Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

ĐỒ án KINH tế xây DỰNG đề tài xác ĐỊNH dự TOÁN PHẦN xây DỰNG và GIÁ dự THẦU xây lắp CÔNG TRÌNH TRỤ sở làm VIỆC sở tài CHÍNH NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.25 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
BỘ MÔN KINH TẾ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
**********

ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG
ĐỀ TÀI
XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN PHẦN XÂY DỰNG VÀ GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP CƠNG
TRÌNH TRỤ SỞ LÀM VIỆC SỞ TÀI CHÍNH NGHỆ AN

Nhóm 4
Lớp

: 18KX2

Giáo viên hướng dẫn : ThS.LÊ CÔNG THÀNH
Chữ ký giáo viên hướng dẫn

HÀ NỘI-2022


ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG

GVHD:ThS.LÊ CÔNG THÀNH

NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
XÁC ĐỊNH DỰ TOÁN PHẦN XÂY DỰNG VÀ GIÁ DỰ THẦU XÂY LẮP CƠNG TRÌNH

KẾT QUẢ HỌC TẬP
Thời gian thực hiện: /2022 đến
Điểm quá trình:


/10

Điểm bảo vệ:

/10

Ngày bảo vệ: .........................

SVTH: Đỗ Hồng Ngọc

LỚP: 18KX2


ĐỒ ÁN KINH TẾ XÂY DỰNG

Nhóm 4

GVHD: ThS.LÊ CƠNG THÀNH

LỚP: 18KX


MỞ ĐẦU
1. Đặc điểm của giá xây dựng trong cơ chế thị trường
a. Giá xây dựng chịu tác động bởi đặc điểm của sản phẩm xây dựng
Những đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản
xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng, làm cho việc thi công xây dựng cơng trình xây
dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc thi công các sản phẩm của các ngành khác, sản
phẩm xây dựng với tư cách là các cơng trình xây dựng hồn chỉnh thường có các đặc điểm
như sau:

- Sản phẩm mang nhiều tính cá biệt, đơn chiếc, đa dạng về công dụng, cấu tạo và cả về
phương pháp chế tạo;
- Sản phẩm là những cơng trình được xây dựng và sử dụng tại chỗ. Vốn đầu tư xây dựng
lớn, thời gian kiến tạo và thời gian sử dụng lâu dài;
- Sản phẩm thường có kích thước lớn, trọng lượng lớn. Số lượng, chủng loại vật tư, máy
móc, thiết bị, lao động phục vụ mỗi cơng trình cũng khác nhau, lại luôn thay đổi theo tiến độ
thi công;
- Sản phẩm có liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào,
thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng cơng trình;
- Sản phẩm xây dựng liên quan nhiều đến cản quan và mơi trường tự nhiên.
 Tóm lại, sản phẩm mang tính tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hóa - nghệ thuật
và quốc phịng. Sản phẩm chịu nhiều ảnh hưởng của các nhân tố. Có thể nói sản phẩm xây
dựng phản ánh trình độ kinh tế khoa học – kỹ thuật và văn hóa trong từng giai đoạn phát triển
của một đất nước. Do vậy giá sản phẩm xây dựng rất phức tạp và khó chính xác.
b. Giá xây dựng chịu tác động bởi đặc điểm của sản xuất xây dựng
Xuất phát từ tính chất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng ta có một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của sản xuất xây dựng như sau:
- Sản xuất thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh thổ;
- Thời gian xây dựng cơng trình dài, chi phí sản xuất lớn;
- Q trình sản xuất mang tính tổng hợp, cơ cấu sản xuất phức tạp, các công việc xen kẽ và
ảnh hưởng lẫn nhau;
- Sản xuất xây dựng nói chung thực hiện ở ngồi trời nên chịu ảnh hưởng nhiều của điều
kiện thiên nhiên tới các hoạt động lao động gây lãng phí về kinh tế để hạn chế những tác
động trên;
- Sản phẩm của ngành xây dựng thường sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, thi công
công trình thường theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
c. Giá xây dựng chịu tác động bởi đặc điểm của công nghệ xây dựng
- Sử dụng nhiều công nghệ khác nhau trong q trình sản xuất, mỗi cơng nghệ sẽ có một chi
phí riêng;
- Cơng nghệ xây dựng ln có xu hướng đổi mới không ngừng, càng về sau công nghệ càng


4

2

LỚP: 18KX


hiện đại và giá thành hạ;
- Việc sử dụng công nghệ xây dựng địi hỏi lao động có trình độ cao, ảnh hưởng đến giá
thành xây dựng.
d. Giá xây dựng chịu tác động bởi các quy luật kinh tế
- Ảnh hưởng của quy luật giá trị đối với giá xây dựng;
- Ảnh hưởng của quy luật lưu thông tiền tệ đối với giá xây dựng;
- Ảnh hưởng của quy luật cung cầu và giá cả đối với giá xây dựng;
- Ảnh hưởng của quy luật cạnh tranh đối với giá xây dựng.
e. Giá xây dụng chịu tác động bởi thị trường xây dựng
- Một người mua nhiều người bán.
- Việc mua bán sản phẩm thường diễn ra tại nơi sản xuất (địa điểm xây dựng cơng trình).
- Nhà nước là khách hàng lớn nhất.
- Chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế: Quy luật giá trị; Quy luật lưu thông tiền tệ; Quy
luật cung - cầu; Quy luật cạnh tranh;....
2. Giá (chi phí) xây dựng trong các giai đoạn đầu tư
a. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chi phí xây dựng cơng trình ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu tư.
- Tổng mức đầu tư: tổng mức đầu tư xây dựng cơng trình là chi phí dự tính của dự án. Tổng
mức đầu tư là tồn bộ chi phí đầu tư xây dựng (ĐTXD) của dụ án được xác định phù hợp với
thiết kế cơ sở và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi ĐTXD.
- Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồ thường giải phóng
mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và
chi phí dự phịng.

- Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở chỉ tiêu suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình,
chỉ số giá xây dựng; tư liệu xây dựng cơng trình tương tự; thiết kế cơ sở dự án bao gồm các
phương án công nghệ, quy mô và kết cấu của các hạng mục cơng trình được lựa chọn, khối
lượng tổng hợp của cơng trình dự kiến xây dựng (khối lượng thiết kế, khối lượng xây lắp
chính, phụ, thiết bị cơng nghệ); đơ giá xây dựng: các chỉ tiêu định mức tỷ lệ trong xây dựng;
giá vật tư, thiết bị cho xây dựng và các định mức tài chính (thuế và các nghĩa vụ khác) do nhà
nước ban hành.
b. Giai đoạn thực hiện dự án
- Trong giai đoạn thiết kế: chi phí xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các bước thiết kế
phù hợp với cấp, loại cơng trình là dự tốn cơng trình, dự tốn hạng mục cơng trình.
- Trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu: trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu chi phí xây dựng
được biểu thị bằng:
+ Giá gói thầu: là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng
mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
+ Giá dự thầu: là giá do nhà thầu nêu trong đơn giá thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà

4

3

LỚP: 18KX


thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
+ Giá đề nghị trúng thầu: là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà
thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
+ Giá trúng thầu: là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
+ Giá ký hợp đồng: là khoản kinh phí bên giao thầu trả cho bên nhận thầu để thực hiện

khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong
hợp đồng xây dựng. Tùy theo đặc điểm, tính chất của cơng trình xây dựng các bên tham gia
ký hợp đồng phải thỏa thuận giá hợp đồng xây dựng theo một trong cấc hình thúc sau đây:
giá hợp đồng trọn gói; giá hợp đồng theo đơn giá cố định, giá hợp đồng theo đơn giá điều
chỉnh, giá hợp đồng kết hợp.
c. Giai đoạn kết thúc dự án
Khi hoàn thành dự án, bàn giao cơng trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây
dựng, chi phí xây dựng được biểu hiện bằng:
- Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng;
- Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
3. Dự toán xây dựng cơng trình và dự tốn gói thầu thi cơng xây dựng
a. Dự tốn xây dựng cơng trình
- Dự tốn xây dựng cơng trình là tồn bộ chi phí cần thiết để xây dựng cơng trình được xác
định ở giai đoạn thực hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các
yêu cầu cơng việc phải thực hiện của cơng trình.
- Nội dung dự tốn xây dựng cơng trình gồm chi phí xây dựng, phí thiết bị, chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng được quy định cụ thể
như sau:
+ Chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước,
thuế giá trị gia tăng;
+ Chi phí thiết bị gồm: chi phí mua sắm thiết bị cơng trình và thiết bị cơng nghệ, chi phí
đào tạo, chuyển giao cơng nghệ, chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác có
liên quan;
+ Chi phí quản lý dự án gồm: các chi phí để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án
từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa cơng trình của dự án
vào khai thác sử dụng.
+ Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng của cơng trình gồm: chi phí khảo sát, thiết kế, giám sát
xây dựng và các chi phí tư vấn khác liên quan;
+ Chi phí khác gồm: các chi phí cần thiết để thực hiện dự án ĐTXD cơng trình như chi phí
rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm tốn, thẩm tra...

+ Chi phí dự phịng của cơng trình gồm: chi phí dự phịng cho khối lượng cơng việc phát

4

4

LỚP: 18KX


sinh và chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng cơng trình.
Đối với dự án có nhiều cơng trình xây dựng, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự tốn xây
dựng cơng trình để quản lý chi phí. Tổng dự tốn xây dựng cơng trình được xác định bằng
cách cộng các dự tốn xây dựng cơng trình và các chi phí khác có liên quan của dự án.
b. Dự tốn gói thầu thi cơng xây dựng
- Dự tốn gói thầu thi cơng xây dựng là tồn bộ chi phí cần thiết để thực hiện thi công xây
dựng các công tác, công việc, hạng mục, cơng trình xây dựng phù hợp với phạm vi thực hiện
của gói thầu thi cơng xây dựng.
- Dự tốn gói thầu thi cơng xây dựng gồm các chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp,
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối
lượng và yếu tố trượt giá.
- Chi phí xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng cần thực hiện của gói thầu và đơn
giá xây dựng được quy định như sau:
+ Khối lượng cần thực hiện của gói thầu gồm khối lượng các cơng tác xây dựng đã được
đo bóc, tính tốn khi xác định chi phí xây dựng trong dự tốn xây dựng cơng trình và các
khối lượng cập nhật, bổ sung khác (nếu có) được xác định từ bản vẽ thiết kế, biện pháp thi
công đối với những công trình, cơng tác riêng biệt phải lập thiết kế biện pháp thi công, các
chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
+ Đơn giá xây dựng là tồn bộ chi phí cần thiết (gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp,
thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng) để thực hiện một đơn vị khối lượng công
tác xây dựng tương ứng của khối lượng cần thực hiện của gói thầu. Đơn giá xây dựng được

cập nhật trên cơ sở đơn giá trong dự toán xây dựng, phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu
vực xây dựng cơng trình, các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan tại thời điểm xác
định dự tốn gói thầu, các chỉ dẫn kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật liên quan của gói thầu.
- Chi phí dự phịng trong dự tốn gói thầu thi công xây dựng được xác định theo tỷ lệ % của
các chi phí đã xác định trong dự tốn gói thầu và thời gian thực hiện gói thầu nhưng khơng
vượt mức tỷ lệ phần trăm (%) chi phí dự phịng của dự tốn xây dựng cơng trình đã được phê
duyệt.
4. Giới thiệu về cơng trình xây dựng
a. Tên cơng trình và địa điểm xây dựng
- Cơng trình “ TRỤ SỞ LÀM VIỆC SỞ TÀI CHÍNH NGHỆ AN ”. Được xây dựng ở thành
phố Vinh, Tỉnh Nghệ An.
- Cơng trình gồm 8 tầng, 1 tầng hầm,1 Tum và 1 Mái, có tổng chiều cao là 37,6m.
- Diện tích chiều dài cơng trình là 49,5 m2;
- Diện tích chiều rộng cơng trình là 12,9m2;
- Diện tích mỗi phịng là 3,5 ¿ 5,5m =19,25 m2;
- Cơng trình có tổng số phịng là 34 phịng.
- Cơng trình được xây dựng trên khu đất tương đối rộng, mặt bằng xây dựng rộng rãi tổ

4

5

LỚP: 18KX


chức thi cơng thuận tiện.
- Bố trí thang bộ đầy đủ đảm bảo giao thông thuận tiện và yêu cầu thốt hiểm.
- Bố trí đầy đủ các thiết bị kỹ thuật có liên quan điện, nước, cứu hỏa, vệ sinh và an ninh.
b. Các giải pháp kiến trúc của công trình


 Giải pháp thiết kế mặt bằng
- Cơng trình gồm có 8 tầng nổi, có mặt bằng điển hình giống nhau, nằm chung trong hệ kết
cấu khung bê tông cốt thép.
- Cơng trình sử dụng giao thơng thuận tiện, cơng trình có chiều cao tầng từ cos -3.500m đến
cos đỉnh mái là 36,1m, chiều cao của tầng 1 là 6,6m; chiều cao tầng điển hình là 3,1m.
- Các phịng có bố trí đảm bảo cơng năng sử dụng, khơng gian giao thơng theo phương
ngang được bố trí hợp lý tạo nên sự thơng thống cho cơng trình. Từ các sảnh tầng, hành lang
khơng gian được lan tỏa đến các phịng. Tất cả các phòng điều được chiếu sáng tự nhiên do
được tiếp xúc với khơng gian bên ngồi. Khơng gian giao thông theo phương đứng được giải
quyết nhờ sự bố trí hợp lý cầu thang bộ.
- Cơng trình có bố trí hộp vịi chữa cháy ở mỗi sảnh cầu thang của từng tầng. Vị trí của hộp
vịi chữa cháy được bố trí sao cho người đứng thao tác được dễ dàng. Các hộp vòi chữa cháy
đảm bảo cung cấp nước chữa cháy cho tồn bộ cơng trình khi có cháy xảy ra. Mỗi hộp vòi
chữa cháy được trang bị một cuộn vịi chữa cháy đường kính 50mm, dài 30m, vịi phun
đường kính 13mm, có van góc. Bố trí một bơm chữa cháy đặt trong phòng bơm (được tăng
cường thêm bởi nước sinh hoạt), bơm nước qua ống chính, ống nhánh đến các họng chữa
cháy ở các tầng trong toàn bộ cơng trình. Bơm cấp nước chữa cháy và bơm cấp nước sinh
hoạt được đấu nối kết hợp để có thể hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết.
- Cơng trình sử dụng hệ thống báo cháy tự động, các tầng đều có hộp cứ hỏa, bình khí để
chữa cháy kịp thời khi có sự cố xảy ra.

 Giải pháp thiết kế mặt đứng
- Đặc điểm cơ cấu bên trong về bố cục mặt bằng, giải pháp kết cấu, tính năng vật liệu cũng
nhiều điều kiện quy hoạch kiến trúc quyết định vẻ ngồi của cơng trình. Ở đây, ta chọn giải
pháp đường nét kiến trúc thẳng kết hợp với vật liệu kính tạo nên nét kiến trúc hiện đại phù
hợp với tổng thể cảnh quan xung quanh.
- Giao thông theo phương đứng được giải quyết bởi việc bố trí 2 thang bộ đảm bảo thuận tiện
giao thông thoe phương đứng giữa các tầng.

 Giải pháp về thơng gió

- Với u cầu phải đảm bảo thơng gió tự nhiên tốt cho tất cả các phịng vào mùa nóng và
tránh gió lùa vào mùa lạnh.
- Như ta đã biết, cảm giác nóng có một nguyên nhân khá căn bản, đó là sự chuyển động
chậm của khơng khí. Vì vậy muốn đảm bảo điều kiện vi khí hậu thì vấn đề thơng gió cho
cơng trình cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Cơng trình được thiết kế hệ thống thơng gió nhân tạo theo kiểu điều hòa trung tâm được

4

6

LỚP: 18KX


đặt ở tầng một. Từ đây các hệ thống đường ống tỏa đi tồn bộ ngơi nhà và tại từng khu vực
trong một tầng có bộ phận điều khiển riêng.
- Về mặt bằng: bố trí hành lang giữa, thơng gió xun phịng. Chọn lựa kích thước cửa đi và
cửa sổ phù hợp với tính tốn để đảm bảo lưu lượng thơng gió qua lỗ cửa cao thì vận tốc gió
cũng tăng.
- Bên cạnh đó cịn tận dụng cầu thang làm giải pháp thơng gió và tản nhiệt theo phương
đứng.

 Giải pháp về chiếu sáng
- Kết hợp chiếu sáng tự nhiên và chiếu sáng nhân tạo.
- Yêu cầu chung khi sử dụng ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng các phòng là đạt được sự tiện
nghi của môi trường sáng phù hợp với hoạt động của con người trong các phòng đó. Chất
lượng mơi trường sáng liên quan đến việc loại trừ sự chói lóa, sự phân bố khơng gian và
hướng ánh sáng, tỷ lệ độ chói nội thất và đạt được sự thích ứng tốt của mắt.
- Chiếu sáng nhân tạo cho cơng trình gồm có: hệ thống đèn đường và đèn chiếu sáng phục
vụ giao thông tiểu khu. Trong cơng trình sử dụng hệ đèn tường và đèn ốp trần. Có bố trí thêm

đèn ở ban cơng, hành lang, cầu thang.

 Hệ thống điện nước
- Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước của thành phố thông qua các ống dẫn đến bể
nước ở trên mái, đáp ứng đủ với nhu cầu sử dụng. Dưới tầng một có bể nước dự trữ và nước
được bơm lên bể tầng mái.
- Tồn bộ hệ thống thốt nước trước khi ra hệ thống thoát nước thành phố phải qua trạm xử
lý nước thải.
- Hệ thống thốt nước mà có đường ống riêng xả thẳng ra hệ thống thoát nước của thành
phố.
- Hệ thống nước cứu hỏa được thiết kế riêng biệt gồm một trạm bơm tại tầng một, hệ thống
đường ống riêng đi tồn bộ ngơi nhà. Tại các tầng đều có hộp chữa cháy đặt tại các hành lang
cầu thang.
- Nguồn điện cung cấp cho cơng trình được lấy từ mạng điện của thành phố qua trạm biến
thế và phân phối đến các tầng bằng dây cáp bọc trì hoặc đồng. Ngồi ra cịn có riêng một máy
phát điện dự phòng để chủ động trong các hoạt động cũng như phịng bị những lúc mất điện.

 Hệ thống cấp, thốt nước, xử lý rác thải
- Hệ thống cấp nước sinh hoạt:
+ Nước từ hệ thống cấp nước chính thành phố được chuyển qua đồng hồ tổng và qua hệ
thống máy bơm đặt ở phòng kỹ thuật nước tại tầng hầm để gia tăng áp lực nước, đưa nước lên
bể chứa trên mái.
+ Nước từ bể được đưa xuống các tầng theo nguyên tắc đảm bảo áp lực nước cho phép,
điều hòa lưu lượng và phân phối nước sinh hoạt cho cơng trình theo sơ đồ phân vùng và điều
áp.

4

7


LỚP: 18KX


- Hệ thống thoát nước: nước thải sinh hoạt, nước mà được thu vào sênô, các ống dẫn đã qua
hệ thống xử lý sơ bộ rồi mới đưa vào hệ thống thoát nước thành phố đảm bảo yêu cầu vệ sinh
môi trường.
- Hệ thống xử lý rác thải: rác thải được đổ vào cửa đổ rác ở mỗi tầng xuống thẳng khu gom
rác ở tầng hầm rồi được đưa tới khu xử lý rác của thành phố.

 Hệ thống phóng hỏa và cứu hỏa
- Hệ thống báo cháy: thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi tầng và mỗi phòng, ở
hành lang hoặc sảnh của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy. Khi
phát hiện có cháy, phịng bảo vệ và quản lý sẽ nhận được tín hiệu và kịp thời kiểm sốt khống
chế hỏa hoạn cho cơng trình.
- Hệ thống cứu hỏa:
+ Nước được lấy từ bể ngầm và các họng cứu hỏa của khu vực. Các đầu phun nước được
bố trí ở từng tầng theo đúng tiêu chuẩn phịng cháy, chữa cháy. Đồng thời, ở từng phịng đều
bố trí các bình cứu cháy khơ.
+ Thang bộ được bố trí thuận tiện và có kích thước phù hợp với tiêu chuẩn kiến trúc và
thốt hiểm khi có hỏa hoạn hay các sự cố khác.

 Hệ thống chống sét: Cơng trình được thiết lập hệ thống chống sét bằng thu lôi chống
sét trên mái đảm bảo an tồn cho cơng trình trong việc chống sét.

4

8

LỚP: 18KX



CHƯƠNG I
XÁC ĐỊNH DỰ TỐN THIẾT KẾ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
1.1. Phương pháp xác định dự tốn xây dựng cơng trình
1.1.1. Ngun tắc xác định dự tốn
- Dự tốn xây dựng cơng trình (XDCT) xác định bằng cách xác định từng khoản mục chi
phí được kết cấu trong dự tốn XDCT như chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý
dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phịng.
- Để xác định từng khoản mục chi phí thuộc dự tốn XDCT thì tùy thuộc vào đặc điểm,
tính chất, nội dung của từng khoản mục chi phí để lựa chọn cách thức xác định cho phù hợp
như: theo khối lượng và đơn giá XDCT, theo định mức và tỷ lệ, cơng trình tương tự đã thực
hiện, bằng tạm tính... Ngồi ra, có thể xác định dự tốn XDCT bằng phương pháp xác định
theo diện tích hay cơng suất sử dụng của cơng trình và giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu
tư hoặc xác định theo số liệu của các cơng trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực
hiện.
- Trong đó, khoản mục chi phí xây dựng (XD) được xác định phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện thi công cụ thể, biện pháp thi công hợp lý trên cơ sở khối
lượng các loại công tác xây dựng hoặc nhóm cơng tác, bộ phận kết cấu từ hồ sơ thiết kế ở giai
đoạn thực hiện dự án đầu tư XDCT.
1.1.2. Phương pháp chung xác định dự toán xây dựng cơng
Dự tốn XDCT (viết tắt là dự tốn xây dựng) được xác định trên cơ sở khối lượng tính
tốn từ thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế 3 bước, thiết kế bản vẽ thi công đối với thiết kế 2
bước, thiết kế FEED (là thiết kế kỹ thuật tổng thể được triển khai theo thông lệ quốc tế để
làm cơ sở triển khai thiết kế chi tiết) để xác định giá gói thầu đối với trường hợp thực hiện
theo hình thức EPC (là hợp đồng thiết kế – cung cấp thiết bị cơng nghệ và thi cơng xây dựng
cơng trình), EC, EP và chỉ dẫn kỹ thuật, các yêu cầu công việc phải thực hiện của dự án, cơng
trình, kế hoạch thực hiện cơng trình của dự án, điều kiện thi cơng, biện pháp thi công và định
mức xây dựng, giá xây dựng áp dụng cho dự án, cơng trình.
 Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình, bộ phận, phần việc, cơng tác xây dựng

có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo một trong
các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo khối lương và giá xây dựng cơng trình;
- Phương pháp tính theo khối lượng hao phí vật liệu, nhân cơng, máy thi công và thiết bị
thi công và giá của các yếu tố chi phí tương ứng;
- Phương pháp tính theo suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư.
- Đối với các cơng trình phụ trợ, cơng trình tạm phục vụ thi cơng hoặc các cơng trình
thơng dụng đơn giản, chi phí xây dựng có thể xác định theo diện tích hoặc cơng suất sản xuất,
năng lực phục vụ và suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình.

4

9

LỚP: 18KX


- Phương pháp tính trên cơ sở cơng trình có các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự đã và
đang thực hiện.
Chi phí xây dựng của các cơng trình nêu trên có thể xác định dựa trên cơ sở dự tốn chi
phí xây dựng của các cơng trình có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự đã và đang thực hiện
và quy đổi các chi phí về địa điểm xây dựng cơng trình, thời điểm lập dự tốn.
 Xác định chi phí thiết bị
Chi phí thiết bị trong dự tốn cơng trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị, kể cả chi phí
đào tạo và chuyển giao cơng nghệ (nếu có); chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu
chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có);
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng chủng loại thiết bị
cần mua, gia công và giá mua và gia cơng thiết bị. Chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ,
chi phí lắp đặt thiết bị, chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí liên quan (nếu có) được
xác định bằng dự tốn.

- Chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ:
Chi phí mua sắm thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, khối lượng, chủng loại thiết bị
cần mua, gia công và giá mua hoặc gia cơng thiết bị.
Chi phí mua sắm thiết bị được xác đinh theo một trong các cách dưới đây:
+ Đối với những thiết bị đã xác định dược giá có thể tính theo số lượng, chủng loại từng
loại thiết bị hoặc tồn bộ dây chuyền cơng nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây
chuyền thiết bị tương ứng.
+ Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tính theo báo giá của nhà cung cấp,
nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính tốn hoặc của
cơng trình có thiết bị tương tự đã và đăng thực hiện.
+ Đối với các thiết bị công nghệ cần sản xuất, gia cơng thì chi phí này được xác định trên
cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và giá sản xuất, gia công một tấn (hoặc một
đơn vị tính) phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã
được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá gia công sản phẩm của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa
chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của cơng trình đã và đang thực hiện.
- Chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ:
Chi phí đào tạo và chuyển giao cơng nghệ được xác định bằng cách lập dự tốn hoặc dự
tính tùy theo u cầu cụ thể của từng cơng trình.
- Chi phí lắp đặt thiết bị, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí khác liên quan (nếu có):
+ Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định bằng cách lặp dự toán
như đối với dự tốn chi phí XD.
+ Trường hợp thiết bị đã được lựa chọn thơng qua đấu thầu thì chi phí thiết bị bao gồm giá
trúng thầu và các khoản chi phí theo các nội dung nêu trên trong hợp đồng.
 Xác định chi phí quản lý dự án
- Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ (%) hoặc bằng cách lập dự

4

10


LỚP: 18KX


tốn phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô, địa điểm, thời gian quản lý dự án
do Bộ Xây dựng ban hành.
- Phương pháp xác định chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
 Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (ĐTXD) bao gồm chi phí tư vấn lập dự án ĐTXD, khảo
sát, thiết kế, thẩm tra, giám sát XD, quản lý chi phí và các chi phí tư vấn khác có liên quan.
Chi phí tư vấn ĐTXD được xác định trên cơ sở tham khảo định mức chi phí tỉ lệ do nhà nước
cơng bố hoặc xác định bằng dự tốn.
- Chi phí tư vấn trong dự tốn xây dựng cơng trình được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ
phần trăm (%) do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự tốn. Trường hợp một số
cơng việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự tốn xây dựng cơng trình
thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của nhà nước.
- Trường hợp phải thuê chun gia tư vấn nước ngồi thì chi phí tư vấn được xác định bằng
cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn, các quy định của cấp có thẩm quyền và
thơng lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Phương pháp xác định chi phí tư vấn ĐTXD thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Riêng phương pháp xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại thơng tư
số 09/2019/TT-BXD.
 Xác định chi phí khác
- Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ (%) theo hướng dẫn của các cơ quan
có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự tốn hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy
định của pháp luật. Trường hợp một số chi phí khác chưa đủ điều kiện để xác định thì được
ước tính trong dự tốn XDCT.
- Đối với một số cơng trình xây dựng chun ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, cơng
trình sử dụng vốn ODA, nếu cịn có các chi phí khác có liên quan được quy định trong điều
ước quốc tế thì bổ sung các chi phí này.

 Xác định chi phí dự phịng
- Chi phí dự phịng cho khối lượng cơng việc phát sinh được tính bằng tỉ lệ phần trăm (%)
trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí khác, chi phí quản lý dự án.
- Chi phí dự phịng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian XDCT, thời gian
thực hiện gói thầu, kế hoạch thực hiện dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch bố trí vốn
và chỉ số giá XD hàng năm phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng
biến động giá trong nước và quốc tế.
- Đối với các công trình có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phịng được tính bằng
10% trên tổng chi phí XD, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ĐTXD và chi
phí khác.
- Đối với các cơng trình có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phịng được xác định

4

11

LỚP: 18KX


bằng 2 yếu tố:
+ Dự phịng chi phí cho yếu tố khối lượng cơng việc phát sinh được tính bằng 5% tổng chi
phí XD, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn ĐTXD và chi phí khác.
+ Dự phịng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá XD của từng loại cơng
trình xây dựng theo khu vực và thời gian XD.
- Thời gian để tính trượt giá là thời gian XDCT theo tiến độ XDCT được phê duyệt.
- Đối với dự án có nhiều cơng trình, chủ đầu tư có thể xác định tổng dự tốn của dự án để
phục vụ cho việc quản lý chi phí dự án. Tổng dự toán của dự án được xác định bằng cách
cộng dự tốn của các cơng trình thuộc dự án và một số khoản mục chi phí thuộc chi phí tư
vấn ĐTXD, chi phí khác chưa tính trong dự tốn cơng trình của dự án.
1.2. Xác định dự tốn xây dựng cơng trình

Bước 1: Xác định khối lượng xây dựng cơng trình
1) Nghiên cứu hồ sơ, bản vẽ thiết kế
- Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn
kèm theo. Trường hợp cần thiết yêu cầu nhà thiết kế giải thích rõ các vấn đề có liên quan đến
đo bóc khối lượng xây dựng cơng trình.
- Nghiên cứu từ tổng thể, đến bộ phận rồi đến chi tiết để hiểu rõ bộ phận cần tính. Hiểu
rõ từng bộ phận, tìm ra mối liên hệ giữa các bộ phận với nhau, phân tích những mâu thuẫn
trong hồ sơ thiết kế (nếu có).
2) Phân tích khối lượng
- Phân tích khối lượng là phân tích các loại cơng tác thành từng khối lượng để tính tốn.
Phân tích khối lượng phải phù hợp với quy cách đã được phân biệt trong định mức, đơn giá
dự tốn. Cùng một cơng việc nhưng quy cách khác nhau, cao trình thi cơng khác nhau thì
phải tách riêng.
- Phân tích khối lượng sao cho việc tính tốn đơn giản, dễ dàng sử dụng các kiến thức
toán học (như cơng thức tính chu vi, diện tích của hình phẳng, cơng thức tính thể tích của các
hình khối). Các hình hoặc khối phức tạp có thể chia các hình hoặc khối đó thành các hình
hoặc khối đơn giản để tính.
3) Lập Bảng tính tốn
- Liệt kê các cơng việc cần tính trong mỗi bộ phận cơng trình và đưa vào "Bảng tính
tốn, đo bóc khối lượng cơng trình, hạng mục cơng trình" (Bảng 1). Bảng tính tốn này phải
phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi cơng xây dựng cơng trình, thể hiện được đầy đủ khối
lượng xây dựng cơng trình và chỉ rõ được vị trí các bộ phận cơng trình, cơng tác xây dựng
thuộc cơng trình.
- Bảng tính tốn, đo bóc khối lượng cơng trình, hạng mục cơng trình cần lập theo trình tự
từ ngồi vào trong, từ dưới lên trên theo trình tự thi cơng (móng ngầm, khung, sàn bên trên,
hồn thiện, lắp đặt).
4) Tìm kích thước tính tốn

4


12

LỚP: 18KX


- Sau khi đã phân tích khối lượng, lập bảng tính tốn của các phần việc, ta cần xác định
kích thước của các chi tiết. Các kích thước này được ghi trong bản vẽ vì vậy người tính phải
hiểu rõ cấu tạo của bộ phận cần tính. Lần lượt tìm kích thước, thực hiện đo bóc khối lượng
xây dựng cơng trình theo Bảng tính tốn, đo bóc khối lượng cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng cơng trình theo Bảng tính tốn, đo bóc khối
lượng cơng trình, hạng mục cơng trình.

4

13

LỚP: 18KX


STT

4



DANH MỤC

ĐƠN

14


SỐ

KÍCH THƯỚC

LỚP: 18KX2

KHỐI

KHỐI

GHI


VỊ
TÍNH

BỘ
PHẬN
GIỐNG
NHAU

DÀI

RỘNG

CAO

LƯỢNG
MỖI BỘ

PHẬN

LƯỢNG
TỒN
BỘ

CHÚ

II. PHẦN
KIẾN TRÚC

 

 

 

 

 

 

 

 

AE.22234

Xây gạch chỉ

6,5x10,5x22,
xây tường
thẳng, chiều
dày <=33 cm,
cao <=50 m,
vữa XM mác
75

m3

 

 

 

 

 

718.0585

 

 

 

Tầng bán hầm


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trục B

m3

2

7.45

0.3


2.35

5.25225

10.5045

 

 

 

 

m3

1

5.34

0.3

2.35

3.7647

3.7647

 


HIỆU
CƠNG
TÁC

CƠNG
TÁC ĐO BĨC

 

1

 

4

15

LỚP: 18KX2


4

 

 

 

m3


1

6.35

0.3

2.35

4.47675

4.47675

 

 

 

Trục H

m3

3

8

0.315

3.5


8.82

26.46

 

16

LỚP: 18KX2


4

 

 

 

m3

1

2.359

0.315

3.5

2.6007975


2.600798

 

 

 

Trục I

m3

1

5.9

0.3

3.5

6.195

6.195

 

 

 


 

m3

1

0.5

0.3

3.5

0.525

0.525

 

 

 

Trục 1

m3

1

6.85


0.3

3.5

7.1925

7.1925

 

 

 

 

m3

1

7

0.3

3.5

7.35

7.35


 

 

 

 

m3

1

4.52

0.3

3.5

4.746

4.746

 

 

 

 


m3

1

1.94

0.3

3.5

2.037

2.037

 

 

 

Trục 1*

m3

2

8.4

0.3


3.5

8.82

17.64

 

17

LỚP: 18KX2


4

 

 

 

m3

1

2.953

0.3


3.5

3.10065

3.10065

 

 

 

Trục 4

m3

1

11.97

0.3

3.5

12.5685

12.5685

 


 

 

Giữa trục 3 và
4

m3

2

5.34

0.2

3.5

3.738

7.476

 

 

 

Tầng 1

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trục A

m3

2

3

0.2

6.6


3.96

7.92

 

 

 

 

m3

2

4.45

0.2

6.6

5.874

11.748

 

 


 

Trục 1

m3

1

6

0.2

6.6

7.92

7.92

 

 

 

 

m3

2


7

0.2

6.6

9.24

18.48

 

18

LỚP: 18KX2


4

 

 

Trục 3

m3

1


6

0.2

6.6

7.92

7.92

 

 

 

 

m3

2

7

0.2

6.6

9.24


18.48

 

 

 

Trục D

m3

1

1.985

0.2

6.6

2.6202

2.6202

 

 

 


 

m3

1

3.785

0.2

6.6

4.9962

4.9962

 

 

 

 

m3

1

3.635


0.2

6.6

4.7982

4.7982

 

 

 

 

m3

1

2.135

0.2

6.6

2.8182

2.8182


 

 

 

Trục E

m3

1

4.67

0.2

6.6

6.1644

6.1644

 

 

 

 


m3

1

0.2

0.2

6.6

0.264

0.264

 

19

LỚP: 18KX2


4

 

 

 

m3


1

0.335

0.2

6.6

0.4422

0.4422

 

 

 

 

m3

1

0.635

0.2

6.6


0.8382

0.8382

 

 

 

 

m3

1

0.56

0.2

6.6

0.7392

0.7392

 

 


 

 

m3

1

0.94

0.2

6.6

1.2408

1.2408

 

 

 

 

m3

1


0.83

0.2

6.6

1.0956

1.0956

 

 

 

 

m3

1

2.815

0.2

6.6

3.7158


3.7158

 

 

 

Trục 5

m3

1

0.785

0.2

6.6

1.0362

1.0362

 

 

 


 

m3

1

1.93

0.2

6.6

2.5476

2.5476

 

20

LỚP: 18KX2


4

 

 


 

m3

1

2.09

0.2

6.6

2.7588

2.7588

 

 

 

 

m3

2

1.91


0.2

6.6

2.5212

5.0424

 

 

 

 

m3

1

1.65

0.2

6.6

2.178

2.178


 

 

 

 

m3

1

2.17

0.2

6.6

2.8644

2.8644

 

 

 

 


m3

1

1.16

0.2

6.6

1.5312

1.5312

 

 

 

 

m3

1

0.855

0.2


6.6

1.1286

1.1286

 

 

 

Trục H

m3

1

0.6

0.2

6.6

0.792

0.792

 


 

 

 

m3

2

1.88

0.2

6.6

2.4816

4.9632

 

21

LỚP: 18KX2


4

 


 

 

m3

1

1.635

0.2

6.6

2.1582

2.1582

 

 

 

Trục 1*

m3

1


0.965

0.2

6.6

1.2738

1.2738

 

 

 

 

m3

3

1.94

0.2

6.6

2.5608


7.6824

 

 

 

 

m3

1

1.63

0.2

6.6

2.1516

2.1516

 

 

 


 

m3

1

1.68

0.2

6.6

2.2176

2.2176

 

 

 

 

m3

1

1.9


0.2

6.6

2.508

2.508

 

 

 

 

m3

1

1.19

0.2

6.6

1.5708

1.5708


 

 

 

 

m3

1

0.62

0.2

6.6

0.8184

0.8184

 

22

LỚP: 18KX2



4

 

 

Trục 2*

m3

1

4.535

0.2

6.6

5.9862

5.9862

 

 

 

Trừ cửa


m3

-8

0.98

0.2

6.6

1.2936

-10.3488

 

 

 

 

m3

-2

1.83

0.2


6.6

2.4156

-4.8312

 

 

 

Tầng 2

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

Trục 1*

m3

1

18.28

0.2

4.8

17.5488

17.5488

 

 

 

Giữa trục 1*
và 2*

m3


1

5.29

0.2

4.8

5.0784

5.0784

 

 

 

 

m3

1

0.805

0.2

4.8


0.7728

0.7728

 

 

 

Trục 2*

m3

1

1.84

0.2

4.8

1.7664

1.7664

 

23


LỚP: 18KX2


×