Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại s1 công ty TNHH MNS farm nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------o0o-------------

TRẦN THỊ LOAN

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI S1
CƠNG TY TNHH MNS FARM NGHỆ AN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


-------------o0o-------------

TRẦN THỊ LOAN

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI S1
CƠNG TY TNHH MNS FARM NGHỆ AN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021


Giảng viên hướng dẫn: TS. Phạm Thị Phương Lan

Thái Nguyên, năm 2021


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt
cho em những kiến thức chuyên ngành trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Đây là những kiến thức tạo cơ sở cho em ứng dụng và phát huy trong sự
nghiệp sau này. Và đã tạo điều kiện cho chúng em được đi thực tập tại cơ sở
trang trại để học hỏi kinh nghiệm nâng cao tay nghề và hồn thành tốt khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Phạm
Thị Phương Lan đã tận tình và trực tiếp hướng dẫn em thực hiện thành cơng
Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn anh Nguyễn Mạnh Toàn trưởng trại, cán bộ kỹ thuật, công
nhân tại trại S1 Cơng ty TNHH MNS Farm Nghệ An, xóm Cơn Sơn - Hạ Sơn Quỳ Hợp - Nghệ An đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em rất nhiều trong công việc
cũng như đời sống hằng ngày trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
những người thân yêu luôn động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian hồn
thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày

tháng


Sinh viên
Trần Thị Loan

năm 2021


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 32
Bảng 3.2. Lịch phòng vắc - xin cho lợn nái sau đẻ ......................................... 33
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc - xin lợn con theo mẹ ................................... 33
Bảng 4.1. Số lượng lợn nái nuôi tại trại (2019 đến tháng 12/2020) ............... 38
Bảng 4.2. Số lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng. .................................... 39
Bảng 4.3. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng đàn lợn nái .................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 41
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái ............................................... 42
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin, thuốc phòng bệnh cho đàn lợn con ............. 43
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh ở lợn nái sinh sản ........................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ............................................ 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ........................................... 46
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện công tác khác trên đàn lợn con........................ 47


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs


: Cộng sự

Nxb

: Nhà xuất bản

PED

: Dịch tiêu chảy cấp ở lợn

STT

: Số thứ tự

TT

: Thể trọng

GGP

: Kí hiệu của đời cụ kỵ

GP

: Kí hiệu của đời ơng bà


iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập............................................................................. 3
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại .............................. 3
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập ........................................................ 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của nơi thực tập ............................................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản......... 6
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ................................................... 11
2.2.3. Những hiểu biết về phịng, trị bệnh cho vật ni .................................. 13
2.2.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ .......... 17
2.3. Tình hình các nghiên cứu trong và ngồi nước........................................ 23
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 23
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 25
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 28


v


3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện các chỉ tiêu ...................................................... 28
3.4.3. Cơng thức tính tốn các chỉ tiêu............................................................ 37
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 38
4.1. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn tại trại ..... 38
4.1.1. Tình hình chăn ni của trại ................................................................. 38
4.1.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng trong 6 tháng thực tập ... 39
4.1.3. Kết quả thực hiện quy trình ni dưỡng và chăm sóc đàn lợn nái ....... 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình vệ sinh, phòng bệnh tại trại ......................... 41
4.2.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh, sát trùng ....................................... 41
4.2.2. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh bằng vắc xin ......................... 42
4.3. Công tác thú y .......................................................................................... 43
4.3.1. Công tác chẩn đoán cho đàn lợn ........................................................... 43
4.3.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn con ............................ 45
4.4. Kết quả thực hiện công tác khác tại trại ................................................... 47
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề

Ngành chăn ni nói chung và chăn ni lợn nói riêng, có một vị trí
quan trọng trong ngành chăn nuôi của mỗi quốc gia trên thế giới cũng như ở
Việt Nam. Vì đó là nguồn cung cấp thực phẩm có chất lượng tốt cho con
người, là nguồn cung cấp một lượng phân bón lớn cho ngành trồng trọt và các
sản phẩm ngoài thịt như da, mỡ… cho ngành công nghiệp chế biến.
Trong những năm gần đây, nhờ việc áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta đang phát triển ngày càng
mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Phương thức chăn nuôi lợn đã và
đang chuyển dịch theo hướng tích cực từ ni lợn theo quy mơ hộ gia đình,
nhỏ lẻ mang tính tự cung tự cấp sang quy mô trang trại, tập trung. Nhờ đó
việc quản lý, chăm sóc, ni dưỡng tốt hơn đã tạo ra các sản phẩm đảm bảo
vệ sinh an tồn thực phẩm và có giá trị kinh tế cao hơn.
Bên cạnh đó, để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng về chất lượng thịt, ngồi việc ni các giống lợn nội có chất lượng thịt
thơm ngon và chịu đựng kham khổ tốt, chúng ta cịn nhập nhiều giống lợn
ngoại có khả năng sinh trưởng nhanh và tỷ lệ thịt nạc cao để lai tạo với các
giống lợn nội và ni thuần. Do vậy, có rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn
ngoại với quy mô từ vài trăm đến vài nghìn con lợn nái đã phát triển ở khắp
nơi trong cả nước.
Muốn chăn nuôi lợn đạt hiệu quả kinh tế cao thì cần phải có con giống
tốt. Muốn có giống lợn tốt thì chăn ni lợn nái sinh sản có một vai trị đặc
biệt quan trọng bởi vì ngồi việc chọn được giống lợn có khả năng sinh
trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao, tiêu tốn thức ăn thấp thì việc ni dưỡng,
chăm sóc và quản lý dịch bệnh cho lợn nái và lợn con theo mẹ là rất quan


2

trọng. Nếu ni dưỡng, chăm sóc lợn nái và lợn con khơng đúng kỹ thuật thì
chất lượng đàn con sẽ kém, do đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng

của lợn con ở giai đoạn sau và hiệu quả chăn nuôi sẽ thấp.
Đặc biệt là dịch bệnh thường xuyên xảy ra ở lợn nái nuôi con và lợn con
theo mẹ, ảnh hưởng đếnchất lượng lợn con cai sữa, ảnh hưởng rất lớn đến khả
năng sinh trưởng của lợn sau này. Vì vậy, thực hiện quy trình phịng và trị
bệnh cho lợn nái sinh sản là cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, em tiến hành chuyên đề “Thực hiện quy
trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại
trại S1 Công ty TNHH MNS Farm Nghệ An”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng phịng và điều trị bệnh
cho đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.
- Rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết và kinh nghiệm thực tế.
1.2.2. u cầu
- Nắm vững quy trình phịng, trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản.
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc lợn nái sinh sản.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở và của khoa, nhà trường.
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Quá trình thành lập và cơ cấu tổ chức của trang trại
2.1.1.1. Q trình thành lập
Trang trại chăn ni lợn an tồn sinh học cơng ty TNHH MNS Farm
Nghệ An nằm trên địa bàn xóm Cơn Sơn - Hạ Sơn - Quỳ Hợp - Nghệ An.
Trang trại cách xa các khu dân cư, nên cơng tác phịng dịch bệnh rất tốt vì địa

hình rừng núi “nội bất xuất ngoại bất nhập”. Khu này chỉ có một đường vào,
hệ thống chuồng trại với quy mô đạt tiêu chuẩn GlobalGap, hoạt động theo
phương thức cơng nghiệp, mơ hình hiện đại, hiện là trại chăn nuôi với quy mô
lớn nhất miền Trung. Trại ni và phát triển con giống thuộc dịng cụ kỵ
(GGP) và dịng ơng bà (GP) thuộc các giống Yorkshire, Landrace và Duroc.
Hiện nay trại thuê công nhân, công ty đầu tư thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ
thuật, trang trại do ông Kanisorn Suttikao làm giám đốc trại, ơng Nguyễn
Mạnh Tồn làm trưởng trại, cán bộ kỹ thuật của trại gồm 4 quản lý, nhiều kỹ
sư có trình độ cao và cơng nhân.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:
+ Nhóm quản lý bao gồm ơng Nguyễn Mạnh Tồn trưởng trại phụ trách
chung, 4 quản lý khu gồm khu nái, khu thịt, khu cai sữa, tổ di truyền.
+ Nhóm kỹ thuật bao gồm 16 kỹ sư, 9 kỹ thuật điện, 3 kế tốn phụ trách
chun mơn.
+ Nhóm cơng nhân bao gồm 63 công nhân, 8 bảo vệ, 8 tạp vụ, 4 sinh
viên thực tập thực hiện công việc chuyên môn.


4

Với đội ngũ nhân công trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng mang thai, tổ cai sữa, tổ chuồng thịt, tổ chuồng nọc và
phòng pha chế tinh.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi S1 Công ty TNHH MNS Farm Nghệ An nằm trên địa
bàn xóm Cơn Sơn, xã Hạ Sơn, huyện Quỳ Hợp, Nghệ An. xã Hạ Sơn được
chia thành 9 xóm. Hạ Sơn được nối với quốc lộ 48 đoạn qua xã Minh Hợp
bằng con đường độc đạo dài gần 18km hay còn gọi là đường nguyên liệu.
Diện tích tự nhiên xã có 43,15 km², dân số năm 1999 là 3.106 người, mật độ

dân số đạt 72 người/km². Theo thống kê năm 2015, xã có dân số là 4.100
người, mật độ dân số đạt 95 người/km².
 Phía Bắc giáp huyện Quỳ Châu.
 Phía Nam giáp các huyện Tân Kỳ và Anh Sơn.
 Phía Đơng giáp huyện Nghĩa Đàn.
 Phía Tây giáp các huyện Con Cng và Quỳ Châu.
- Hạ Sơn có khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt
Nam - khí hậu nhiệt đới gió mùa:
+ Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt 1.060mm.
Trung bình đạt 1.567mm.
+ Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 210C.
- Do đặc điểm thổ nhưỡng, Hạ Sơn có điều kiện phát triển lâm nghiệp và
trồng các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như: chè, cao su, cà phê,
mía,... cây ăn quả như: cam, vải, nhãn,... Đồng thời, xã cũng có tiềm năng để
phát triển nơng nghiệp với các loại cây như ngơ, khoai, sắn.
Hạ Sơn có diện tích rừng lớn, chiếm 40% diện tích tự nhiên của huyện,
trữ lượng gỗ cao, bình quân 150m3/ha, với nhiều loại gỗ quý như: lim, gụ,


5

sến, lát hoa,... và nhiều loại cây đặc sản, dược liệu như quế, sa nhân, cánh
kiến, nấm hương,... Bên cạnh đó, Hạ Sơn cịn có nhiều đồi núi với hệ thực động vật phong phú, đa dạng.
Hạ Sơn có nhiều khoáng sản quý như: vàng, đá quý, thiếc, ăng ti moan,...
Riêng quặng thiếc có hàm lượng cao.
2.1.3. Cơ sở vật chất của nơi thực tập
- Trại chăn nuôi farm S1 nằm ở khu vực cánh đồng rộng lớn thuộc xã Hạ
Sơn, có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích 110,8ha.
- Trang trại dành khoảng 2,5ha để xây dựng nhà điều hành, nhà ăn cho

công nhân, bếp ăn, các cơng trình phục vụ cho cơng nhân và hoạt động của trại.
- Khu chăn nuôi được xây dựng, quy hoạch bố trí hệ thống chuồng trại
cho 2 phân khu là khu nuôi lợn nái (với quy mô 5200 con) và khu nuôi lợn
thịt (quy mô 40000 con) như sau:
+ Khu lợn nái: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng nái mang thai, 1 chuồng lợn đực.
Cùng một số cơng trình phụ như: phòng pha tinh, kho thức ăn, kho thuốc, bể
nước, nhà vệ sinh.
+ Khu nuôi lợn thịt: 2 chuồng (mỗi chuồng có 20 phịng, mỗi phịng ni
được 1000 lợn thịt) và 2 chuồng lợn con cai sữa (mỗi chuồng có 7 phịng, mỗi
phịng ni được 1000 con). Và một số cơng trình phụ như bể nước, kho thức
ăn, kho thuốc.
Hệ thống chuồng trại của 2 phân khu là hoàn toàn khép kín, hiện đại, đạt
tiêu chuẩn chăn ni GlobalGAP. Mỗi chuồng đều có hệ thống giàn mát phía
đầu chuồng, cuối chuồng có 5 quạt thơng gió đối 1 phịng ni lợn con cai
sữa, 12 quạt thơng gió đối với 1 chuồng mang thai, 7 quạt thơng gió đối với 1
chuồng ni lợn thịt. Hai bên tường đều có cửa sổ lắp kính. Trên trần được
lắp hệ thống chống nóng bằng tơn lạnh, cửa gió trời.


6

Phòng tinh của trại được trang bị các dụng cụ như: kính hiển vi, nồi hấp,
dụng cụ đóng liều tinh, máy đo nhiệt, tủ bảo quản tinh và một số dụng cụ khác.
Trong khu chăn ni, có đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tơng. Có hố sát trùng.
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống, nước xả gầm, nước vệ sinh của 2 khu lợn nái và lợn thịt được cung cấp
từ 2 bể chứa riêng biệt.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về q trình chăm sóc và ni dưỡng lợn nái sinh sản

2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn ni lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an tồn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa ni con.
Chính vì vậy q trình chăm sóc, ni dưỡng có vai trị rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Khơng cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì khơng giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng
cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5kg) hoặc khơng cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ


7

có thể khơng cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo lỗng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn
cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trị quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến
năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs

(2004) [18], cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng tồn bộ ơ
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.
Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong q trình chăm sóc lợn nái đẻ, cơng việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con, ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó
có tác dụng phịng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới
sinh lợn con còn yếu, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi
phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc
biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đơng. Ngồi ra, ổ úm tạo điều kiện


8

thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con
lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con.
Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích
thước ơ úm: 1,2m x 1,5m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống
từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], thức ăn cho lợn nái ni con

phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động vật, đạm thực vật, các loại khống, vitamin... Khơng cho
lợn nái ni con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn
hỗn hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo
đủ protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu
chuẩn quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 1,0%, phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái ni con cũng đóng vai trị quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ, chính vì
vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng cho lợn mẹ,
trong q trình ni con, lợn nái được cho ăn như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh (0,5 kg)
hoặc khơng cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: Cho ăn 4 kg thức ăn hỗn hợp/nái/ngày.


9

+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.

+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [18], vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của
lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn ni
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khống và vitamin.
Ngồi ra u cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, khơng ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh
chuồng trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ, chuồng lợn nái ni con phải có ơ
úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con. Nhiệt độ chuồng ni thích hợp
là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do


10

vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong q trình ni con là một q trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái khơng có

bể sữa nên lợn nái khơng dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ
trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trị chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hồn tồn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú,
nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn
chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so
với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên
ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.


11

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, ni dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hồn tồn về

mơi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với mơi trường bên ngồi. Do vậy nếu ni
dưỡng khơng tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.
Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ
vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần ni dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do mơi trường sống thay đổi hồn tồn, do
yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu
là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn
này, nếu ni dưỡng chăm sóc khơng chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc
bệnh đường tiêu hóa, hơ hấp.


12

Chú ý: Trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức cơng nghiệp, tiến hành
cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay
nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con

+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả
đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng  globulin mà sữa thường khơng có. Ngồi ra, Mg ++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong q trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu khơng nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy với tỷ lệ chết cao.
2.2.2.2. Tập cho lợn con ăn sớm
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: Đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, khơng hoặc ít bị stress, khơng bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.


13

Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được ni kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).

Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng
khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó
chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua
nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm
quen với thức ăn và sớm biết ăn để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn.
Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm
nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm
răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn
con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng
cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Như ta đã biết “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên khâu phòng bệnh được
đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn được
bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu,


14

xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc phòng
bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2005) [19] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần

lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân
gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [18] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô
chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin
5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật ni, thống
mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.
Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa ni bằng phương pháp: rửa sạch, để khơ sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật ni thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý
theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và
phun theo hướng dẫn khi chống dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng
cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong
chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nước rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường, cần phun sát
trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày.


15

Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào
kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [8] vắc xin là một chế
phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một bệnh

truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật
liệu di truyền như ARN, ADN... ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng
các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc
xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng cịn khả năng
gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây
ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch chống lại sự xâm nhiễm
gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay
mà phải sau 7 - 21 ngày (tùy theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [8] nguyên tắc để
điều trị bệnh là:
+ Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng và
dùng thuốc.
+ Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn
chế lây lan.
+ Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
+ Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.


16

+ Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà khơng giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tổn kém
vượt q giá trị gia súc thì khơng nên chữa.
+ Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà khơng có thuốc chữa thì
khơng nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ, 2012 [8], các biện pháp

chữa bệnh truyền nhiễm là:
+ Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ
sinh tốt (thống mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp,
phân, nước tiểu, phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối
phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hịa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dược: phần lớn hố dược được dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều lồi vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn.Tuy nhiên sử dụng
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng,
do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm
giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây


17

nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng
sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa
không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác

định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt,
dùng thêm vitamin, tiêm nước sinh lý...
2.2.4. Một số bệnh sinh sản thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ
2.2.4.1. Bệnh ở lợn nái
 Bệnh sót nhau
Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau khi đẻ nhau thai không ra hết,
can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau bị đứt và sót lại. Lợn
nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, tử cung co bóp kém khơng đẩy được nhau.
* Ngun nhân: Theo Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010
[24]: Sau khi đẻ tử cung co bóp yếu trong thời gian mang thai nhất là giai
đoạn cuối con vật không được vận động thỏa đáng. Trong thức ăn thiếu các
chất khoáng, nhất là canxi và photpho. Hoặc tử cung bị sa liệt, con vật quá
gầy yếu hoặc quá béo, chửa quá nhiều thai, thai quá to, khó đẻ, nước ối quá
nhiều làm tử cung giãn nở quá mức.


18

+ Nhau mẹ và nhau con dính lại với nhau do con vật mắc các bệnh
truyền nhiễm, đặc biệt bệnh Brucella suis (sẩy thai truyền nhiễm), hoặc do
cấu tạo của nhau.
- Triệu chứng: Căn cứ vào mức độ sót nhau người ta chia ra làm 2 loại:
+ Sót nhau hồn toàn: Toàn bộ nhau thai nằm lại trong tử cung. Khi mắc
thường là có một phần treo lơ lửng ở mép âm mơn

+ Sót nhau khơng hồn tồn: Ở động vật đơn thai một phần màng nhau
cịn dính lại trong tử cung con mẹ. Đối với động vật đa thai một số nhau ra
ngồi, một số nhau cịn sót lại trong tử cung con mẹ.
- Biểu hiện: Khi lợn nái bị sót nhau, con vật đứng nằm khơng n, nhiệt
độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu. Để dễ phát hiện có
sót nhau hay khơng khi đỡ đẻ cho lợn người ta thường gom toàn bộ nhau lại
cho đến khi lợn đẻ xong, đếm số nhau ra và số lợn con sẽ phát hiện lợn nái có
sót nhau hay khơng.
- Điều trị: Can thiệp kịp thời ngay khi nái có biểu hiện bệnh, khơng để
q muộn sẽ gây ra viêm tử cung, can thiệp đúng kỹ thuật, không quá mạnh
tay, tránh những tổn thương. Tiêm Oxytocin dưới da để kích thích co bóp tử
cung cho nhau cịn sót lại đẩy ra ngồi hết. Sau khi nhau thai ra dùng nước
muối sinh lý 0,9% để rửa tử cung trong ba ngày liên tục (Trịnh Đình Thâu và
Nguyễn Văn Thanh, 2010 [24]).
 Bệnh viêm vú
* Nguyên nhân gây bệnh viêm vú
Khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn học từ mẫu mô vú bị viêm cho
thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là Staphylococcus spp và Arcanobacterium
pyogenes (Christensen và cs, 2007) [28].
Theo Trần Minh Châu (1996) [3], khi lợn nái đẻ nếu nuôi không đúng
cách, chuồng bẩn thì các vi khuẩn Mycoplasma, các cầu khuẩn, vi khuẩn


×