Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn hoàng văn viện, thành phố phúc yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ MỸ LINH
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN HỒNG VĂN VIỆN, THÀNH PHỐ PHÚC
N, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Ngun, năm 2021



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHAN THỊ MỸ LINH
Tên chun đề:
“ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN
TẠI TRẠI LỢN HỒNG VĂN VIỆN, THÀNH PHỐ PHÚC
N, TỈNH VĨNH PHÚC”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thanh Vân


Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, rèn luyện tại trường và thực tập tại cơ sở,
đến nay em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả
này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em ln nhận được sự giúp đỡ tận tình của
Nhà trường, các thầy cô trong Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp,
trang bị cho em những kiến thức cơ bản, kỹ năng thực tiễn để em vững tin
bước vào cuộc sống và công tác sau này. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Trần Thanh Vân luôn giúp đỡ,
động viên và hướng dẫn chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện và hồn
thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới ông Hoàng Văn Viện là
chủ của cơ sở thực tập cũng như các kỹ sư trại và các cô chú công nhân đã tạo
điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn cho em tham gia học hỏi và rèn luyện kỹ
năng nghề trong suốt quá trình thực tập tại trại.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động
viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành tốt q
trình học tập.
Trong q trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian có hạn nên khóa luận khơng tránh
khỏi sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để đề

tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 11 tháng 01 năm 2021
Sinh viên

Phan Thị Mỹ Linh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ........................................................7
Bảng 2.2. Lịch khử trùng áp dụng tại trại lợn nái...........................................15
Bảng 3.1. Quy định khối lượng thức ăn chuồng nái đẻ.................................. 31
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh bằng vắc-xin áp dụng tại trại..............................32
Bảng 4.1. Kết quả thống kê lợn nuôi tại trại................................................... 37
Bảng 4.2. Kết quả số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng....................38
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại......................................39
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về khả năng sinh sản của đàn lợn nái....................41
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn của lợn con cai sữa tại trại (kg)........................... 42
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện vệ sinh, khử trùng tại trại.................................. 44
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc-xin cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại .. 45

Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh trên lợn con theo mẹ...................................... 46
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên lợn con.................................................. 47
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh trên lợn nái tại trại........................................48
Bảng 4.11. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái tại trại......................................48
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện một số công tác khác.......................................50



iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ca:

Canxi

Cp:

Cổ phần

Kg:

Kilogam

KL:

Khối lượng

LMLM:

Lở mồm long móng

MMA:

Hội chứng viêm tử cung, mất sữa, viêm vú

NTĐ:


Năng lượng trao đổi

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Photpho

PGF2α:

Prostaglandin

PRRS:

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản

STT:

Số thứ tự

TS:

Tiến si

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT....................................................... iii
MỤC LỤC.......................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề.......................................................... 2
1.2.1. Mục đích................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu....................................................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...............................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại...........................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại.................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại....................................................................4
2.1.4. Đánh giá chung....................................................................................... 5
2.2. Tổng quan tài liệu.......................................................................................6
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................6
2.2.3. Cơng tác phịng bệnh tại trại................................................................. 14
2.2.4. Một số bệnh thường gặp ở lợn con....................................................... 18
2.2.5. Một số bệnh gặp trên đàn lợn nái..........................................................20
2.2.6. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................27
2.2.7. Tình hình nghiên cứu ngồi nước......................................................... 29
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.......................30
3.1. Đối tượng................................................................................................. 30



v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................30
3.3. Nội dung thực hiện...................................................................................30
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện......................................30
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi..............................................................................30
3.4.2. Phương pháp thực hiện......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...................................................... 37
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại từ tháng 6/2020 - 11/2020.....................37
4.2. Kết quả chăm sóc ni dưỡng lợn tại trại................................................ 38
4.2.1. Kết quả tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại................................39
4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại..................40
4.2.3. Tiêu tốn thức ăn của lợn con cai sữa tại trại..........................................42
4.3. Kết quả công tác vệ sinh, khử trùng tại trại............................................. 43
4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh phịng bệnh.................................. 43
4.3.2. Kết quả thực hiện phịng bệnh bằng vắc-xin.........................................45
4.4. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại cơ sở.................46
4.5. Kết quả chẩn đốn tình hình mắc bệnh trên lợn nái sinh sản tại trại.......48
4.6. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại.......................................................... 50
4.7. Công tác khác...........................................................................................49
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...........................................................51
5.1. Kết luận....................................................................................................51
5.2. Đề nghị.....................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................53
PHỤ LỤC


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đê
Những năm gần đây, tình hình chăn ni lợn ở nước ta có rất nhiều biến
động. Trải qua nhiều lần bùng phát dịch bệnh trên diện rộng và bão giá, nhất
là đợt dịch tả châu Phi trong năm 2019 vừa qua đã gây thiệt hại rất lớn cho
ngành chăn nuôi. Bước sang những tháng đầu năm 2020, cùng với dịch
Covid-2019 và sự cách ly toàn xã hội đã khiến nền kinh tế trong nước gặp trì
trệ. Tuy nhiên, hiện nay người chăn ni đang tích cực tái lại đàn lợn, nhu cầu
về con giống và lợn thịt tăng cao. Cùng với nhu cầu cao của thị trường, giá cả
của thịt lợn, con giống và thức ăn chăn ni cũng tăng cao, kéo theo đó là
những khó khăn về kinh tế khi muốn tái đàn của người nuôi lợn. Nhiều hộ
chăn nuôi nhỏ lẻ sau dịch tả châu Phi khơng cịn lợn giống, chi phí đầu tư
cũng rất hạn chế, nhưng lại rất mong muốn tái đàn đề khôi phục nguồn cung
về thịt lợn và cả con giống. Trong tình hình đó, nhà nước cũng đang khuyến
khích người chăn ni tái đàn, phát triển lại ngành chăn nuôi. Tuy nhiên do
công tác xử lý dịch bệnh nói chung và cơng tác xử lý chuồng ni của người
dân nói riêng cịn chưa triệt để, nên dịch bệnh có bùng phát lại ở một số nơi
gây thiệt hại lớn, có thể đe dọa đến sự khơi phục chăn ni của cả nước.
Để thích nghi và tái đàn, tái phát triển lại nền kinh tế trong tình hình
hiện nay, cần chú trọng nhất là công tác vệ sinh thú y, đảm bảo hạn chế tối đa
dịch bệnh và đáp ứng nhu cầu rất lớn về con giống, chăn nuôi lợn nái là một
trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công trong
chăn nuôi lợn.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, để hạn chế mức thấp nhất tỷ lệ lợn
nhiễm bệnh, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em thực hiện đề tài: “Áp dụng quy trình
chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại
lợn Hoàng Văn Viện, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.



2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đê
1.2.1. Mục đích
-

Nắm được tình hình chăn ni tại trại lợn của cơ sở thực tập.

-

Hiểu biết về quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản.

Biết được các loại thức ăn, khẩu phần ăn và cách cho ăn của lợn nái
qua từng giai đoạn mang thai và nuôi con.
-

Nhận biết và chẩn đoán được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh
sản, lợn con và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
-

Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và cách xử lý với các trường
hợp xảy ra trong thực tiễn sản xuất.
-

-

Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng trong chăn nuôi.

1.2.2. Yêu cầu

-

Đánh giá tình hình chăn ni tại trại lợn của cơ sở thực tập.

Áp dụng quy trình chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản
ni tại “Trại lợn Hồng Văn Viện, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
-

Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng các
biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn.
-


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điêu kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa ly
Trang trại chăn ni lợn Hồng Văn Viện thuộc thơn Cao Quang, xã
Cao Minh, thành phố Phúc Yên, tỉnh Vinh Phúc.
-

Thành phố Phúc n nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Vinh Phúc, phía Bắc
của Thủ đơ Hà Nội, cách trung tâm thủ đơ 45 km. Phúc n có chiều dài theo
trục Bắc - Nam 24 km, từ phường Hùng Vương đến đèo Nhe, xã Ngọc Thanh
giáp với tỉnh Thái Nguyên.
-


Địa giới hành chính thành phố Phúc n:


Phía Đơng giáp huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội



Phía Tây giáp huyện Bình Xun



Phía Nam giáp huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội



Phía Bắc giáp thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu là yếu tố quan trọng trong đời sống sinh hoạt của người dân
cũng như trong chăn ni, nó quyết định đến sự phát triển của ngành nơng
nghiệp trong đó có trồng trọt và chăn ni, mà hiện nay chăn ni đang có xu
hướng tăng mạnh.
-

Xã Cao Minh cũng như Thành phố Phúc Yên nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ bình qn năm là 23°C, có nét đặc trưng nóng ẩm,
mưa nhiều về mùa Hè, hanh khô và lạnh kéo dài về mùa Đơng. Khí hậu tương
đối thuận lợi cho phát triển nơng nghiệp đa dạng nhất là ngành chăn nuôi gia
súc gia cầm.
-



4

2.1.2. Cơ cấu tở chức của trang trại
Trại Hồng Văn Viện mới được xây dựng xong đầu năm 2016 nên cơ
sở vật chất vẫn còn mới. Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:
-

-

01 quản lý trại

-

02 kỹ thuật trại

-

01 tổ trưởng chuồng bầu

-

01 tổ trưởng chuồng đẻ - cai

-

01 tổ trưởng chuồng thịt

-


10 công nhân làm ngày và 01 công nhân trực đêm

-

02 sinh viên thực tập

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tở chuồng đẻ - cai, tở chuồng bầu, tở chuồng thịt. Mỗi một khâu trong
quy trình chăn nuôi đều được giao cụ thể đến từng công nhân, nhằm nâng cao
tinh thần trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
-

Về thiết kế xây dựng:

Tởng diện tích là 3 ha.
Trước cởng có hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào trại và
kho chứa thức ăn.
Tiếp đến là khu hành chính để tiếp khách, phịng họp, rồi đến khu nhà
tập thể và nhà ăn cho công nhân của trại.
Khu vực sản xuất theo thứ tự: khu vực xuất lợn thịt, chuồng cai sữa, sau
đó lần lượt là các chuồng nái đẻ (1-2), chuồng nái bầu (1-2). Phòng pha chế
và bảo quản tinh, kho thuốc được trang bị kính hiển vi, tủ lạnh, nhiệt kế.
Trại có 1 nhà kho để dự trữ thức ăn ở đầu khu vực sản xuất.


5

khu vực cuối trại có hệ thống biogas, máy ép phân để xử lí phân và

nước thải tiếp đến là nhà tiêu hủy lợn chết và nhau thai lợn sau khi sinh.


-

Hệ thống chuồng trại

Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đơng Nam đảm bảo thống
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông và xây dựng theo kiểu mái chuồng xuôi
tránh hiện tượng ứ đọng nước. Số lượng chuồng nuôi của trại như sau:
1 chuồng bầu chia làm 4 dãy, có sức chứa 320 con, cuối chuồng có
các ơ đặc biệt, gần quạt thơng gió để chăm sóc nái có vấn đề.
+

+

1 chuồng đẻ, chia làm 2 dãy, có sức chứa 80 con.

1 chuồng cai sữa gồm 18 ô, chia làm 2 dãy có sức chứa 720 con, cuối
chuồng có 2 ơ để chứa lợn bệnh.
+

Chuồng cách ly: Gồm có 2 ơ lớn, để cách ly theo dõi lợn hậu bị khi
mới nhập về trại, sau thời gian cách ly an toàn mới đưa vào nhập đàn.
+

Các chuồng thường được thiết kế theo kiểu sàn bằng bê tông. Chuồng
nuôi đều được lắp đặt điện chiếu sáng, hệ thống dẫn nước tự động, mùa hè có
hệ thống làm mát bằng quạt điện (mỗi chuồng có 4 quạt cỡ to, 4 quạt cỡ nhỏ)
và hệ thống dàn mát. Mùa đơng có hệ thống bóng đèn hồng ngoại và lồng úm

để sưởi ấm.
2.1.4. Đánh giá chung
2.1.4.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trang trại.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thơng.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được thị trường chăn nuôi, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.


6

Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn ni khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn ni cao cho trang trại.
2.1.4.2. Khó khăn
Do thời tiết thường xuyên thay đổi thất thường, nên bệnh dịch trong trại
diễn biến phức tạp gây khó khăn cho cơng tác phịng và điều trị bệnh.
Những năm gần đây, dịch bệnh đang lây lan rộng và khó kiểm sốt,
kèm theo nguy cơ bùng phát dịch bệnh và chi phí dành cho phịng, trị bệnh
lớn. Từ đó tình hình phát triển chăn ni của trại có nhiều thay đởi, trại đã tiến
hành giới hạn các phương tiện và công nhân ra vào khu vực trại.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
2.2.1.1. Kỹ thuật ni dưỡng chăm sóc lợn nái đẻ
Quy trình chăm sóc
Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh
dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số chốn cao, gây
chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt, (Theo Trần Văn
Phùng và cs, 2004 [18]).

Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể
của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có
sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì
khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng
cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.
Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục
của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý.
Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc
không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể khơng
cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau


7

khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ
đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu ch̉n. Thức ăn cần chế biến tốt, dung
tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
Quy trình chăm sóc nái đẻ
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Chuồng trại phải luôn
được vệ sinh sạch sẽ. Trước khi lợn đẻ 10 - 14 ngày cần chuẩn bị đầy đủ
chuồng đẻ và các dụng cụ cần thiết. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đơng, mát về mùa hè và có đầy đủ
ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi
lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, lợn nái cần được tắm rửa sạch sẽ. Làm
như vậy tránh được nguy cơ lợn mẹ bị viêm vú và lợn con sơ sinh bị nhiễm
khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với mầm bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn
nái, chuyển lợn từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng

mới. Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm và các dụng cụ đỡ đẻ cho lợn con.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ

Tr

0

1

30

1
15


8

Những hiểu biết về sinh ly đẻ
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia
súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới tác động của cơ chế thần kinh - thể
dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản
phẩm trung gian ra ngoài, (Theo Trần Tiến Dũng và cs, 2002 [6]).
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục
của mẹ ra ngoài. Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đởi quan trọng có liên
quan tới việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng
chiều dài từ 25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt
lưng), nút cổ tử cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ
xuống. Cổ tử cung mở, sữa bắt đầu tiết.



lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia

súc đẻ:
+

Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.

+

Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.

+

Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.

+

Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.

Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần
kinh - thể dịch. Khi lợn đẻ tồn thân co bóp, lúc này áp lực bên trong tăng cao
đẩy thai ra ngoài. Lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng
- 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6 giờ,
nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.
10

Theo dõi thường xuyên sức khỏe của lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân
nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ nhằm phát hiện sót nhau, sốt
sữa hoặc nhiễm trùng để có biện pháp xử lý kịp thời.

2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
Quy trình ni dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung
cấp đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh


9

sản cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
vitamin.
-

Nhu cầu năng lượng: năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể lợn

mẹ duy trì ni thai, tiết sữa, ni con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc
từng giai đoạn. Cần phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp
thừa gây lãng phí thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng

đến sinh lý bình thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai
dạng: gluxit chiếm 70 - 80%, lipit 10 - 13% tởng số năng lượng cung cấp.
Ảnh hưởng của khống chất: trong cơ thể lợn khống chất chứa 3%
trong đó có tới 75% là canxi và photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có
một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm, đồng, các nguyên tố khác ở dạng vi lượng.
-

Nhu cầu về protein: protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần
thức ăn cung cấp cho lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết
trước tiên cho mọi hoạt động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo
nên các mô trong cơ thể. Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi

chất nên hàng ngày ln có một lượng nhất định protein mất đi.
-

Ảnh hưởng của vitamin: vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường
của mơ bào, cho sức khỏe, sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể
tự tởng hợp để đáp ứng nhu cầu như vitamin B12. Một số vitamin lợn hay
thiếu cần phải bổ sung (A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu
đều không tốt.
-

Thiếu vitamin A: lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non...
+

Thiếu vitamin D: thai kém phát triển, lợn mẹ dễ bị liệt chân trước và
sau khi đẻ.
+

Thiếu vitamin E: lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.
+


10

Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con...là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng śt sinh sản, hiệu quả chăn ni.
Quy trình chăm sóc

Vận động tắm nắng là điều kiện tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức
khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp
là 18 - 20ºC, độ ẩm 70 - 75%, (Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [18]).
2.2.1.3. Quy trình chăm sóc, ni dưỡng lợn con theo mẹ
Chăm sóc lợn con theo mẹ có vai trị rất quan trọng trong việc nâng cao
năng x́t chăn ni vì khơng chỉ ảnh hưởng đối với lợn con mà còn rất quan
trọng đối với cả lợn mẹ và lợn thịt sau này. Có được những kỹ thuật chăm sóc
và ni dưỡng lợn con ở giai đoạn theo mẹ phù hợp sao cho kết quả của giai
đoạn này sẽ đạt được những chỉ tiêu về: Tỷ lệ nuôi sống lợn con sơ sinh cao,
tỷ lệ đồng đều của lợn con cao và nhất là lợn con không mắc bệnh (đặc biệt là
bệnh thiếu máu và tiêu chảy phân trắng). Nền chuồng phải luôn sạch sẽ khô
ráo, ấm về mùa đông, mát về mùa hè, đảm bảo nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
cho lợn con, vào ban đêm. Ngồi ra chuồng ni phải có máng tập ăn và
máng uống cho lợn con riêng.
Cho lợn con bú sữa đầu: Do sữa đầu có vai trị rất quan trọng đối với
lợn con vì có chứa hàm lượng vật chất khô cao, đặc biệt là protein, vitamin,
kháng thể Y ɣ-globulin và MgSO4…Nhưng sữa đầu chỉ hiện diện trong vòng
giờ sau khi đẻ nên cần phải cho lợn con bú sữa đầu càng sớm càng tốt để
có thể nhận được kháng thể của mẹ truyền qua sữa.
24

Cố định đầu vú: Việc cố định đầu vú cho lợn con sẽ đảm bảo được tất
cả lợn con đều được bú sữa đầu, nhất là trong trường hợp số lợn đẻ ra vượt
quá số vú thì cần thực hiện cho bú luân phiên. Đồng thời việc cố định đầu vú
cũng góp phần làm nâng cao tỷ lệ đồng đều của bầy lợn con, vì do giữa các vú
khác nhau sẽ có sản lượng sữa khác nhau. Theo bản năng thông thường thì


11


những con to khỏe nhất đàn bao giờ cũng chiếm được những vú tốt nhất và
luôn bú cố định ở đó, cịn những con nhỏ hơn thì phải bú ở những vú ít sữa,
do đó tỉ lệ đồng đều thấp. Mặt khác cố định vú cho lợn con cũng là cách tập
cho lợn con có phản xạ trong khi bú nhằm nâng cao sản lượng sữa mẹ, vì sản
lượng sữa tiết ra phụ thuộc vào sức bú của lợn con, vào trạng thái thần kinh
của lợn mẹ khi cho con bú, nên khi khơng có sự tranh dành thì lợn mẹ sẽ ổn
định tinh thần giúp sữa tiết nhiều hơn.
Bổ sung thức ăn sớm cho lợn con, phương pháp tập ăn cho lợn con: Khi
lợn con đạt 5 - 10 ngày tuổi, ta nên tiến hành cho lợn con làm quen với thức
ăn. Cần lựa chọn loại thức ăn, các chất phụ gia, cũng như phương pháp chế
biến sao cho kích thích sự thu nhận thức ăn của lợn con. Lợn con thường rất
thích ăn những thức ăn dạng viên hay bột nhỏ khô, những thức ăn này thường
là các loại tấm, bắp, đậu nành được rang say để tạo mùi thơm. Để phần thức
ăn tập ăn vào máng ăn bán tự động để lợn con tự do liếm láp khi chúng cần.
Ngoài ra trong khẩu phần thức ăn của lợn con thường bổ sung thêm
kháng sinh sẽ giúp hạn chế tình trạng tiêu chảy, tăng tốc độ sinh trưởng, tăng
tỉ lệ nuôi sống và mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Hầu hết các
loại kháng sinh dùng để chữa bệnh đều có thể bở sung vào khẩu phần ăn.
Cắt đuôi, mài nanh, tiêm sắt, thiến: Thường thì trong chăn ni cơng
nghiệp cần phải tiến hành cắt đi cho lợn ni thịt, vì lợn ni thịt thường
được ni thành đàn các đàn lớn và có mật độ cao cho nên lợn thường tấn
cơng nhau, vị trí tấn công của chúng thường là đuôi, gây mất ổn định, giảm
năng suất chăn nuôi. Việc cắt đuôi được tiến hành sau đẻ 24 giờ. Dùng kéo
sắc, hoặc tốt nhất là dùng kìm (kéo) điện, cắt sát khấu đi sao cho để lại 2,5cm. Cắt xong dùng cồn iot 70% để sát trùng. Ngồi ra lợn con mới đẻ đã có
răng, nên việc mài răng cũng được tiến hành ngay sau đẻ để tránh tình trạng
lưỡi lợn con bị toét hoặc gây đau cho lợn mẹ khi bú. Khi tiến hành tránh
không mài sát nướu hoặc lưỡi lợn con. Trong thời kì này cũng phải thực hiện
thiến cho những lợn con khoảng 5 - 7 ngày tuổi. Cần sát trùng bằng cồn iot
trước và sau khi thiến.
3



12

Tiêm phòng các bệnh cho lợn con: vắc-xin suyễn (7-10 ngày tuổi), vắcxin circo (14-16 ngày tuổi).
Cai sữa cho lợn con: Đặc điểm mọc răng tiền hàm trên và dưới của lợn
con thường là vào các ngày tuổi 22, 23, 24 và ngày tuổi 28. Việc mọc răng sẽ
làm cho lợn con bị sốt, tiêu chảy mất sức kháng bệnh vì vậy việc cai sữa cho
lợn con nên thực hiện vào lúc 28 ngày tuổi.
*

Đặc điểm sinh ly tiết sữa của lợn nái

Cấu tạo của tuyến sữa: Tuyến sữa của lợn gồm 2 phần: phần phân tiết
và phần dẫn sữa.
Phần phân tiết: Gồm vô số các tuyến bào tạo thành từng chùm như các
chùm nho các tế bào phân tiết nằm mặt trong của các tuyến bào, tổng hợp sữa
và phân tiết vào xoang tuyến bào.
Phần dẫn sữa: gồm hệ thống ống dẫn sữa nhỏ xuất phát từ các xoang
tuyến bào. Các ống dẫn sữa nhỏ được tập trung lại thành ống dẫn trung bình
rồi thành ống dẫn sữa lớn, để cuối cùng đở vào bể sữa.
-

Q trình tiết sữa:

Đối với lợn chửa vú khơng có bể sữa. Sữa được sản xuất ra từ các tuyến
bào và được tích lũy trong các xoang tuyến bào. Việc tiết sữa của chúng được
thực hiện theo cơ chế thần kinh thể dịch và ba pha.
Nhờ vậy, sữa được thải ra từ các xoang tuyến bào qua ống dẫn sữa nhỏ,
qua ống dẫn sữa lớn và chảy ra ngoài theo ống tiết sữa, từ đó lợn con mới bú

được. Do vậy khi lợn con bú sữa, chúng thực hiện theo 3 pha như sau: pha
ngậm và thúc vú (80 - 100 giây), pha nằm im (20 giây), pha mút vú (20 giây).
Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày
lợn con phải bú nhiều lần mới đủ nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi
sinh, lợn con bú từ 20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35
g/con. Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến
lứa 5 sau đó giảm dần, (Trần Văn Phùng và cs, 2004 [18]).


13

*

Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái

Giống: các giống lợn khác nhau thì có khả năng tiết sữa khác nhau.
Sữa đầu rất quan trọng với lợn con, chứa nhiều globulin miễn dịch,
vitamin hoà tan trong dầu, cả những chất bảo vệ lợn con mới đẻ chống nhiễm
bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải được bú sữa đầu để hấp thu được nhiều
globulin miễn dịch từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 - 36 giờ, nhờ đó đủ
kháng thể trong 5 tuần đầu tiên của cuộc sống.
Ảnh hưởng của lượng sữa lợn mẹ: sữa lợn mẹ là nguồn thức ăn có đầy
đủ chất dinh dưỡng, khơng có loại thức ăn nào có thể so sánh và thay thế
được. Do đó, để tăng năng suất của lợn con phải thoả mãn nhu cầu tối đa
trong thời gian bú sữa.
Số con để nuôi trong một ổ: số con để nuôi trong ổ với sản lượng sữa
của lợn mẹ có mối tương quan chặt chẽ với nhau, sản lượng sữa của lợn mẹ
phụ thuộc vào số con để nuôi trong một ổ.
Tuổi và lứa đẻ của lợn mẹ: lứa đẻ thứ nhất số con đẻ ra/lứa thấp. Sau đó
từ lứa thứ 2 trở đi số con/lứa sẽ tăng dần lên cho đến lứa thứ 6, lứa thứ 7 thì

bắt đầu giảm dần.
Vị trí của vú: sản lượng sữa giảm dần từ cặp vú phía trước ngực ra sau
bụng.
Chế độ dinh dưỡng: ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và sản lượng
sữa, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ nuôi sống của lợn con tăng lên nếu
chúng ta cho lợn mẹ ăn khẩu phần ăn có nhiều chất béo của giai đoạn cuối của
giai đoạn chửa và thời kì tiết sữa đầu.
Nước: nước chiếm 80 - 85%, vì lợn tiết sữa địi hỏi một lượng nước
rất lớn.


14

Thời tiết, khí hậu: thời tiết mát mẻ lợn mẹ sẽ tăng ăn vào, tăng sản
lượng sữa. Nhiệt độ cao giảm ăn vào giảm sản lượng sữa.
2.2.3. Cơng tác phịng bệnh tại trại
2.2.3.1. Quy trình vệ sinh ch̀ng ni hằng ngày
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan
trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh
trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi
cao hơn. Do nhận thức rõ ràng được điều này, nên trong suốt thời gian 6 tháng
thực tập em đã thực hiện tốt và tuân thủ các công việc vệ sinh chuồng nuôi
như sau:
-

Hằng ngày, trước khi lên chuồng làm việc từ công nhân cho đến sinh

viên chúng em đều tắm sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng rồi phải đi qua
hố vôi sát trùng, xịt cồn khử trùng tay tới cửa chuồng tiếp tục nhúng chân đeo
ủng vào thùng nước vôi đặt ở mỗi cửa chuồng rồi mới vào chuồng.

-

Việc đầu tiên của mỗi buổi vào chuồng là kiểm tra tổng quan một lượt

tình hình lợn trong chuồng, kiểm tra nhiệt độ chuồng ni, sau đó đánh thức
lợn mẹ dậy, thu phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân.
-

Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau dọn sàn nhựa.

-

Thu gom phân vào bao chứa rồi đẩy phân ra ngoài.

-

Tiến hành rắc vôi bột dọc hành lang đi lại, xung quanh chuồng.

-

Quét dọn sạch sẽ xung quanh chuồng.

-

Lau máng đối với máng lợn con và cả lợn mẹ ít nhất 2 lần/ngày trước

khi cho ăn.


15


*Lịch khử trùng:
Bảng 2.2. Lịch khử trùng áp dụng tại trại lợn nái
Thứ

Thời
gian
Sáng

2

Chiều
Sáng

3

Chiều
Sáng

4

Chiều
Sáng

5

Chiều

6


Sáng
Chiều

7

Sáng
Chiều

CN

Sáng
Chiều


(Nguồn: Theo lịch khử trùng của
trại)


16

Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát
trùng APA Clean 2 lần hằng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml/1000 lít nước, ở các
chuồng nái đẻ sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển về chuồng bầu 1. Sau khi
chuyển lợn con, các tấm đan chuồng được tháo mang ra bể, ngâm ngập trong
nước có pha dung dịch NaOH 10%, ngâm trong đó 1 - 2 ngày sau đó dùng
máy áp lực xịt rửa sạch, phơi khô. Khung chuồng nuôi cũng được cọ rửa và
dùng máy áp lực xịt sạch bằng dung dịch NaOH pha với nồng độ lỗng, sau
đó dội lại bằng nước vôi. Gầm chuồng cũng được vệ sinh sạch sẽ tiêu độc khử
trùng kỹ sau đó dội nước vơi. Để khơ một ngày rồi tiến hành lắp đan vào, sau
đó để trống ô chuồng thời gian 5 ngày rồi mới chuyển lợn chờ đẻ từ chuồng

bầu 2 sang.
Ngoài ra trong và ngoài chuồng cần tiến hành:
-

Phun thuốc diệt gián, nhện, chuột 1 lần/tháng

-

Quét mạng nhện

-

Cọ máng, rửa máng ăn cho lợn mẹ và lợn con.

2.2.3.2. Công tác phòng bệnh và điều trị bệnh
-

Vệ sinh mơi trường và chăm sóc, phịng bệnh cho lợn:

Việc phát sinh dịch bệnh ở lợn do nhiều nguyên nhân: các tác nhân vi
trùng, virus và ký sinh trùng phối hợp với các yếu tố như stress, dinh dưỡng,
môi trường và công tác quản lý. Nếu nâng cao được sức chống chịu và sự
miễn dịch của đàn lợn, tránh bớt stress cũng như khả năng tiếp xúc với các tác
nhân gây bệnh sẽ giảm được tổn thất do dịch bệnh ở lợn. Vì thế việc chăm
sóc, ni dưỡng và vệ sinh phòng dịch là yếu tố quan trọng hàng đầu giúp
người chăn ni có thể giảm bớt thiệt hại kinh tế do dịch bệnh gây ra. Dịch
bệnh có thể lan truyền bằng cả đường tiếp xúc trực tiếp và gián tiếp. Một vài
dịch bệnh như viêm mũi teo và viêm phởi do Mycoplasma thì chủ yếu lan
truyền do tiếp xúc trực tiếp từ con vật này sang con vật khác. Còn virus gây
bệnh “tai xanh” (Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn Porcine

Reproductive and Respiratory syndrome, viết tắt là PRRS) lây lan do virus có


×