Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.69 KB, 66 trang )

Mục lục
Mục lục 1
Danh mục chữ viết tắt 2
Lời nói đầu 3
Nội Dung 4
Chơng 1. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp có tính
đầu t xây dựng cơ bản 4
1.1. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản trong ngân
sách Nhà nớc 5
1.1.1. Một số khái niệm và nội dung về chi ngân sách Nhà nớc 5
1.1.2. Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB 7
1.1.3. Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB 10
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản 11
1.2.1. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản 11
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng
cơ bản 12
1.2.3. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản
13
1.2.4. Những yếu tố ảnh hởng đến quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu
t xây dựng cơ bản 18
Chơng 2 . Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng cơ bản Đối với các Sở, Ban, Ngành của
thành phố Hà Nội 21
2.1. Một số quy định, chính sách chế độ hiện hành đang đợc
thành phố Hà Nội vận dụng cho quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng cơ bản 21
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu t 23
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn 25
2.1.3. Quản lý việc quyết toán vốn 30
2.1.4. Một số hạn chế trong việc xây dựng văn bản quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu t XDCB và những khó khăn của thành phố Hà Nội khi tổ


chức, hớng dẫn, chấp hành các văn bản hiện nay 32
2.2. Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất xây
dựng cơ bản đối với các Sỏ, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội33
2.2.1. Phân công, phân cấp quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
XDCB đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội hiện nay 33
2.2.2. Tình hình thực hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB trong
những năm qua 35
Số dự án 45
2.2.3.Một số điều đã làm đợc 45
2.2.4. Những hạn chế còn tồn tại 46
Chơng 3 . Một số biện pháp nhằm tăng cờng quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản 49
3.1. Xu hớng quản lý và phát triển vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t XDCB 49
1
3.2. Một số biện pháp nhằm tăng cờng quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu t XDCB 51
3.2.1. Nâng cao chất lợng ở từng khâu của nội dung quản lý và trên cả
quá trình quản lý 51
3.2.2. Nâng cao trách nhiệm và tăng quyền tự chủ của của đơn vị sử dụng
vốn 59
3.2.3. Nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ công chức 59
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chế độ chính sách hiện tại 60
3.3. Một số kiến nghị nhằm tăng cờng quản lý vốn sự nghiệp có
tính chất đầu t XDCB 61
Kết luận 63
Danh mục tài liệu tham khảo 64
Danh mục chữ viết tắt
BV: Bệnh viện
CLB: Câu lạc bộ

CT: Công trình
CXC: Chống xuống cấp
DT: Dự toán
ĐV: Đơn vị
HCSN: Hành chính sự nghiệp
KBNN: Kho bạc Nhà nớc
HSSV: Học sinh sinh viên
LĐTBXH: Lao động thơng binh xã hội
NSNN: Ngân sách Nhà nớc
NVH: Nhà văn hoá
PTTH: Phổ thông trung học
QT: Quyết toán
SC: Sửa chữa
STT: Số thứ tự
TCĐLCL: Tiêu chuẩn đo lờng chất lợng
TSCĐ: Tài sản cố định
TT: Trung tâm
2
UBND: Uỷ ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
Lời nói đầu
Trong thời gian gần đây, đề tài về vốn đầu t xây dựng cơ bản và thực trạng
quản lý vốn đầu t xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà nớc đã thu hút sự chú
ý của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài ngành. Điều này rất dễ hiểu do tầm
quan trọng của loại vốn này đối với sự phát trển kinh tế- xã hội, do tỷ trọng lớn
của vốn trong tổng chi ngân sách Nhà nớc cũng nh do những hạn chế lớn còn tồn
tại trong việc quản lý vốn. Tuy nhiên, xuất phát từ yêu cầu phân công, phân cấp
quản lý, chi ngân sách Nhà nớc của Việt Nam còn có một loại vốn cũng mang
tính chất đầu t xây dựng cơ bản nhng lại đợc quản lý nh một loại vốn riêng. Đó là
vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản.

Hiện vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản mặc dù chiếm tỷ
trọng không lớn trong chi hành chính sự nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
nhng lại có vai trò quan trọng trong việc duy trì và tăng cờng hiệu qủa công việc
của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp . Công tác quản lý, sử dụng vốn
trong thời gian qua cũng đã đạt đợc những hiệu quả nhất định. Tuy vậy, thực tế
triển khai công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản theo
chính sách chế độ của Nhà nớc hiện nay vẫn tồn tại những khó khăn, hạn chế, đòi
hỏi phải có những nghiên cứu về cả lý thuyết và thực tiễn nhằm đa ra các biện
pháp sửa đổi, hoàn thiện công tác quản lý để gia tăng hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn .
Thông qua nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, luận văn Quản lý vốn sự
nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản đối với các Sở, Ban, Ngành của thành
phố Hà Nội thực hiện hai mục tiêu chính:
3
Thứ nhất, xác định vị trí của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ
bản trong chi ngân sách Nhà nớc, so sánh tơng quan với vốn đầu t xây dựng cơ
bản và các khoản chi khác thuộc chi ngân sách.
Thứ hai, đánh giá những điều đã làm đợc và những hạn chế còn tồn tại
trong việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản đối với các
Sở, Ban, Ngành thuộc thành phố trong những năm gần đây nhằm đa ra một số
kiến nghị, giải pháp để khắc phục hạn chế, tăng cờng hiệu quả công tác quản lý.
Nội dung của luận văn gồm 3 chơng:
Chơng I : Khái quát chung về công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t xây dựng cơ bản
Chơng II: Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây
dựng cơ bản đối với các Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội
Chơng III: Một số biện pháp nhằm tăng cờng quản lý vốn sự nghiệp có tính
chất đầu t xây dựng cơ bản.
Trong quá trình thực hiện luận văn này, em đã nhận đợc sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn thực tập- tiến sỹ Nguyễn Văn Định và

các cô chú, anh chị của Phòng Tài chính Hành chính - Sự nghiệp cùng các
phòng ban khác của Sở Tài chính Vật giá Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nội Dung
Chơng 1. Khái quát chung về quản lý vốn sự nghiệp
có tính đầu t xây dựng cơ bản
4
1.1. Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản trong ngân
sách Nhà nớc
1.1.1. Một số khái niệm và nội dung về chi ngân sách Nhà nớc
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là một khái niệm thuộc phạm vi chi
NSNN. Để có đợc hình dung rõ ràng về vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB,
trớc hết ta cần tìm hiểu một số khái niệm và nội dung của NSNN.
Theo Luật Ngân sách Nhà nớc, NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà
nớc trong đự toán đã đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định và thực
hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà n-
ớc.
NSNN có hai nội dung lớn là thu NSNN và chi NSNN. Nhà nớc thông qua
thu để tạo lập quỹ tài chính - tiền tệ của mình. Nguồn thu chủ yếu của NSNN là
thuế. Chi NSNN đợc hiểu là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội của Nhà nớc. Nội dung chi NSNN rất phong phú và có thể đợc phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu nghiên cứu và quản lý.
Theo tính chất phát sinh của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thờng
xuyên và chi không thờng xuyên.
Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN bao gồm chi tích luỹ và chi
tiêu dùng.
Theo phơng thức chi tiêu, chi NSNN đợc bao gồm chi thanh toán và chi
chuyển giao.
Luật Ngân sách Nhà nớc Việt Nam quy định, chi NSNN Việt Nam bao gồm

các khoản chi sau đây:
1- Chi đầu t phát triển: là khoản chi ngân sách phát sinh không thờng xuyên
và có tính định hớng cao nhằm mục tiêu : xây dựng cơ sở hạ tầng, ổn định và
phát triển kinh tế.
- Chi đầu t XDCB: là khoản chi xây dựng những cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội mang tính then chốt và không có khả năng thu hồi vốn.
- Chi đầu t và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nớc, chi góp vốn
liên doanh và góp vốn cổ phần.
- Chi cho quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia.
5
- Dự trữ Nhà nớc.
- Cho vay của Chính phủ để đầu t phát triển.
2- Chi thờng xuyên : là khoản chi phát sinh thờng xuyên, liên tục, định kỳ
hàng năm nhằm duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị HCSN; đảm bảo quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Chi sự nghiệp kinh tế
- Chi sự nghiệp giáo đục- đào tạo và nghiên cứu khoa học:
-Chi các hoạt động sự nghiệp y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể thao
và các sự nghiệp khác do Nhà nớc quản lý:
- Chi quản lý hành chính Nhà nớc:
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
3- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
4- Chi trả nợ gốc do Chính phủ vay.
5- Chi bổ sung cho Ngân sách cấp dới.
Trong hoạt động của các cơ quan HCSN, có hai khoản mục lớn là thu và chi
NSNN tại các đơn vị và nội dung chi tiết các khoản thu chi đợc ghi theo mục lục
ngân sách .
Chi của các đơn vị bao gồm:
- Chi hoạt động thờng xuyên ( Chi cho ngời lao động, Chi quản lý hành
chính, Chi hoạt động nghiệp vụ, Chi tổ chức thu phí, lệ phí, Chi sản xuất cung

ứng dịch vụ, Chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định, Chi hoạt động thờng xuyên
khác ).
- Chi hoạt động không thờng xuyên ( Chi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, Chi thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc đặt hàng, Chi thực hiện chơng trình
mục tiêu quốc gia, Chi thực hiện tinh giảm biên chế, Chi đầu t XDCB , mua sắm
thiết bị, Chi khác ).
Các khoản chi trên đợc lấy từ hai nguồn chính là kinh phí Nhà nớc cấp và
nguồn thu để lại. Kinh phí Nhà nớc cấp cho các đơn vị đợc ghi vào chi NSNN. Số
thu đơn vị nộp ngân sách đợc ghi vào thu NSNN.
Để phù hợp với các yêu cầu quản lý khác nhau, kinh phí cho việc sửa chữa,
cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất ( chi đầu t XDCB ), bên cạnh việc đợc
quản lý trong thu chi ngân sách của đơn vị còn đợc tập trung quản lý thành một
loại vốn gọi là vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB.
6
Nh vậy, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là một phần của chi HCSN
trong chi thờng xuyên NSNN. Nó đợc dùng để chi cho một loại chi hoạt động
không thờng xuyên của các đơn vị HCSN.
1.1.2. Khái niệm về vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB
1.1.2.1. Khái niệm
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là vốn từ nguồn NSNN cấp cho các
đơn vị HCSN để chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện
có nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định (bao gồm cả việc xây dựng
mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có của các cơ quan, đơn vị
HCSN).
Ta cần phân biệt các khái niệm:
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB, vốn đầu t XDCB là các loại vốn.
Chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất, chi đầu t XDCB là các
loại chi. Kinh phí Nhà nớc cấp cho các đơn vị để thực hiện các khoản chi ngân
sách đợc quản lý qua quỹ vốn NSNN. Nh vậy, đối với Nhà nớc thì quỹ vốn là một
khoản chi; còn đối với đơn vị thì quỹ vốn là nguồn chi.

Chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất có nguồn chi từ vốn
sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB. Chi đầu t XDCB có nguồn chi từ vốn đầu t
XDCB.
Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là một loại chi lỡng tính, vừa
mang tính chất thờng xuyên vừa mang tính không thờng xuyên. Mang tính không
thờng xuyên vì chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của các
đơn vị HCSN không phải là khoản chi ổn định, đều đặn hàng năm nh chi cho con
ngời, chi quản lý hành chính. Tuy nhiên, vì nó là khoản chi phục vụ cho hoạt
động quản lý Nhà nớc và hoạt động sự nghiệp, không phải là khoản chi xây dựng
những cơ sở hạ tầng then chốt nh chi đầu t XDCB nên trong tổng hợp chi NSNN,
nó đợc xếp vào chi thờng xuyên.
Một loại chi ngân sách có thể có nhiều nguồn chi khác nhau. Nhng một loại
vốn ngân sách chỉ đợc dùng cho loại chi đã xác định của nó. Theo quy định hiện
nay, chỉ những dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệu
trở lên mới đợc bố trí danh mục riêng để ghi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
XDCB . Với các dự án dới 20 triệu đơn vị phải tự sắp xếp nhiệm vụ chi hoặc phải
chi bằng nguồn khác.
7
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB có bản chất là vốn đầu t, do dùng để
chi cho loại chi thờng xuyên của các đơn vị HCSN nên đợc gọi là vốn sự nghiệp.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB không phải là một khái niệm cơ bản
trong lý thuyết về tài chính công mà là một khái niệm đợc đặt ra xuất phát từ yêu
cầu quản lý và phân cấp quản lý ngân sách. Tại cơ quan tài chính luôn có bộ phận
chuyên quản quản lý cấp phát các khoản chi HCSN. Bộ phận này nắm chắc tình
hình chi ngân sách thực tế của đơn vị. Khoản chi sửa chữa, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp cơ sở vật chất của các cơ quan, đơn vị HCSN đợc bố trí nguồn từ vốn sự
nghiệp có tính chất đầu t XDCB và quản lý cấp phát chung với các khoản chi th-
ờng xuyên khác, vì vậy, cơ quan cơ quan quản lý dễ theo dõi tình hình chi ngân
sách của các đơn vị đồng thời bố trí kế hoạch chi phù hợp với thực tế và yêu cầu
nhiệm vụ đợc giao của đơn vị.

1.1.2.2. Đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng
cơ bản
Đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là các cơ quan,
đơn vị HCSN, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp.
Cơ quan hành chính Nhà nớc là các cơ quan thuộc bộ máy hành pháp, có
chức năng quản lý Nhà nớc đối với việc chấp hành luật pháp và chỉ đạo thực hiện
các chủ trơng kế hoạch của Nhà nớc . Các cơ quan này đợc NSNN đảm bảo
100% kinh phí hoạt động.
Các đơn vị sự nghiệp Nhà nớc là các đơn vị do Nhà nớc thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp ( cung cấp các dịch vụ theo chuyên môn của mình )
nh sự nghiệp y tế, giáo dục - đào tạo, văn hoá, v.v Các đơn vị sự nghiệp Nhà nớc
hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận và đợc Nhà nớc đảm bảo toàn bộ hoặc một
phần kinh phí.
Ngân sách Nhà nớc cũng đảm bảo cân đối chi phí hoạt động của Đảng cộng
sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Kinh phí hoạt động của các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đợc thực hiện theo nguyên tắc tự bảo
đảm và có thể đợc Nhà nớc hỗ trợ một phần kinh phí.
Nh vậy, thực ra các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp không phải là các cơ quan, đơn vị HCSN nhng vì
chúng đều có sử dụng NSNN và có các nội dung chi tơng tự nh các đơn vị HCSN
8
nên trong quản lý NSNN, các khoản chi ngân sách của các đơn vị HCSN, các tổ
chức Đảng, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
đợc quản lý chung và đợc gọi chung là chi HCSN. Và trong luận văn này, khi đề
cập đến các đơn vị HCSN là bao gồm toàn bộ các cơ quan, đơn vị, tổ chức nêu
trên.
Xét về mặt quản lý hành chính Nhà nớc, dựa trên việc phân công trách
nhiệm theo ngành, lĩnh vực, các đơn vị HCSN cấp thành phố bao gồm các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể, Hiệp hội, v.v gọi tắt là các Sở, Ban, Ngành. Trong phân

cấp quản lý ngân sách, các đơn vị HCSN cấp thành phố là các đơn vị dự toán cấp
một và các đơn vị dự toán cấp hai trực thuộc.
1.1.2.3. So sánh vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản và
vốn đầu t xây dựng cơ bản
- Về vị trí trong chi NSNN:
+ Chi vốn đầu t XDCB thuộc chi đầu t phát triển trong tổng chi NSNN.
+ Chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB nằm trong phần chi
HCSN thuộc chi thờng xuyên trong tổng chi NSNN.
- Về mục đích sử dụng vốn:
+ Vốn đầu t XDCB tập trung đợc dùng cho chi đầu t XDCB Chi
đầu t XDCB là khoản chi chủ yếu nhằm vào xây dựng các công trình kết cấu cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội then chốt không có khả năng thu hồi vốn nhằm làm
thay đổi cơ cấu, tốc độ tăng trởng kinh tế; trong đó bao gồm hạ tầng kỹ thuật,
giao thông đô thị, cơ sở vật chất cho giáo dục - đào tạo, y tế và phúc lợi công
cộng. Vì vậy, vốn đầu t XDCB chủ yếu là để phục vụ xây mới các công trình. Các
công trình, dự án đợc sử dụng vốn này thờng nằm trong quy hoạch phát triển của
trung ơng hoặc tỉnh, thành phố.
+ Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB đợc dùng để chi cho việc
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất sẵn có của các đơn vị HCSN,
nhằm duy trì hoặc tăng cờng chức năng hoạt động của các cơ sở vật chất này.
Không đợc dùng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB để đầu t xây
dựng mới, trừ việc xây dựng mới các hạng mục công trình trong các cơ sở đã có
của các cơ quan, đơn vị HCSN. Các dự án xây mới phải xin kinh phí từ nguồn
vốn đầu t XDCB.
- Về quy mô:
9
+ Vốn đầu t XDCB có thể nói là không giới hạn về mức vốn. Nó bao
gồm các dự án thuộc cả nhóm A, nhóm B, nhóm C. Đồng thời, nó cũng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi NSNN.
+ Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB thờng có quy mô nhỏ, chỉ

bao gồm các dự án nhóm B, C và cũng chỉ giới hạn mức vốn từ 20 triệu lên đến
mức vốn hợp lý dành cho sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp. Bản thân chi vốn
sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là một bộ phận của chi thờng xuyên mà chi
thờng xuyên lại là một bộ phận của tổng chi NSNN. Tỷ trọng chi vốn sự nghiệp
có tính chất đầu t XDCB trong chi thờng xuyên HCSN cũng không cao. Vì vậy,
trong tổng chi NSNN, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB chiếm tỷ trọng
không đáng kể.
- Về phân cấp quản lý:
+ Để đảm bảo quy hoạch phát triển, tập trung vốn cho những dự án
trọng điểm nên hiện nay nguồn vốn đầu t XDCB đợc tập trung ở cấp trung ơng và
cấp tỉnh, thành phố. Đảm bảo quy hoạch, tập trung vốn cũng là lý do mà các dự
án xây mới dù có số vốn thấp cũng phải xin kinh phí từ nguồn vốn đầu t XDCB .
+ Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB đợc phân cấp quản lý về đến
cấp huyện, tức là, ngân sách quận, huyện đợc ngân sách tỉnh, thành phố bố trí
cho một khoản vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB và UBND quận, huyện đ-
ợc UBND tỉnh, thành phố phân cấp quyết định đầu t đối với các dự án thuộc
phạm vi này.
Mặc dù có nhiều điểm khác nhau song xét về tính chất chi và nội dung chi
thì vốn đầu t XDCB và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là hoàn toàn tơng
đồng nên việc quản lý hai loại vốn này có các yêu cầu và trình tự nh nhau, ngoại
trừ việc quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB đơn giản hơn một chút.
1.1.3. Vai trò của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB
Nh đã nêu trong khái niệm, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB dùng để
sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có của các cơ quan,
đơn vị HCSN nhằm phục hồi hoặc tăng giá trị tài sản cố định. Nó đóng vai trò
quan trọng trong việc duy trì hoạt động và nâng cao hiệu quả công việc của các
đơn vị HCSN bởi vì các cơ sở vật chất là yếu tố không thể thiếu đợc đối với hoạt
động của mọi cơ quan đơn vị và trạng thái, chất lợng của các cơ sở vật chất là
10
một trong những yếu tố ảnh hởng đến chất lợng, hiệu quả công tác của các đơn

vị.
Về bản chất, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là một nội dung của
vốn đầu t XDCB. Nó góp phần tạo nên cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
quản lý hành chính Nhà nớc, hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục - đào tạo và
nghiên cứu khoa học, y tế, văn hoá, xã hội, thông tin, thể thao và các sự nghiệp
khác do Nhà nớc quản lý. Hoạt động quản lý hành chính Nhà nớc, hoạt động sự
nghiệp của Nhà nớc rất quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của mọi quốc gia,
đặc biệt trong điều kiện Việt Nam, phần lớn hoạt động sự nghiệp đều do các đơn
vị của Nhà nớc thực hiện mà cha có sự tham gia nhiều của các thành phần kinh tế
khác.
Hiện nay, nhiều trụ sở, tài sản và cơ sở vật chất khác của các đơn vị HCSN
đã đợc xây dựng, mua sắm cách đây nhiều năm, bị xuống cấp nghiêm trọng.
Ngay đối với những cơ sở vật chất mới đợc tạo lập thì trong quá trình hoạt động
cũng dần bị hao mòn, xuống cấp. Trong khi đó, cùng với sự phát triển của kinh tế
xã hội, yêu cầu về khối lợng, chất lợng, tính phức tạp, tốc độ thực hiện đối với
công việc của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nớc và các đơn vị sự nghiệp
ngày càng tăng. Vì vậy, luôn luôn có nhu cầu về xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải
tạo, mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất của những đơn vị HCSN. Trong điều kiện
nguồn vốn ngân sách còn hạn hẹp, đồng thời do yêu cầu về tính hiệu quả và tiết
kiệm trong sử dụng vốn NSNN, cải tạo, sửa chữa, mở rộng, nâng cấp là giải pháp
chính hiện nay ( thay cho xây mới toàn bộ ).
Điều này thể hiện rất rõ đối với ngành giáo dục và y tế. Đây là hai ngành có
vai trò xã hội quan trọng, yêu cầu tăng cờng cơ sở vật chất càng ngày càng nhiều
theo sự gia tăng của dân số và mức sống. Đây cũng là hai ngành nhận dợc sự bao
cấp rất lớn của Nhà nớc.
1.2. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản
1.2.1. Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ bản
Quản lý nói chung là một hoạt động khách quan nảy sinh khi cần có nỗ lực
tập thể để thực hiện mục tiêu chung Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều
cách diễn đạt khác nhau. Với ý nghĩa thông thờng, phổ biến thì quản lý có thể

hiểu là việc chủ thể ( thờng là Nhà nớc hoặc ngời đứng đầu tổ chức ) sử dụng các
công cụ hành chính, kinh tế, pháp luật v v nhằm tác động một cách có tổ chức
11
và định hớng vào một đối tợng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội và
hành vi của con ngời nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tợng theo
những mục tiêu đã định.
Nh vậy, bản thân khái niệm quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB
cũng có thể hiểu theo hai nghĩa. Nó có thể là hoạt động quản lý của Nhà nớc,
cũng có thể là hoạt động quản lý của đơn vị sử dụng vốn. Trong phạm vi luận
văn này, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB đợc hiểu là một nội dung
quản lý của Nhà nớc trong lĩnh vực tài chính công. Với cách hiểu này, ta có định
nghĩa sau:
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là sự tác động liên tục, có
hớng đích của chủ thể quản lý ( Nhà nớc ) lên đối tợng ( các đơn vị HCSN ) và
khách thể quản lý ( vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB )nhằm thực hiện mục
tiêu chung .
- Chủ thể quản lý: Các cơ quan đợc Nhà nớc giao thẩm quyền, trách nhiệm
quản lý vốn đầu t nói chung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB nói riêng.
+ Đối với cấp Trung ơng: Bộ Kế hoạch và Đầu t, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
chính, các bộ, ngành có liên quan.
+ Đối với cấp tỉnh: UBND tỉnh, thành phố, các Sở chức năng giúp việc.
+ Đối với cấp huyện: UBND quận, huyện và các Phòng chức năng giúp
việc.
- Đối tợng quản lý: Các đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
XDCB. Đó là các cơ quan, đơn vị HCSN.
- Khách thể quản lý: Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB.
Mục tiêu quản lý là quản lý và sử dụng vốn đúng pháp luật, đúng mục đích,
có hiệu quả, tiết kiệm.
1.2.2. Sự cần thiết của quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây
dựng cơ bản

- Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN nói chung:
Quỹ NSNN là một quỹ tiền tệ tập trung rất lớn, có nguồn chủ yếu từ sự đóng
góp ( thông qua cơ chế thu ngân sách ) của các thành phần kinh tế. Nhà nớc sử
dụng quỹ này để chi cho các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của mình. Có 3 lý do
chính đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NSNN :
12
+ Quỹ NSNN là một quỹ công đợc Nhà nớc giao quyền quản lý và sử
dụng cho một số đối tợng nhất định nên khó tránh khỏi thất thoát, lãng phí, tham
ô. Quản lý chặt chẽ để làm hạn chế hiện tợng này, giảm bớt thiệt hại cho Nhà nớc
và xã hội .
+ Chi NSNN thờng là các khoản chi rất lớn và có ý nghĩa quan trọng
đối với nền kinh tế- xã hội nên nếu không quản lý chặt chẽ, để xảy ra sai lầm,
thất thoát, lãng phí thì hậu quả cũng rất nghiêm trọng.
+ Ngân sách nớc ta còn hạn hẹp trong khi nhiệm vụ chi lại rất nhiều vì
vậy đặt ra yêu cầu phải quản lý NSNN để cân đối giữa nguồn thu và nhiệm vụ
chi, giữa các nội dung chi, chống thất thoát lãng phí nhằm mục tiêu sử dụng ngân
sách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả.
- Xuất phát từ tính chất của vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB:
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB cũng là một bộ phận của chi NSNN.
Nó đợc chi cho mục đích đầu t và xây dựng, một loại chi phức tạp và hiện nay
đang tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý. Vì vậy dù có quy mô không lớn nhng
vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB cần đợc quản lý chặt chẽ để bảo đảm vốn
đợc sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đồng thời phải bảo đảm kế hoạch ngân
sách, cân đối thu chi ngân sách, chống thất thoát, lãng phí, tham ô.
- Xuất phát từ đặc trng của các đơn vị HCSN:
Đối tợng sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là các đơn vị
HCSN. Đặc trng cơ bản của các đơn vị HCSN là đợc trang trải các chi phí hoạt
động và thực hiện nhiệm vụ chính trị đợc giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ
Nhà nớc hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Điều đó đòi
hỏi phải quản lý chặt chẽ chi HCSN, trong đó có chi vốn sự nghiệp có tính chất

đầu t XDCB để kinh phí cấp phát cho các đơn vị HCSN đợc sử dụng đúng mục
đích, đúng dự toán đã phê duyệt theo nguồn kinh phí, theo nội dung chi tiêu,
đúng tiêu chuẩn, định mức.
1.2.3. Nội dung quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t xây dựng cơ
bản
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là một trong rất nhiều nội
dung của quản lý Nhà nớc trong lĩnh vực tài chính công mà cụ thể là quản lý một
loại vốn thuộc ngân sách nhà nớc. Vì vậy ta phải xem xét trên hai góc độ:
Xét trên góc độ quản lí hành chính Nhà nớc, nội dung quản lý bao gồm:
13
- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp luật, chính sách , chế
độ, quy định, quyết định để quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB.
- Tổ chức thực hiện theo hệ thống văn bản quản lý nêu trên.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành, thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
Các văn bản quản lý chia làm nhiều loại phân theo các tiêu thức khác nhau.
- Theo cơ quan ra văn bản, có: văn bản do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ
ban hành, văn bản của UBND, của các Sở v.v
- Theo hình thức văn bản, có: Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Thông t,
Quyết định, Chỉ thị, Công văn,
- Theo nội dung văn bản, có văn bản quản lý chung, văn bản quản lý cụ
thể từng lĩnh vực, các văn bản hỗ trợ.
Xét trên góc độ quản lý tài chính Nhà nớc , nội dung quản lý bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu t ( thuộc
nội dung lập và phân bổ dự toán ngân sách trong quản lý ngân sách Nhà nớc ).
- Quản lý việc thanh toán vốn ( thuộc nội dung chấp hành dự toán ngân
sách ) .
- Quản lý việc quyết toán vốn ( thuộc nội dung quyết toán ngân sách ).
Đồng thời, quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là nội dung quản
lý tài chính các dự án, công trình xây dựng sử dụng loại vốn này. Vì vậy, nó đợc
thực hiện đồng bộ với các nội dung khác nh quản lý thiết kế xây dựng, kỹ thuật,

chất lợng công trình, v.v của quản lý đầu t và xây dựng nói chung và đợc tiến
hành theo đúng trình tự đầu t và xây dựng gồm 3 giai đoạn:
- Chuẩn bị đầu t.
- Thực hiện đầu t.
- Kết thúc xây dựng, đa công trình vào khai thác sử dụng.
Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo mục tiêu quản lý là sử dụng vốn ngân sách tiết
kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định, các dự án do cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền quyết định đầu t phải chịu sự giám định đầu t. Giám định đầu t là
việc kiểm tra, giám sát, phân tích, đánh giá từng giai đoạn hoặc toàn bộ quá trình
đầu t và xây dựng. Công tác giám định đầu t đợc thực hiện ở cả cấp Thủ tớng
Chính phủ, cấp ngành và cấp địa phơng.
14
1.2.3.1. Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu t
Theo nội dung lập và phân bổ dự toán NSNN, kế hoạch bao gồm danh mục
dự án và vốn cho từng dự án. Theo trình tự đầu t và xây dựng, kế hoạch bao gồm
vốn cho chuẩn bị đầu t, vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu t, vốn cho thực hiện đầu
t.
Hàng năm, theo kế hoạch vốn chuẩn bị đầu t đã bố trí, chủ đầu t tiến hành
lập dự án đầu t dới hình thức báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu
khả thi hoặc báo cáo đầu t. (Các cơ quan HCSN là chủ đầu t các dự án xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chính mình).Đối với các đự án sử dụng vốn sự nghiệp
có tính chất đầu t XDCB có mức vốn từ 1 tỷ đồng trở lên, chủ đầu t lập báo cáo
nghiên cứu khả thi. Các dự án có mức vốn dới 1 tỷ đồng thì không phải lập báo
cáo nghiên cứu khả thi cho từng dự án mà chỉ lập báo cáo đầu t.
Chủ đầu t có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới ngời có thẩm
quyền quyết định đầu t và đồng gửi cơ quan có chức năng thẩm định. Các dự án
đợc lập báo cáo đầu t thì không phải thẩm định.
Bộ Kế hoạch- Đầu t chủ trì thẩm định các dự án cấp trung ơng quản lý Sở
Kế hoạch - Đầu t chủ trì thẩm định các dự án cấp tỉnh quản lý.
Kết quả của việc thẩm định dự án là cho ra quyết định đầu t hoặc quyết định

không đầu t dự án. Nếu dự án đầu t có quyết định đầu t, nó sẽ đợc bố trí kế hoạch
vốn cho chuẩn bị thực hiện đầu t và thực hiện đầu t.
Kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu t bao gồm vốn để thực hiện công tác khảo
sát, thiết kế kỹ thuật, các công tác chuẩn bị xây dựng và các chi phí khác có liên
quan.
Kế hoạch thực hiện đầu t bao gồm vốn đầu t để thực hiện việc mua sắm vật
t thiết bị, xây dựng và các chi phí khác có liên quan đến đấu thầu và đa dự án vào
khai thác sử dụng. Nó bao gồm kế hoạch năm và kế hoạch quý.
Điều kiện để dự án đợc ghi vào kế hoạch vốn thực hiện đầu t năm là phải có
thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán (đợc lập trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện đầu
t) đợc duyệt. Căn cứ vào nhu cầu vốn theo tiến độ công trình và cân đối vốn của
tất cả các dự án đầu t, cơ quan tài chính sẽ phân bổ dự toán vốn hàng năm để thực
hiện đầu t cho các dự án.
Công tác lập và phân bổ dự toán chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB
tuân theo các trình tự, thủ tục đợc quy định trong Luật NSNN và các văn bản h-
15
ớng dẫn của Chính phủ và Bộ Tài chính. Việc lập và phân bổ dự toán NSNN ở
Việt Nam hiện nay đi theo trình tự lập từ dới lên, phân bổ từ trên xuống .
Khi lập và phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB, cùng
lúc phải chú ý tới hai việc:
- Cân đối giữa chi vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB với các
khoản chi thờng xuyên khác của các đơn vị HCSN
- Cân đối vốn đầu t của địa phơng và của cả nớc.
Vì vậy, trong việc quản lý các loại vốn đầu t ( bao gồm cả vốn sự nghiệp có
tính chất đầu t XDCB ) có sự phối hợp của Sở Kế hoạch- Đầu t, Bộ Kế hoạch-
Đầu t và Sở Tài chính- Vật giá, Bộ Tài chính
1.2.3.2. Quản lý thanh toán vốn đầu t
Việc thanh toán vốn đầu t đợc thực hiện trong cả ba giai đoạn của trình tự
đầu t và xây dựng. Các khoản chi phí cần thanh toán vốn là:
- Chi phí xây lắp

- Chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị
- Chi phí t vấn
- Chi phí khác (chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí quản lý dự
án, thuế, lệ phí phải nộp, v.v )
Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB, việc cấp
phát vốn đợc thực hiện dới hình thức cấp bằng hạn mức kinh phí và đợc thanh
toán qua KBNN.
Căn cứ chính để KBNN tiến hành thanh toán cho đơn vị sử dụng vốn ngân
sách là:
- Đợc thủ trởng đơn vị hoặc ngời đợc thủ trởng đơn vị uỷ quyền ra lệnh
chuẩn chi.
- Khoản chi không vợt quá dự toán NSNN đợc duyệt.
- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ.
Việc thanh toán vốn đợc thực hiện theo khối lợng công việc hoàn thành
nghiệm thu trong từng thời kì. Nh vậy, cơ quan quản lý vừa kiểm tra đợc tiến độ
thực hiện dự án vừa kiểm soát đợc việc thanh toán vốn cho công trình.
Đối với những dự án đầu t hoặc khối lợng công việc thuộc dự án đầu t đợc
phép cấp tạm ứng thì KBNN sẽ cấp trớc vốn tạm ứng cho đơn vị thụ hởng và thu
hồi vốn tạm ứng khi thanh toán khối lợng công việc hoàn thành.
16
1.2.3.3. Quản lý quyết toán vốn đầu t
Khi kết thúc năm kế hoạch, đơn vị phải quyết toán khối lợng XDCB dở dang
chuyển sang năm sau, tổng hợp trong báo cáo quyết toán cùng với các khoản chi
ngân sách trong năm của đơn vị.
Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình mà mỗi hạng mục ( hoặc
nhóm hạng mục công trình ) khi hoàn thành nếu độc lập vận hành khai thác sử
dụng và xét thấy cần thiết thì cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán có thể cho
phép quyết toán hạng mục ( hoặc nhóm hạng mục ) bao gồm chi phí xây lắp,
thiết bị và chi phí khác có liên quan trực tiếp của hạng mục (hoặc nhóm hạng
mục công trình) nói trên. Sau khi toàn bộ dự án hoàn thành chủ đầu t phải tổng

quyết toàn bộ dự án và phân bổ chi phí khác cho từng hạng mục theo quy định.
Khi kết thúc xây dựng, công trình phải đợc nghiệm thu, bàn giao, vận hành
thử, bảo hành, bảo hiểm, v v , phải tiến hành quyết toán vốn đầu t, thẩm tra và
phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
Vốn đầu t đợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện
trong quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi
phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và thiết kế dự toán đợc phê duyệt, bảo đảm
đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán và những quy định
hiện hành của Nhà nớc có liên quan. Vốn đầu t đợc quyết toán trong giới hạn
tổng mức đầu t đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt và điêù chỉnh ( nếu có ).
Quyết toán đầu t phải xác định đầy đủ, chính xác tổng mức vốn đầu t đã
thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu t; vốn đầu t chuyển thành tài sản cố định,
tài sản lu động, hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua quyết toán vốn
đầu t xác định số lợng, năng lực sản xuất, giá trị TSCĐ mới tăng do đầu t mang
lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án đầu
t đã hoàn thành. Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đầu t, cơ quan quản
lý nhà nớc về đầu t và xây dựng trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu t.
Quyết toán vốn đầu t phải đầy đủ, đúng nội dung, đảm bảo thời gian lập,
thẩm tra và phê duyệt theo quy định .
Chủ đầu t chịu trách nhiệm quyết toán vốn đầu t và gửi báo cáo quyết toán
vốn đầu t cho ngời có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
Đối với các dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB thì ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t đồng thời là ngời phê duyệt quyết toán vốn đầu t.
17
Trớc khi duyệt quyết toán vốn đầu t, tất cả các báo cáo quyết toán phải đợc
tổ chức thẩm tra quyết toán. Tuỳ theo quyết định của ngời có thẩm quyền phê
duyệt, hình thức tổ chức thẩm tra quyết toán có thể là do cơ quan chức năng trực
thuộc cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện hoặc thuê tổ chức kiểm
toán .
Chi phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu t đợc tính trong tổng dự

toán đợc duyệt.
Công tác quyết toán vốn đầu t không chỉ nhằm kiểm tra các khoản đã chi
xem có đúng với mục đích, tiêu chuẩn định mức, chế độ chính sách, quy trình thủ
tục của Nhà nớc không mà còn để đánh giá kết quả quá trình đầu t, rút kinh
nghiệm nhằm tăng cờng công tác quản lý đầu t và xây dựng.
1.2.4. Những yếu tố ảnh hởng đến quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t xây dựng cơ bản
1.2.4.1. Năng lực, phẩm chất của cán bộ ( phản ánh yếu tố con ngời
trong quản lý )
Con ngời là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả của mọi quá trình
quản lý. Mọi nguồn lực vật chất đều do con ngời vận hành nhằm đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu chung của quản lý.
Quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB bao hàm nhiều nội dung
phức tạp, có nhiều các yêu cầu quản lý về kế hoạch, quản lý về kỹ thuật, quản lý
về tài chính trong đó mỗi nhiệm vụ đều yêu cầu nhiều bớc công việc, phải vận
dụng nhiều văn bản chính sách, chế độ quy định của Nhà nớc, phải xử lý nhiều
số liệu tài chính, kỹ thuật. Điều này đòi hỏi năng lực, trình độ của cán bộ quản
lý phải cao thì mới có thể đáp ứng đợc yêu cầu công việc.
Năng lực, trình độ cần thiết bao gồm:
+ Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: cán bộ quản lý phải đợc đào tạo về
những chuyên môn, nghiệp vụ nhất định nh nh kế toán, phân tích tài chính dự án
đầu t, v v
+ Trình độ quản lý Nhà nớc: Cán bộ quản lý phải nắm chắc và vận
dụng đợc các quy định, chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nớc vào công tác
quản lý.
+ Kỹ năng quản lý hành chính: nắm đợc kỹ thuật soạn thảo các văn
bản quản lý , sử dụng hệ thống vi tính, nắm đợc các thủ tục hành chính v v
18
Yếu tố con ngời trong quản lý là bao hàm cả chủ thể quản lý và đối tợng
quản lý. Vì vậy, bên cạnh trình độ của cán bộ quản lý, trình độ của cán bộ làm

việc trong các cơ quan, đơn vị là đối tợng bị quản lý cũng cần đợc nâng cao để
đáp ứng đợc các yêu cầu công việc do ngời quản lý đa ra.
1.2.4.2. Chất lợng, hiệu quả của các công cụ, phơng pháp, biện pháp
quản lý:
Ngành tài chính Nhà nớc có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và
chức năng giám đốc đối với các quỹ tài chính Nhà nớc. Để thực hiện hai chức
năng này, trong quản lý tài chính Nhà nớc cần phải sử dụng nhiều công cụ, phơng
pháp, biện pháp quản lý nh:
- Công cụ pháp lý
- Công cụ tài chính
- Biện pháp hành chính
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp kế hoạch hoá
Trong quá trình thực hiện hai chức năng phân phối và giám đốc đối với
nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB, để nâng cao hiệu quả quản lý cần
cần chú trọng nâng cao chất lợng, hiệu quả một số yếu tố sau:
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và văn bản áp
dụng pháp luật để làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý vốn. Bên cạnh các văn
bản quản lý trực tiếp nh Quy chế quản lý đầu t và xây dựng, các thông t của Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng còn có các văn bản quản lý chung nh Luật NSNN , Pháp
lệnh về Hợp đồng kinh tế, Luật Hành chính, v.v Một hệ thống văn bản quản lý
đầy đủ, thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng, dễ hiểu, dễ vận dụng sẽ tạo môi trờng pháp
lý thuận lợi cho hoạt động của đối tợng quản lý đồng thời là căn cứ cho hoạt
động kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý.
- Nâng cao chất lợng khâu lập kế hoạch vì đây chính là khâu đầu tiên
của quá trình phân phối và sử dụng vốn. Kế hoạch càng đợc lập đúng đắn, hợp lý,
đầy đủ bao nhiêu thì càng tạo thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch về sau. Một
kế hoạch vốn đợc lập tốt sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tránh lãng phí nguồn lực đồng thời tạo bớc khởi đầu thuận lợi cho toàn
bộ quá trình quản lý.

19
- Sử dụng các công cụ kế toán, kiểm toán (thuộc các công cụ tài chính )
để giám sát, theo dõi việc phân phối và sử dụng vốn. Việc tuân thủ chế độ kế toán
của Nhà nớc là đặc biệt cần thiết trong quản lý các công trình đầu t xây dựng,
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB ( nhất là chế độ về sổ sách kế
toán, hoá đơn chứng từ, chế độ quyết toán ). Công tác kế toán đợc thực hiện tốt
cũng là cơ sở cho công tác kiểm toán và thanh tra các công trình.
- Sử dụng biện pháp hành chính, tức là cơ quan quản lý sử dụng các
mệnh lệnh hành chính và áp dụng các biện pháp cỡng chế khi cần thiết để đôn
đốc, thúc đẩy tiến độ và giám sát các khâu lập kế hoạch, thanh quyết toán vốn.
Hiệu quả của biện pháp hành chính phụ thuộc vào: thẩm quyền của cơ quan quản
lý, hiệu lực, tính đúng đắn, kịp thời của các văn bản quản lý. Thẩm quyền, hiệu
lực quản lý có đợc là do quy định của Nhà nớc và sự phân công, phân cấp giữa
các cơ quan quản lý. Còn các văn bản muốn có đợc tính đúng đắn, kịp thời thì cơ
quan quản lý phải nắm bắt đợc thông tin nhanh chóng, đầy đủ đồng thời dựa trên
năng lực và kinh nghiệm quản lý các cơ quan, đơn vị.
1.2.4.3. Tổ chức hệ thống quản lý và thông tin trong quá trình quản

Tổ chức bộ máy quản lý có thể kể đến các yếu tố sau:
- Tổ chức hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nớc.
- Tổ chức đội ngũ nhân sự của các cơ quan quản lý.
- Tổ chức quy trình quản lý.
- Sử dụng các nguồn lực vật chất, tài chính phục vụ quản lý.
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB là loại vốn có mặt ở nhiều cấp ngân
sách (trung ơng, tỉnh, huyện ) và liên quan đến nhiều cơ quan quản lý ( tài chính,
xây dựng, kiến trúc, ) Vì vậy, để quản lý, Nhà nớc thiết lập nên hệ thống bộ
máy quản lý gồm các cơ quan, đội ngũ cán bộ và cơ sở vật chát tơng ứng. Để hệ
thống này hoạt động có hiệu quả, tránh quản lý chồng chéo, lãng phí nhân lực,
vật lực cần có sự phân công trách nhiệm và thẩm quyền rõ ràng giữa các cơ quan
và các cấp quản lý. Phân công, phân cấp trách nhiệm cũng là cách để tăng cờng

hiệu lực trong quyết định, mệnh lệnh của các cơ quan quản lý.
Hiệu quả của quy trình quản lý phụ thuộc vào hai yếu tố:
- Tính chặt chẽ, hợp lý của bản thân quy trình quản lý.
20
Điều này phụ thuộc vào hệ thống quy định của Nhà nớc và khả năng vận
dụng của cán bộ quản lý.
- Tốc độ và chất lợng của thông tin.
Quản lý diễn ra nhờ các tín hiệu của mình, đó là thông tin. Quá trình quản
lý là quá trình thông tin. Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý cần thu thập thông
tin về đối tợng quản lý, phân tích, xử lý thông tin làm cơ sở để đa ra thông tin
điều khiển dới hình thức các quyết định quản lý và phải thờng xuyên nhận thông
tin phản hồi từ đối tợng quản lý để theo dõi kết quả thực hiện các quyết định
quản lý. Còn đối tợng quản lý muốn định hớng hoạt động của mình thì phải tiếp
nhận các thông tin điều khiển của chủ thể cùng các bảo đảm vật chất khác để tính
toán và điều chỉnh lấy mình nhằm thực thi mệnh lệnh của chủ thể. Bên cạnh đó,
do có nhiều cơ quan, nhiều cấp quản lý nên cần phải có thông tin trao đổi nhiều
chiều giữa các cơ quan, các cấp quản lý để tạo sự đồng bộ, thống nhất trong công
tác quản lý.
Chơng 2 . Thực trạng công tác quản lý vốn sự nghiệp
có tính chất đầu t xây dựng cơ bản Đối với các
Sở, Ban, Ngành của thành phố Hà Nội
2.1. Một số quy định, chính sách chế độ hiện hành đang đợc thành
phố Hà Nội vận dụng cho quản lý vốn sự nghiệp có tính chất
đầu t xây dựng cơ bản
Vài nét về thủ đô Hà Nội
Hà Nội là Thủ đô của nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là trung
tâm chính trị , văn hoá, khoa học, kinh tế lớn của cả nớc. Theo thống kê của cục
Thống kê Hà Nội, đến 31/ 12/ 2000, tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là
920, 97 km
2

(trong đó đất nội thành chiếm 84,30 km
2
dân số Hà Nội năm 2000
vào khoảng 2,75 triệu ngời (trong đó nội thành khoảng 1,47 triệu ngời) và
21
khoảng 4 triệu ngời nếu tính cả ngời ngoại tỉnh đến làm ăn sinh sống. Mật độ dân
số trung bình là 2993 ngời /km
2
. Địa giới hành chính của Hà Nội đợc chia thành
7 quận nội thành và 5 huyện ngoại thành với tổng số 102 phờng, 8 thị trấn và 118
xã .
Cơ cấu kinh tế của Hà Nội là Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp và tiếp
tục tăng trởng theo hớng mở rộng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. GPP
năm 2000 tăng 9,14% so với năm 1999 trong đó, tỷ trọng công nghiệp mở rộng
từ 37,86% (năm 1999) lên 38,84% (năm 2000); tỷ trọng ngành dịch vụ (giao
thông vận tải, bu chính viễn thông, thơng mại, du lịch) chiếm khoảng 58%.
Tất cả các cơ quan đầu não của trung ơng, các cơ quan đại diện ngoại giao,
đại diện quốc tế đến đóng trên địa bàn Hà Nội. Đặc biệt Hà Nội là nơi tập trung
nhiều doanh nghiệp lớn của trung ơng, nhiều trờng đại học, viên nghiên cứu lớn
của cả nớc và mạng lới các đơn vị sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, rộng khắp
có chất lợng cao. Đây là một thuận lợi của Hà Nội để phát triển kinh tế - văn hoá
- xã hội nhng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu lớn về vốn cho đầu t xây dựng cơ bản
để làm đẹp bộ mặt Thủ đô và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lợng hoạt động của
bộ máy quản lý hành chính Nhà nớc và các đơn vị thuộc khối sự nghiệp.
Về hệ thống các văn bản hiện hành
Việc xây dựng, ban hành các văn bản pháp quy, các chính sách chế độ, các
quyết định, quy định là một nội dung rất quan trọng của quản lý Nhà nớc. Hiện
có rất nhiều văn bản quản lý quy định trực tiếp các vấn đề về quản lý ngân sách,
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB, quản lý xây dựng và các văn bản
có liên quan khác.

Cũng nh các tỉnh, thành phố trong cả nớc, việc quản lý NSNN nói chung và
quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB nói riêng của thành phố Hà Nội
phải tuân theo chính sách chế độ chung của Nhà nớc quy định trong một loạt các
văn bản quản lý của Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng và các bộ,
ngành có liên quan.
Bộ Xây dựng ra các văn bản quản lý về mặt kỹ thuật thiết kế, xây dựng công
trình, các tiêu chuẩn, định mức làm căn cứ cho việc lập và phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán cũng nh cho việc quyết toán các công trình.
Bộ Tài chính có những văn bản quy định, hớng dẫn cụ thể để quản lý về tài
chính đối với các công trình, dự án sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
XDCB .
22
Trên cơ sở những quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của địa phơng,
UBND Thành phố và các sở giúp việc sẽ ra các văn bản hớng dẫn cụ thể cho các
Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện.
Các văn bản dùng cho quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB do
các cơ quan Trung ơng ban hành có thể chia ra một số nhóm nh sau:
- Văn bản về quản lý NSNN nói chung.
- Văn bản về quản lý đầu t và xây dựng.
- Văn bản về quản lý vốn đầu t có nguồn từ NSNN.
Các văn bản của thành phố chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:
- Giải thích, làm rõ nội dung các văn bản quản lý chung, hớng dẫn vận
dụng đối với các cơ quan đơn vị của thành phố; quy định cụ thể về yêu cầu, thời
hạn thực hiện ở cấp thành phố.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể cho các Sở, Ban, Ngành,
Quận, Huyện thuộc thành phố.
- Quy định các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá của thành phố.
Tuy nhiên, về cơ bản thành phố vẫn phải vận dụng những quy định chung
cho quản lý vốn sự nghiệp có tính chất đầu t XDCB, trong đó tiêu biểu là Thông
t số 96/ 2000/ TT-BTC và Thông t số 70/ 2000/ TT- BTC. Sau đây ta sẽ tìm hiểu

một số quy định trong hai Thông t nói trên.
2.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch và thông báo kế hoạch vốn đầu t
2.1.1.1. Kế hoạch năm
Bớc 1: Lập kế hoạch
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào nhu cầu cải tạo,
sửa chữa, mở rộng, nâng cấp, chủ đầu t lập kế hoạch chi đầu t bằng nguồn vốn sự
nghiệp tổng hợp trong dự toán NSNN gửi cơ quan cấp trên theo quy định của
Luật NSNN. Đối với các dự án đang thực hiện, căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án
và số kiểm tra đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch vốn đầu t năm của dự án gửi
cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN.
Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp, lập kế hoạch vốn đầu t gửi Bộ Tài chính
và Bộ Kế hoạch và Đầu t.
Bớc 2: Phân bổ và điều chỉnh kế hoạch
23
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, các cân đối chủ yếu của nền
kinh tế, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu t phân bố kế hoạch vốn
đầu t cho từng Bộ, UBND tỉnh và các dự án quan trọng của Nhà nớc.
Sở Tài chính -Vật giá (Phòng tài chính huyện) tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu t (cơ quan chức năng của tỉnh, huyện) tham mu cho UBND tỉnh (huyện) về
chủ trơng đầu t phát triển trong từng thời kì và trong từng năm kế hoạch, phân bố
vốn đầu t cho từng dự án do tỉnh (huyện) quản lý.
Sau khi đợc Chính phủ giao ngân sách, các Bộ và UBND các tỉnh phân bố
vốn đầu t cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý và gửi kế hoạch vốn đầu t cho Bộ
Tài chính để kiểm tra. Căn cứ để phân bổ và kiểm tra là:
- Việc đảm bảo các điều kiện của dự án đợc bố trí kế hoạch vốn đầu t .
- Sự khớp đúng với chỉ tiêu do Chính phủ giao về tổng mức đầu t, cơ cấu vốn
trong nớc, vốn ngoài nớc, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng.
- Sự tuân thủ các nguyên tắc bố trí kế hoạch; các dự án đầu t phải có quyết
định đầu t vào thời điểm tháng 10 về trớc của năm trớc năm kế hoạch; các dự án
nhóm B, nhóm C phải bố trí đủ vốn để thực hiện dự án theo quy định của Chính

phủ.
Sau khi kiểm tra, nếu kế hoạch đã triển khai cha đảm bảo các yêu cầu trên
đây thì Bộ Tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại. Trờng hợp các Bộ và
UBND các tỉnh không điều chỉnh lại hoặc đã điều chỉnh nhng vẫn không đúng
quy định , Bộ Tài chính có văn bản báo cáo Chính phủ quyết định, đồng thời cơ
quan Tài chính cha chuyển vốn sang Kho bạc nhà nớc để thanh toán.
Sở Tài chính-Vật giá ( hoặc Phòng Tài chính huyện ) rà soát danh mục dự án
đợc bố trí trong kế hoạch đầu t XDCB của địa phơng theo các điểm quy định trên
đây. Trờng hợp kế hoạch đã triển khai cha đảm bảo các quy định, Sở Tài chính
-Vật giá (hoặc Phòng Tài chính huyện) phải có văn bản báo cáo UBND tỉnh
( hoặc huyện ) xem xét, điều chỉnh lại và cha chuyển tiền sang Kho bạc nhà nớc
để thanh toán.
Bớc 3: Thông báo kế hoạch
Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ hoặc sau khi điều chỉnh đã phù hợp với các
quy định:
Các Bộ và UBND các tỉnh, huyện giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu t
để thực hiện, đồng gửi cơ quan Kho bạc nhà nớc đồng cấp để theo dõi, làm căn
cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
24
Đối với các dự án do cấp nào quản lý, cơ quan tài chính cấp đó có trách
nhiệm thông báo kế hoạch thanh toán vốn đầu t cho Kho bạc nhà nớc đồng cấp
để làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án.
Các Bộ và UBND các tỉnh tổng hợp vốn, lập kế hoạch vốn đầu t gửi Bộ Tài
chính. Căn cứ vào ngân sách Nhà nớc đã đợc duyệt, cơ quan có thẩm quyền tiến
hành giao dự toán năm, phân bổ vốn đầu t cho các đơn vị , và phải báo cáo Bộ
Tài chính để điều chỉnh nếu cần.
- Trên cơ sở kế hoạch đã phân bổ, hoặc sau khi đã điều chỉnh, Sở Tài chính -
Vật giá thông báo kế hoạch thanh toán vốn cho Kho bạc Nhà nớc tỉnh để làm căn
cứ thanh toán vốn cho các dự án cấp tỉnh quản lý.
2.1.1.2. Kế hoạch quý

Nội dung kế hoạch vốn đầu t, vốn sự nghiệp có tính chất đầu t và xây dựng
hàng quý phải phản ánh đợc giá trị khối lợng đã thực hiện của quý trớc và luỹ kế
từ đầu năm đến cuối quý trớc; vốn đã đợc tạm ứng, thu hồi tạm ứng và thanh toán
của quý trớc và luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý trớc; dự kiến giá trị thực hiện
trong quý; nhu cầu vốn tạm ứng và vốn thanh toán trong quý.
Việc quản lý theo kế hoạch quý đối với vốn sự nghiệp có tính chất đầu t
XDCB cũng áp dụng nh đối với các khoản chi thờng xuyên khác.
Căn cứ vào dự toán NSNN năm đợc thông báo, chủ đầu t lập kế hoạch chi
hàng quý gửi Kho bạc nhà nớc nơi chủ đầu t trực tiếp giao dịch để làm căn cứ
kiểm soát, thanh toán.
Căn cứ vào kế hoạch vốn đầu t năm và khả năng ngân sách, cơ quan Tài
chính có trách nhiệm bố trí mức chi hàng quý và thông báo cho Kho bạc nhà nớc;
căn cứ vào nhu cầu vốn thanh toán, chuyển vốn kịp thời cho Kho bạc nhà nớc để
thanh toán cho các dự án.
2.1.2. Quản lý việc thanh toán vốn
2.1.2.1. Điều kiện để đợc thanh toán vốn sự nghiệp có tính chất xây
dựng cơ bản:
- Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo đầu t ) và quyết định đầu t.
- Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu (đối với gói thầu tổ chức đấu thầu)
hoặc quyết định phê duyệt thiết kế dự toán ( đối với gói thầu chỉ định thầu ).
25

×