.
2. Đặc điểm
- Đấu thầu quốc tế là phơng tiện giao dịch đặc biệt, chỉ diễn ra ở một địa
điểm, trong một khoảng thời gian xác định.
- Đấu thầu quốc tế là sự xuất hiện của một ngời mua và nhiều ngời bán
- Đấu thầu quốc tế thờng đợc áp dụng trong các trờng hợp t vấn cho các
dự án lớn. Các hợp đồng mua sắm hàng hóa có giá trị cao hoặc những hàng
hoá có quy cách kỹ thuật phức tạp đợc ngời mua xác định trớc.
- Đấu thầu quốc tế áp dụng cho những công trình đòi hỏi về công nghệ
kỹ thuật, nguồn vốn đầu t lớn đồng thời có sự góp vốn của các tổ chức nớc
ngoài.
- Đấu thầu quốc tế cũng chịu ảnh hởng của những yếu tố nh: Luật pháp,
chính trị, tốc độ tăng trởng kinh tế, lạm phát, vốn, trình độ phát triển của công
nghệ, và đặc biệt là tỷ giá hối đoái. Bởi vì: Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng
tiền so với một đồng tiền khác. Về thực chất nó biểu thị sức mua tổng hợp của
hai đồng tiền qua tất cả các loại hàng hoá, thiết bị. Sự giao động của tỷ giá hối
đoái có ảnh hởng đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế đối ngoại. Trong thơng
mại, tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng để xác định giá của hàng hoá xuất
nhập khẩu. Thông thờng, khi kinh doanh xuất nhập khẩu, doanh nghiệp luôn
quan tâm đến hai loại tỷ giá là tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá nhập khẩu. Đấu thầu

quốc tế không thể nằm ngoài ảnh hởng của sự biến động tỷ giá hối đoái vì nó
4
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
tác động đến giá của hàng xuất nhập khẩu do đó ảnh hởng đến giá bỏ thầu và
tác động đến quá trình tổ chức đấu thầu.
3. Nguyên tắc đấu thầu quốc tế.
- Nguyên tắc cạnh tranh với các điều kiện ngang nhau: tham gia đấu thầu
quốc tế là một số nhà thầu có đủ năng lực để canh tranh với nhau. Điều kiện
đặt ra đối với bên mời thầu là phải cung cấp thông tin nh nhau cho tất cả
những nhà thầu và không có sự phân biệt đối xử.
- Nguyên tắc đầy đủ dữ liệu : theo nguyên tắc này các nhà thầu phải nhận
đợc đầy đủ dữ liệu đấu thầu với các thông tin chi tiết rõ ràng và có tính hệ
thống với quy mô khối lợng, quy cách, yêu cầu về chất lợng của công trình
hay hàng hoá dịch vụ đợc cung cấp về tiến độ thực hiện.
- Nguyên tắc đánh giá công bằng: Các hồ sơ đấu thầu phải đợc đánh giá
một cách không thiên vị và theo cùng một chuẩn mực.Việc đánh giá phải đợc
thực hiện bởi một hội đồng xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Phải có sự
giải thích rõ ràng minh bạch về việc nhà thầu đợc chọn và nhà thầu không đợc
chọn.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: nguyên tắc này đòi hỏi phải có sự
phân biệt rạch ròi trách nhiệm nhằm giúp các bên giảm bớt tổn thất, rủi ro.
- Nguyên tắc ba chủ thể: Trong đấu thầu quốc tế, ngoài hai bên (bên mời
thầu và bên nhà thầu) còn có thêm chuyên gia t vấn. Sự hiện diện của họ là
nhân tố đảm bảo hợp đồng đợc thực hiện một cách nghiêm túc tới từng chi
tiết, phát hiện và đa ra biện pháp điều chỉnh cần thiết một cách đúng lúc.
- Nguyên tắc bảo hiểm, bảo hành dự án: Nguyên tắc này nhằm giúp các
bên hợp tác chặt chẽ với nhau để đáp ứng yêu cầu về chất lợng, tiến độ, tài
chính của dự án.Đảm bảo lợi ích của các bên và tiết kiệm nguồn lực xã hội
4. Vai trò đấu thầu quốc tế.
4.1. Đối với chủ đầu t

Nhờ có tính cạnh tranh trong đấu thầu, khả năng thu hút nhiều nhà thầu
tham gia đấu thầu đã đem lại cho chủ đầu t rất nhiều lợi thế, cụ thể là:
5
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
- Thực hiện dự án một cách hiệu quả phù hợp với yêu cầu đề ra . Tức là
thông qua đấu thầu dự án sẽ đợc thực hiện đúng tiến độ, đúng chất lợng, tiết
kiệm với chi phí thấp nhất theo một kế hoạch đã định trớc.
- Chất lợng của dự án sẽ đợc đảm bảo cao hơn đồng thời giúp chủ đầu t
tiết kiệm vốn bằng cách chọn gói thầu có mức giá thấp nhất. Bởi lẽ thông qua
đấu thầu nhà đầu t sẽ lựa chọn đợc cho mình một nhà thầu tiềm năng, cung
cấp những máy móc thiết bị tốt nhất, phù hợp đạt tiêu chuẩn mà nhà đầu t đề
ra trên cơ sở những giám sát chặt chẽ của nhà thầu.
- Đảm bảo đợc tiến độ thực hiện do tránh đợc tình trạng bị phụ thuộc vào
một nhà thầu. Tiến độ thực hiện và rất nhiều tiêu chuẩn khác là những yếu tố
lựa chọn của chủ đầu t, nó đã trở thành một điều khoản quan trọng trong hợp
đồng vì vậy điều khoản này sẽ đợc thực hiện một cách nghiêm túc.
Ngoài những điểm chính trên, đấu thầuquốc tế còn giúp chủ đầu t hạn
chế đợc thất thoát lãng phí, nâng cao đựơc trình độ và năng lực đội ngũ cán bộ
nói chung và cán bộ làm công tác đấu thầu nói riêng.
4.2 Đối với các nhà thầu
Tham gia vào một môi trờng cạnh tranh bình đẳng và thắng thầu là mục
tiêu duy nhất của các nhà thầu. Để làm đợc điều này thì:
- Nhà thầu phải chủ động tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu.
- Phải hoàn thiện đội ngũ tham gia đấu thầu cũng nh nguồn lực để đáp
ứng đợc các yêu cầu của các chủ đầu t khác nhau. Để có thể thắng thầu, các
nhà thầu phải có sự chuẩn bị kỹ lỡng về mọi mặt nh tài chính, cán bộ công
nhân viên của mình, những thông tin cần thiết
- Điều quan trọng hơn cả là tìm đợc một giải pháp về kinh tế và kỹ thuật
vừa hợp với chủ đầu t đồng thời đảm bảo lợi ích cho mình.
Nh vậy, đấu thầu đã góp phần cho nhà thầu phát triển năng lực trong sản xuất

kinh doanh, mở ra nhiều triển vọng trong tơng lai.
4.3 Đối với xã hội
- Đấu thầu quốc tế khẳng định tính u việt của cơ chế thị trờng. Nó không
phải là phạm trù của nền kinh tế tập trung. Trong cơ chế thị trờng.Nó chịu ảnh
6
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
hởng của quy luật cạnh tranh và tạo sự bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh
giữa các doanh nghiệp.
- Đấu thầu quốc tế đem lại sự tiết kiệm trong vốn đầu t đồng thời đảm
bảo sự phù hợp của trang thiết bị và công nghệ đối với sự phát triển của đất n-
ớc.
- Đấu thầu quốc tế đợc áp dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực và tạo
nên một môi trờng cạnh tranh lành mạnh. Chủ đầu t và nhà thầu đều là các
thành viên của xã hội, đấu thầu quốc tế mang lại lợi ích cho họ cũng chính là
mang lại lợi ích cho xã hội.
II- Trình tự công tác đấu thầu
1. Điều kiện mời thầu, dự thầu và xét thầu
ở mỗi một quốc gia khác nhau, điều kiện đấu thầu sẽ khác nhau tuỳ
thuộc vào nền kinh tế, hệ thống pháp luật của họ.
1.1. Điều kiện mời thầu
Thông thờng bên mời thầu phải có các điều kiện sau:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t do ngời hoặc cơ quan có
thẩm quyền cấp.
- Kế hoạch đấu thầu đã đợc ngời có thẩm quyền phê duyệt
- Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Trong hồ sơ mời thầu thì hồ sơ thiết kế và bản tiêu lợng đợc xác định từ thiết
kế kỹ thuật thi công ( trờng hợp thiết kế1 bớc) hoặc thiết kế bản vẽ thi công
(trờng hợp thiết kế 2 bớc). Những chỉ dẫn kỹ thuật phải hết sức cụ thể, rõ ràng.
Riêng đối với các dự án có quy mô lớn, khi tổ chức đấu thầu cha có thiết kế
bản vẽ thi công thì bản tiêu lợng có thể đợc xác định từ thiết kế kỹ thuật.

Những trờng hợp khác với những quy định trên, bên mời thầu phải ớc tính một
bản tiêu lợng thống nhất để làm căn cứ đấu thầu. Trờng hợp các công trình do
nớc ngoài thiết kế thì hồ sơ thiết kế phải đạt ở mức cho phép xác định đợc
khối lợng thi công công trình.
1.2. Điều kiện dự thầu
Nhà thầu tham dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
7
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
- Có giấy phép đăng ký kinh doanh: Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa
thiết bị phức tạp đợc quy định trong hồ sơ mời thầu ngoài giấy đăng ký kinh
doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền cuả nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ đợc tham gia một đơn vị thầu trong một gói thầu là đơn phơng hay
liên doanh dự thầu. Trờng hợp tổng công ty đứng tên dự thầu thì đơn vị trực
thuộc không đợc phép tham dự với t cách là một nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu.
Đây là điều kiện thiết yếu đòi hỏi các nhà thầu khi tham dự thầu. Trong
số những điều kiện trên thì điều kiện về năng lực kỹ thuật và tài chính thờng là
trở ngại lớn nhất. Hầu hết các nhà thầu bị loại khỏi danh sách mời thầu đều là
lý do năng lực, kỹ thuật tài chính không đủ.
Ngoài các điều kiện chính trên,mỗi một quốc gia lại có một quy định
riêng đối với các nhà thầu khi tham gia đấu thầu quốc tế tại quốc gia đó. Việt
Nam, điều 10 quy chế đấu thầu theo nghị định 88/1999-NĐ-CP của Chính Phủ
ghi rõ:
- Nhà thầu nớc ngoài khi tham dự đấu thầu quốc tế tại Việt Nam hoặc
liên danh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt
Nam, nhng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối
lợng và đơn giá tơng ứng.
- Nhà thầu nớc ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối l-
ợng công việc cùng với đơn giá tơng ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh

hoặc thầu phụ nh đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thơng thảo hoàn thiện
hợp đồng, nếu nhà thầu nớc ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu
trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ hủy bỏ.
- Các nhà thầu tham gia đấu thầu quốc tế ở Việt Nam phải cam kết mua
sắm và sử dụng các vật t thiết bị phù hợp về chất lợng và giá cả, đang sản xuất
gia công hoặc hiện có tại Việt Nam.
1.3. Điều kiện xét thầu
Bên mời thầu tiến hành đánh giá nghiên cứu chi tiết, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu đã đợc mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh
8
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
giá đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trớc khi mở
thầu. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Sử dụng phơng pháp chấm điểm đối với việc đánh giá hồ
sơ dự thầu các gói thầu t vấn, gói thầu đấu thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển , đánh giá về mặt kỹ thuật đối với các gói thầu mua sắm hàng
hoá hoặc xây lắp.
Bớc 1: Sử dụng thang điểm đánh giá về mặt kỹ thuật (70% trở lên để
chọn danh sách ngắn là danh sách các nhà thầu đáp ứng cơ bản hồ sơ mời thầu
căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá.
Bớc 2: Xác định giá đánh giá đối với các hồ sơ dự thầu thuộc danh sách
ngắn để xếp hạng
Nguyên tắc 2: Không sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói
thầu trong kế hoạch đấu thầu đã đợc duyệt.
2. Trình tự công tác đấu thầu
2.1. Thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu
a. Nguyên tắc chung
- Chỉ thành lập tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu đối
với các dự án không có đấu thầu tuyển chọn t vấn.
- Trờng hợp có yêu cầu phải thuê t vấn (thay cho chỉ định tổ chuyên gia

giúp việc ), nếu có chi phí từ 500 triệu đồng trở lên, bên mời thầu phải tổ chức
đấu thầu.
- Chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn
- Tổ chuyên gia hoặc t vấn giúp việc cho bên mời thầu đợc thành lập
hoặc thuê, có các nghĩa vụ sau:
- Chuẩn bị các tài liệu pháp lý, soạn thảo hồ sơ mời thầu
- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Phân tích, đánh giá, so sánh xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo đúng tiêu
chuẩn chuyên môn và các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ mời thầu.
- Tổng hợp, chuẩn bị hồ sơ kết quả đấu thầu, báo cáo chủ đầu t xem xét
trách nhiệm và quyền hạn của tổ chuyên gia hoặc t vấn:
9
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm A, B trong đó bên mời thầu là
các ban quản lý dự án hoặc các tổ chuyên trách về quản lý đầu t và xây dựng
thì bên mời thầu có trách nhiệm chỉ định tổ chuyên gia hoặc thuê t vấn giúp
việc đấu thầu.
- Đối với các gói thầu thuộc dự án nhóm C và một số gói thầu có quy mô
nhỏ hơn 10 tỷ đồng thuộc dự án nhóm A, B trong đó bên mời thầu là các cơ
quan hành chính sự nghiệp hoặc các tổ chức ít kinh nghiệm quản lý đầu t và
xây dựng thì ngời có thẩm quyền quyết định đầu t có trách nhiệm hớng dẫn
bên mời thầu thành lập tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu để tổ chức đấu thầu
và đánh gía xếp hạng các nhà thầu.
b. Trách nhiệm và quyền hạn
Tổ chuyên gia giúp việc đấu thầu có những trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Tham gia toàn bộ quá trình đấu thầu
- Trung thực, khách quan
- Bảo mật thông tin
- Không đợc cộng tác với nhà thầu
- Không đợc tham gia thẩm định kết quả đấu thầu

2.2. Lập kế hoạch đấu thầu
a. Phân chia dự án thành các gói thầu
Trừ các hình thức đấu thầu dự án, các hình thức còn lại đều đòi hỏi phải
phân chia dự án thành các gói thầu. Gói thầu là một phần công việc của dự án
đợc phân chia theo tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án có quy mô hợp lý và
đảm bảo tính đồng bộ của dự án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Gói thầu là căn
cứ để tổ chức đấu thầu và xét thầu. Việc phân chia dự án thành gói thầu phải
hợp lý, trớc hết phải căn cứ vào công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự
án. Gói thầu phải đợc phân chia theo các nguyên tắc:
- Có quy mô và trình tự hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án
- Phù hợp với công nghệ, tính chất hoặc trình tự thực hiện dự án
10
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
- Chủ đầu t không đợc phân chia dự án thành các gói thầu quá nhỏ (trừ
một số trờng hợp đặc biệt) làm giảm tính hợp lý của dự án và làm tăng chi phí
đấu thầu.
b. Ước tính giá của từng gói thầu
Trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu và tổng dự toán công trình
đã đợc phê duyệt, chủ đầu t cần xác định giá cho từng gói thầu. Khi xác định
giá của từng gói thầu, chủ đầu t đã đặt mình vào vị trí của nhà thầu và dễ dàng
tìm hiểu, đàm phán với các nhà thầu về các phơng án cho nhà thầu kiến nghị.
Giá dự kiến của bên mời thâù có thể đợc thông báo trớc hoặc giữ kín tuỳ theo
thủ tục xét chọn của bên mời thầu. Giá dự kiến của từng gói thầu không đợc v-
ợt quá giá dự toán (nếu gói thầu là một hạng mục) và tổng giá trị của gói thầu
không đợc vợt tổng mức đầu t hoặc tổng dự toán(nếu có) đã đợc phê duyệt.
c. Hình thức và phơng thức đấu thầu
Các hình thức đấu thầu
Cũng giống nh các hình thức đấu thầu thông thờng khác, đấu thầu quốc
tế cũng đợc phân chia dựa trên những tiêu chí khác nhau mà thông thờng gồm
có:

- Đấu thầu rộng rãi.
- Đấu thầu hạn chế.
- Chỉ định thầu
- Chào thầu cạnh tranh
Đấu thầu rộng rãi :
Là hình thức không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu
phải thông báo công khai các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phơng tiện
thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Hình thức này đựoc khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh tranh cao.
Tuy nhiên đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ, kỹ thuật thì bên
mời thầu phải thực hiện sơ tuyển để chọn nhà thầu có đủ t cách và năng lực
tham gia đấu thầu và tuân thủ các quy tắc đấu thầu theo thông lệ quốc tế.
Đấu thầu hạn chế
11
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Là hình thức đấu thầu trong đó bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu
( tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đợc
ngời hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ đợc xem xét áp
dụng khi có một trong các điều kiện sau:
- Chỉ có một nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu nh-
ng tối thiểu có 3 nhà thầu tham dự.
- Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu phải đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế .
Đấu thầu theo hình thức chỉ định thầu
Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt, hình thức này đợc tiến hành theo thể
thức bên mời thầu chỉ thơng thảo hiệp đồng với một nhà thầu do ngời có thẩm
quyền đầu t chỉ định. Hình thức này chỉ áp dụng theo luật của nớc có dự án
theo quy định, ở Việt Nam ta theo quy định tại điều 4, khoản 3, nghị định 88-
1999/NĐ- CP ngày 01 9 1999 của Chính phủ ban hành quy chế đấu thầu
ghi rõ các trờng hợp đặc biệt áp dụng cho chỉ định thầu là:

Trờng hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ đợc phép chỉ định ngay
đơn vị có năng lực để thực hiện công việc sau đó phải báo cáo Thủ Tớng
Chính phủ về nội dung để xem xét phê duyệt.
Gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm bí mật quốc gia, bí mật an
ninh quốc phòng do Thủ tớng Chính phủ quyết định.
Gói thầu đặc biệt do Thủ tớng Chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và đầu t, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chợ
vốn và cơ quan có liên quan. Trong báo cáo phải xác định rõ ba nội dung (lý
do chỉ định; kinh nghiệm, năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính của nhà thầu
đợc chỉ định; giá trị và khối lợng đã đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt để làm căn cứ).
Chào thầu cạnh tranh:
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá
trị nhỏ hơn 2 tỷ VND và có ít nhất 3 chào hàng của ba nhà thầu khác nhau
trên cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu. Việc gửi chào hàng có thể đợc
12
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp bằng fax, bằng bu điện hoặc bằng các phơng
tiện khác.
Các phơng thức áp dụng
Đấu thầu một túi hồ sơ:
Là phơng thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ với
những đề xuất về kỹ thuật tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác.
Đấu thầu hai túi hồ sơ
Khi dự thầu theo phơng thức này nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề
xuất về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ về kỹ
thuật sẽ đợc xem xét và đánh giá trớc. Các nhà thầu nếu đạt điểm kỹ thuật từ
70% trở lên sẽ đợc mở tiếp túi hồ sơ đề xuất về giá cả để đánh giá.
Đấu thầu hai giai đoạn : Phơng thức này đợc áp dụng trong
những trờng hợp sau:

Các gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá từ 500 tỷ VND trở
lên.
Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chon công nghệ, thiết
bị toàn bộ phức tạp về công nghệ và kỹ thuật.
Các dự án đợc thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
ở giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề suất
về kỹ thuật và phơng án tài chính ( cha có giá) để bên mời thầu xem xét và
thảo luận cụ thể với từng nhà thầu nhằm thống nhất yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thẩu chính thức chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của
mình.
ở giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề suất kỹ thuật đã đợc bổ
sung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề suất chi tiết về tài
chính với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng và giá dự
thầu.
Giao thầu trực tiếp:
13
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Đây là phơng thức lựa chọn ngay một nhà thầu có độ tin cậy cao để tiến
hành thơng thảo hợp đồng. Phơng thức này chỉ áp dụng đối với những gói thầu
có quy mô nhỏ ( dới 500 triệu VND). Trong trờng hợp nếu nhà thầu đợc chỉ
định không đáp ứng đợc yêu cầu của bên mời thầu thì chủ đầu t đợc quyền
kiến nghị với ngời hay cấp có thẩm quyền chỉ định nhà thầu khác để tiến hành
thơng thảo.
d. Thời gian tổ chức đấu thầu
Thời gian nộp hồ sơ thầu cần đợc quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện
cho các nhà thầu kịp chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Thông thờng thì thời gian hợp lý
là từ 20-30 ngày. Tuy nhiên thời gian này còn phụ thuộc vào hình thức đấu
thầu, nếu là hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào thầu cạnh tranh thì thời
gian này thờng dài hơn đối với hình thức đấu thầu hạn chế hay chỉ định thầu.

e. Phơng thức thực hiện hợp đồng
Hợp đồng chọn gói:
Là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn, loại hợp đồng này đợc áp
dụng cho những gói thầu đợc xác định rõ ràng về số lợng, chất lợng, thời
gian
Giá trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng không đợc thay đổi về giá cả đã thoả
thuận trong hợp đồng. Đối với những phát sinh ngoài hợp đồng nhng không do
nhà thầu gây ra thì sẽ đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyến xem xét quyết định.
Hợp đồng chìa khoá trao tay.
Là hợp đồng bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị
và xây lắp của một gói thầu đợc thực hiện thông qua một nhà thầu. Chủ đầu t
có trách nhiệm tham gia giám sát quá trình thực hiện, nghiệm thu và nhận bàn
giao khi nhà thầu hoàn thành toàn bộ công trình theo hợp đồng đã ký.
Hợp đồng có điều chỉnh giá
Là hợp đồng áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký kết hợp
đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lợng và khối lợng hoặc có
biến động lớn về giá cả do những thay đổi về chính sách của Nhà nớc. Hợp
14
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng và việc điều chỉnh chỉ đợc thực hiện
khi:
Trong hồ sơ mời thầu đợc ngời hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt có
quy định cụ thể về điều kiện, giới hạn các phần việc hoặc hạng mục đợc điều
chỉnh và công thức điều chỉnh giá.
Giá của hợp đồng sau khi đợc điều chỉnh không vợt quá tổng dự toán,
dự toán hoặc giá gói thầu xác định trong kế hoạch đấu thầu đã đợc phê duyệt.
Tổng giá trị điều chỉnh và giá trị các hợp đồng thuộc dự án không đợc vợt
tổng mức đầu t đợc duyệt.
Đợc các bên liên quan xác nhận, ngời hoăc cấp có thẩm quyền cho phép

áp dụng trong những trờng hợp sau:
- Khi có khối lợng, số lợng phát sinh tăng hoặc giảm không phải do nhà
thầu gây ra.
- Khi có sự biến động về giá do chính sách Nhà nớc thay đổi đối với các
yếu tố nh nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị của hợp đồng với thời gian thực
hiện trên 12 tháng. Trợt giá chỉ đợc tính từ tháng thứ 13 kể từ thời điểm bắt
đầu thực hiện hợp đồng.
f. Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng là thời gian hoàn thành công việc của gói
thầu. Thời gian thực hiện hợp đồng đợc xác định dựa trên cơ sở kế hoạch tiến
độ của dự án. Thời gian thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng đợc hai bên
ký kết cho đến khi hoàn thành bàn giao.
2.3. Mời thầu
a. Hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu do bên mời thầu chuẩn bị để gửi đến
các nhà thầu. Đối với đấu thầu mua sắm máy móc thiết bị, hồ sơ đấu thầu bao
gồm: Thông báo mời thầu; chỉ dẫn đối với nhà thầu; các yêu cầu về công
nghệ, máy móc thiết bị, tính năng kỹ thuật, điều kiện chung, điều kiện cụ thể
của hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, mẫu thoả thuận hợp đồng, bảo lãnh thực hiện
hợp đồng.
Sau đây là nội dung cụ thể của các phần trong hồ sơ mời thầu:
15
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Th mời thầu: Là một văn bản trong tập hồ sơ mời thầu. Trong th
mời thầu, bên mời thầu cần làm rõ những nội dung:
+Giới thiệu về mục đích đấu thầu
+Nội dung hồ sơ đấu thầu
+Quy định về nộp hồ sơ đấu thầu
+Quy định mở thầu
+Quy định đánh giá hồ sơ đấu thầu

+Quy định thơng thảo hợp đồng
Chỉ dẫn đối với nhà thầu: Mục đích chỉ dẫn là cung cấp cho các
nhà thầu những thông tin cần thiết về tính chất của máy móc thiết bị đấu thầu
cũng nh về cách chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Những thông tin chủ yếu
trong quá trình đấu thầu sẽ bao gồm: yêu cầu về năng lực của nhà thầu, mẫu
đơn dự thầu và thời gian nộp hồ sơ dự thầu, thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu và
điều kiện trao đổi hợp đồng và những thông tin liên quan khác bao gồm:
+Th mời thầu
+Phạm vi đấu thầu
+Nguồn gốc dự án
+Các điều kiện về tài chính, thơng mại, phơng thức thanh toán
+Các yêu cầu về t cách năng lực nhà thầu
+Các yêu cầu về máy móc thiết bị và dịch vụ
+Chi phí tham gia đấu thầu ( kể cả chi phí khảo sát hiện trờng và chuẩn
bị hồ sơ dự thầu) do nhà thầu thu xếp.
+Các yêu cầu về khảo sát hiện trờng (nếu có).
+Nội dung tài liệu đấu thầu và tài liệu cần chuẩn bị cho hồ sơ dự thầu
+Thuyết minh tài liệu đấu thầu
+Sửa đổi tài liệu đấu thầu (kèm theo phụ lục)
+Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ dự thầu
16
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
+Các điều kiện về giá thầu, về loại đồng tiền bỏ thầu đối với hoạt động
đấu thầu, về thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
+Các điều kiện về thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu, về cung cấp bảo
lãnh dự thầu (giá trị và loại tiền ) về nộp hồ sơ dự thầu (nếu có ), về tổ chức
họp tiền đấu thầu (nếu có), và quy định sự phù hợp của hồ sơ dự thầu.
+Các thủ tục chi tiết nộp hồ sơ dự thầu, giải quyết các hồ sơ dự thầu nộp
muộn, sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu, mở hồ sơ dự thầu.
+Yêu cầu giữ bí mật việc xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu.

+Các thủ tục giải thích hồ sơ dự thẩu trong quá trình đánh giá, sửa lỗi số
học trong hồ sơ dự thầu, chuyển đổi các loại tiền bỏ thầu khác nhau.
+Các điều kiện u đãi nhà thầu trong nớc nếu áp dụng, các điều kiện của
bên mời thầu chấp nhận hoặc loại bỏ hồ sơ dự thầu.
+Thủ tục trao hợp đồng (bao gồm việc công bố kết quả chính thức)
+Yêu cầu về việc nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng (giá trị và loại tiền)
+Các điều kiện hoàn trả bảo lãnh dự thầu.
+Các yêu cầu hoặc điều kiện khác mà bên mời thầu cho là cần thiết cho
quá trình đấu thầu.
Biểu giá: là một văn bản trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu
gửi cho các nhà thầu. Trong biểu giá cần làm rõ: cơ cấu giá trị, giá đơn vị, giá
đấu thầu toàn bộ, xuất sứ của hàng hoá mà các nhà thầu xin cung ứng theo
hợp đồng.
Cơ cấu giá bao gồm: giá xuất xởng, giá cung ứng tại nơi tiêu thụ, thuế
doanh thu, và các loại thuế khác nếu trúng thầu, chi phí gia tăng trong nớc so
với giá xuất xởng. Đối với các nhà thầu nớc ngoài hoặc đại lý tại Việt Nam
cần ghi rõ giá CIF, FOB giá thành toàn bộ và giá cung ứng tại nơi tiêu thụ.
Giá do ngời thầu báo là giá cố định trong suốt thời gian đấu thầu, thực hiện
hợp đồng và sẽ không thay đổi.
Các điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng: đợc áp
dụng tuỳ theo tính chất của từng dự án.
17
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
Bảo lãnh dự thầu: là một khoản tiền mà ngời đấu thầu phải nộp
cho các bên mời thầu nhằm bảo vệ ngời mua chống rủi ro về ứng xử của ngời
đấu thầu, đồng thời tăng cờng trách nhiệm của ngời đấu thầu. Theo quy định
hiện nay, tiền bảo lãnh dự thầu bằng 1% đến 3% tổng giá trị ớc tính giá bỏ
phiếu (theo quy chế đấu thầu ban hành theo nghị định NĐ88/CP của chính
phủ). Còn theo thông lệ quốc tế là 2% đến 5% giá thầu. Trong một số trờng
hợp bên mời thầu có thể quy định mức nộp tiền bảo lãnh thống nhất để đảm

bảo về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bảo lãnh dự thầu đợc xác định bằng
đồng tiền trong hồ sơ đấu thầu hoặc đồng tiền chuyển đổi tự do khác, theo
một trong các hình thức: bảo lãnh ngân hàng hoặc th tín dụng không huỷ
ngang, phát ra từ một ngân hàng trong nớc của ngời mua hoặc nớc ngoài đợc
ngời thầu chấp nhận. Bảo lãnh dự thầu của ngời không trúng thầu sẽ đợc trả lại
vào lúc ngời thắng thầu thực thi hợp đồng và nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Tuy nhiên nó không đợc trả lại cho các nhà thầu trong các trờng hợp sau:
- Nhà thầu rút đơn thầu trong thời gian hiệu lực của hồ sơ dự thầu.
- Nhà thầu trúng thầu nhng không chịu ký kết hợp đồng, không chịu nộp
tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Nếu nhà thâù không nộp bảo lãnh dự thầu đã quy định trong hồ sơ mời
thầu thì hồ sơ dự thầu sẽ bị loại. Bảo lãnh dự thầu không áp dụng cho trờng
hợp chỉ định thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng ( đặt cọc): bảo lãnh thực hiện hợp
đồng là cam kết của nhà thầu thực hiện hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô
của hợp đồng, tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng thờng từ 10 15% tổng giá
trị hợp đồng. Trong một số trờng hợp, số tiền này có thể đợc quy định lớn hơn.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo lãnh của
hợp đồng hết hạn. Nội dung của văn bản thực hiện hợp đồng gồm:
- Thời hạn nộp tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng kể từ ngày nhà thầu
nhận đợc thông báo trúng thầu.
- Thời hạn hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Loại tiền bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Nếu ngời thắng thầu không tuân thủ việc ký kết hợp đồng và nộp bảo
lãnh thực hiện hợp đồng, ngời mua có quyền huỷ bỏ việc trao hợp đồng và
18
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
không trả khoản tiền bảo lãnh dự thầu. Trong trờng hợp đó, ngời mua có thể
trao hợp đồng cho ngời đấu thầu có hồ sơ đợc đánh giá thấp kế cận, hoặc mở
cuộc đấu thầu mới.

b. Thông báo mời thầu
Thông báo mời thầu chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp đấu thầu rộng rãi.
Nội dung thông báo mời thầu cần đợc phát hành rộng rãi nhằm cung cấp
thông tin ban đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu. Bên mời thầu
phải tiến hành thông báo trên các phơng tiên thông tin đại chúng (báo phổ
biến hàng ngày, phơng tiện nghe nhìn ) nh ng tối thiểu phải đảm bảo ba kỳ
liên tục. Trờng hợp đấu thầu, bên mời thầu phải thông báo ít nhất trên một tờ
báo tiếng Anh đợc phát hành rộng rãi ở Việt Nam.
c. Gửi th mời thầu
Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần phải gửi th mởi
thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu đã đợc duyệt.
d. Sửa đổi nội dung hồ sơ mời thầu:
Bên mời thầu có thể thay đổi nội dung hồ sơ mời thầu với điều kiện phải
thông báo trớc 10 ngày tới tất cả các nhà thầu bằng văn bản về nội dung thay
đổi trong hồ sơ mời thầu đã phát hành.
2.4. Nộp hồ sơ dự thầu
Khi nhận đợc thông báo mời thầu hay th mời thầu, các công ty, các tổ
chức nếu đủ điều kiện và muốn tham dự , thì tham khảo hồ sơ mời thầu, chuẩn
bị hoàn tất hồ sơ dự thầu và gửi đến cho bên mời thầu theo thời gian và địa chỉ
đã ghi trong thông báo mời thầu hay th mời thầu.
a. Nguyên tắc chung:
Hồ sơ dự thầu phải đợc niêm phong và đợc nộp trực tiếp hoặc qua bu
điện theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu.
b. Niêm phong :
Nhà thầu phải niêm phong toàn bộ hồ sơ dự thầu của mình trong đó ghi
rõ bản gốc và bản sao. Trên túi hồ sơ phải ghi tên gói thầu, tên dự án, tên nhà
thầu, tên và địa chỉ của bên mời thầu và phải ghi rõ không đợc mở ra trớc.
19
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
c. Hồ sơ dự thầu nộp muộn:

Hồ sơ dự thầu nộp sau ngày đã quy định trong hồ sơ mời thầu coi là
không hợp lệ và đợc gửi trả lại cho nhà thầu theo nguyên trạng trừ trờng hợp
bất khả kháng.
d. Sửa đổi và rút hồ sơ dự thầu:
Nhà thầu có thể sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp với điều kiện có
yêu cầu trớc thời gian nộp cuối cùng. Văn bản xin rút hồ sơ dự thầu có thể gửi
trực tiếp, bằng fax, hoặc th bảo đảm đến bên mời thầu.
e. Nội dung hồ sơ dự thầu bao gồm:
- Đơn dự thầu: trong đó ghi rõ thời gian hiệu lực của đơn dự thầu, cam
kết sẽ tiến hành thực hiện ngay công việc khi nhận đợc thông báo trúng thầu
và hoàn thành bàn giao toàn bộ công việc đúng thời hạn nêu trong hợp đồng.
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và chứng chỉ hành nghề: nhằm cung
cấp thông tin chung về pháp lý, chứng tỏ tính hợp pháp của bên mời thầu
- Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu: gồm có năng lực tài chính của
doanh nghiệp, năng lực công tác của cán bộ điều hành, danh sách các hợp
đồng đã thực hiện, kinh nghiệp trong công việc Đây là một trong những
khâu quan trọng đối với nhà thầu. Nó góp phần quyết định nhà thầu có thắng
thầu hay không nhất là trong trờng hợp có nhiều nhà thầu có giá dự thầu gần
nh ngang nhau để chủ đầu t lựa chọn.
- Biện pháp tiến hành công việc cụ thể, chi tiết trong từng hạng mục
- Tổ chức tiến hành thực hành thực hiện hợp đồng
- Bản dự toán giá thầu: phải đa ra mức giá hợp lý để chi phí bỏ ra là thấp
nhất nhng vẫn bảo đảm chất lợng thiết bị và đem lại lợi nhuận cho nhà thầu.
- Bảo lãnh dự thầu: là số tiền bên dự thầu gửi cho bên mời thầu có giá trị
từ 1-3% tổng giá trị ớc tính dự thầu để bảo lãnh cho nhà thầu tham dự đấu
thầu. Trong một số trờng hợp, mức bảo lãnh dự thầu đợc bên mời thầu quy
định một mức thống nhất trong hồ sơ mời thầu.
20
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
2.5. Mở thầu

a. Nguyên tắc chung
Việc mở thầu đợc tiến hành công khai.Trong một số trờng hợp đặc biệt
chỉ mời một số hạn chế các nhà thầu tham gia. Khuyến khích mở thầu ngay
sau khi đóng thầu nhng không quá 48 giờ kể từ thời điểm hết hạn nộp thầu.
b. Chuẩn bị mở thầu
- Mời đại biểu để tham dự chứng kiến gồm: Đại diện cơ quan quản lý
ngành có liên quan, đại diện cơ quan tài trợ và đại diện của từng nhà thầu.
- Chuẩn bị các phơng tiện thông báo cần thiết
- Chuẩn bị các hồ sơ dự thầu để mở theo thứ tự
c. Trình tự mở thầu
- Thông báo thành phần tham dự
- Thông báo số lợng và tên nhà thầu có hồ sơ dự thầu đã nộp
- Kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu
- Mở lần lợt các hồ sơ, đọc và ghi lại những thông tin chủ yếu sau: Tên
nhà thầu, số lợng bản chính, bản sao, tổng giá dự thầu, tỷ lệ giảm giá và các
điều kiện áp dụng giảm giá, bảo lãnh và giá trị bảo lãnh dự thầu, những vấn đề
khác.
c. Ký xác nhận hồ sơ dự thầu
Đại diện của nhà thầu, hoặc ngời đớc uỷ quyền (phải có giấy uỷ quyền) phải
ký xác nhận về việc nộp hồ sơ dự thầu của mình.
d. Ký xác nhận vào biên bản mở thầu.
Biên bản mở thầu là biên bản đợc ghi vào ngày mở thầu dới sự chứng kiến của
các bên tham gia. Biên bản này nêu rõ tất cả những dữ liệu chính của hồ sơ mà
nhà thầu gửi, bao gồm các thông số kỹ thuật, giá cả, tiến độ, thanh toán
Tất cả các nhà thầu đến dự buổi mở thầu phải ký xác nhận vào biên bản mở
thầu chứng nhận là những thông tin trong buổi mở thầu là đúng sự thật.
21
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
e. Quản lý các hồ sơ dự thầu theo quy chế bảo mật của nhà nớc
Hồ sơ của các nhà thầu phải ghi rõ bản gốc, và số bản copy. Mọi công việc

liên quan đến hồ sơ dự thầu nh xét thầu đều đợc tiến hành trên bản copy, bản
gốc sẽ đợc lu giữ theo chế độ bảo mật của nhà nớc.
2.6. Đánh giá hồ sơ dự thầu
a. Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu
Đánh giá tính phù hợp của hồ sơ dự thầu: trớc hết bên mời thầu
phải xem xét tính phù hợp về mặt hành chính của từng hồ sơ dự thầu đối với
các quy định trong hồ sơ mời thầu nhằm xác định khả năng đáp ứng của từng
hồ sơ dự thầu. Xem xét tính hoàn chỉnh của hồ sơ dự thầu, kể cả các thông tin
cần thiết nh các phụ lục và các tài liệu kèm theo, thời gian có hiệu lực cho
bảo lãnh dự thầu, khả năng đáp ứng các yêu cầu về tính hợp lệ hoặc các tiêu
chuẩn kinh nghiệm, tiến độ thực hiện, yêu cầu nộp hồ sơ dự thầu
Làm rõ hồ sơ dự thầu: để giúp quá trình kiểm tra, đánh giá và so
sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu các nhà thầu làm rõ hơn
hồ sơ dự thầu đã nộp. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu không đợc làm thay đổi nội
dung cơ bản của hồ sơ dự thầu, trừ trờng hợp sai lỗi số học.
Những hồ sơ dự thầu không thực hiện đúng các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu đợc coi là những hồ sơ dự thầu không phù hợp và có thể bị loại, nhng
phải đợc báo cáo tới ngời có thẩm quyền quyết định đầu t hoặc cấp đợc uỷ
quyền xem xét.
Việc xác định khả năng đáp ứng của từng hồ sơ dự thầu phải đợc tiến
hành một cách khách quan theo các tiêu chuẩn nh cho mọi hồ sơ dự thầu.
b. Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
Xem xét giá dự thầu để điều chỉnh : bên mời thầu xem xét hồ sơ dự
thầu để sửa lỗi số học và tiếp đó điều chỉnh giá dự thầu
Chuyển đổi giá sang một loại tiền chung : Khi hồ sơ dự thầu đã đợc
kiểm tra, bên mời thầu phải chuyển các loại tiền khác nhau trong hồ sơ dự
thầu sang một loại tiền chung để đánh giá hồ sơ dự thầu. Tỷ giá hối đoái dùng
chuyển đổi là tỷ giá của ngày mở thầu theo ngân hàng nhà nớc Việt Nam
22
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C

Xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật : bên mời
thầu phải xem xét cụ thể hồ sơ dự thầu về tính phù hợp theo các yêu cầu kỹ
thuật của dự án nêu trong hồ sơ mời thầu. Công việc này bao gồm việc xem
xét những yếu tố kỹ thuật chủ yếu nh quy mô công trình thiết bị hoặc vật liệu
đã quy định, tiến độ giao hàng thực hiện Xác định những khác biệt với tiêu
chuẩn kỹ thuật đã quy định để điều chỉnh về tài chính. Việc đánh giá về kỹ
thuật phải đợc tiến hành một cách khách quan và công bằng với tất cả các nhà
thầu.
Điều chỉnh những sai lệch : trờng hợp hồ sơ dự thầu có những sai
lệch không cơ bản (không quá 10% tổng giá trị dự thầu) so với các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải tiến hành điều chỉnh bổ sung giá dự
thầu để có đợc giá dự thầu điều chỉnh nhằm so sánh các hồ sơ dự thầu trên
cùng một mặt bằng.
Đánh giá tiêu chuẩn đã đợc phê duyệt : sau khi hiệu chỉnh các sai sót
và hiệu chỉnh các sai lệch, các hồ sơ dự thầu đợc đánh giá theo các nội dung
chủ yếu sau:
+Năng lực kinh nghiệm nhà thầu.
+Khả năng kỹ thuật.
+Khả năng tài chính và giá cả.
+Thời gian thực hiện hợp đồng.
+Khả năng chuyển giao công nghệ dự án.
+Kế hoạch đào tạo công nhân Việt Nam
+Các chỉ tiêu cần thiết khác.
c. Đánh giá tổng hợp và xếp hạng nhà thầu
Khi các hồ sơ dự thầu đợc kiểm tra là đáp ứng về tổng thể, bên mời thầu
sẽ tiến hành đánh giá chung và xếp hạng các hồ sơ dự thầu theo tiêu chuẩn
đánh giá nêu trên.Việc đánh giá tổng hợp có thể trên cơ sở giá quy đổi trên
cùng mặt bằng hoặc theo hệ thống điểm đã đợc phê duyệt ngời có thẩm quyền
thầu đợc xếp hạng thứ tự xem xét phê duyệt, từ đó chọn ra đơn vị trúng thầu.
23

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
2.7. Trình duyệt kết quả đấu thầu
Sau khi có kết quả xếp hạng các nhà thầu, bên mời thầu phải tiến hành
lập báo cáo kết quả đấu thầu để trình lên cấp trên phê duyệt. Tổ thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định và đề nghị lên ngời có thẩm
quyền hay cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu này sau khi xem xét
đánh giá thấy không có vấn đề gì vi phạm các quy định về đấu thầu. Bên mời
thầu chỉ đợc phép công bố kết quả đấu thầu sau khi đã đợc phê duyệt.
2.8. Công bố kết quả đấu thầu
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền,
bên mời thầu phải tiến hành thông báo trúng thầu bằng văn bản tới ngời trúng
thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có lu ý những điểm cần thiết phải bổ sung
(nếu có) để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu. Đồng thời, bên mời thầu gửi
cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời gian thơng thảo, nộp bảo lãnh
hợp đồng và ký kết hợp đồng.
2.9. Thơng thảo và ký kết hợp đồng
Việc ký kết hợp đồng giữa bên mời thầu và bên trúng thầu là bắt buộc.
Nó phải đợc thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày thông báo, nếu bên mời
thầu không nhận đợc thông báo nào hay th từ chối của nhà thầu, bên mời thầu
sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.
Hợp đồng phải nêu đầy đủ các điều kiện cam kết của bên mời thầu và
bên trúng thầu. Hợp đồng cần phải ghi rõ các điều kiện liên quan đến hai bên.
Hợp đồng thực hiện này còn là một văn bản pháp lý, căn cứ để giải quyết
các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng
Khi ký hợp đồng, đơn vị trúng thầu phải nộp giấy bảo lãnh dự thầu thực
hiện hợp đồng của ngân hàng có giá trị từ 10 % đến 15% tổng giá trị hợp
đồng.
2.10. Kiểm tra thực hiện hợp đồng
Sau khi kết thúc quá trình đấu thầu và xét thầu, bên mời thầu phải thờng
xuyên tổ chức kiểm tra tình hình thực của các nhà thầu để cung cấp kịp thời

những thông tin cần thiết cho các cấp có thẩm quyền xem xét và quyết định.
Để kịp thời xử lý những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng,
các bộ ngành và địa phơng, thủ trởng cơ quan có thẩm quyền cần tổ chức kiểm
24
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Anh Diệp - TMQT 41C
tra và giám sát thực hiện, các quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu cũng nh
các điều khoản đợc ghi trong hợp đồng do chủ đầu t và nhà thầu cam kết.
III- Cơ sở pháp lý của đấu thầu quốc tế
Hiện nay, mỗi một quốc gia đều có một quy chế pháp luật riêng cho hoạt
động đấu thầu.Nhằm giúp cho hoạt động đấu thầu theo một nguyên tắc nhất
định.
Ngoài ra, bên cạnh nguồn luật này các tổ chức quốc tế nh: Quỹ tiền tệ
quốc tế (IMF), ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển liên Mỹ (IDB),
Ngân hàng Châu á- Thái Bình Dơng (ADB) đều có những quy chế đấu thầu
riêng biệt. Đối tợng điều chỉnh của các quy chế này là dự án mà nớc thực hiện
đấu thầu không có quy chế ban hành. Nhìn chung các quy chế này thờng
mang tính quốc tế hơn so với các quy chế của nớc thực hiện đấu thầu.
Việc tổ chức thực hiện áp dụng công tác đấu thầu trong hoạt động mua
sắm máy móc thiết bị ở Tổng công ty Lắp máy Việt Nam nói chung và công
ty xuất nhập khẩu tổng hợp LILAMA nói riêng đều dựa trên những quy định
pháp lý do Nhà nớc ban hành
Quy chế đấu thầu do các cơ quan chức năng đề xuất và đã đợc Quốc hội
thông qua đợc hình thành trên cơ sở qui chế đấu thầu của các nớc nh : úc,
Philipine, Singapore, Indonexia và các tổ chức quốc tế nh Ngân hàng thế
giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu á, Quỹ hợp tác hải ngoại Nhật Bản
(OECF)
Các văn bản pháp quy hiện hành có liên quan đến công tác đấu thầu của
Nhà nớc hiện nay gồm có:
Qui chế Quản lý Đầu T và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị Định số
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP

ngày 5/5/2000 của chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Qui chế
Quản Lý Đầu t và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-
CP ngày 8/7/1999. Vấn đề đầu t và đấu thầu luôn đi liền với nhau vì vậy mà
Chính Phủ ta luôn có những bổ sung kịp thời để đấu thầu phù hợp với tình
hình thực tế. Tuỳ theo tính chất và quy mô đầu t, dự án đầu t trong nớc đợc
phân loại thành 3 nhóm: A, B, C để phân cấp quản lý.
25

×