Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Trị liệu tâm lý cho trẻ vị thành niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.24 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------

TIỂU LUẬN GIỮA KÌ
Mơn Trị liệu tâm lý trẻ em và Thanh thiếu niên
Học viên: Nguyễn Thị Hạnh
Lớp: CH Công tác xã hội – 2020
Giảng viên: PGS –TS Nguyễn Hồi Loan

Hà Nội – 9/2021


MỤC LỤC

I. MỞ ĐẦU.............................................................................................................3
II.

LÝ LUẬN.........................................................................................................4

1. Trầm cảm..........................................................................................................4
2. Chẩn đoán trầm cảm.........................................................................................5
3. Các tác động của trầm cảm...............................................................................5
4. Liệu pháp nhận thức – hành vi.........................................................................7
III.

Chương trình can thiệp...................................................................................11

1. Lập hồ sơ tâm lý................................................................................................11
2. Chương trình trị liệu:........................................................................................12
3. Thực hiện chương trình điều trị........................................................................18


4. Đánh giá quá trình điều trị................................................................................18
5. Chuẩn bị tâm lý thân chủ, kết thúc quá trình điều trị, theo dõi và tiên lượng...19
KẾT LUẬN..............................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................21

2


I.

MỞ ĐẦU

Trầm cảm và lo âu đang ngày càng trở nên phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Thống kê dịch tễ được thực hiện trên mẫu đại diện quốc gia với 10 trên tổng số 63
tỉnh/thành phố cho thấy tỷ lệ trẻ em đang gặp phải những vấn đề tâm lý nghiêm
trọng, trong đó có cả trầm cảm và lo âu. Theo Điều tra Quốc gia về Vị thành niên
và Thanh niên Việt Nam, có tới 73.10% vị thành niên và thanh niên trong độ tuổi từ
14 đến 25 từng cảm thấy buồn, 27.70% cảm thấy buồn hoặc bất lực tới mức không
thể thực hiện các hoạt động bình thường, và 21.30% từng cảm thấy mất niềm tin
vào tương lai [1]. Nhiều nghiên cứu trước đây đã cho thấy trầm cảm và lo âu không
chỉ tác động tiêu cực tới sức khỏe thể chất và tâm lý của cá nhân (chẳng hạn như
làm suy giảm hệ miễn dịch, làm tăng nguy cơ mắc phải các triệu chứng loạn thần,
nghiện chất, hay tự sát) mà còn gây ra những gánh nặng về kinh tế và xã hội (làm
mất khả năng lao động, địi hỏi chi phí chữa trị cao.
Ai trong chúng ta cũng đều mong muốn có một gia đình hạnh phúc, vẹn trịn, bởi
khi gia đình thiếu khuyết kéo theo nhiều hệ lụy xấu. Và khi bố mẹ vạn bất đắc dĩ
phải ly hơn thì đối tượng chịu tác động nhiều nhất khơng ai khác chính là con trẻ.
Theo kết quả của nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới, bố mẹ ly hôn khiến con
dễ bị trầm cảm, tăng tỷ lệ bỏ học, xu hướng phạm tội cũng gia tăng… và con đường
dạy con trưởng thành cũng không đơn giản. Chấp nhận việc cha mẹ ly hôn – đó hẳn

là điều khó khăn lớn nhất đối với mọi đứa trẻ dù chúng ở độ tuổi nào. Vì vậy,
Chính thái độ ứng xử của những người làm cha làm mẹ sau ly hơn sẽ quyết định
việc hình thành nhân cách cũng như tâm lý của những đứa trẻ. Đồng thời việc trị
liệu trầm cảm cho trẻ vượt qua trầm cảm do bố mẹ ly hôn đang là một trong những
vấn đề cần được quan tâm.
II.

LÝ LUẬN
1. Trầm cảm
3


Theo Tiến Sĩ, bác sĩ Hoàng Cẩm Tú: “Trầm cảm là một trạng thái rối loạn
cảm xúc biểu hiện sự buồn rầu chán nản, thất vọng quá mức bình thường làm
ức chế tồn bộ các q trình hoạt động tâm thần. Rối loạn đặc trưng bởi khí sắc
trầm, giảm hoặc mất mọi quan tâm thích thú, mất năng lượng, dễ mệt mỏi, hoạt
động giảm, khó tập trung chú ý, tư duy chậm, kèm theo mặc cảm tội lỗi, giảm
giá trị hoặc hoang tưởng bị tội lỗi, chán đời…và đi kèm theo các triệu chứng cơ
thể khác như rối loạn giấc ngủ, ăn…”
Theo DSM -V, tiêu chuẩn để chẩn đoán một cá nhân mắc rối loạn trầm
cảm chủ yếu đó là trong vịng hai tuần, phải có tối thiểu một trong hai triệu
chứng khí sắc trầm buồn hoặc giảm hứng thú, hài lịng, cùng với đó là năm
hoặc nhiều hơn trong số các triệu chứng đó là sụt hoặc tăng cân hay ăn nhiều
hoặc chán ăn; mất ngủ hoặc ngủ nhiều; cử động chậm chạm hoặc kích động;
mệt mỏi hoặc mất năng lượng; cảm thấy vô giá trị hoặc tội lỗi q mức; khó
suy nghĩ hoặc thiếu quyết đốn; liên tục có ý nghĩ về cái cái chết, có ý tưởng về
tự sát với kế hoạch cụ thể, hoặc cố gắng tự sát.
2. Chẩn đoán trầm cảm
Mặc dù chẩn đoán trầm cảm thường khơng có khó khăn, tuy nhiên trầm
cảm ở trẻ em và thanh thiếu niên thường không được phát hiện hoặc điều trị.

Biểu hiện ban đầu ở bệnh nhân trẻ tuổi có khuynh hướng là những than phiền về
hành vi hoặc triệu chứng thực thể, làm che lấp các triệu chứng trầm cảm điển
hình thường thấy ở người lớn. Các triệu chứng của bệnh nhân mà bác sĩ lâm sàng
cần nghĩ tới có khả năng trầm cảm bao gồm:
 Tâm trạng cáu kỉnh hoặc thất thường
 Chán nản hoặc mất hứng thú kéo dài với các hoạt động giải trí được yêu





thích trước đây (ví dụ: bỏ các hoạt động thể thao, hoặc khiêu vũ, âm nhạc)
Rút lui khỏi xã hội hoặc khơng cịn muốn đi chơi với bạn bè.
Tránh né việc đi học
Suy giảm kết quả học tập
Thay đổi kiểu thức - ngủ (ví dụ, ngủ và từ chối đến trường)
4


 Thường xun có các phàn nàn khơng giải thích được như cảm giác mệt
mỏi, đau đầu, đau dạ dày
 Xuất hiện các vấn đề về hành vi (ví dụ: trở nên cố chấp hơn, trốn khỏi
nhà, bắt nạt người khác)
 Lạm dụng rượu hoặc các chất khác.
Điều quan trọng là cần phải xác định những vấn đề hiện tại có phải biểu hiện của
sự thay đổi về mặt chức năng hoặc tính cách của trẻ vị thành niên so với trước đây.
3. Các tác động của trầm cảm
- Động lực: Khi bị trầm cảm, chúng ta thường cảm nhận và trải nghiệm
bản thân bị mất hứng thú vàthiếu năng lượng để làm việc. Trong học tập không
muốn đến lớp, khơng muốn làm bài và thậm chítránh né khơng muốn gặp mặt

thầy cơ giáo nhưng sau đó lại thấy lo lắng và tội lỗi vì đã phí tiền ba mẹ cho mình
ăn học hay thấy có lỗi với thầy cơ giáo vì mình đã hứa với họ là mình sẽ đi học
nhưng lại không thực hiện được.
- Cảm xúc: Cảm xúc u sầu, buồn bã, chán chường là cảm xúc nổi bật đối
với người bị trầm cảm,tuy nhiên chúng ta hiểu rằng nó chỉ là một phần, ngồi ra
cịn có những cảm xúc khác như “bị đơ mặt”có nghĩa là mất khả năng trải nghiệm
bất kỳ niềm vui thích nào. Các cảm xúc và xúc cảm tích cực bị giảm xuống, trong
khi các cảm xúc tiêu cực, đặc biệt là giận dữ và nóng nảy gia tăng. Ở trẻ vị thành
niên, cảm xúc giận dữ và nóng nảy chiếm ưu thế và đứa trẻ rất dễ bùng nổ trong
việc ứng xử của bản thân trước các tình huống xung đột xảy ra trong cuộc sống.
Trong các mối quan hệ gia đình và bạn bè, chúng ta dễ cáu kỉnh, đánh đập con trẻ
hay chồng vợ, người thân hay trừng phạt họ rồi sau đó lại xin lỗi và có cảm giác
xấu hổ tội lỗi, điều này làm tăng thêm phiền muộn và sầu não. Khi bị trầm cảm,
chúng ta cảm nhận rất dễ bị tổn thương, những gì trước đây chúng ta có thể làm
dễ dàng thì bây giờ nó trở nên khó khăn đối với chúng ta, chúng ta lo lắng và sợ
hãi khi di chuyển hay gặp mặt bạn bè. Ngoài ra những cảm xúc như buồn bã, cảm
5


thấy tội lỗi, xấu hổ, ganh tị, ghen tuông càng gia tăng mức độ trầm cảm của chúng
ta.
- Suy nghĩ: Trầm cảm gây cản trở suy nghĩ của chúng ta, chúng ta khơng
thể tập trung chú ý và nó cũng ảnh hưởng đến trí nhớ của chúng ta, chúng ta hay
quên nhiều thứ, hơn nữa chúng ta thường nhớ về những điều tiêu cực hơn là
những gì tích cực đã xảy với chúng ta. Bên cạnh đó, trầm cảm cịn tác động nhiều
đến cách thức chúng ta suy nghĩ về bản thân, về tương lai và thế giới xung quanh
ta. Thường chúng ta nghĩ về bản thân theo hướng tiêu cực như tồi tệ, vô dụng, yếu
kém, thua kém người khác, thất bại. Chúng ta nghĩ về tương lai với một màu xám
xịt, vơ vọng, khơng có ý nghĩa. Trầm cảm đẩy chúng ta đến hướng suy nghĩ “hoặc
là tất cả hoặc là khơng có gì”, tư duy theo kiểu trắng hoặc đen mà khơng có vùng

màu xám hay màu sắc khác, hoặc theo kiểu thành công hoặc thất bại. Xây dựng
hình ảnh bản thân: Khi bị trầm cảm, bức tranh mà chúng ta vẽ về bản thân dường
như rất đen tối, thiếu màu sắc, bị che phủ bởi màu xám xịt, mịt mờ. Có người ví
hình ảnh trầm cảm của họ như một con chó mực, một đám mây đen, một lỗ đen vũ
trụ hay một tảng đá nặng trĩu.
- Hành vi: Cách ứng xử hay hành vi cũng thay đổi khi chúng ta bị trầm
cảm. Chúng ta tham gia vàocác hoạt động ít tích cực hơn trước đây và có thể né
tránh các hoạt động xã hội, đội, nhóm hay ít xuất hiện ở đám đơng. Chúng ta làm
việc thường kém hiệu quả hơn, phản ứng chậm chạp, đi đứng nặng nề hơn, tương
tác của chúng ta với người khác cũng thay đổi.
- Thể lý: Khi bị trầm cảm có nhiều thứ thay đổi trong cơ thể và não chúng
ta như: năng lượng cơ thể giảm, giấc ngủ cũng bị ảnh hưởng, chúng ta thường
thức giấc vào nửa đêm hay lúc sáng sớm, có khicảm thấy rất khó ngủ, một số
người ngủ rất nhiều, không muốn ăn uống vì thế một số người bị tụt cân, số khác
thì ngược lại, ăn nhiều và tăng cân bất ngờ
4. Liệu pháp nhận thức – hành vi
6


Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) là một hình thức tâm lý trị liệu giúp bệnh
nhân hiểu rõ sự ảnh hưởng của suy nghĩ và cảm xúc lên hành vi. CBT thường
được sử dụng để điều trị các rối liên quan đến sợ hãi, nghiện, trầm cảm và lo âu.
* Ba điều cốt lõi trong liệu pháp Nhận thức – hành vi
- Hoạt động nhận thức ảnh hưởng đến hành vi:
Sự đánh giá của một người về các sự kiện cơ thể ảnh hưởng đến sự đáp ứng
của người đó đối với những sự kiện đó. Muốn thay đổi đáp ứng hành vi (bất
thường, không mong muốn của người bệnh) ta có thể tác động bằng cách thay
đổi sự đánh giá của người bệnh về sự kiện đang tác động lên họ.
- Hoạt động nhận thức có thể được giám sát và thể thay đổi
Chúng ta có thể tiếp cận hoạt động nhận thức, điều này muốn nói rằng ta có

thể tự biết đánh giá được sự nhận thức của chúng ta. Tuy nhiên, tiếp cận hoạt
động nhận thức thường là cơng việc khơng hồn hảo. Con người thường trình
bày các hoạt động nhận thức tên cơ sở “có khả năng xảy ra “sự kiện chứ không
phải trên cơ sở thực tế sự kiện xảy ra với họ. Dù sao, chiến lược đánh giá nhận
thức là sự đánh giá hoạt động nhận thức là việc mở đầu cho sự thay đổi nhận
thức. Hầu hết những chiến lược đánh giá nhận thức nhấn mạnh vào nội dụng của
nhận thức và kết quả nhận thức hơn vào tiến trình nhận thức.
Mặc khác, việc kiểm tra tiến trình nhận thức cũng như sự phụ thuộc lẫn nhau
trong hệ thống NTHV và cảm xúc giúp chúng ta hiểu biết hơn về sự thay đổi
nhận thức trong trị liệu
+ Thông qua thay đổi nhận thức có thể tác động đến sự thay đổi hành vi theo
mong muốn.
Điều này là kết quả trực tiếp của sự chấp nhận mơ hình “dàn xếp’’. Như vậy
trong khi các nhà lý luận liệu pháp NTHV chấp nhận rằng sự kiện xảy ra ngẫu
nhiên được củng cố công khai và có thể làm thay đổi hành vi thì họ nhấn mạnh
một cách chắc chắn rằng có những phương pháp khác làm thay đổi hành vi, đặc
biệt đó là sự thay đổi nhận thức.
7


*Sự cấu thành và các liệu pháp nhận thức hành vi cơ bản.
+ Sự cấu thành của liệu pháp.
Sự tiếp cận NTHV cho rằng những tiến trình xây dựng ra bên trong gọi là “
suy nghĩ’’ hoặc “ nhận thức ’’ và các sự kiện nhận thức có thể dàn xếp sự thay
đổi hành vi. Theo giả thuyết dàn xếp của nhận thức, nhận thức khơng chỉ là khả
năng có thể thay đổi hành vi mà là nó phải làm thay đổi hành vi, do đó những
thay đổi hành vi có thể được sử dụng một bản liệu kê một cách gián tiếp về
những thay đổi nhận thưc.
+ Các liệu pháp nhận thức hành vi cơ bản
-


Phương pháp cơ cấu lại nhận thức

Trong kỹ thuật này, người ta mong sẽ có hiệu quả tốt trong việc giải quyết
các rối loại sinh ra từ bên trong BN. Liệu pháp thuộc nhóm này, cho rằng sự đau
buồn cảm xúc là kết quả cả những ý nghĩa thích nghi hơn.
-

Liệu pháp kỹ năng chống đỡ

Những liệu pháp này tập trung vào sự phát triển các vốn kỹ năng, được thiết
kế để trọ giúp cho BN trong việc chống đỡ với các tình huống stress đa dạng.
Giúp cho một người có thể phản ứng mạnh mẽ chống lại các sự kiện bên ngoài,
giúp người bệnh có thể nhận biết các cách thức nhận thức và hành vi của mình
và biết thay đổi các cách NTHV đó.
-

Liệu pháp giải quyết vấn đề

Liệu pháp này là đặc trưng cho một sự kết hợp của các kỹ thuật tái cấu trúc
nhận thức và các quá trình rèn luyện các kỹ năng chống đỡ. Các biện pháp giải
quyết vấn đề nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển các chiến lược chung
cho giải quyết hàng loạt hoạt động lớn các vấn đề cá nhân. Đó là biết thay đổi
các cách thức các cách thức đó có thể làm tang cường ảnh hưởng của các sự kện
âm tính (ví dụ như có những ý nghĩa và hình dung khơi gợi LA), đồng thời biết
sử dụng các chiến lược làm giảm tác động xấu của các sự kiện âm tính. Nó cũng
8


nhấn mạnh vào tầm quan trọng của sự hợp tác tích cực giúp BN và nhà trị liệu

trong việc đặt ra kế hoạch cho chương trình điều trị.
-

Phương pháp điều trị nhận thức hành vi.

Mục tiêu của phương pháp làm thay đổi kiểu suy nghĩ, cuối cùng dẫn đến
thay đổi hành vi. Con người muốn có hành vi đúng đắn phải đáp ứng 2 u cầu:


Tự quan sát được mình



Tự kiểm sốt được mình

Cho BN ghi nhật ký hằng ngày về các mục: sự kiện – cảm xúc- suy nghĩ
Ghi tất cả các sự kiện trong ngày
Cảm xúc ước lượng đánh giá cảm xúc của mình theo bậc thang đơn vị từ 0 –
1000 điểm. Đó là đơn vị khó chịu chủ quan.
Suy nghĩ, ghi suy nghĩ của mình về sự kiện
Giúp cho người bênh có kiến thức để tự làm lấy và tự nhận trách nghiệm về
mình.
CBT thường được áp dụng trong một khoảng thời gian ngắn và tập trung
giúp bệnh nhân đương đầu với một vấn đề cụ thể. Trong suốt quá trình điều trị,
bệnh nhân sẽ học cách xác định và thay đổi các suy nghĩ tiêu cực gây ảnh hưởng
xấu lên hành vi và cảm xúc.
CBT được dựa trên giả thuyết khí sắc trầm cảm có liên hệ với hành vi và các
suy nghĩ của cá nhân, và vì vậy việc thay đổi mẫu hành vi và nhận thức sẽ giúp
làm giảm cảm giác trầm cảm và cải thiện chức năng. Cá nhân khi bị đặt vào một
loạt các tác nhân gây căng thẳng và đáp ứng cảm xúc một cách tự động với các

tác nhân đó; trong trầm cảm thanh thiếu niên, những đáp ứng tự động này là tiêu
cực một cách phi thực tế - các cảm xúc này thường rất khủng khiếp: “Không ai
thích tơi”, “Tơi khơng có gì tốt đẹp cả”. Những suy nghĩ trầm cảm và các hành vi
xảy đến khiến họ cảm thấy tồi tệ hơn, chúng tạo ra một vịng xốy đi xuống:
Cảm giác bất hạnh dẫn đến những suy nghĩ và hành vi tiêu cực một cách phi
thực tế. Mục đích điều trị là đảo ngược vịng luẩn quẩn này bằng cách học được
9


rằng (a) cảm xúc, ý nghĩ, hành vi, chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau, và (b)
phát triển các mẫu hành vi và suy nghĩ tích cực, từ đó sẽ đưa tới các cảm xúc tích
cực hơn (Langer và cộng sự, 2009).
Mục tiêu đầu tiên của CBT là giúp người bệnh xác định được mối liên hệ
giữa cảm xúc, suy nghĩ và các hoạt động trong cuộc sống của mình (ví dụ như
nói chuyện với bạn qua điện thoại giúp cải thiện tâm trạng) và thách thức một số
niềm tin tiêu cực; Cùng với đó là sự gia tăng các hoạt động thông qua sử dụng
các chiến lược như bảng các hoạt động gây thích thú. Để đạt được một cách tối
ưu địi hỏi phải dùng nhật kí tâm trạng.
Mục tiêu tiếp theo là giúp người bệnh phân biệt được các suy nghĩ có ích và
suy nghĩ vơ ích bên trong mình từ đó phát triển các chiến lược suy nghĩ tích cực
nhiều hơn và thực hành sử dụng mẫu suy nghĩ tích cực để đáp ứng lại với các
tình huống gây căng thẳng (tái cấu trúc nhận thức).
Mục tiêu thứ ba là trang bị cho thanh thiếu niên kỹ năng xây dựng và duy trì
các mối quan hệ làm giảm trầm cảm bằng tập huấn kỹ năng xã hội, giao tiếp và
khẳng định bản thân.
III.

Chương trình can thiệp
1. Lập hồ sơ tâm lý
Cháu N.T.V. H (nữ, 16 tuổi, đang học lớp 10) do bố mẹ ly hôn, cháu bị

trầm cảm, kết quả học tập bị giảm sút, cháu không muốn tiếp tục đến
trường, không muốn tiếp xúc với ai...
1.1. Tiếp xúc để khai thác những thông tin
- Nhà trị liệu tiếp xúc thân chủ, gia đình (bố, mẹ, ông bà nội ngoại),
thầy cô, bạn bè để thu thập thông tin liên quan đến môi trường xung
quanh, biểu hiện, tình trạng của thân chủ, đặc biệt khai thác những thông
tin liên quan đến vấn đề thân chủ đang gặp phải.
1.2. Xây dựng mối quan hệ điều trị với thân chủ
10


- Trước khi điều trị, nhà trị liệu xây dựng được mối quan hệ thân thiết,
tin tưởng ở thân chủ với nhà trị liệu. Sau đó, thân chủ sẽ có sự tin tưởng
vào kế hoạch điều trị và kết hợp với nhà trị liệu cố gắng thực hiện kế
hoạch. Bên cạnh đó, thân chủ cũng cần có niềm tin vào kết quả của kế
hoạch trị liệu để tạo động lực cho bản thân. Để đạt được mối quan hệ điều
trị hiệu quả này, nhà trị liệu phải có thái độ tôn trọng với thân chủ, dù thân
chủ là ai? Xuất thân như thế nào?,,, nhà trị liệu cần tôn trọng vấn đề tâm lý
của thân chủ, bên cạnh đó, cần biết lắng nghe và thấu hiểu thân chủ.
1.3. Đánh giá về nhận thức và bệnh sử của thân chủ
Cháu H bị trầm cảm, không muốn đến trường và không muốn giao tiếp
với bất kì ai. Phản ứng tức thời của cháu cũng là tức giận, ốn hận vì đối
với chúng, gia đình ly tán đồng nghĩa với việc sụp đổ tất cả những dự
định, những kế hoạch, những hoài bão tương lai của mình. Ở độ tuổi vị
thành niên, đứng trước ngưỡng cửa của cuộc đời là thời gian rất khó khăn
đối với bất kỳ một trẻ em nào. Để trưởng thành, các em phải có tính độc
lập, biết tạo ra và nắm bắt các cơ hội trong cuộc sống. Trong tình cảm, các
em phải có khả năng thiết lập được những mối quan hệ mật thiết, chân
thành và biết cách giữ gìn nó. Hơn ở đâu hết, gia đình là nơi cung cấp cho
trẻ sức mạnh và những kỹ năng đó, là nơi tạo ra hình mẫu của mỗi quan hệ

khác giới đó. Thế nhưng, cháu H trong các gia đình ly hơn thì hồn tồn
khơng có được thuận lợi này, chúng khơng nhìn thấy mẫu hình quan hệ
khác giới tốt đẹp của cha mẹ mình. Cháu ln sợ phải lặp lại những sai
lầm mà cha mẹ đã mắc phải. Cảm giác này được nhen nhóm ở tuổi vị
thành niên, khi phải đối mặt trực tiếp với nó thì nỗi lo sợ mới lên đến đỉnh
cao. Chúng sợ bị ruồng bỏ, bị phản bội, sợ phải mất mát, đau đớn.
Trải qua giai đoạn này, cháu H đang có nhận thức bng xi, thu mình
lại, chán nản với cuộc sống xung quanh.
1.4.Chuẩn bị cho quá trình thực hiện trị liệu nhận thức – hành vi
11


- Nêu rõ mục tiêu cần điều trị với cháu H, đồng thời giới thiệu những
điểm cơ bản trong quá trình trị liệu, thảo luận những bước sẽ thực hiện
trong liệu pháp.
- Chuẩn bị tâm thế cho thân chủ bắt đầu vào trị liệu
- Chuẩn bị kế hoạch trị liệu hiệu quả
* Mục tiêu cần điều trị:
- Giúp cháu H vượt qua trầm cảm, đồng thời loại bỏ những nhận thức
hạn chế, tiêu cực thay vào đó những nhận thức tích cực về vấn đề ly hơn
của bố mẹ, từ đó thay đổi hành vi của mình.
2. Chương trình trị liệu:
ST
T
1

Mục tiêu
Hỗ
cháu
nhận

những

Hoạt động

Nội dung

Thời

Tham

Kết quả

Kỹ

lượng
gia
kỳ vọng thuật
trợ Tham vấn tâm lý Hôn nhân là để 1 -2 Nhà trị Cháu H Kỹ
H để cháu H nhận hạnh phúc, ly hôn buổi
liệu,
(60ph)
ra ra ly hôn không cũng vậy. Ly hôn
thân
phải là kết thúc khơng

phải



chủ


dần

có thuật

suy nghĩ tái
tích cực cấu

nhận thức tất cả và chấp việc xấu xa, nếu

hơn

sai

vấn đề ly nhận

lầm, nhận vấn đề ly khơng cịn tình

tiêu

cực hơn của bố mẹ 1 u

của

bản cách tích cực.

thân

nên


giải

thốt. Hãy sống

về trúc

hơn của thức
bố mẹ.

và kỹ

vì chính mình để

thuật

con cái được u

thư

thương.
- Ly hôn không

giãn

phải là kết thúc,
mà là sự khởi
đầu.
(*)
Ứng dụng Hướng dẫn kỹ Những bài tập thư 3-4
12


Nhà trị Thân

Kỹ


1

số

kỹ thuật thư giãn và giãn được dùng buổi

liệu,

chủ

có thuật
thế thư

thuật

(kỹ giao bài về nhà trong quá trình trị

thân

tâm

thuật

thư luyện


chủ

thữ giãn, giãn

tập

có liệu (*)(*)

giãn) nhằm kiểm tra và đánh

đối mặt

hỗ trợ thân giá của nhà trị

và chấp

chủ

nhận

kiểm liệu

sốt

cảm

những

xúc,


nhận

tiêu cực

thức

cuộc

cuộc

sống

tích

sống

cực hơn

(vấn
ly

đề
hơn

của
2

Nảy


sinh Hoạt động đưa Tình huống 1:
2-3
A (Sự kiện hoạt
những
ý bằng
chứng
buổi
hóa): Bố mẹ ly
thức mới, hoặc sắm vai
hơn
đúng đắn, qua tình huống
B (Niềm tin): bố
hợp lý và giả định hoặc
mẹ không cịn
thực
tế những
tình
u thương mình
thay
thế huống thực
nữa
tế: Nhà trị liệu
cho những
C (Hậu quả):
và thân chủ sẽ
suy nghĩ
Buồn chán, lo
đóng vai, trong
sai, vơ lý.
lắng, giảm sút

đó nhà trị liệu
việc học,…
đưa
ra
tình => Dựa trên việc
huống hoạt hóa
đóng vai tái lập
(tình huống có
lại tình huống,
vấn đề), thân
13

bố

mẹ)
Nhà trị Cháu H
liệu,

hạn chế

thân

suy nghĩ,

chủ

niềm tin
không
hợp lý



chủ

thể

hiện thân chủ cháu H

niềm

tin

(suy nhận biết mối liên

nghĩ của mình quan giữa sự kiện

3

về nguyên nhân nảy sinh tình
vấn đề) và hậu
huống và cách
quả (phản ứng
suy nghĩ và phản
của mình với
ứng của mình với
vấn đề
tình huống đó.
Giúp cháu Hướng dẫn cháu Nhà
trị
liệu 2-3


Nhà trị Cháu H Kỹ

H

liệu,

vượt qua thuật

hiểu rõ mối quan

thân

trạng

hệ giữa hoạt động

chủ

thái trầm hóa

nhận H thực hiện các hướng dẫn cháu H buổi

thức

tầm hoạt động có ích
để cải thiện tâm
quan trọng
trạng;
Hướng
của

hoạt
dẫn thân chủ
động, bệnh
nhân tham cách tiến hành

- tâm trạng thì
Nhà trị liệu tiếp
tục hướng dẫn H

gia vào các các hoạt động xác định các hoạt
hoạt động, mới;
động mà trước
Hướng dẫn bệnh
lên
lịch
đây H vẫn thích
nhân vượt qua
trình hoạt
làm.
trở ngại để thực
động
để
hiện các hoạt
vượt qua
động có lợi cho
trầm cảm.
sức
khỏe;
Hướng
dẫn bệnh nhân

cách cân bằng
các hoạt động.
* Chương trình cụ thể qua từng mục tiêu
14

cảm

hoạt
hành
vi


- Hỗ trợ cháu H nhận ra những nhận thức sai lầm, tiêu cực của bản
thân (Tái cấu trúc nhận thức):
+ Mục tiêu: Giúp cháu H hiểu được rằng chính niềm tin không hợp lý
làm
cháu cảm xúc của họ buồn, trầm và cần phải tranh luận để thay đổi niềm
tin hợp lý hơn, từ đó vượt qua trầm cảm.
Niềm tin khơng hợp lý chính là vấn đề ly hơn của bố mẹ, để cháu H nhận
ra ly hôn không phải là kết thúc tất cả và chấp nhận vấn đề ly hơn của bố
mẹ 1 cách tích cực.
+ Hoạt động: NHà trị liệu tiến hành tham vấn, chia sẻ, đặc biệt là đưa ra
những dẫn chứng/ ví dụ cho thấy ly hôn không phải là việc xấu xa, "Bố
mẹ luôn là người thân của con. Bố mẹ luôn yêu con nhưng giờ sẽ theo một
cách khác.”
- Ứng dụng 1 số kỹ thuật (kỹ thuật thư giãn) nhằm hỗ trợ thân chủ kiểm
sốt cảm xúc, nhận thức cuộc sống tích cực hơn.
+ Mục tiêu: Thư giãn là phương pháp hành vi giúp cháu H chú tâm vào
điều hòa nhịp thở, giãn các cơ bắp mang lại cảm giác dễ chịu, tinh thần
thư thái, thoải mái; Thư giãn giúp cháu H chấp nhận những cảm xúc tiêu

cực, những căng thẳng thẳng thường gặp trong cuộc sống.
+ Những bài tập thư giãn được dùng trong quá trình trị liệu
Bài thư giãn 1
Nội dung: nhà trị liệu hướng dẫn bệnh nhân


Nhắm mắt lại



Thả lỏng tồn thân



Thở đều: chậm - đều



Cảm nhận được luồng khơng khí vào cơ thể



Hít vào: khí qua mũi vào họng xuống bụng
15




Thở ra: khí từ bụng đi lên qua họng ra mũi


Bài thư giãn 2
Nội dung: tương tự như bài thư giãn 1 nhưng chú tâm vào sự di chuyển
của bụng:


Khi luồn khí đi vào thì bụng căng lên



Khi luồn khí đi ra thì bụng xẹp xuống

=> Nhà trị liệu tiến hành làm mẫu và hướng dẫn cho cháu H cách thư giãn. Sau
khi thư giãn, Nhà trị liệu hỏi về cảm nhận của H khi tập thư giãn. Sau đó, để cháu
H tập thư giãn với những bài nhạc không lời sẽ làm thân chủ dễ chịu, tĩnh tâm hơn.
Vfa tiếp đó, cho bài tập đẻ cháu H về nhà thực hiện hoạt động thư giãn và nhà trị
liệu sẽ đánh giá.
- Nảy sinh những ý thức mới, đúng đắn, hợp lý và thực tế thay thế cho những
suy nghĩ sai, vơ lý.
+ Sắm vai qua tình huống giả định hoặc những tình huống thực
tế: Nhà trị liệu và thân chủ sẽ đóng vai, trong đó nhà trị liệu đưa ra tình huống hoạt
hóa (tình huống có vấn đề), thân chủ thể hiện niềm tin (suy nghĩ của mình về
nguyên nhân và hậu quả
+ Nhà trị liệu đưa ra 2-3 tình huống vấn đề như sau:
Tình huống 1:
A (Sự kiện hoạt hóa): Bố mẹ ly hơn
B (Niềm tin): bố mẹ khơng cịn u thương mình nữa
C (Hậu quả): Buồn chán, lo lắng, giảm sút việc học,…
Tình huống 2:
A (Sự kiện hoạt hóa): Mình duy trì cảm xúc tiêu học, học tập giảm sut, không giao
tiếp với mọi người

B (Niềm tin): Đó chính là cảm xúc để mình đối diện với vấn đề
16


C (Hậu quả): Cô lập, dẫn đến những hậu quả xấu như trầm cảm nặng, tự tử…
=> Dựa trên việc đóng vai tái lập lại tình huống, cháu H nhận biết mối liên
quan giữa sự kiện nảy sinh tình huống và cách suy nghĩ và phản ứng của mình với
tình huống đó.
Sau khi giúp thân chủ ý thức được những suy nghĩ tự động của mình, nhà trị
liệu cần giúp cháu H nhận ra tính bất hợp lý của các suy nghĩ đó. Cách thức thường
được sử dụng là tranh luận với các suy nghĩ tiêu cực và hình thành những suy nghĩ
mới tích cực. Nhà trị liệu giúp cháu thử nghiệm được tính hợp lý của những suy
nghĩ tự động, niềm tin không hợp lý. Mục tiêu là khuyến khích cháu H loại bỏ các
suy nghĩ tự động, niềm tin sai lệch sau khi xem xét vấn đề cẩn thận và từ nhiều góc
độ. Nhà trị liệu cùng thân chủ xem xét lại tồn bộ tình huống, giúp họ đưa ra các
giải thích hợp lý từ đó hình thành những suy nghĩ mới tích cực hơn.
- Giúp cháu H nhận thức tầm quan trọng của hoạt động, bệnh nhân tham gia
vào các hoạt động, lên lịch trình hoạt động để vượt qua trầm cảm
+ Hướng dẫn cháu H cách tiến hành các hoạt động mới có thể hoạt động giải trí
(chơi thể thao, nói chuyện cùng bạn bè,…) những hoạt động trước đây mà H rất
thích.
+ Hướng dẫn cháu vượt qua trở ngại để thực hiện các hoạt động có lợi cho sức
khỏe, liệt kê những hoạt động mà cháu H đã rất thích, khơi gợi niềm thích thú, lợi
ích qua những hoạt động đó.
3. Thực hiện chương trình điều trị
- Trong quá trình điều trị, nhà điều trị ln ln đánh giá hiệu quả điều trị
nhằm có những thay đổi cho phù hợp mà mang lại hiệu quả tốt nhất.
- Nhà trị liệu thường xuyên động viên, khích lệ tinh thần của thân chủ
trong quá trình điều trị
- Nếu thân chủ có vấn đề về nhận thức, suy nghĩ là yếu tố chính góp phần

làm trầm cảm thì nhà trị liệu sẽ ưu tiên kỹ thuật tái cấu trúc làm kỹ thuật chủ
chốt trong trị liệu và kỹ thuật hoạt hóa hành vi, kỹ thuật thư giãn sẽ là kỹ thuật
17


hỗ trợ để giúp bệnh nhân vượt qua trầm cảm. Và ngược lại, nếu vấn đề về hành
vi là yếu tố chính góp phần làm trầm cảm thì nhà trị liệu ưu tiên kỹ thuật hoạt
hóa hành vi trong trị liệu. Điều này rất quan trọng vì thực tế bệnh nhân đến với
nhà trị liệu là cần đến sự hỗ trợ kịp thời và mong muốn vấn đề của mình được
giải quyết nhanh chóng vì vậy các buổi đầu tiên cần phải giúp thân chủ thấy
được hiệu quả của liệu pháp nhận thức hành vi đó là động lực để bệnh nhân có
thể tiếp tục trị liệu ở các buổi tiếp theo.
- Trong quá trình triển khai điều trị, nếu cháu H khơng tn thủ trị liệu sẽ
chưa có hiệu quả trong trị liệu nhận thức hành vi cũng là một điều dễ hiểu, vì
thơng thường những bệnh nhân trầm cảm là vì có những suy nghĩ khơng hợp lý,
có những hành vi tiêu cực, thiếu các kỹ năng sống mà nếu khơng được học các
kỹ năng đó thì tình trạng trầm cảm sẽ vẫn cịn mặc dù có uống thuốc nhưng
nguy cơ tái phát trầm cảm sẽ rất cao.
- Nhà trị liệu kết hợp với bố mẹ cháu H để cháu H tham gia trị liệu đầy đủ
sẽ có sự giảm nhanh các triệu chứng đặc trưng của trầm cảm như: cảm giác
buồn chán, mất quan tâm, hứng thú, mau mệt mỏi và giảm triệu chứng nhận
thức như ý tưởng tự ti, không xứng đáng, bi quan về tương lai, giảm tự tin hơn.
4. Đánh giá quá trình điều trị
Những suy nghĩ không hợp của cháu H là mấu chốt của vấn đề trầm cảm và
nó kéo theo hành vi không hợp lý của H: Suy nghĩ tiêu cực → chán nản, mệt mỏi
→ khơng muốn hoạt động. Vì vây nhà trị liệu xác định rằng chỉ cần giải quyết được
vấn đề ưu tiên là H đang có những suy nghĩ không hợp lý về vấn đề ly hôn của bố
mẹ thì sẽ giải quyết được vấn đề về hành vi. Và sau những buổi trị liệu kỹ thuật tái
cấu trúc nhận thức tình trạng trầm cảm của H sẽ thuyên giảm.
5. Chuẩn bị tâm lý thân chủ, kết thúc quá trình điều trị, theo dõi và tiên

lượng
Nhà trị liệu chúc mừng và động viên H, sau đó nhà trị liệu hỏi rằng trong thời
gian qua cháu H đã thực hiện một số hoạt động và có những suy nghĩ tiêu cực, vậy
18


vai trò của H như thế nào trong việc này? Để H nhận ra mình bị trầm cảm là do
mình suy nghĩ quá nhiều và sai lệch về vấn đề ly hôn của cha mẹ, không tham gia
vào hoạt động có ích nên càng trầm cảm.
Nhà trị liệu hướng dẫn cháu H ghi lại các vấn đề, các hoạt động đã làm và
các suy nghĩ đã thay đổi trong thời gian qua, trong việc thực hiện các hoạt động,
các suy nghĩ đó. Nhà trị liệu phản hồi rằng với sự cố gắng vươn lên, kiến thức và
kinh nghiệm của bản thân đã giúp H vượt qua trầm cảm. Thời gian tới, trong cuộc
sống sẽ có những tình huống, những sự kiện làm cho H trở nên buồn, cháu H sẽ có
những hoạt động, suy nghĩ thay đổi trước đó, để vượt qua vấn đề.

19


KẾT LUẬN
Liệu pháp nhận thức hành vi là mơ hình trị liệu tâm lý dựa trên thay đổi nhận
thức, tư duy sai lệch để thay đổi hành vi kém thích nghi. Bản chất của liệu pháp
nhận thức hành vi là tái cấu trúc nhận thức cho người mắc rối loạn cảm xúc, hình
thành những suy nghĩ mới tích cực hơn và khuyến khích họ tham gia các hoạt động
để từ đó bệnh nhân có thể vượt qua những rối loạn trong cảm xúc.
Gia đình vừa là nguyên nhân vừa là điểm tựa quan trọng trong điều trị cho
bệnh nhân trầm cảm thông qua liệu pháp nhận thức hành vi, đặc biệt vấn đề ly hơn
của bố mẹ hiện nay có ảnh hưởng rất lớn đến trẻ ở độ tuổi vị thành niên. Bố mẹ
cần có sự quan tâm hơn đối với trẻ và truyền đạt sự tích cực của vấn đề cho trẻ.
Người thân và gia đình cần chặt chẽ phối hợp với các nhà trị liệu tâm lý, cung cấp

thông tin và thực hiện các nội dung liên quan đến q trình trị liệu. Bên cạnh đó,
các thành viên trong gia đình cần tạo ra một mơi trường thuận lợi nhất giúp người
bệnh dễ dàng hịa nhập, tìm được điểm tự khi có những tiến triển trong q trình trị
liệu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kết quả điều tra về hành vi nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của thanh niên
/>
20


2. Huỳnh Hồ Ngọc Anh (2012), Tác động của trị liệu nhận thức - hành vi đến
học sinh trung học phổ thơng có rối loạn lo âu dựa trên định hình trường hợp, luận
văn thạc sĩ Tâm lý, Trường Đại Học Giáo Dục Hà Nội.
3. Võ Văn Bản (2002), Thực hành điều trị tâm lý, Nxb Y học Hà Nội.
4. Bệnh viện Tâm thần Thành Phố HCM (2000), Tài liệu về trị liệu nhận thức
hành vi, lưu hành nội bộ.

21



×