mở đầu
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài
Với sự phát triển có tính tất yếu của ngành Thơng mại và trớc yêu cầu
của sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc nói chung, ngành Thơng mại nói riêng,
công cuộc đầu t xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) ngày càng lớn về cả quy mô lẫn
trình độ công nghệ. Để sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả, việc tìm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn bức xúc trên nhiều mặt cả về kinh tế xã hội, chính trị, văn hoá, môi trờng,
cả ngắn hạn lẫn dài hạn.
Vì vậy, em đã chọn đề tài: " Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý
nhà nớc về ĐTXDCB tại Bộ Thơng mại " làm đề tài chuyên đề thực tập của
mình.
2. Đối tợng và giới hạn của đề tài
* Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả quản lý nhà nớc (QLNN) về
ĐTXDCB và chủ yếu là hiệu quả vốn đầu t.
* Giới hạn của đề tài: Tại Bộ Thơng mại và dới góc độ QLNN về ĐTXDCB.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích: Góp phần tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về
ĐTXDCB nói chung, với Bộ Thơng mại nói riêng.
* Nhiệm vụ của đề tài:
- Làm rõ thêm về lý luận hiệu quả QLNN về ĐTXDCB
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả QLNN về ĐTXDCB ở Bộ Th-
ơng mại.
- Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN ĐTXDCB nói
chung, với Bộ Thơng mại nói riêng.
4. Phơng pháp nghiên cứu của đề tài:
Để thực hiện, đề tài vận dụng một số phơng pháp nghiên cứu chủ yếu
sau đây:
- Phơng pháp logic, lịch sử.
- Phơng pháp so sánh - đối chiếu.
- Phơng pháp thống kê
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp
- Phơng pháp mô hình hoá.
5. Kết cấu:
Phù hợp với đối tợng, phạm vi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ đã đ-
ợc xác định trên đây, ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, Luận văn gồm 3 phần:
1
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về ĐTXDCB và QLNN trong
ĐTXDCB
Chơng II: Thực trạng và hiệu quả QLNN về ĐTXDCB ở Bộ Thơng mại
Chơng III: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN về ĐTXDCB
tại Bộ Thơng mại
ch ơng I
Những vấn đề lý luận chung về đầu t XâY DựNG Cơ bản và QUảN
Lí NHà NớC trong đầu t XâY DựNG Cơ bản
I. Lý luận chung về đầu t XâY DựNG cơ bản
1. Khái niệm, vai trò và phân loại ĐT&XD trong nền kinh tế:
Đầu t là quá trình sử dụng, là sự hi sinh các nguồn lực (tiền, tài
nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí tuệ và các tài sản vật chất khác ) ở hiện
tại để tiến hành hoạt động: tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói chung, của đại phơng, của ngành,
của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan QLNN, xã hội và các
cá nhân nhằm thu lợi lớn hơn cho ngời đầu t trong tơng lai.
Kết quả trong tơng lai đó có thể là sự tăng trởng về tài sản tài chính, tài
sản vật chất hay tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực cần thiết cho nền sản xuất
xã hội.
Những kết quả đạt đợc trên đây, nhất là kết quả trực tiếp từ sự hi sinh
tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực, có vai trò quan trọng trong
mọi hoàn cảnh, với không chỉ ngời bỏ vốn mà với toàn bộ nền kinh tế. Các
công trình xây dựng, cấu trúc hạ tầng nh nhà máy, hầm mỏ, đờng xá, cầu
2
cống, bến cảngmà các thành quả đầu t sẽ tiến hành hoạt động ngay tại nơi
chúng đợc tạo ra sẽ chịu ảnh hởng nhiều của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
nơi xây dựng. Ngợc lại, hiệu quả mà các công trình mang lại cũng không nhỏ.
Mỗi khi nhà đầu t thực hiện một hoạt động đầu t nào đều có ảnh hởng
tới nền kinh tế. Không những, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng,
mức lợi nhuận tăng mà tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế tăng
thêm. Đồng thời thoả mãn nhu cầu tiêu dùng tăng thêm, đóng góp cho ngân
sách, giải quyết việc làm, giảm tệ nạn xã hội Ngoài ra, ngời lao động đầu
t hoặc đợc đầu t để tăng trình độ chuyên môn làm tăng vị thế bản thân và còn
bổ sung nguồn nhân lực kỹ thuật cho nền kinh tế, góp phần nâng cao trình độ
công nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất quốc gia.
Với từng cá nhân, đơn vị, đầu t là điều kiện quyết định sự ra đơì, tồn tại
và phát triển của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đối với nền kinh
tế, đầu t là yếu tố quyết định sự phát triển nền sản xuất xã hội, là chìa khoá
của sự tăng trởng.
Phân loại hoạt động đầu t:
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t mang lại, có thể phân
biệt thành ba loại đầu t nh sau:
- Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc hoặc lãi suất tuỳ thuộc
vào kết quả hoạt động của công ty phát hành.
- Đầu t thơng mại: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng
hoá sau đó bán ra với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán.
- Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: Trong đó, ngời có tiền bỏ tiền ra để
tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng
tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó
chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng sửa chữa nhà cửa, các kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn
nhân lực Loại đầu t này gọi chung là đầu t phát triển.
Tất cả các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân bỏ vốn đầu t, gọi chung là
nhà đầu t hay chủ thể đầu t.
2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ĐTXDCB
a. Khái niệm:
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất nằm trong giai đoạn
thực hiện đầu t có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
3
tài sản cố định có tính chất sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế
thông qua các hình thức: xây dựng mới, cải tạo mở rộng, xây dựng lại, hiện
đại hoá hay khôi phục các tài sản của Nhà nớc.
Đầu t XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu t nói chung, nằm trong
giai đoạn thực hiện đầu t. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động XDCB
(Từ khảo sát quy hoạch đầu t, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị
hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng cá tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân.
Để hiểu cụ thể khái niệm trên, ta cần làm rõ một số thuật ngữ sau:
Xây dựng mới là tạo ra những tài sản cố định cha có trong nền kinh tế
quốc dân; Xây dựng mở rộng là những tài sản đã có trong nền kinh tế quốc
dân và đợc xây dựng tăng thêm;
Hiện đại hoá là hoạt động mang tính chất mở rộng, các máy móc thiết
bị lạc hậu về kỹ thuật đổi mới bằng cách mua sắm hàng loạt, thay đổi cơ bản
các yếu tố kỹ thuật.
Khôi phục là khi các tài sản cố định đã thuộc danh mục nền kinh tế
quốc dân nhng do bị tàn phá, h hỏng nên ngời ta tiến hành khôi phục lại.
Tái sản xuất giản đơn là thay đổi từng phần nhỏ, công dụng nh cũ.
Tái sản xuất tài sản cố định là hoạt động có sự tham gia của rất nhiều
ngành kinh tế, tuy nhiên xây dựng cơ bản là hoạt động trực tiếp kết thúc quá
trình tái sản xuất tài sản cố định; trực tiếp chuyển sản phẩm của các ngành sản
xuất khác thành tài sản cố định cho nền kinh tế. Các tài sản cố định đó là: nhà
cửa, cấu trúc hạ tầng, máy móc thiết bị lấp đặt bên trong, các phơng tiện vận
chuyển và các thiết bị không cần lắp khác để trang bị cho các ngành trong nền
kinh tế.
b. Đặc điểm, nội dung của đầu t xây dựng cơ bản
Từ khái niệm trên, và thực tế hoạt động, đặc điểm của đầu t xây dựng
cơ bản đợc khái quát nh sau:
Sản phẩm của đầu t xây dựng cơ bản là đơn chiếc, cố định, nơi sản xuất
chính là nơi tiêu thụ sản phẩm nên sản xuất phải di động, t liệu sản xuất, sức
lao động cũng phải di động khiến cho công tác quản lý phức tạp hơn.
Sản phẩm của đầu t xây dựng cơ bản có khối lợng lớn, thi công ngoài
trời nên phải chịu ảnh hởng của điều kiện tự nhiên dễ hỏng hóc, mất mát.
Thời gian xây dựng lâu trong khi vốn đầu t thờng lớn dẫn tới nguy cơ ứ
đọng vốn, quá trình đầu t lại dễ bị ảnh hởng bởi các yếu tố kinh tế, chính trị,
xã hội.
4
Là một hoạt động sản xuất vật chất nằm trong hoạt động đầu t, nội
dung của đầu t xây dựng cơ bản gồm các phần sau: Thi công xây lắp có thể do
xí nghiệp xây dựng, hợp tác xã xây dựng hay t nhân cá thể thực hiện; Khảo sát
thăm dò và Thiết kế, hai nôị dung này thờng do các tổ chức chuyên môn thực
hiện.
c. Vai trò của đầu t xây dựng cơ bản
Đầu t XDCB trớc hết là một hoạt động đầu t nên cũng có những vai trò
chung của hoạt động đầu t nh: tác động đến tổng cung và tổng cầu,tác động
đến sự ổn định, tăng trởng và phát triển kinh tế , tăng cờng khả năng khao học
và công nghệ của đất nớc.
Ngoài ra, với tính chất đặc thù của mình, đầu t xây dựng cơ bản là điều
kiện trớc tiên và cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hởng vai
trò riêng đối với nền kinh tế và với từng cơ sở sản xuất. Đó là:
- Đầu t xây dựng cơ bản bảo đảm tính tơng ứng giữa cơ sở vật chất kỹ
thuật và phơng thức sản xuất.
Mỗi phơng thức sản xuất từ đặc điểm sản phẩm, yếu tố nhần lực, vốn và
điều kiện về điạ điểmlại có đòi hỏi khác biệt về máy móc, thiết bị; nhà xởng.
Đầu t xây dựng cơ bản đã giải quyết vấn đề này.
- Đầu t xây dựng cơ bản là điều kiện phát triển các ngành kinh tế và
thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng.
Khi đầu t xây dựng cơ bản đợc tăng cờng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành, phát
triển và hình thành những ngành mới để phục vụ nền kinh tế quốc dân. Nh vậy
đầu t xây dựng cơ bản đã làm thay đổi cơ cấu và quy mô phát triển của các
ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế. Đây
là điều kiện tăng nhanh giá trị sản xuất và tổng giá trị sản phẩm trong nơc,
tăng tích luỹ đồng thời nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân lao
động, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cơ bản về chính trị, kinh tế xã hội.
Nh vậy đầu t xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một khâu
trong quá trình thực hiện đầu t phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự
hình thành chiến lợc phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay đổi cơ
chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của Nhà nớc.
3. Khái niệm vốn đầu t, các nguồn vốn đầu t và vốn đầu t xây dựng cơ bản
a. Quan niệm về vốn đầu t
VĐT theo nguồn hình thành và mục tiêu sử dụng đợc định nghĩa nh
sau: VĐT là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ, là tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khácđợc đa vào sử dụng
5
trogn quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực
mới cho nền sản xuất xã hội. Nh vậy, có thể hiểu, VĐT là giá trị tài sản xã hội
đợc sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai.
Nội dung của VĐT gồm các thành phần sau:
- Tiền (chi phí) mua sắm tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm máy móc
thiết bị, đất đai, nhà xởng, bí quyết công nghệ.
- Tiền (chi phí) mua sắm các tài sản lu động (TSLĐ) và dự trữ tiền mặt
để thanh toán, trả lơng (Vốn lu động).
- Chi phí chuẩn bị đầu t bao gồm khảo sát, viết dự án làm thủ tục cấp phép.
- Chi phí dự phòng.
Các thành phần này đợc hình thành trong quá trình sử dụng vốn để đầu
t, tỷ trọng của chúng trong tổng VĐT đợc xét tuỳ theo tính chất, đặc điểm và
tầm quan trọng của từng thành phần.
Vai trò của vốn đầu t đối với phát triển kinh tế - xã hội
VĐT có vai trò quan trọng, là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố
SXKD, ảnh hởng đến tất cả các dự án đầu t và tác động vào sự phát triển của
đất nớc. VĐT không chỉ mang lại kết quả làm tăng giá trị sản lợng hàng hoá
dịch vụ góp phần nâng cao thu nhập bình quân đầu ngời mà còn có ý nghĩa
thay đổi cơ cấu kinh tế xã hội của quốc gia.
VĐT trực tiếp tạo ra vốn vật chất, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật phục
vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Phần vốn này chủ yếu dùng để
tạo ra TSCĐ nh thiết bị, máy móc, nhà xởng, các công trình kết cấu hạ tầng,
các công trình công cộng khác
Khi nghiên cứu vai trò của VĐT thờng đợc xem xét dới các góc độ
chính sau:
-Thứ nhất: VĐT quyết định đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Nhờ có VĐT, công nghệ sản xuất của nền kinh tế đợc phát
triển, do đó nâng cao năng lực sản xuất của đất nớc, tăng sản lợng tiềm năng
của nền kinh tế quốc dân, tăng sức cạnh tranh cho hàng hoá.
- Thứ ba: VĐT với quy mô lớn, đợc sử dụng có hiệu quả sẽ tác động tới
thu nhập nói chung của nền kinh tế và của từng ngời dân nói riêng
- Thứ t: VĐT và sử dụng hiệu qủa VĐT là cơ hôị, là tiền đề tăng thu
nhập và mức sống trong tơng lai, tăng khả năng tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế.
Nghĩa là, kết quả đầu t làm tăng thu nhập (Y), nhờ đó một mặt tăng mức sống
do tăng tiêu dùng, mặt khác phần tích luỹ tăng nhờ thu nhập đã tăng
b. Các nguồn vốn đầu t trong nền kinh tế
* Các nguồn vốn đầu t từ trong nớc.
6
+ Nguồn vốn nhà nớc
Nguồn vốn nhà nớc là nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nớc hoặc nguồn vốn
nhà nớc huy động đợc và trực tiếp quản lý việc sử dụng. Vốn nhà nớc có ba
thành phần cơ bản:
- Vốn ngân sách nhà nớc
- Vốn trong doanh nghiệp nhà nớc
- Vốn tín dụng nhà nớc
Vốn nhà nớc là một nguồn vốn rất quan trọng, có giá trị lớn và tơng đối
tập trung trực tiếp chịu sự quản lý của Nhà nớc, do đó Nhà nớc có thể sử dụng
nh một công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Vốn đầu t nhà nớc thờng đợc đầu t vào các ngành, lĩnh vực đòi hỏi vốn
đầu t lớn, thời gian dài song tỷ suất lợi nhuận thấp tạo môi trờng đầu t thuận
lợi thu hút các nguồn vốn khác; xây dựng cơ sở hạ tầng nâng cao đời sống
nhân dân.
+ Vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Hình thành từ nguồn vốn tự có, từ phần tích luỹ và một phần là vốn vay,
đây là nguồn vốn đợc sử dụng linh hoạt nhất, mang lại hiệu quả cao nhất so
với các nguồn vốn trong nớc khác. Nó thờng đợc đầu t vào các lĩnh vực thu lãi
suất cao, thời gian thu hồi vốn tơng đối ngắn và thờng phục vụ trực tiếp nhu
cầu cấp thiết của thị trờng.
+ Nguồn vốn tiết kiệm của dân c
Đây là nguồn vốn nhỏ lẻ nằm phân tán trong dân c nhng cũng chiếm tỷ
trọng không nhỏ trong tổng vốn toàn xã hội, có thể trực tiếp tạo ra sản phẩm
hàng hoá dịch vụ thông qua việc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, đây còn là một "tấm đệm" cho nền kinh tế khi có những dao động
trên thị trờng thế giới thay vì phải vay từ bên ngoài. Chính phủ có thể huy
động nguồn vốn trong dân c thông qua phát hành trái phiếu.
+ Nguồn vốn tín dụng:
Nguồn vốn này đợc tập trung ở các ngân hàng và các tổ chức tài chính
(các Công ty bảo hiểm, các quỹ dự trữ, quỹ tín dụng). Nó thu hút đợc các
khoản nhàn rỗi cha đợc sử dụng của doanh nghiệp và dân c rồi thực hiện cho
vay với các doanh nghiệp khác cần vốn. Cơ chế hoạt động của nó giống nh bộ
máy điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Ngoài ra nguồn vốn này
còn có vai trò quan trọng trong việc giúp xoá đói giảm nghèo, mục tiêu hoạt
động của các ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng ngời
nghèo. Nó còn gián tiếp nâng cao mức sống, giảm sự phân cách giàu nghèo
giữa các tầng lớp dân c.
7
* Các nguồn vốn đầu t từ nớc ngoài .
Đây là nguồn bổ sung quan trọng đối với nguồn vốn trong nớc. Hầu hết
các nớc đều thu hút nguồn vốn này để đầu t khai thác các lợi thế so sánh của
đất nớc. Nguồn vốn này có các bộ phận sau:
+ Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
Là vốn của các doanh nghiệp, các cá nhân ngời nớc ngoài đầu t sang
các nớc khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá tình sử dụng và
thu hồi vốn đã bỏ ra.
+ Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Là vốn của các chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ đợc thực hiện dới hình thức việc trợ không hoàn lại, có hàon lại, cho vay u
đẫi với thời hạn dài và lãi suất thấp, vốn việc trợ phát triển chính thức của các
nớc công nghiệp phát triển.
+ Nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ (NGO)
c. Vốn đầu t xây dựng cơ bản
+ Khái niệm: Vốn đầu t xây dựng cơ bản là tổng chi phí bằng tiền dành
cho việc xây dựng mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định
trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các chi phí trong: Khảo sát quy hoạch
xây dựng, chi phí chuẩn bị đầu t, chi phí thiết kế và xây dựng, chi phí mua
sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác đợc chi trong tổng dự toán.
+ Nguồn hình thành:
Vốn đầu t XDCB đợc hình thành từ những nguồn sau:
- Vốn ngân sách nhà nớc: Bao gồm ngân sách trung ơng và ngân sách
địa phơng.
- Vốn tín dụng đầu t bao gồm; Vốn của Ngân sách Nhà nớc dùng để
cho vay, vốn huy động của các đơn vị kinh tế trong nớc và các tầng lớp dân c.
Vốn vay dài hạn của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế và kiều bào ở nớc
ngoài.
- Vốn đầu t XDCB tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thuộc mọi thành phần kinh tế, với các đơn vị quốc doanh, vốn này hình thành
từ lợi nhuận(sau khi đã nộp thuế cho Nhà nớc), vốn khấu hao cơ bản để lại,
tiền thanh lý tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nớc.
- Vốn hợp tác liên doanh với nớc ngoài
- Vốn vay nớc ngoài; Vốn do chính phủ vay theo hiệp định ký kết với n-
ớc ngoài, vốn do các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay của các
tổ chức, cá nhân ở nớc ngoài và vốn do ngân hàng đầu t phát triển đi vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nớc ngoài
8
- Vốn huy động của nhân dân bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
+ Nội dung vốn đầu t xây dựng cơ bản gồm: vốn dùng cho khảo sát
thiết kế, xây lắp nhà cửa kiến trúc; Vốn để mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết
bị trong quá trình sản xuất và hoàn thiện tài sản cố định; Chi phí xây dựng cơ
bản khác làm tăng giá trị tài sản cố định. Nội dung này có liên quan trực tiếp
đến qúa trình thực hiện quản lý hoạt động đầu t XDCB và là cơ sở để xác định
thanh toán khối lợng thực hiện công tác đầu t XDCB.
+ Phân loại vốn đầu t XDCB:
Vốn đầu t XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
các tài sản cố định cho nền kinh tế; đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
của nền kinh tế. Vì vậy việc phân loại cụ thể vốn đầu t XDCB là rất cần thiết,
giúp nâng cao và sử dụng có hiệu quả vốn, giúp cho việc quản lý đợc thuận
tiện, tránh thất thoát lãng phí vốn đầu t XDCB.
Phân loại vốn đầu t XDCB theo 3 tiêu thức: Theo nguồn hình thành,
theo yếu tố cấu thành và cuối cùng là phân loại theo hình thức xây dựng.
- Theo nguồn hình thành, vốn đầu t XDCB gồm: Vốn Ngân sách Nhà n-
ớc cấp, vốn tín dụng u đãi, vốn tín dụng thơng mại, vốn huy động trong dân,
vốn góp của dân, vốn hợp tác liên doanh nớc ngoài, các nguồn vốn khác.
- Theo yếu tố, vốn đầu t XDCB gồm: vốn xây dựng và lắp đặt, vốn mua
sắm máy móc thiết bị, vốn kiến thức cơ bản khác.
- Theo hình thức xây dựng, vốn đầu t XDCB gồm: vốn cho xây dựng
mới, vốn cho khôi phục, vốn cho mở rộng.
II. Nội dung QLNN về ĐTXDCB
1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con ng-
ời. Về cơ bản, quản lý đợc mọi ngời cho là hoạt động do một hoặc nhiều ngời
điều phối hành động của những ngời khác nhằm thu đợc hiệu qủa mong
muốn. Tuy nhiên, vì có nhiều quan niệm khác nhau, nên tựu chung lại, có thể
định nghĩa: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản
lý tới đối tợng quản lý và khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu đặt ra trong
điều kiện biến động của môi trờng.
Với định nghĩa đó, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý
Mục tiêu Khách thể quản lý
9
Đối tợng bị quản lý
2. Nội dung QLNN về kinh tế trong nền kinh tế Việt Nam
a/ Đặc điểm của QLNN ở Việt Nam
Nhà nớc là một phạm trù lịch sử ra đời trong điều kiện xã hội có phân
chia giai cấp và đấu tranh giai cấp, là công cụ quyền lực của giai cấp thống trị
để quản lý xã hội, phục vụ quyền lợi của giai cấp thống trị. Nhà nớc là cơ
quan quyền lực có những đặc trng và đặc quyền riêng nhằm thực hiện vai trò
và chức năng quản lý: quản lý xã hội, quản lý hành chính, quản lý kinh tế của
nhà nớc.
QLNN là một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền lực nhà
nớc. Theo nghĩa chung nhất có thể hiểu:
QLNN là sự tác động có tổ chức, thể hiện ở việc thiết lập các mối quan
hệ xã hội, hình thành các tổ chức, phối hợp các khâu để hoạt động theo đúng
mục tiêu định trớc. QLNN là sự tác động có điều chỉnh, bằng pháp luật, nhằm
tạo sự phù hợp giữa chủ thể - khách thể và sự cân bằng của hệ thống.
QLNN còn là sự tác động mang tính quyền lực nhà nớc tức là mang tính
pháp lệnh, đơn phơng và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế.
QLNN ở Việt Nam đã qua nhiều quá trình thay đổi về chất cùng với sự
phát triển tất yếu của tình hình kinh tế xã hội. Từ năm 1986 trở về trớc, Việt
Nam theo đờng lối kinh tế tập trung bao cấp, Nhà nớc trực tiếp quản lý từng
hoạt động nhỏ của nền kinh tế. Tuy nhiên, nhận thức đợc những khuyết điểm
của hình thức quản lý này và những đòi hỏi của tình hình kinh tế - xã hội, Việt
Nam đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của Nhà nớc. Mỗi nền kinh tế, mỗi cơ chế cần hình thức quản lý
riêng, phù hợp nên QLNN ở Việt Nam cũng có những biến đổi không nhỏ để
phù hợp cơ chế mới. Với những đặc trng của tình hình kinh tế - xã hội Việt
Nam, QLNN ở Việt Nam cũng có những đặc điểm riêng nh sau:
* QLNN ở Việt Nam mang tính quyền lực đặc biệt: tính mệnh lệnh đơn
phơng và quản lý bằng hệ thống chặt chẽ. Trong đó, không ai đợc lạm dụng
chức quyền, mọi ngời bình đẳng trớc pháp luật, làm theo quy định của pháp
luật. Chỉ có nhà nớc có quyền ban bố pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật
theo nguyên tắc pháp chế.
* QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
Tổ chức và bộ máy quản lý đợc xây dựng thành hệ thống, thông qua đó,
nhà nớc điều chỉnh các mối quan hệ bằng pháp luật
* QLNN có mục tiêu và chiến lợc
10
* QLNN có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt
* QLNN không có sự cách biệt tuyệt đối giữa chủ thể và khách thể
* QLNN bảo đảm tính ổn định liên tục trong tổ chức và trong hoạt
động.
b. QLNN về kinh tế
- Quản lý kinh tế là quản lý các hệ thống kinh tế, nói một cách khác, là
sự tác động liên tục, có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý lên đối tợng
và khách thể quản lý, để sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của hệ
thống kinh tế nhằm đạt đợc mọi mục tiêu trớc mắt vầ lâu dài.
Việt Nam là một nớc đang phát triển, tiến hành CNH - HĐH trong điều
kiện kinh tế thị trờng đầy biến động. Với tiềm lực kinh tế, vị thế chính trị còn
thấp, xuất phát điểm không cao, để đạt đợc mục tiêu phát triển kinh tế, tiến lên
CNH - HĐH và CNXH, vai trò quản lý của nhà nớc với nền kinh tế Việt Nam
ngày càng trở nên quan trọng.
Tuỳ theo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị và kinh tế - xã hội của
từng giai đoạn mà sắp xếp thứ tự u tiên và nội dung các chức năng thay đổi,
nhng nhìn chung các chức năng QLNN về kinh tế tập trung vào quản lý vĩ mô
và gồm những chức năng chủ yếu sau đây:
Một là: Tạo môi trờng và điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, bao gồm môi trờng chính trị, pháp luật, kinh tế, tâm lý, xã hội,
là những điều kiện cần thiết để các giới kinh doanh yên tâm bỏ vốn kinh
doanh và kinh doanh thuận lợi, ổn định góp phần phát triển hiệu quả nền kinh
tế đất nớc.
Hai là: Định hớng và hớng dẫn phát triển kinh tế. Nhà nớc định hớng
phát triển kinh tế và hớng dẫn các nhà kinh doanh, các tổ chức kinh tế hoạt
động đúng định hớng bằng chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ
quản lý nh pháp luật, chính sách, thông tin và các nguồn lực của nhà nớc.
Ba là: Tổ chức. Đây là một chức năng quan trọng của QLNN về kinh
tế. Nhà nớc sắp xếp tổ chức lại các đơn vị kinh tế nhằm tạo nên cơ cấu kinh tế
hợp lý. Đồng thời, nhà nớc còn tổ chức lại hệ thống quản lý, sắp xếp lại các cơ
quan QLNN về kinh tế từ trung ơng đến cơ sở, đổi mới thể chế, đào tạo và đào
tạo lại cán bộ QLNN,
Bốn là: Điều tiết. Nhà nớc điều tiết, chi phối thị trờng hoạt động theo
định hớng của nhà nớc, đảm bảo cho kinh tế phát triển ổn định, công bằng có
hiệu quả. Nhà nớc tuân thủ và vận dụng các quy luật khách quan của kinh tế
thị trờng, phát huy mặt tích cực của cơ chế thị trờng, sử dụng hàng loạt các
11
biện pháp, công cụ quản lý, thực hiện "phân phối và phân phối lại thu nhập
quốc dân" để thực hiện chức năng điều tiết
Năm là: Kiểm tra, kiểm soát. Nhà nớc thực hiện chức năng kiểm tra,
kiểm soát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cơng trong hoạt động kinh tế, phát hiện và
ngăn ngừa các hiện tợng vi phạm pháp luật, sai phạm chính sách, bảo vệ tài
sản quốc gia và lọi ích của nhân dân, góp phần tăng trởng kinh tế và từng bớc
thực hiện công bằng xã hội.
Từ những chức năng trên, nhà nớc đề ra các nhiệm vụ quản lý cụ thể
cho từng lĩnh vực, từng cấp quản lý, trong từng địa phơng khác nhau, xuất
phát từ tình hình và yêu cầu phát triển của từng thời kỳ khác nhau. Một cách
khái quát thì nhà nớc cấp trung ơng chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý
kinh tế vĩ mô, hớng vào các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Nhà nớc các cấp còn lại
chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ quản lý phù hợp với luật pháp, với các quyết
định quản lý khác của nhà nớc trung ơng và phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã
hội trong phạm vi địa giới lãnh thổ của cấp đó.
Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, ở nớc ta, tình trạng rối loạn, tự phát, vô
tổ chức và các hiện tợng tiêu cực còn khá phổ biến và có lúc trầm trọng, vì vậy
vai trò QLNN cần đợc đề cao. Nhà nớc vừa phải đổi mới, cải cách hệ thống
quản lý, vừa phải điều hành nền kinh tế với nhiều vấn đề mới nảy sinh hết sức
phức tạp và khó khăn.
Để tiến hành quản lý kinh tế, nhà nớc phải sử dụng một hệ thống các
công cụ quản lý, đó là các phơng tiện mà nhà nớc sử dụng để tác động vào nền
kinh tế (thực chất là tác động vào con ngời) nhằm đạt tới mục tiêu mong muốn
của mình. Nhìn chung, dới góc độ quản lý và trong lĩnh vực kinh tế, các công
cụ, các chính sách của QLNN về kinh tế chia thành:
Các công cụ pháp lý, gồm: luật pháp, các văn bản pháp quy của chính
phủ, các chính sách, các quy định, các chơng trình, kế hoạch của các cơ quan
nhà nớc có chức năng, thẩm quyền và đợc ban hành đúng trình tự quy định
của pháp luật.
Các công cụ kinh tế, gồm:
- Các công cụ của chính sách tiền tệ, của chính sách tài chính nh: dự trữ
bắt buộc, thị trờng mở, tái chiết khấu, chi, thu và thuế, tỷ giá hối đoái,
- Thực lực kinh tế của nhà nớc, nh ngân sách nhà nớc, tiền tệ dự trữ
quốc gia, hệ thống kinh tế nhà nớc và các doanh nghiệp nhà nớc.
3. QLNN về ĐTXDCB
Từ những phân tích trên, xem xét cụ thể trong lĩnh vực ĐTXDCB có thể
phát biểu khái niệm về QLNN trong lĩnh vực này nh sau:
12
Khái niệm:
QLNN đối với hoạt động ĐTXDCB là sự tác động của bộ máy QLNN
vào các quá trình, các quan hệ kinh tế - xã hội trong ĐTXDCB từ bớc xác định
dự án đầu t để thực hiện đầu t và cả quá trình đa dự án vào khai thác sử dụng
đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hớng các ý chí và hành động của các chủ
thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích các nhân, tập thể và lợi
ích của nhà nớc.
ở đây có thể hiểu sự tác động của bộ máy QLNN chính là nhà nớc với
hệ thống các cơ quan hành chính chấp hành và điều hành, là tác động của chủ
thể QLNN lên đối tợng bị quản lý là quá trình ĐTXDCB và khách thể quản lý
là con ngời với hành vi hoạt động của họ trong quá trình ĐTXDCB.
Nội dung: Nội dung và hình thức QLNN với ĐTXDCB với sự tham
gia của Nhà nớc và các Bộ, ngành, địa phơng là khá phong phú.
Trên giác độ quản lý kinh tế vĩ mô, Nhà nớc quản lý hoạt động đầu t
XDCB theo các nội dung sau
+ Nhà nớc xác định mục tiêu, hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế -
xã hội, xây dựng các chính sách, vạch quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Kết quả của nó đợc thể hiện trong quy định quản lý của nhà nớc d-
ới hình thức pháp lý nhất định.
+ Nhà nớc quản lý kinh tế nói chung và quản lý hoạt động ĐT&XD nói
riêng bằng công cụ riêng là pháp luật. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống luật
pháp liên quan đến đầu t XDCB bao gồm: ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy
chế quản lý đầu t XDCB, các văn bản dới luật nhằm một mặt khuyến khích
các nhà đầu t, đảm bảo hoạt động đầu t XDCB đáp ứng các đòi hỏi về cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá của đất nớc.
+ Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu t XDCB.
+ Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các chủ đầu t, xử lý
những vi phạm pháp luật, quy định của nhà nớc, của giấy phép đầu t, các cam
kết của chủ đầu t.
+ Điều chỉnh, xử lý các vấn đề cụ thể, phát sinh trong quá trình phát
hua tác dụng của các kết quả đầu t XDCB.
+ Phân tích đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t XDCB, kịp thời bổ
xung, điều chỉnh những bất hợp lý, cha phù hợp trong cơ chế, chính sách.
+ Đào tạo, huấn luyện đội ngũ cán bộ chuyên môn thực hiện đầu t và
quản lý đầu t.
13
Với các Bộ, ngành, điạ phơng, nội dung quản lý hoạt động đầu t
XDCB gồm:
+ Xây dựng chiến lợc, quy hoạch đầu t XDCB và Xây dựng danh mục
các dự án đầu t XDCB cho Bộ , ngành, địa phơng.
+ Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu t XDCB.
+ Hớng dẫn các nhà đầu t, các doanh nghiệp trực thuộc xây dựng dự án
đầu t XDCB, lập dự án tiền khả thi,
+ Trực tiếp giám sát quá trình hoạt động của các dự án đầu t XDCB theo
chức năng đợc phân cấp.
+ Hỗ trợ và trực tiếp xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình đầu t
XDCB của các đơn vị trực thuộc, của các chủ đầu t tại địa phơng
Các nguyên tắc cơ bản của QLNN đối với ĐT&XD
Trớc hết, QLNN về ĐT&XD tuân theo các nguyên tắc cơ bản của
QLNN, đó là:
- Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nớc quản lý, Đảng lãnh đạo.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ.
- Nguyên tắc phân định và kết hợp chặt chẽ giữa chức năng QLNN về
kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc công khai
Do những đặc thù riêng của hoạt động ĐTXDCB, hoạt động QLNN về
ĐTXDCB còn phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ánh t tởng chỉ đạo
riêng đối với quản lý ĐTXDCB. Những nguyên tắc đó là:
Thứ nhất: Nhà nớc thống nhất quản lý ĐT&XD đối với tất các các
thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lợc phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch
và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô
thị nông thôn; quy chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công
nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ mội trờng sinh thái; thiết kế kỹ
thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã
hội khác của dự án.
Riêng các dự án đầu t sử dụng vốn nhà nớc thì Nhà nớc còn quản lý về
các mặt thơng mại, tài chính và hiệu quả của dự án.
Thứ hai: Thực hiện đúng trình tự ĐT&XD. Trình tự đó gồm 3 giai đoạn:
Chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu t và kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử
dụng.
14
Thứ ba: Phân định rõ chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh
doanh. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu t, các tỏo
chức t vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng thiết bị trong quá trình
ĐT&XD.
Yêu cầu chính của quản lý ĐTXDCB
Trong lĩnh vực cụ thể là ĐTXDCB, QLNN có những yêu cầu riêng, bao
gồm:
- Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t sản xuất kinh doanh phù
hợp với chiến lợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc trong
từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: nói một cách tổng quát là với một
số vốn đầu t nhất định, phải đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất hay đạt
đợc hiệu quả kinh tế - xã hội đã dự kiến, với chi phí vốn đầu t thấp nhất. Cụ
thể hiện nay là sử dụng các nguồn vốn ĐTXDCB do Nhà nớc quản lý đạt hiệu
quả cao nhất, chống tham ô lãng phí.
- Bảo đảm xây dựng theo quy hoạch xây dựng, kiến trúc, đáp ứng yêu
cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ môi trờng sinh thái, tạo môi trờng cạnh tranh
lành mạnh trong xây dựng, áp dụng công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lợng và
thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý, thực hiện bảo hành công trình.
Các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nớc đối với hoạt động ĐTXDCB
Các chính sách kinh tế; Hệ thống các cơ quan QLNN về ĐT&XD; Quy
chế quản lý ĐT&XD và các luật khác liên quan; Chiến lợc kế hoạch ĐT&XD;
các quyết định hành chính.
- Hệ thống bộ máy các cơ quan quản lý hoạt động ĐTXDCB của Nhà n-
ớc là các cơ quan thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, hoạt động hành
pháp.
- Hệ thống luật có liên quan đến ĐTXDCB nh luật đầu t, luật xây dựng,
luật đất đai, luật bảo vệ môi trờng, các văn bản dới luật kèm theo về quản lý
hoạt động đầu t nh điều lệ và quy chế quản lý ĐT&XD, các quy chế về quản
lý tài chính, vật t, thiết bị; các quy định quy chuẩn về chất lợng công trình xây
dựng vv.
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế
15
- Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và địa phơng về đầu t
xây dựng cơ bản; Các kế hoạch định hớng và kế hoạch trực tiếp về đầu t xây
dựng cơ bản và Danh mục dự án đầu t.
- Các hợp đồng ký kết với các cá nhân và đơn vị hoàn thành các công
việc của quá trình thực hiện dự án.
- Tài liệu phân tích đánh giá kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t.
Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp
của Nhà nớc và các vấn đề có liên quan đến đầu t XDCB.
- Phơng tiện quản lý hoạt động đầu t: Hiện nay, phơng tiện đợc sử dụng
rỗng rãi trong quản lý đầu t là hệ thống điện tử lu trữ và xủ lý thông tin hiện
đaị, hệ thống bu chính viễn thông, thông tin liên lạc, các phơng tiện đi lại
trogn quá trình điều hành và kiểm tra hoạt động của từng dự án đầu t.
Trách nhiệm thực hiện QLNN về ĐT&XD
QLNN đối với hoạt động ĐT&XD hiểu theo nghĩa rộng đợc thực hiện
thông qua tất cả bộ máy nhà nớc. Nh vậy, trong chừng mực nhất đinh, các cơ
quan trong bộ máy Nhà nớc ít nhiều thực hiện chức năng quản lý kinh tế của
Nhà nớc.
Ngời ta có thể phân các cơ quan nhà nớc về quản lý kinh tế và quản lý
ĐT&XD thành các loại theo các tiêu chí khác nhau: Thẩm quyền quản lý kinh
tế; cơ sở pháp lý và trình tự thành lập; theo vị trí bộ máy nhà nớc. ở đây, xem
xét nội dung trách nhiệm QLNN về ĐT&XD của một số cơ quan chính yếu
phân loại theo tiêu chí: vị trí trong bộ máy nhà nớc. Đó là:
+ Quốc hội: Là cơ quan cao nhất có quyền phê chuẩn và ban hành các
luật pháp có liên quan đến đầu t, quyết đinh các chủ trơng đầu t lớn có tầm
quan trọng ảnh hởng đến sự phát triển của đất nớc.
+ Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính
Nhà nớc cao nhất của nớc CHXHCN Việt Nam.
Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nớc.
+ Thủ tớng chính phủ: quyết định các dự án đầu t thuộc nhóm A và
uỷe quyền cho Bộ trởng, thứ trởng cơ quan ngang Bộ, chủ tịch uỷ ban nhân
dân tỉnh và thành phố trực thuộc trung ơng quyết định đầu t các dự án thuộc
nhóm B và C. Riêng dự án nhóm B phải có sự thống nhất của Bộ trởng Bộ Kế
hoạch và đầu t trớc khi quyết định. Thủ tớng chính phủ uỷ quyền cho cáca cơ
quan trực thuộc chính phủ, các tổ chức và đoàn thể trực thuộc chính phủ, các
tổ chức đoàn thể trực thuộc Trung ơng quyết định các dự án đầu t nhóm C
16
thuộc các cơ quan này. Riêng dự án nhóm B của các cơ quan này sẽ do Bộ tr-
ởng Bộ kế hoạch và đầu t quyết định.
+ Các Bộ và uỷ ban nhà nớc
- Bộ Kế hoạch và đầu t :
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về đầu t, QLNN về lĩnh vực
đầu t trong nớc, đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và đầu t của ngời Việt Nam ra n-
ớc ngoài.
Xác định phơng hớng và cơ cấu vốn đầu t bảo đảm sự cân đối giữa đầu
t trong nớc và nớc ngoài trình Chính phủ quyết định.
Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lênh, các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, kkhuyến khích
đầu t trong và ngoài nớc nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lợc,
quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Cấp giấy phép đầu t và hớng dẫn các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
triển khai công tác chuẩn bị đầu t theo Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam và
các quy định có liên quan của Quy chế này.
Tổ chức thẩm định các dự án đầu t thuộc nhóm A trình Thủ tớng Chính
phủ xem xét, quyết định đầu t hay đồng ý để Bộ cấp đăng ký kinh doanh cho
các dự án đầu t thuộc nhóm A không dùng vốn Nhà nớc, theo dõi quá trình
đầu t các dự án đầu t trong kế hoạch Nhà nớc.
Tổng hợp và trình Thủ tớng Chính phủ kế hoạch đầu t phát triển hàng
năm và 5 năm. Phối hợp Bộ tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế
hoạch đầu t thuộc các nguồn vốn do Nhà nớc quản lý.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thơng mại, Bộ Tài chính và các
Bộ, ngành, địa phơng hớng dẫn kiểm tra việc thực hiện Quy chế đấu thầu.
QLNN về việc lập, thẩm tra, xét duyệt, thực hiện các dự án quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
- Bộ Xây dựng:
Thực hiện chức năng QLNN về xây dựng, nghiên cứu các cơ chế chính
sách về quản lý ĐT&XD, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ t-
ớng Chính phủ ban hành hoặc đợc Thủ tớng Chính phủ uỷ quyền ban hành.
Ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn xây dựng quy trình thiết
kế xây dựng, các quy định quản lý chất lợng công trình, hệ thống định mức,
chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật xây dựng, định mức chi phí t vấn ĐT&XD thoả
thuận để các Bộ có xây dựng chuyên ngành banh hành các tiêu chuẩn, định
mức, quy phạm, các quy định quản lý chất lợng công trình xây dựng kỹ thuậ
chuyên ngành.
17
Chủ trì cùng Bộ chuyên ngành kỹ thuật tổ chức thẩm định thiết kỹ thuât
và tổng dự toán của các dự án ĐT&XD nhóm A để cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Thống nhất QLNN về chất lợng công trình xây dựng, theo dõi, kiểm
tra, phát hiện và kiến nghị xử lý chất lợng các công trình xây dựng; đặc biệt là
chất lợng các công trình xây dựng .
Hớng dẫn hoạt động của các doanh nghiệp t vấn xây dựng, doanh
nghiệp xây dựng hoặc các tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu t xây dựng
Chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và đầu t, Bộ tài chính, Ngân hàng Nhà nớc
Việt Nam và các Bộ, ngành, địa phơng hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
Quy chế quản lý ĐT&XD.
- Bộ Tài chính
Nghiên cứu các chính sách, chế độ về huy động các nguồn vốn đầu t,
quản lý vốn đầu t để trình Thủ tớng chính phủ ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền.
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu t trong việc phân bổ kế hoạch cấp
phát vốn đầu t cho các Bộ, địa phơng và cấc dự án quan trọng quốc gia sử
dụng vốn ngân sách Nhà nớc.
Thống nhất quản lý các khoản vốn vay và viện trợ của Chính phủ dành
cho đầu t và phát triển.
Cấp bảo lãnh Chính phủ cho doanh nghiệp (trừ các tổ chức tín dụng)
vay vốn nớc ngoài theo quy định của Chính phủ.
Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với dự án của các tổ chức, đơn vị sử
dụng nguồn vốn đầu t của Nhà nớc; hớng dẫn, kiểm tra việc quyết toán vốn
đầu t các dự án đầu t vốn Nhà nớc và thực hiện quyết toán vốn đầu t các dự án
nhóm A sử dụng vốn Nhà nớc.
Hớng dẫn việc cấp vốn ngân sách Nhà nớc cho đầu t, vốn sự nghiệp có
tính chất ĐT&XD đối với các dự án, chơng trình theo kế hoạch đầu t và theo
chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ.
- Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
Nghiên cứu cơ chế, chính sách QLNN về tiền tệ, tín dụng ngân hàng
trong ĐT&XD trình Thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền.
Giám sát các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính tín dụng khác
thực hiện nhiệm vụ: Huy động vốn, cho vay vốn, bảo lãnh vay, thực hiện các
hình thức bảo lãnh.
Thực hiện bảo lãnh các khoản vốn vay nớc ngoài của các tổ chức tín
dụng để ĐT&XD.
18
Các Bộ quản lý ngành
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện chức
năng QLNN theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Các Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan về đất đai, tài
nguyên, sinh học, công nghệ, môi trờng, thơng mại, bảo tồn, bảo tàng di tích,
di sản văn hoá, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có
trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của
dự án đầu t trong thời hạn quy định. Sau thời hạn quy định, nếu không nhận đ-
ợc ý kiến trả lời của các Bộ quản lý ngành có liên quan thì đợc xem nh các Bộ,
ngành và các cơ quan đó đã thống nhất với văn bản đề nghị.
Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành
Gồm các Bộ: Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Công nghiệp ban hành các quy phạm, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến xây dựng sau khi có thoả thuận
của Bộ Xây dựng.
+ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, quyền hạn, thực
hiện trách nhiệm QLNN đối với tất cả các tổ chức và các nhân thực hiện dự án
đầu t trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Phơng pháp QLNN về đầu t và xây dựng
Phơng pháp quản lý đợc coi là nội dung cơ bản của quá trình quản lý,
nó là tổng thể các phơng pháp tiến hành hoạt động quản lý dựa trên cơ sở sử
dụng những phơng thức kỹ thuật, biện pháp hành chính, biện pháp kỹ thuật và
các biện pháp khác. Những phơng pháp này đợc tác động có định hớng với
khách thể quản lý, đối tợng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có nhiều phơng pháp quản lý khác nhau, tuy nhiên trên thực tế quản lý
đặc biệt lu ý hai phơng pháp: phơng pháp kinh tế và phơng pháp hành chính.
Phơng pháp hành chính: Phơng pháp tác động của cơ quan quản lý lên
đối tợng quản lý thông qua những quyết định trực tiếp mang tính pháp lệnh
cao nh văn bản, chỉ thị.
Phơng pháp này có u điểm giải quyết dứt khoát và trực tiếp tuy nhiên
nếu không xác định đầy đủ, chính xác quyền hạn và trách nhiệm môĩ thành
viên, mỗi cấp trong hệ thống quản lý sẽ dẫn đến quan liêu, duy ý chí.
Phơng pháp kinh tế: chủ thể tác động gián tiếp vào đối tợng quản lý
bằng các cính sách và đòn bẩy kinh tế, tạo ra cơ chế hớng dẫn đối tợng quản
lý hoạt động mà không có sự tham gia trực tiếp của phơng pháp hành chính và
cơ quan hành chính.
19
Phơng pháp này dựa vào lợi ích kinh tế của đối tợng tham gia đầu t, lấy
kinh tế làm cơ sở và đòn bẩy kinh tế làm công cụ, kết hợp hài hoà lợi ích nhà
nớc, xã hội với lợi ích tập thể, các nhân ngời lao động trong đầu t
Ngoài ra còn có những phơng pháp nh:
Phơng pháp giáo dục, Phơng pháp toán học
Việc vận dụng tổng hợp các phơng pháp quản lý trên đây cho phép nâng
cao hiệu qủa QLNN về ĐT&XD. Mỗi phơng pháp có vai trò riêng, khi áp
dụng đúng và linh hoạt các phơng pháp sẽ tạo ra những tác động tổng hợplên
hoạt động đầu t, khắc phục đợc nhợc điểm và bổ sung u điểm lẫn nhau giữa
các phơng pháp. Mặt khác, con ngời - đối tợng của quản lý là tổng hoà các
mối quan hệ xã hội; hoạt động quản lý đầu t, quản lý kinh tế cũng là sự tổng
hợp các quan hệ kinh tế - xã hội - chính trị - pháp luật Vì vậy, không thể áp
dụng riêng lẻ, cứng nhắc một phơng pháp riêng biệt nào, mà phải biết vận
dụng tổng hợp nhiều phơng pháp để tạo hiệu quả quản lý cao nhất.
Tuy nhiên, phơng pháp kinh tế trong quản lý đợc coi là phơng pháp
quan trọng nhất, có hiệu quả cao, tạo tiền đề để áp dụng các phơng pháp còn
lại.
III. Nội dung cơ bản về hiệu quả quản lý đầu t XâY DựNG
Cơ Bản
1. Khái niệm hiệu quả QLNN về ĐTXDCB
Hiệu quả QLNN về ĐTXDCB chính là việc nhà nớc sử dụng những
công cụ quản lý để điều hành hoạt động ĐT&XD và đạt đợc sự phát triển về
kinh tế: hạ tầng cơ sở bền vững, các công trình tiếp tục đợc phát triển ở mức
cao; sự ổn định xã hội: điều kiện sống của nhân dân đợc tăng cao, phúc lợi
xã hội đợc bảo đảm; cân bằng sinh thái v.v.
Nh vậy, nói một cách tổng quát, hiệu quả QLNN về ĐTXDCB trên giác
độ nền kinh tế đợc thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển
kinh tế nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời lao động, của hoạt
động đầu t; trên giác độ từng ngành, từng doanh nghiệp thì thể hiện ở mức độ
đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, cho
doanh nghiệp và cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu t.
2. Hệ thống chỉ tiêu về hiệu quả quản lý ĐTXDCB.
Để đánh giá hiệu quả quản lý ĐTXDCB ngời ta có thể xét đến tính khả
thi, tính hiệu lực của các văn bản pháp quy ban hành; trình độ thực hiện
QLNN của cán bộ quản lý, chất lợng của bản mô tả dự án đầu t ; khả năng
phục vụ, tính phù hợp của công trình với nhu cầu của cá nhân, đơn vị, và xã
hội. Tuy nhiên, đây là những kết quả khó lập thành công thức, đòi hỏi thời
gian để kiểm chứng và nhận xét trên cơ sở thực tế khách quan. Vì vậy, để đánh
20
giá trực tiếp, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý về ĐT&XD liên
quan chủ yếu đến vốn và sử dụng vốn. Đó là:
- Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB
- Hiệu quả sử dụng vốn ĐT XDCB
a. Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB
Kết quả thực hiện vốn ĐT XDCB thể hiện qua Chỉ tiêu Khối lợng vốn
đầu t thực hiện; Giá trị tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ
tăng thêm.
+ Chỉ tiêu khối lợng vốn đầu t thực hiện
Khái niệm:
Khối lợng vốn đầu t bao gồm tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt
động của các công trình đầu t, đó là: các chi phí cho công tác chuẩn bị đầu t,
xây dựng nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc thiết bị để tiến hành
các công tác XDCB và chi phí khác theo quy định của thiết kế dự toán, đợc
ghi trong dự án đầu t đợc duyệt.
Công thức tính
Khối lợng công tác xây dựng
từng loại hoàn thành theo quy x P i + phụ phí + lãi lợi nhuận
định của thiết kế và hợp đồng
ký kết với chủ đầu t.
b. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm;
Khái niệm:
Tài sản cố định huy động là các công trình hay đối tợng xây dựng có
khả năng phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm;
đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đa vào hoạt động đợc ngay.
Năng lực sản xuất dịch vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng nhu cầu sản
xuất phục vụ của các tài sản cố định đã đợc huy động vào sử dụng để sản xuất
ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định đợc ghi trong
dự án đầu t.
Huy động cũng đợc phân thành 2 loại:
Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tợng, từng hạng mục xây
dựng của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế
quy định; Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tợng,
hạng mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc dự án
không dự kiến cho phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng,
mua sắm và sẵn sàng có thể sử dụng ngay.
21
Nói chung đối với các công trình đầu t quy mô lớn có nhiều đối tợng,
hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đợc áp dụng
hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tợng, hạng mục đã kết thúc quá
trình xây dựng, lắp đặt, mua sắm.
Còn đối với các công cuộc đầu t quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu t
ngắn thì áp dụng hình thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tợng, hạng mục
công trình đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp đặt.
Tính toán và đánh giá hai chỉ tiêu trên thông qua thông số biểu hiện
bằng hiện vật và thông số giá trị.
Thông số biểu hiện bằng hiện vật nh: số lợng các tài sản cố định huy
động, công suất hay năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố định nh số
căn hộ, số m diện tích kho bãi, nhà ở, hoặc mức tiêu dùng nguyên vật liệu
trong một đơn vị thời gian;
Thông số biểu hiện bằng giá trị nh: Các tài sản cố định đợc huy động
tính theo gái dự toán hoặc giá thực tế tuỳ thuộc mục đích sử dụng trogn công
tác nghiên cứu kinh tế hay quản lý hoạt động đầu t XDCB. Thông số này cho
phép đánh giá tổng hợp toàn bộ khối lợng tài sản cố định đợc huy động thuộc
các ngành khác nhau, đánh giá tổng hợp tình hình kế hoạch và sự biến động
tài sản cố định đợc huy động ở mọi cấp độ khác nhau.
Kết hợp hai chỉ tiêu trên theo các thông số giá trị và hiện vật sẽ có đợc
những luận cứ nhằm xem xét và đánh giá tình hình thực hiện đầu t. Trên cơ sở
đó đánh gái đơc tình hình thực hiện quản lý đầu t XDCB. Từ đó đề ra phơng
pháp quản lý phù hợp nhất.
Nh vậy, có thể nói, kết quả đầu t XDCB phản ánh mặt lợng của quá
trình sử dụng vốn đầu t, để nghiên cứu mặt chất cần phải nghiên cứu hiệu qủa
sử dụng vốn của hoạt động đầu t XDCB.
b. Hiệu quả sử dụng vốn ĐT&XD
Hoạt động đầu t trong nền kinh tế đều nhằm mang lại hiệu quả cao. Dới
góc độ nền kinh tế, đó chính là phần kết quả bằng tiền thu đợc do đầu t mang
lại, nhng kết quả của đầu t tính bằng giá trị chỉ đợc coi là có hiệu quả kinh tế
khi giá trị thu đợc lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu sau khi đã qui đổi giá trị của
vốn về cùng một thời điểm theo nguyên tắc kinh tế.
Hiệu quả đầu t trong nền kinh tế đợc biểu hiện dới nhiều góc độ khác
nhau nh: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, hiệu quả trực tiếp và hiệu quả
gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tơng đối, hiệu quả ngắn hạn và dài
hạn. ở đây chỉ xét trên hai phơng diện chủ yếu sau:Hiệu quả kinh tế - tài
chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Nói chung hai hiệu quả này là thống nhất,
22
nhng nhiều khi mâu thuẫn nhau giã lợi nhuận và ổn định an ninh chính trị,
bình đẳng xã hội hay ô nhiễm môi trờng
Hiệu quả kinh tế mô tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể
nhận đợc và chi phí bỏ ra để nhận đợc lợi ích kinh tế đó. Biểu hiện của lợi ích
và chi phí kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu mà chủ thể đặt ra (thờng là mục tiêu
lợi nhuận).
Hiệu quả tài chính nằm trong hệ thống hiệu quả kinh tế về sử
dụng vốn đầu t. Hiệu qủa tài chính đợc xác định bằng kết quả đạt đợc nhờ sử
dụng các nguồn vốn đầu t bỏ ra. Để phản ánh hiệu quả này phải dùng hệ
thống chỉ tiêu đánh giá và phân tích, công thức biểu hiện nh sau:
Các kết quả kinh tế đạt đợc do thực hiện đầu t
Hiệu quả kinh tế VĐT =
Tổng số VĐT đã thực hiện để tạo ra kết quả đó
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân và từng ngành kinh tế hiệu
quả VĐT đợc thể hiện bằng hệ số hiệu quả.
Hệ số hiệu quả vốn ĐT&XD đợc tính nh sau:
(V + M)
E =
K
Trong đó E: Hệ số hiệu quả VĐT
(V +M): Mức tăng hàng năm của giá trị tăng thêm
K: Số vốn ĐT&XD thực hiện.
Đối với từng công trình hoặc doanh nghiệp, để đơn giản ngời ta có thể
tính hệ quả là tỷ số giã lợi nhuận với VĐT XDCB đã bỏ ra:
Đó là chỉ tiêu: Lợi nhuận thuần / Vốn đầu t XDCB
Nộp ngân sách / Vốn đầu t XDCB
Tổng giá trị sản xuất/ Vốn đầu t XDCB.
Hiệu quả xã hội là hiệu quả mà chủ thể nhận đợc trong việc thực hiện
các mục tiêu chính trị, xã hội. Chẳng hạn giải quyết công ăn việc làm, công
bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo, môi trờng
Những chỉ iêu cụ thể là: số lao động có việc làm do thực hiện đầu t
XDCB; chỉ tiêu gia tăng mức thu nhập của mỗi nhóm dân c; trình độ kỹ thuật
sản xuất, v v
23
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị xã hội của VĐT còn đợc thể hiện
qua một số chỉ tiêu nh hệ số ICOR, HDI, tỷ trọng thất nghiệp, hệ số bình
đẳng
Trong nền kinh tế thị trờng, giải quyết mối quan hệ hài hoà giã hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội, hiệu quả trực tiếp liên quan đến lợi ích từng cá
nhân và hiệu quả gián tiếp ảnh hởng nền kinh tế - xã hội trong việc sử dụng
vốn có ý nghĩa quan trọng để định hớng đúng đắn sự phân bổ và sử dụng vốn
có hiệu quả. Trên giác độ nền kinh tế, quan hệ giữa hiệu quả trực tiếp và hiệu
quả gián tiếp của dự án và hiệu quả chung của nền kinh tế phải đặt ra một
cách song song, vừa phải đảm bảo lợi ích của dự án, vừa phải đảm bảo lợi ích
chung của nền kinh tế. Đây là nguyên tắc phải đợc quán triệt trong đầu t phát
triển kinh tế.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý ĐTXDCB trong điều kiện kinh tế thị trờng
a. Nền kinh tế thị tr ờng và cơ chế thị tr ờng - Những đặc điểm cần l u ý:
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá, sản xuất để trao đổi, gắn liền
với phân công lao động và trình độ chuyên môn hoá. Đây là hình thức văn
minh, nền kinh tế có động lực, có sự đua tranh, sản xuất gắn với nhu cầu, nền
kinh tế mở.
Cơ chế thị trờng là cơ chế vận hành nền kinh tế, ở đó các quy luật
khách quan phát huy tác dụng, với 3 thành tố:
- Thị trờng hoạt động theo quy luật vốn có của nó
- Nhà nớc nằm bên trong và điều tiết thị trờng
- Ngời tiêu dùng, nhà doanh nghiệp - những tác nhân năng động của cơ
chế thị trờng đợc hoạt động tự chủ nhng tuân thủ quy luật của thị trờng và chịu
sự điều tiết của nhà nớc.
Kinh tế thị trờng có những đặc trng cơ bản cần nhận biết để vận dụng
phù hợp:
- Tự do, tự nguyện đề cao vai trò của ngời tiêu dùng và ngời sản xuất. -
Kinh tế thị trờng gắn liền với sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều
loại hình sản xuất kinh doanh
- Nhà nớc không can thiệp trực tiếp mà định hớng, tạo môi trờng điều
tiết nền kinh tế
- Kinh tế thị trờng là nền kinh tế mở.
- Kinh tế thị trờng gắn liền với những khuyết tật vốn có của nó: tính lợi
ích đợc đặt hàng đầu dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt, sự độc quyền và đặt ra
những vấn đề về môi trờng, xã hội, đạo đức, lối sống.
b. Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý về ĐTXDCB trong điều kiện hiện nay:
24
Qua hơn mời năm đổi mới, chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo
định hớng XHCN, vai trò QLNN nói chung và QLNN về ĐTXDCB nói riêng
ở nớc ta không ngừng đợc nâng cao và đã có những bớc chuyển đổi cơ bản.
Nhng, trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trờng, năng lực và
kinh nghiệm QLNN về ĐTXDCB còn nhiều hạn chế, lại chịu những tác động
phức tạp từ bên ngoài nên quản lý ĐTXDCB còn những mặt yếu kém, hiệu lực
và hiệu quả thấp.
Cơ chế thị trờng có tính hai mặt, trong khi mặt tích cực cha đợc khai
thác và phát huy tốt thì mặt tiêu cực lại tác động mạnh vào toàn bộ đời sống
kinh tế và xã hội, trong đó có bộ máy QLNN về ĐTXDCB. Hơn nữa, hoạt
động ĐTXDCB là một hoạt động khá phức tạp, quản lý và vận hành ĐTXDCB
trong nền kinh tế thị trờng phức tạp và sôi động, đan xen nhiều yếu tố kinh tế
đôi khi đối lập nhau là một vấn đề khó.
Nh vậy, trong QLNN về ĐTXDCB hiện nay cần chú ý:
Thứ nhất, từ quan điểm Nhà nớc của dân, do dân, vì dân, xác định rõ
mối quan hệ, sự cần thiết của ĐTXDCB trong điều kiện kinh tế thị trờng nhằm
thực hiện cho đúng chức năng QLNN về ĐTXDCB.
Thứ hai, đổi mới quy trình ra quyết định và nâng cao chất lợng các
quyết định quản lý, đặc biệt là về ĐTXDCB.
Các quyết định cần dựa trên t duy mới, phù hợp quy luật kinh tế thị tr-
ờng và phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và nhà nớc. Quyết
đinh ĐTXDCB sai không chỉ thất thoát lãng phí tài sản Nhà nớc và nhân dân
mà còn gây hậu quả lâu daì về chính trị, xã hội. Trong điều kiện hiện nay, hiệu
lực và hiệu quả QLNN không phải là có nhiều quyết định quản lý mà cần có
các quyết định chất lợng, kịp thời, có tính khả thi, đồng thời phải có cơ chế
trách nhiệm vật chất và pháp lý đối với ngời ra quyết định quản lý.
Thứ ba, xây dựng bộ máy QLNN trong sạch, vững mạnh, biên chế gọn
và tinh, phơng pháp làm việc khoa học là đòi hỏi cấp thiết trong giai đoạn hiện
nay.
Thứ t, xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ trình độ và phẩm chất, có đức, có
tài.
Có thể thấy, QLNN về ĐTXDCB đối với nền kinh tế đang chuyển đổi
theo hớng thị trờng là hết sức khó khăn và phức tạp, khó tránh khỏi những vấp
váp, thiếu sót, thậm chí khuyết điểm, sai lầm. Yêu cầu nâng cao chất lợng,
hiệu lực và hiệu quả QLNN về ĐTXDCB càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết.
25