Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu của công ty hoá chất -vật liệu điện và vật tư khoa học kỹ thuật với thị trường trung quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.66 KB, 73 trang )

Mục lục
Lời nói đầu
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động XNK và
đặc điểm của buôn bán biên giới Việt Nam - Trung Quốc.
I. Những vấn đề lý luận cơ bản.
1. Tầm quan trọng của công tác XNK hàng hoá
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacdo- nền tảng của
hoạt động xuất nhập khẩu
3. Các khâu kinh doanh XNK
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác XNK
II. Sự hình thành tất yếu của buôn bán biên giới Việt - Trung
1. Khái quát mậu dịch biên giới trớc khi bình thờng hoá
2. Sự cần thiết phải mở cửa biên giới Việt - Trung và nối lại quan
hệ buôn bán biên giới
3. Chủ trơng của Chính phủ hai nớc trong mậu dịch biên giới
4. Buôn bán biên giới Việt - Trung sau khi bình thờng hoá
III. Đặc điểm buôn bán biên giới Việt - Trung
1. Các hình thức buôn bán biên giới Việt - Trung
2. Lực lợng tham gia buôn bán biên giới Việt - Trung
3. Các phơng thức thanh toán
Chơng II: Tình hình XNK hàng hoá của CEMACO với thị trờng
Trung Quốc
I. Giới thiệu về Công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
II. Tình hình XNK hàng hoá của CEMACO với thị trờng
Trung Quốc
1.Tình hình XNK
2. Hình thức buôn bán
3. Phơng thức thanh toán
4. Thuế XNK hàng hoá qua biên giới


5. Quản lý Nhà nớc
6. Đánh giá hiệu quả hoạt động XNK qua biên giới Việt - Trung
7. Những kết luận chung về tình hình XNK của Công ty qua
biên giới Việt - Trung
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động
XNK của CEMACO với thị trờng Trung Quốc
1
I. Phơng hớng và nhiệm vụ của Công ty trong những năm
tới
1. Phơng hớng, mục tiêu kinh doanh
2. Các quan điểm cơ bản khi xây dựng các giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty
II. Phơng hớng và triển vọng phát triển buôn bán biên giới Việt
- Trung trong thời gian tới
1. Phơng hớng phát triển
2. Triển vọng phát triển
II. Những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động XNK
của CEMACO với thị trờng Trung Quốc
III. Những kiến nghị đối với Nhà nớc
Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo
2
Lời nói đầu
Trung Quốc là một thị trờng lớn không chỉ đối với nớc ta mà đối với
tất cả các nớc trên thế giới. Sau công cuộc cải cách và mở cửa, nền kinh tế
Trung Quốc đã phát triển với tốc độ nhanh, tiềm lực khoa học và công nghệ
có bớc phát triển đáng kể, nhiều hàng hoá Trung Quốc đã xâm nhập vào thị
trờng thế giới. Hiện nay, khi đã thu hồi đợc Hồng Kông (1.7.2000) sắp tới
vào năm 2002 sát nhập thêm Ma Cao, Trung quốc sẽ tạo thêm thế và lực mới

trên quốc tế, đặc biệt Trung Quốc đã tích luỹ đợc lợng dự trữ ngoại tệ rất lớn
(hàng trăm tỷ đô la). Nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng sang thế kỷ 21
Trung quốc sẽ trở thành một cờng quốc kinh tế hàng đầu thế giơí có thể đối
trọng với Việt Nam. Vì vậy chính sách của Việt nam ta nói chung và của
Công ty Hóa chất- Vật liệu điện và Vật t Khoa học kỹ thuật nói riêng là tăng
cờng quan hệ mua bán với Trung Quốc theo hiệp định thơng mại, trong đó
quan trọng thiết lập quan hệ lâu dài với các Công ty, tập đoàn lớn thuộc bộ
ngành trung ơng hay các địa phơng có tiềm lực mạnh về sản xuất công
nghiệp nh Bắc kinh, Thợng hải, Thiên tân .để có thể nhập đợc vật t, thiết bị
công nghệ có chất lợng cao, điều đáng lu ý là phải tăng khả năng xuất khẩu
hàng hoá của ta vào thị trờng có hơn 1,2 tỷ dân này.
Là doanh ngiệp nhà nớc chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu và mới bắt
đầu chính thức hoạt động từ 1.1.1999, thời gian qua, hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hoá của Công ty Hoá chất - Vật liệu điện và Vật t Khoa học kỹ
thuật qua biên giới Việt -Trung đã gặp phải một số vấn đề tồn tại cả về lý
luận và thực tiễn làm hạn chế hiệu quả kinh doanh. Nhận thấy điều này
đồng thời xuất phát từ chủ trơng, chính sách của Công ty, đề tài Những giải
pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh xuất nhập khẩu của Công ty Hoá chất -Vật liệu
điện và Vật t Khoa học kỹ thuật với thị trờng Trung quốc đợc chọn để
nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu đề tài này là nhằm kết hợp lý thuyết với thực tế
của kinh doanh để phân tích đánh giá tình hình xuật nhập khẩu với thị trờng
Trung Quốc của Công ty, đề xuất một số ý kiến nhằm đẩy mạnh công tác
xuất khẩu, nâng cao hiệu quả công tác nhập khẩu các ngành hàng chính, thúc
đẩy sự phát triển của Công ty.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt
động xuất nhập khẩu ba ngành hàng chính của Công ty qua biên giới Việt
-Trung là hoá chất, vật liệu điện và vật t khoa học kỹ thuật.
3
Phơng pháp nghiên cứu: Đó là phơng pháp duy vật biện chứng, duy

vật lịch sử, phân tích thống kê, phơng pháp tổng hợp, so sánh đi từ lý luận
đến thực tiễn.
Luận văn gồm 3 chơng:
.Chơng I:Những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu và đặc
điểm của buôn bán biên giới Việt nam -Trung quốc.
.Chơng II:Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá của Công ty Hoá chất- Vật
liệu điện và Vật t Khoa học kỹ thuật thị trờng Trung quốc .
.Chơng III:Một số giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu của Công ty với thị trờng Trung quốc.
4
Chơng I:
Những vấn đề lý luận cơ bản của hoạt
động xuất nhập khẩu và đặc điểm của
hoạt động buôn bán biên giới Việt Nam-
Trung Quốc.
I. Những vấn đề lý luận cơ bản.
1. Tầm quan trọng của công tác xuất nhập khẩu (XNK)
hàng hoá.
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán thơng mại ở phạm
vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống
các quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức từ bên trong ra bên
ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ
cấu kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Vì phải đ-
ơng đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia
XNK không dễ dàng khống chế đợc nên XNK là hoạt động kinh tế đối ngoại
dễ đem lại hiệu quả đột biến cao hoặc cũng có thể gây thiệt hại rất lớn.
1.1. Vai trò của xuất khẩu:
Xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối ngoại, là
phơng tiện thúc đẩy phát triển kinh tế. Việc mở rộng xuất khẩu để tăng thu
ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng nh tạo cơ sở cho việc

phát triển cơ sở hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thơng
mại quốc tế.
Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công
nghiệp hoá đất nớc. Để phục vụ công nghiệp hoá đất nớc trong một thời
gian ngắn đòi hỏi phải có một số vốn rất lớn dùng nhập khẩu máy móc. Thiết
bị kĩ thuật, công nghệ tiên tiến. Trong các nguồn hình thành vốn nhập khẩu
nh đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ, xuất khẩu hàng hoá, sức lao động thì
xuất khẩu là nguồn quan trọng nhất. Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ
tăng nhập khẩu. Thực tế Việt Nam, thời kỳ 1986-1993 cho thấy nguồn thu từ
xuất khẩu bằng 3/4 tổng nguồn thu ngoại tệ. Nguồn thu về xuất khẩu năm
1997 đảm bảo đợc 80% nhập khẩu so với 24,6% năm1999.
5
Xuất khẩu còn đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Có hai cách nhìn nhận vấn đề này:
Thứ nhất, xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản
xuất vợt quá nhu cầu nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn nhiều lạc hậu,
chậm phát triển nh nớc ta, sản xuất về cơ bản vẫn cha đáp ứng đủ tiêu dùng
nếu chỉ thụ động chờ ở sự thừa ra của sản xuất thì sản xuất vẫn cứ nhỏ bé,
tăng trởng kém và tất nhiên là sự thay đổi cơ cấu kinh tế sẽ rất chậm chạp.
Thứ hai, coi thị trờng mà đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan
trọng để tổ chức sản xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Nghĩa là, xuất khẩu tạo điều kiện
cho các ngành khác có thêm nhiều cơ hội thuận lợi để mở rộng thị trờng tiêu
thụ, ổn định sản xuất, mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, tạo
ra những tiền đề kinh tế kĩ thuật, nâng cao năng lực sản xuất. Ngoài ra xuất
khẩu còn có tác dụng làm cho doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất luôn
đổi mới lại sản phẩm, hoàn thiện công tác quản lý đảm bảo cung cấp đúng
sản phẩm mà thị trờng đòi hỏi.
Xuất khẩu còn có tác động tích cực trong vấn đề giải quyết công ăn
việc làm, thu hút lao động vào một số ngành sản xuất, tạo thu nhập cho nhân

dân, cải thiện đời sống xã hội. Xuất khẩu còn là cơ sở để mở rộng và thúc
đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại ở nớc ta.
1.2. Vai trò của nhập khẩu:
Nhập khẩu là một hoạt động song song tồn tại với hoạt động xuất
khẩu, nó tác động một cách trực tiếp và có tính chất quyết định đến sản xuất
và đời sống trong nớc.
Nhập khẩu để bổ sung các hàng hoá mà trong nớc không sản xuất
đợc hoặc sản xuất không đủ đáp ứng nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế,
tức là nhập những hang hoá mà nếu sản xuất ở trong nớc không có lợi bằng
nhập khẩu. Hai mặt nhập khẩu bổ sung và nhập khẩu thay thế nếu đợc thực
hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối nền kinh tế quốc dân,
trong đó cân đối trực tiếp ba yếu tố sản xuất (vốn, công cụ lao động, lao
động) đóng vai trò quan trọng nhất.
Cụ thể là nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từng bớc theo hớng công
nghiệp hoá đất nớc, bổ xung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế,
bảo đảm phát triển ổn định. Nhập khẩu còn góp phần cải thiện và nâng cao
mức sống của nhân dân. Nó vừa thoả mãn nhu cầu hàng tiêu dùng, vừa đảm
bảo đầu vào cho sản xuất, vừa tạo việc làm cho ngời lao động. Bên cạnh đó,
nhập khẩu còn có tác động tích cực thúc đẩy xuất khẩu, thể hiện ở chỗ nhập
6
khẩu tạo đầu vào cho sản xuất, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu hàng
hoá ra thị trờng bên ngoài.
2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacdo- nền tảng
của hoạt động xuất nhập khẩu
Từ xa, con ngời đã ý thức đợc lợi ích của hoạt động trao đổi, buôn bán
giữa các nớc, thấy đợc những lợi ích thực tế của thơng mại quốc tế và đó
chính là khởi nguồn cho các lý thuyết về thơng mại quốc tế ra đời. Tuy
nhiên, các lý thuyết về thơng mại quốc tế chỉ thực sự xuất hiện vào thế kỷ
XV và đợc liên tục phát triển cho đến nay. Các lý thuyết khác nhau về thơng

mại quốc tế phản ánh những thang bậc vận động khác nhau của t duy loài
ngời về buôn bán quốc tế.
Trong các lý thuyết về thơng mại quốc tế, lý thuyết lợi thế so sánh đợc
coi là nguyên lý cốt lõi của thơng mại quốc tế nói chung và xuất nhập khẩu
nói riêng. Nó có sự phát triển gắn với lịch sử thơng mại quốc tế. Nổi bật
trong lịch sử t tởng lợi thế so sánh là học thuyết của nhà kinh tế học nổi
tiếng ngơì Anh- David Ricacdo (1772-1823)- Lý thuyết lợi thế so sánh từ
đầu thế kỷ XIX. Đã gần hai thế kỷ qua, học thuyết của David Ricacdo vẫn
đứng vững và đợc các nhà kinh tế học ngày nay hoàn toàn thừa nhận. Nó là
nền tảng để phát triển các lý thuyết về lợi thế so sánh của Jhon Stuart Mull,
Hecksher Ohlin sau này, hoàn thiện hơn lý thuyết về lợi thế so sánh.
Khi mỗi nớc có lợi thế tuyệt đối so với nớc khác về mọi hàng hoá thì
lợi ích của thơng mại quốc tế là rất rõ ràng. Nhng điều gì sẽ xảy ra nếu nớc
Việt Nam có thể sản xuất hiệu quả hơn nớc Anh cả về lúa mỳ lẫn vải vóc?
Theo quy luật lợi thế tơng đối, nếu một nớc có hiệu quả thấp hơn so
với nớc khác trong việc sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, ở đó vẫn có cơ sở
cho việc tham gia vào thơng mại quốc tế để tạo ra lợi ích cho dân tộc mình.
D.Ricacdo đa ra nguyên tắc: Các nớc cần phải lựa chọn mặt hàng để
chuyên môn hoá theo công thức Chi phí để sản xuất ra sản phẩm A của
nớc đó so với chi phí của thế giới (hoặc của nớc khác) nhỏ hơn chi phí để
sản xuất ra sản phẩm B của nớc đó so với thế giới (hoặc so với nớc khác):
Chi phí để sản xuất sf A của nớc X Chi phí để sản xuất sf B của nớc X
<

Chi phí để sản xuất sf A của thế giới Chi phí để sản xuất sf B của thế giới
Trong trờng hợp này, nớc X nên chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm
A, còn thế giới nên chuyên môn hoá sản xuất sản phẩm B. Để làm rõ điều
này, ta xét mô hình giản đơn của D.Ricacdo với những giả thiết:
* Thế giới chỉ có hai quốc gia sản xuất hai mặt hàng
7

* Yếu tố sản xuất duy nhất là lao động có thể di chuyển tự do ở trong nớc
nhng không di chuyển ra nớc ngoài
* Công nghệ ở hai nớc là cố định
* Chi phí sản xuất không đổi, chi phí vận tải không đáng kể
* Thơng mại đợc tự do hoàn toàn
Sản phẩm
Yêu cầu lao động cho sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
ở Việt Nam ở Hàn Quốc
1 đơn vị lơng thực 1 giờ lao động 3 giờ lao động
1 đơn vị quần áo 2 giờ lao động 4 giờ lao động

Ta thấy, do năng suất lao động khác nhau nên Việt Nam có chi phí về
sản xuất lơng thực và quần áo thấp hơn ở Hàn Quốc. Nếu áp dụng nguyên
tắc của D.Ricacdo để chuyên môn hoá sản xuất thì cả Việt Nam và Hàn
Quốc đều cùng có lợi.
Chi phí để sản xuất 1 đơn vị lơng thực ở Việt Nam 1
A= =
Chi phí để sản xuất 1 đơn vị lơng thực ở Hàn Quốc 3
Chi phí để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Việt Nam 2 1
B = = =
Chi phí để sản xuất 1 đơn vị quần áo ở Hàn Quốc 4 2
Lợi ích thơng mại quốc tế sẽ là :
Nếu cha có thơng mại quốc tế, tiền lơng thực tế 1 giờ công lao động ở
Việt Nam là 1 đơn vị lơng thực hay 1/2 đơn vị quần áo. Còn tiền lơng thực tế
ở Hàn Quốc là 1/3 đơn vị lơng thực hay 1/4 đơn vị quần áo. Song do điều
kiện cạnh tranh ở mỗi nớc khác nhau, ở Việt Nam giá lơng thực bằng 1/2 giá
quần áo còn ở Hàn Quốc giá lơng thực bằng 3/4 giá quần áo.
Nếu Việt Nam chuyên sản xuất lơng thực, còn Hàn Quốc chuyên sản
xuất quần áo rồi đem trao đổi cho nhau thì Việt Nam có lợi hơn trong việc
mua quần áo của Hàn Quốc còn Hàn Quốc có lợi hơn trong việc mua lơng

thực của Việt Nam. Tiền lơng thực tế 1 giờ công lao động sẽ thay đổi.
Thật vậy, do thơng mại tự do nên giá cả trở nên ngang nhau. Lúc này,
1 giờ lao động ở Việt Nam mua đợc 1 đơn vị lơng thực hay 3/4 đơn vị quần
áo (trớc đây là 1/2 đơn vị quần áo). 1 giờ công lao động ở Hàn Quốc mua đ-
ợc 1/4 đơn vị quần áo và 1/2 đơn vị lơng thực (trớc đây là 1/3). Ta thấy tiền l-
ơng thực tế của 1 giờ lao động ở cả 2 nớc đều tăng lên : mỗi giờ ở Việt Nam
lợi đợc 1/4 đơn vị quần áo, Hàn Quốc lợi đợc 1/6 đơn vị quần áo.
8
Giả sử Việt Nam và Hàn Quốc mỗi bên đều có 600 giờ lao động. Ta
có đờng giới hạn khả năng sản xuất ở 2 nớc nh sau :
quần
áo 450
300
150
200 300 600

Hàn Quốc Việt
Nam
Trớc khi có thơng mại quốc tế, đờng giới hạn khả năng sản xuất (1)
của Việt Nam và (2) của Hàn Quốc cũng là đờng giới hạn khả năng tiêu
dùng. Khi có chuyên môn hóa và trao đổi quốc tế thì Việt Nam có thể tiêu
dùng thêm tối đa là 1/4 x 600 = 150 đơn vị quần áo.
Hàn Quốc có thể tiêu dùng thêm 1/6 x 600 = 100 đơn vị lơng thực.
Nhờ có thơng mại quốc tế mà cả 2 nớc đều có lợi, đều có khả năng tiêu dùng
ngoài khả năng sản xuất và việc quyết định nên chuyên môn hóa sản xuất
sản phẩm nào dựa trên nguyên tắc của D. Ricacdo.
3. Các khâu kinh doanh xuất nhập khẩu:
3.1 Nghiên cứu thị trờng hàng hoá:
Đây là bớc chuẩn bị, làm tiền đề cho nghiên cứu thị trờng hàng hoá
để phát hiện ra cơ hội kinh doanh của từng loại hàng hoá và lựa chọn mặt

hàng kinh doanh chủ yếu của đơn vị.
Nghiên cứu thị trờng hàng hoá cần phải xem xét các khía cạnh của
hàng hoá trên thế giới. Phải hiểu rõ giá trị, công dụng, đặc tính, quy cách,
phẩm chất, mẫu mã của hàng hoá; nắm bắt đợc đầy đủ về giá cả hàng hoá,
mức giá cho từng điều kiện mua bán, phẩm chất hàng hoá, khả năng sản xuất
và nguồn cung cấp chủ yếu, các Công ty cạnh tranh, các dịch vụ phục vụ cho
sản xuất hàng hoá (bảo hành, cung cấp phụ tùng, hớng dấn sử dụng ) để lựa
chọn mặt hàng kinh doanh. Một nhân tố cần lu ý là tỷ suất ngoại tệ của các
9
mặt hàng. Trong xuất nhập khẩu, tỷ suất ngoại tệ là tỷ số giữa số tiền bản tệ
có thể thu đợc khi chi ra một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu ( xuất khẩu ). Nếu
tỷ suất ngoại tệ lớn hơn tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì việc chọn mặt hàng
đó xuất khẩu là có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu không chỉ dựa vào tính toán, -
ớc tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào kinh nghiệm
của ngời nghiên cứu thị trờng để dự đoán các xu hớng biến động của giá cả
trên thị trờng, trong và ngoài nớc, khả năng thơng lợng để đạt tới điều kiện
mua bán u thế hơn.
Để hiểu rõ thị trờng, cần nghiên cứu dung lợng thị trờng và các
nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng là khối lợng hàng hoá đợc giao dịch trên một
phạm vi thị trờng nhất định, trong một thời gian nhất định (thờng là một
năm). Nghiên cứu dung lợng thị trờng, cần xác định nhu cầu thực sự của
khách hàng, kể cả lợng dự trữ, xu hớng biến động của nhu cầu trong từng
thời điểm, các vùng, các khu vực trên từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng
với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị
trờng bao gồm cả việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng
thay thế, khả năng lựa chịn mua bán. Một số vấn đề cũng cần đợc quan tâm,
nắm bắt trong khâu này là tính thời vụ của sản xuất (cung) và tiêu dùng (cầu)
hàng hoá đó trên thị trờng thế giới để có những biện pháp thích hợp trong

từng giai đoạn, đảm bảo cho việc xuất nhập khẩu có hiệu quả. Dung
lợng thị trờng thay đổi tuỳ theo diễn biến của tình hình, tác động tổng hợp
của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm cho
dung lợng thị trờng thay đổi có thể kể đến nh:
Các nhân tố ảnh hởng lâu dài đến sự biến động của thị trờng bao gồm
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của nhà nớc,
các tập đoàn Công ty lớn, thị hiếu tập quán ngời tiêu thụ, ảnh hởng của
khả năng sản xuất các hàng hoá thay thế hoặc bổ xung.
Các nhân tố ảnh hởng tạm thời tới dung lợng thị trờng nh hiện tợng đầu
cơ gây đột biến về cung, cầu, các yếu tố tự nhiên nh thiên tai, hạn hán,
động đất, các yếu tố chính trị, xã hội nh đình công, chiến tranh
Khi nghiên cứu ảnh hởng của các nhân tố, cần thấy đợc nhóm các
nhân tố tác động chủ yếu trong từng thời kỳ kể cả trớc kia, hiện nay và xu h-
ớng tiếp theo.
Nắm đợc dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng đến nó giúp cho
nhà kinh doanh cân nhắc để ra các quyết định kịp thời, chính xác, nhanh
chóng chớp thời cơ giao dịch nhằm đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất. Cùng
với việc nghiên cứu dung lợng thị trờng, nhà kinh doanh phải nắm bắt đợc
tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trờng, các đối thủ cạnh tranh và
các dấu hiệu về chính trị, thơng mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để
10
hoà nhập nhanh chóng với thị trờng, tránh những sơ xuất trong giao dịch,
buôn bán.
3.2. Lựa chọn bạn hàng giao dịch:
Trong thơng mại quốc tế, bạn hàng (khách hàng) nói chung là những
ngời hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với Công ty, nhằm thực hiện các
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hoá hay dịch vụ, các hợp đồng hợp tác kinh
tế hay hợp tác khoa học kỹ thuật liên quan đến việc cung cấp hàng hoá.
Khách hàng trong thơng mại quốc tế có thể chia thành ba loại:
các hãng hay Công ty, các liên đoàn kinh tế, các cơ quan nhà nớc.

Dựa trên các kết quả nghiên cứu dung lợng thị trờng, giá cả để lựa
chọn nớc giao dịch.
Khi chọn nớc để nhập khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc
cần nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng, chất lợng hàng nhập khẩu,
chính sách, tập quán thơng mại của nớc đó. Điều kiện địa lý cũng là vấn đề
cần quan tâm vì nó cho phép ta đánh giá đợc khả năng sử dụng u thế về địa
lý là ngời mua, để tăng khả năng cạnh tranh và giảm chi phí về vận tải, bảo
hiểm
Khi chọn nớc để xuất khẩu cần nghiên cứu dung lợng thị trờng nớc
đó, yêu cầu của nớc đó đối với hàng hoá (dịch vụ) là gì, chế độ, chính sách,
tập quán thơng mại ra sao và ta có thể sử dụng u thế nào trong vận chuyển
hàng để giảm chi phí đến mức tối thiểu.
Việc lựa chọn hàng hoá giao dịch cần dựa trên cơ sở nghiên cứu về :
Tình hình sản xuất kinh doanh của hãng, lĩnh vực và khả năng
kinh doanh để khả năng cung cấp (đối với nhập khẩu ) lâu dài
thờng xuyên, khả năng liên kết kinh doanh, khả năng về vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật để ta đợc u thế trong thoả thuận giá cả, điều
kiện thanh toán.
Thái độ, quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trờng hay độc
quyền về kinh doanh, giá cả. Tìm hiểu uy tínvà quan hệ thơng
nhân trong kinh doanh cũng là điều kiện quan trọng cho phép đi
đến các quyết định nhanh chóng, có hiệu quả.
Khi lựa chọn thơng nhân giao dịch, tốt nhất nên chọn những ngời
xuất khẩu trực tiếp, hạn chế các hoạt động trung gian. Song trong một vài
trờng hợp nh muốn xâm nhập một thị trờng mới với mặt hàng mới thì việc sử
dụng trung gian với t cách là đại lý môi giới lại rất hiệu quả, hoặc trung gian
để nắm bắt kịp thời các thông tin về hàng hoá, thị trờng.
Ngoài việc căn cứ vào các yếu tố mang tính khoa học trên, việc lựa
chọn đối tợng giao dịch còn tuỳ thuộc một phần vào kinh nghiệm của ngời
11

nghiên cứu và truyền thống trong mua bán của mình. Ngời ta sử dụng nhiều
biện pháp để nghiên cứu thị trờng hàng hoá, lựa chọn bạn hàng qua sử dụng
các loại báo chí, ấn phẩm hay nghiên cứu trực tiếp.
3.3. Nghiên cứu giá cả và lựa chọn giá xuất nhập khẩu :

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá (đồng thời biểu hiện
một cách tổng hợp ). Giá cả luôn gắn liền với thị trờng, là yếu tố cấu thành
thị trờng. Giá cả thị trờng luôn biến động và chịu tác động của nhiều nhân tố
nh cung cầu về hàng hoá, cạnh tranh giữa những ngời bán, cạnh tranh giữa
những ngời mua, sự độc quyền trong mua bán, lạm phát, tỷ giá hối
đoái Ngoài ra, trong mua bán Quốc tế, ngời ta còn tính chi phí bảo hiểm,
vận chuyển vào giá hàng hoá và sử dụng Inconterm90 để xác định cụ thể loại
giá này.
Do điều kiện ký hợp đồng, tính chất hàng hoá trong từng hợp đồng
khác nhau, để cho giá cả linh hoạt, đáp ứng khả năng về tài chính của bên
mua và đảm bảo lợi ích cho bên bán, ngời ta đa ra một số cách tính giá trong
hợp đồng thơng mại quốc tế nh sau:
Giá cố định: là giá đợc quy định vào lúc ký hợp đồng và không đợc
sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác, (thờng áp dụng cho các
hàng hoá bách hoá, hàng hoá có thời hạn chế tạo ngắn ngày).
Giá quy định sau: là giá không đợc xác định ngay khi ký kết hợp
đồng mà đợc xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng tại một
trời điểm nào đó với những nguyên tắc nào đó do hai bên quy định
trớc (có thể căn cứ vào bảng yết giá tại sở giao dịch hoặc giá thị tr-
ờng).
Giá linh hoạt: là giá xác định trong lúc ký kết hợp đồng nhng có
thể xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng giá thị trờng của
hàng hoá đó có sự biến động lớn tới một mức nhất định (thờng áp
dụng đối với các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp).
Giá di động:là giá đợc tính dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng

trên cơ sở giá quy định ban đầu, có đề cập tới những biến động về
chi phí sản suất trong thời gian thực hiện hợp đồng (áp dụng đôí
với những hàng hoá có thời gian chế tạo dài). Trong hợp đồng có
quy định giá cơ sở khi ký kết hợp đồng, quy định cơ cấu giá và ph-
ơng pháp tính giá di động.
Bên cạnh việc căn cứ vào chi phí sản suất, cung cầu để xác định giá
hàng xuất nhập khẩu, còn phải căn cứ vào biến động giá cả tại những nớc
xuất (nhập) chủ yếu mặt hàng đó vì sự thay đổi giá cả tại nớc này có ảnh h-
ởng đến mặt bằng giá chung của cả thế giới.
12
3.4. Giao dịch, đàm phán trong công tác mua bán quốc tế:
Sau khi có sự nghiên cứu thị trờng hàng hoá nhà kinh doanh tiến hành
giao dịch để lựa chọn bạn hàng đàm phán để đi đến thoả thuận những điều
khoản cụ thể trong mua bán quốc tế ký kết hợp đồng.
Giao dịch là sự gặp gỡ, thoả thuận giữa các bên trong quá trình tìm
kiếm đối tác. Có nhiều phơng thức giao dịch khác nhau. Mỗi phơng thức có
u nhợc điểm riêng, đòi hỏi nhà kinh doanh phải vận dụng khéo léo từng ph-
ơng pháp sao cho đạt kết quả cao nhất. Các phơng thức đó có thể kể đến
nh:
Giao dịch thông thờng: là phơng thức mà hai bên (xuất khẩu và
nhập khẩu) gặp nhau trực tiếp để trao đổi bàn bạc về các vấn đề có
liên quan (thơng áp dụng đối với các bạn hàng quen biết, hàng hoá
đã từng có mặt trên thị trờng).
Giao dịch qua hội chợ triển lãm : tham gia hội trợ triển lãm sẽ là
cơ hội để tìm kiếm bạn hàng mới và ký hợp đồng ngoại thơng.
Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá. Cách thức này thờng đợc áp
dụng khi mua bán hàng hoá có khối lợng lớn, đồng loạt, đảm bảo
tránh rủi ro về giá cả, tiền tệ
Giao dịch qua khâu trung gian, tức là qua các đại lý nớc ngoài
nhằm có những thông tin chính xác về thị trờng, giảm bớt chi phí

nhiên cứu trong việc tìm kiếm thị trờng mới, đối tác mới.
Ngoài ra có thể sử dụng phơng pháp đối lu hàng hoá nhằm tiết kiệm
việc luân chuyển tiền tệ, giao dịch gia công quốc tế hay tái xuất khẩu
Đàm phán là quá trình nhằm đạt đợc những điều kiện về giao dịch
trong hoạt động mua bán ngoại thơng nh điều kiện tên hàng, chất lợng, khối
lợng, bao bì, cơ sở giao hàng, giá cả, điều kiện và thời gian thanh toán
Do đặc điểm của mua bán ngoại thơng là đối tác ở các quốc gia khác
nhau, cách xa về điều kiện địa lý, cho nên có thể đàm phán qua th từ, điện tín
(Fax, telex, điện thoại, th ) nhng cần lu ý là nội dung chuyền tải bằng th, điện
thờng ngắn nên khó thoát ý, dễ gây hiểu lầm trong câu, chữ. Trong một số tr-
ờng hợp cần thiết, hai bên có thể gặp gỡ trực tiếp để thoả thuận cụ thể. Nhng
phải lu ý khi dùng phơng pháp này, hai bên tham gia đàm phán phải có kinh
nghiệm đàm phán, tránh bị hớ trong quá trình đàm phán.
3.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá:
13
3.5.1. ý nghĩa của hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá:
Hợp đồng xuất nhập khẩu ( XNK ) là sự thoả thuận của những đơng
sự có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán (bên xuất khẩu) có nghĩa vụ
phải chuyển vào quyền sở hữu của bên mua (bên nhập khẩu) một tài sản nhất
định, gọi là hàng hoá, còn bên mua có trách nhiệm trả tiền và nhận hàng.
Nội dung của hợp đồng XNK phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và
nghĩa vụ của các bên tham gia ký kết. Đối với Việt Nam, hợp đồng XNK
phải thể hiện dới hình thức văn bản, bởi đây là hình thức tốt nhất để bảo vệ
quyền lợi của cả hai bên. Nó xác định rõ ràng trách nhiệm của bên mua, bên
bán, tránh những biểu hiện không thống nhất trong ngôn từ hay quan niệm.
Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho thống kê, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện hợp đồng theo quy định chung của quản lý Nhà nớc.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hợp đồng XNK với hợp đồng mua bán
trong nớc là chủ thể của hợp đồng XNK là các pháp nhân có quốc tịch khác
nhau, hàng hoá di chuyển từ nớc này sang nớc khác, đồng tiền thanh toán có

nguồn gốc ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên ký hợp đồng .
3.5.2 Nội dung của hợp đồng XNK :
Nội dung của hợp đồng XNK gồm các điều khoản chính sau:
Tên hàng : Gồm cả tên hàng, nhãn hiệu, đặc tính sản phẩm gồm cả
tên khoa học và tên thông thờng.
Số lợng và cách xác định: Có thể đa ra khối lợng, số lợng chính
xác hoặc quy định dung sai .
Quy cách phẩm chất và cách xác định : Đa ra chủng loại, tiêu
chuẩn, mẫu và phơng pháp thời gian đối chiếu mẫu.
Giá trị, giá cả.
Bao bì, đóng gói, ký hiệu hàng hoá : Hình dạng, kích thớc, chất
liệu, tiêu chuẩn của bao bì, ký mã hiệu hàng hoá trên bao bì.
Thời gian, địa điểm, phơng tiện giao thông.
Kiểm tra, giám định hàng hoá xuất nhập khẩu .
Điều kiện xếp dỡ hàng hoá .
Phơng thức thanh toán và chứng từ thanh toán .
Trách nhiệm của các bên vi phạm hợp đồng .
Thủ tục giải quyết tranh chấp .
Các điều kiện khác: Tuỳ theo đặc tính của hàng hoá hoặc điều kiện
giao hàng và tuỳ từng trờng hợp để có những điều kiện khác cho
phù hợp nhằm đảm bảo tính chặt chẽ, rõ ràng trong hợp đồng .
14
3.5.3. Phơng pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện cụ thể của hợp đồng XNK có thể thực hiện ký kết
bằng các hình thức sau:
Hai bên ký vào một bản hợp đồng XNK (một văn bản)
Ngời bán xác nhận(bằng một văn bản) là ngời mua đã đồng ý với
các điều khoản của th chào hàng tự do nếu ngời mua viết đúng thủ
tục cần thiết .
Ngời bán xác nhận (bằng một văn bản ) đơn đặt hàng của ngời

mua .
Trao đổi bằng th xác nhận đạt đợc những thoả thuận bằng đơn đặt
hàng trớc đây của hai bên.
Cần có sự thoả thuận thống nhất với nhau tất cả mọi điều khoản cần
thiết trớc khi ký vì khi ký rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là rất
khó khăn và bất lợi. Văn bản hợp đồng do một bên dự thảo, trớc khi ký, bên
kia phải xem xét kỹ lỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt đợc
trong đàm phán, tránh trờng hợp có thể thay vào hợp đồng một cách khéo léo
những điểm cha thoả thuận mà bỏ qua những điểm đã thoả thuận.
Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã
thoả thuận, tránh mập mờ dễ suy luận ra nhiều cách. Những điều khoản của
hợp đồng phải xuất phát từ những đặc điểm của hàng hoá định mức bán, từ
điều kiện của hoàn cảnh tự nhiên, xã hội và quan hệ giữa hai bên. Trong hợp
đồng, không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành của các nứơc
mua bán. Ngời đứng ra ký kết phải là ngời có thẩm quyền. Ngôn ngữ xây
dựng hợp đồng phải là ngôn ngữ mà cả hai bên đều thông thạo .
3.5.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng:
Sau khi hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu đã đợc ký kết nghĩa là
quyền lợi và nghĩa vụ của các bên đã đợc xác nhập, các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng,
tiến hành sắp xếp những phần việc phải làm, ghi thành biểu bảng theo dõi
tiến độ thực hiện hợp đồng, kịp thời ghi lại các diễn biến văn bản phát đi và
nhận đợc để xử lý giải quyết cụ thể. Đây là công việc rất phức tạp, đòi hỏi
phải tuân thủ luật pháp quốc gia, luật pháp quốc tế và thông lệ quốc tế. Đồng
thời phải đảm bảo đợc quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của đơn vị, cố
gắng không để xảy ra sai sót, dẫn đến khiếu nại tiết kiệm chi phí lu thông
nâng cao doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch .
15
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá gồm các
khâu công việc sau đây(đối với đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu):

+ Mở L/C (Letter of Credit)
Đối với nhà xuất khẩu, phải kiểm tra L/C có đúng nội dung hợp
đồng đã ký haykhông.
Đối với nhà nhập khẩu : Mở L/C khi bên bán báo đã có hàng ; gửi
đơn yêu cầu mở L/C tại ngân hàng đợc chỉ định mở L/C
+ Chuẩn bị hàng để giao:
Đối với nhà xuất khẩu: Thu gom hàng hoá, đóng gói hàng hoá vào
bao bì đầy đủ, ghi đúng địa chỉ bằng mực không phai. Lu ý các ký
hiệu cần thiết nh tránh ẩm, dễ vỡ,
Đối với nhà nhập khẩu : Đôn đốc, hớng dẫn ngời bán giao hàng kịp
thời, đúng quy định.
+ Kiểm tra ở cửa khẩu :
Kiểm tra ở cửa khẩu do chi nhánh hoặc các trung tâm thuộc cơ quan
trung ơng tiến hành. Thông thờng là chậm nhất bẩy ngày trớc khi bốc hàng
lên tầu, chủ hàng phải báo cho cơ quan liên quan, sắp xếp hàng hoá thuận
tiện và trung thực để kiểm tra.
Đối với hàng nhập khẩu, căn cứ nghị định 200/CP ngày 31/12/1973
chức năng của cơ quan nào thì cơ quan ấy kiểm tra. Ví dụ nếu trở hàng bằng
tàu biển thì cơ quan giao thông cùng với hãng tàu phối hợp kiểm tra.
Đối với hàng xuất nhập khẩu, khi thấy có hoặc nghi ngờ có tổn thất
hàng hoá, phải có kiến nghị bằng văn bản đối với phía bên kia. Khi dỡ hàng,
nếu có tổn thất, phải mời các cơ quan hữu quan lập biên bản xác nhận.
+ Thuê tàu chở hàng (hoặc uỷ thác thuê tàu).
Trong trờng hợp bán CIP hoặc mua FOB thì ta phải thuê tàu hoặc uỷ
thác thuê tàu.
Đối với hàng có khối lợng ít, không cồng kềnh thì thờng thuê tàu chợ
để chở, gồm 4 bớc:
Chủ hàng điện để đăng ký thuê tàu.
Hãng tàu xác nhận đồng ý.
Khi bốc lên tàu, lấy vận đơn.(B/L) .

Thanh toán cớc phí.
Đối với hàng khối lợng lớn thì thuê tàu chuyến gồm 6 bớc:
Chủ hàng phải nghiên cứu thị trờng thuê tàu.
Chủ tàu phát giá cớc.
16
Hai bên hoàn giá (mặc cả)
Ký hợp đồng thuê tàu.
Sau khi tàu đến đúng thời gian thì bốc hàng lên tàu và lấy vận
đơn(B/L)
Thanh toán tiền cớc (cả tiền thởng phạt, phí bốc dỡ nếu có).
+ Mua bảo hiểm (Nếu bán giá CIF, mua gía FOB )
Điều kiện mua bảo hiểm phải trên cơ sở bảo đảm an toàn cho hàng
hoá và tiết kiệm chi phí bảo hiểm. Khi mua bảo hiểm cần cân nhắc các yếu
tố: tính chất hàng hoá, tình trạng bao bì, vị trí sắp xếp hàng trên tàu, tình
hình chính trị xã hội. Tuỳ theo kế hoạch chuyên chở hàng mà mua loại bảo
hiểm năm, bảo hiểm chuyến và tiến hành trả tiền, lấy giấy bảo hiểm cho phù
hợp.
+ Làm thủ tục hải quan:
Chủ hàng xuất nhập khẩu làm giấy hải quan gồm : Bản chính giấy
phép xuất nhập khẩu(Quota), bản sao hợp đồng hoặc L/C, hoá đơn
tính thuế, bảng kê chi tiết hàng hoá.
Kiểm tra hàng hoá tại cửa khẩu: Chủ hàng phải sắp xếp lại hàng
hoá thuận tiện cho kiểm tra, cung cấp công nhân và dụng cụ đóng
mở hàng hoá. Hải quan kiểm tra đối chiếu hàng hoá khai trên giấy
tờ và thực tế, sau đó đa ra quyết định xử lý: có thể là cho hàng đi và
xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan, hoặc cho hàng hoá đi nhng
phải nộp thuế (nếu hàng thuộc diện nộp thuế) hoặc cho hàng đi nh-
ng phải bổ xung giấy tờ, thủ tục hoặc không cho hàng đi.
+ Giao nhận hàng hoá với tàu:
Giao hàng xuất khẩu: Nắm vững chi tiết hàng hoá, nộp bản đăng

ký hàng chuyên chở (gồm tên hàng, ký mã hiệu, số lợng, trọng l-
ợng, kích thớc, bao bì, tên,địa chỉ ngời nhập) và trao đăng ký đó
cho hãng tàu (đại lý), lấy sơ đồ xếp theo dõi điều độ để biết ngày,
giờ đến lợt tàu mình vào cảng, tiến hành đa hàng vào cảng, bốc
hàng lên tàu dới sự giám sát của hải quan và kiểm kiện, rồi lấy vận
đơn hoàn hảo(B/L).
Nhận hàng nhập khẩu : Căn cứ theo nghị định 200/CP, mọi việc
giao nhận hàng nhập khẩu đều phải thực hiện đúng tiến độ đã ghi
trong hợp đồng. Khi hàng về cảng, chủ hàng phải báo ngay cho ng-
ời nhập khẩu để đến nhận hàng.
17
+ Làm thủ tục thanh toán:
Nếu hợp đồng thanh toán bằng L/C, đối với ngời nhập khẩu, khi ngời
mua đã mở L/C thì mới giao hàng. Khi có L/C phải kiểm tra xem ngân hàng
mở L/C là ngân hàng nào? có chắc không? Số tiền L/C có đủ không? Thời
hạn hiệu lực của L/C, những yêu cầu về chứng từ của L/C.
Đối với bên nhập khẩu, sau khi nhận đợc bộ chứng từ của ngân hàng
thông báo (đại diện cho ngời xuất khẩu ), nếu so sánh thấy khớp L/C thì ngân
hàng mở sẽ thanh toán cho ngời xuất khẩu qua tài khoản của ngời nhập khẩu
tại ngân hàng.
+ Khiếu nại (nếu có):
Nên giải quyết khiếu nại thận trọng, kịp thời tỷ mỷ và rất khẩn trơng.
Trọng tài giải quyết là trọng tài đã đợc quy định trong hợp đồng ngoại thơng.
4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác xuất nhập
khẩu:
4.1. Chỉ tiêu về lợi nhuận :
Đây là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả kinh
doanh ở Công ty. Lợi nhuận là mục đích kinh doanh và nó phải đợc hoàn
thành từ các ngời chính đáng
.

Tổng lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí
Tổng doanh thu là toàn bộ số tiền thu đợc qua việc bán hàng hoá, dịch
vụ, lãi tiền gửi ngân hàng, thu do bồi thờng .trong một năm.
Tổng chi phí gồm chi phí lu thông, chi phí cho hoạt động dịch vụ, tiền
bị phạt, các chi phí khác trong một năm.
Lợi nhuận xuất nhập khẩu:
LN = pqt - f
p: đơn giá hàng xuất (nhập) khẩu.
q: khối lợng hàng hoá xuất (nhập) khẩu.
t: tỷ giá hối đoái ở thời điểm thanh toán.
f: chi phí xuất nhập khẩu.
Mức doanh lợi:
18

Mức doanh lợi xuất khẩu( )
( )
*Pxk
Tổnglợi nhuận xuất khẩu VNĐ
Vốn kinh doanh
= 100%
Mức doanh lợi nhập khẩu Pnk
Tổng lợi nhuận nhập khẩu VNĐ
Vốn kinh doanh
( )
( )
*= 100%

P
xnk
= P

xk
*P
nk
Mức doanh lợi cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh (H)
H
Tổng lợi nhuận VNĐ
Doanh số b n thực hiện
=
( )
á
*100%
Chỉ tiêu cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận
H
Lợi nhuận xuất khẩu
Doanh số xuất khẩu
xk
= *100%
H
Lợi nhuận nhập khẩu
Doanh số nhập khẩu
nk
= *100%
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi phí (F)
F
Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí kinh doanh
= *100%
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tiền chi phí đem lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Qua chỉ tiêu này, cho thấy cái lợi của vấn đề giảm chi phí kinh
doanh để tăng lợi nhuận.
4.2. Chỉ tiêu về kinh doanh xuất nhập khẩu:
Chỉ tiêu so sánh doanh thu xuất khẩu (VNĐ) với giá thành xuất khẩu
trong nớc:
D
Doanh thu xuất khẩu VNĐ
Tổng gi
xk
=
( )
á u
*
thanh xuất khẩu trong n ớc
100%
19

Chỉ tiêu so sánh doanh thu bán hàng nhập khẩu trong nớc với chi phí
nhập khẩu tính ra đồng Việt Nam :
D
Doanh số b n hang nhập khẩu VNĐ
Chi phí nhập khẩu
nk
=
á ( )
*100%
4.3. Các chỉ tiêu về vốn lu đông:
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty là rất cần thiết, nó
có ý nghĩa quan trọng, xác định 1 đồng vốn bỏ ra sẽ thu về bao nhiêu đồng
lợi và sao cho sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử dụng vốn lu động

thể hiện ở các chi tiết sau:
Tốc độ chu chuyển vốn lu động: là số vòng quay của vốn đợc
thực hiện trong một thời gian nhất định cần thiết để thực hiện tuần
hoàn quá trình vốn lu động từ khi mua hàng đến khi bán.
Số vòng lu chuyển vốn lu động là số vòng quay đợc thực hiện
trong một thời gian nhất định.
Mức lu chuyển vốn lu động (doanh số)
K=
Vốn lu động bình quân
Việc nâng cao vòng quay vốn lu động là rất cần thiết do xu thế chung
là tốc độ tăng của vốn lu động là tốc độ tăng của lợi nhuận.
II. Sự hình thành tất yếu của buôn bán biên giới Việt
Nam -Trung Quốc:
1. Khái quát mậu dịch biên giới trớc khi bình thờng hoá:
Ngay từ trớc công nguyên, Việt Nam và Trung Quốc đã có mối quan
hệ lịch sử, chính trị, giao lu kinh tế và văn hoá với nhau. Trao đổi hàng hoá
qua biên giới, do đó, đã có từ rất lâu đời, nhng lại phải trải qua những bớc
thăng trầm do biến động lịch sử trong mối quan hệ giữa hai nớc cũng nh
những biến động trong chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam và của
Trung Quốc gây nên.
a.Dới thời phong kiến:
20
Thời Lý-Trần : Hàng hoá trao đổi giữa hai nớc nhiều nhng chủ yếu là
nông lâm hải sản (cá, tôm, gạo, trầm hơng ngà voi, đờng, muối, đồ gốm ) và
mua từ phía Trung Quốc các thứ hải vải, lụa, gấm, giấy bút. Phơng thức buôn
bán khá phong phú và đa dạng từ loại buôn bán nhỏ hàng ngày của dân biên
giới cho tới loại buôn bán lớn của của phú thơng, của Nhà nớc và chúng có
thể diễn ra tại chợ, phố hay cảng phố (trên sông, trên biển). Tuy nhiên, quan
hệ đó nhìn chung không phát triển đợc vì cả hai bên Việy-Trung đều thực
hiện chính sách ngoại thơng cấm biển đóng cửa đối với nhau hoặc nếu có

thông thơng thì quy định ngặt nghèo.
Thế kỷ XV-XVI, lệnh cấm của nhà nớc, chính sách phong toả khắt khe
về ngoại thơng của vơng triều Lê cũng không ngăn nổi dòng buôn bán bất
hợp pháp trên thực tế vẫn diễn ra. Nhng ở chừng mực nhất định, nhà nớc cấp
trung ơng và cấp tỉnh đã có chính sách khá cụ thể cho phép ngời Hoa đợc
sang lập phố, mở cửa hiệu, đem sản phẩm sang bán. Nhà nớc chỉ một lần
đúng mức, có tính toán tơng quan cân đối với các ngạch thuế khác.
Nửa đầu thế kỷ XIX (dới các thời vua Nguyễn nh Gia Long, Minh
Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức), buôn bán biên giới Việt-Trung thời kỳ này đợc
khuyến khích. Do đó, nó diễn ra thờng xuyên cả trên đất liền và trên biển.
Nhiều quy định đợc đa ra nhằm quản lý buôn bán nh: Quy định một khoản
tiền lu lại buôn bán với mức thu tuỳ theo thời gian các thơng nhân lu lại buôn
bán là bao lâu; Quy định về ngạch thuế phải nộp tại các cửa thành của các
tỉnh lúc bấy giờ; Các quy định về thể lệ đánh thuế (đánh thuế có u đãi đối với
ngời Trung Quốc, đánh thuế theo từng vùng hay lúc đầu đánh thuế đồng loạt
cho lơng hàng hoá sau chuyển sang căn cứ theo chiều rộng của hàng
thuyền ) Tuy nhiên nhìn chung triều Nguyễn vẫn chủ trơng bế quan, toả
cảng do không đủ mạnh và tự tin thực hiện các biện pháp tích cực để tham
gia buôn bán với nớc khác.
b. Dới thời Pháp thuộc:
Buôn bán biên giới không phát triển đợc do nhiều nguyên nhân. Pháp
thoả thuận với nhà Thanh đóng cửa biên giới để chống đối lại phong trào giải
phóng dân tộc. Ngoài ra, do chính sách thực dân cũ kìm hãm sự phát triển
cộng với chính sách thuế khoá nặng nề nên sản phẩm, nguyên liệu khoáng
sản khai thác đợc chủ yếu phục vụ chính quốc.
c.Từ khi hai nớc dành độc lập:
Ngày 17/01/1950 Việt Nam và TrungQuốc chính thức thiết lập quan
hệ ngoại giao, mở ra một giai đoạn mới trong quan hệ Việt Nam - Trung
Quốc nói chung và quan hệ buôn bán nói riêng. Trong thời gian thời gian
này, để khuyến khích buôn bán biên giới, chính phủ hai nớc đã ký Nghị

21
định th buôn bán tiểu ngạch biên giới Việt-Trung năm 1950; Nghị định th
trao đổi hàng hoá biên giới Việt-Trung năm 1957. Buôn bán biên giới giai
đoạn 1959-1979 đợc thực hiện chủ yếu thông qua các nghị định th đợc ký kết
hàng năm giữa hai chính phủ. Hàng Trung Quốc xuất khẩu sang Việt Nam
mang nặng dáng dấp viện trợ chính phủ nếu có thông qua buôn bán thì cũng
đợc hởng những u đãi kinh tế, do lúc đó Việt Nam đang có chiến tranh, còn
Trung Quốc vừa ra khỏi thời kỳ khôi phục hậu quả của đại nhẩy vọt và
đang tiến hành cuộc cách mạng văn hoá long trời nở đất. Ngoài ra, hai n-
ớc đều cùng thi hành chính sách không khuyến khích trao đổi hàng hoá, nền
kinh tế đi theo chế độ tập trung quan liêu bao cấp, hiện vật, khép kín. Tới
năm 1979 chiến tranh biên giới nổ ra khiến buôn bán bị gián đoạn.
Nh vậy, tính đến thời điểm trớc khi bình thờng hoá quan hệ giữa Việt
Nam và Trung Quốc buôn bán biên giới giữa hai nớc đã có một lịch sử lâu
đời, dù không phát triển cực kỳ thịnh vợng nhng không ai có thể phủ nhận đ-
ợc sự tồn tại cũng nh vai trò của nó trong từng thời kỳ.
2. Sự cần thiết phải mở biên giới Việt-Trung và nối lại
quan hệ buôn bán biên giới giữa hai nớc:

Giai đoạn từ 1978 đến 1987, do những căng thẳng về chính trị, biên
giới giữa Việt Nam và Trung Quốc bị đóng cửa, mọi hoạt động buôn bán bị
gián đoạn. Nhng đến năm 1988, việc mở cửa biên giới là tất yếu. Tại sao lại
nh vậy?
a. Những nguyên nhân khách quan:
Xu hớng quốc tế hoá và khu vực hoá đang diễn ra trên tất cả các lục
địa, sự hợp tác kinh tế trên thế giới hiện nay phát triển hơn bao giờ hết. Việt
Nam và Trung Quốc nằm trong khu vực ổn định nhất và có tốc độ tăng trởng
kinh tế cao nhất thế giới. Quanh khu vực, nhiều tam giác tăng trởng-một hình
thức hợp tác kinh tế phát triển mới ở Châu á-Thái Bình Dơng- đã hình thành
nh tam giác Singapo-Malaixia-Indonexia hay tam giác biển vàng nối Đài

Loan- Hàn Quốc với miền Đông Nam Trung Quốc Nhiều vùng tăng trởng
tiểu khu vực cũng bắt đầu định hình nh tiểu vùng sông Mêkông, tiểu vùng
sông Tumen (Trung Quốc, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, Nga, Nhật, Mông
Cổ ) Mối quan hệ Việt-Trung cũng không thể tránh khỏi xu thế này. Tình
hình căng thẳng không bình thờng sau chiến tranh biên giới không còn thích
hợp cho sự phát triển kinh tế của cả hai quốc gia trong thời đại mà những
mâu thuẫn đang dần đợc giải quyết bằng thơng lợng.
Hơn nữa, một trong những u tiên trong chính sách kinh tế đối ngoại
của Trung Quốc là xây dựng vành đai mở, tạo ra các thị trờng chung trên
22
tuyến biên giới đất liền, đẩy mạnh mậu dịch biên giới. Vì vậy, khu vực biên
giới đợc hởng nhiều chính sách u đãi đặc biệt. Các vùng ven biên giới với
Việt Nam đời sống trở nên nhộn nhịp. Thêm vào đó, hàng hoá của các xí
nghiệp hơng trấn bắt đầu có xu hớng bão hoà trên thị trờng Trung Quốc.
Trong thời kỳ này tại Việt Nam, đời sống kinh tế vô cùng khó khăn, mặc dù
đã tiến hành mở cửa nhng hậu quả nặng nề của thời bao cấp không dễ gì
khắc phục đợc. Ngay cả ở các thành phố lớn nh Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh hàng hoá tiêu dùng cũng thiếu thốn, các ngành sản xuất quen thói làm
ăn trì trệ trong thời bao cấp, mặc dù đã chuyển sang cơ chế thị trờng, nhng
chúng cần thời gian để thích ứng, do đó sản xuất đã không đáp ứng đợc nhu
cầu. Tình hình này còn trầm trọng hơn ở các tỉnh miền núi phía Bắc. Vì vậy,
một điều tất yếu là hàng hoá từ phía Trung Quốc sẽ tràn sang Việt Nam hoặc
theo con đờng hợp pháp hoặc lén lút nếu không đợc cho phép.
Nh đã trình bầy ở phần trớc, buôn bán biên giới Việt-Trung đã có từ
lâu đời. Do vậy, nhân dân hai vùng biên giới đã có mối quan hệ rất mật thiết
về các mặt ngôn ngữ, chữ viết, tôn giáo, tín ngỡng, tập quán sinh hoạt , điều
kiện này là một yếu tố để mở ra mậu dịch giữa hai nớc. Vì vậy khi chiến
tranh biên giới nổ ra mối quan hệ tình cảm này cũng bị gián đoạn, do đó
nhân dân hai vùng biên giới luôn mong mỏi mở cửa biên giới để có thể qua
lại thăm thân nhân.

Một nguyên nhân nữa không thể bỏ qua đợc là lợi ích của việc mở
cửa và tiến hành mậu dịch biên giới. Khi mở cửa khu vực biên giới, hàng hoá
từ Trung Quốc sẽ sang Việt Nam và trớc mắt giảiquyết tình trạng thiếu thốn
của nhân dân khu vực này. Hơn nữa, ai cũng biết rằng một trong những u thế
của hàng Trung Quốc trên thị trờng đó là lợi thế giá rẻ, hình thức đẹp mặc dù
chất lợng không cao vì chủ yếu do các xí nghiệp hơng trấn sản xuất, thế nh-
ng những lợi thế này lại phù hợp với khả năng chi tiêu không chỉ của dân c
vùng biên mà cả dân nông thôn và thành thị có thu nhập thấp.
b. Những nguyên nhân chủ quan
Đó là chính sách của Đảng và Nhà nớc kiên trì thực hiện đờng lối
mở cửa và hội nhập với thế giới. Việt Nam chủ trơng làm bạn với tất cả các
nớc trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng chủ quyền của nhau và hai bên cùng có
lợi. Vì vậy, nếu quan hệ giữa Việt Nam và Trung Quốc vẫn căng thẳng thì
không thể thực hiện đợc chính sách kinh tế đối ngoại của mình. Mở cửa biên
giới đợc coi là bớc đi đầu tiên để tiến tới bình thờng hoá quan hệ giữa hai n-
ớc.
Ngoài ra, để đảm bảo an ninh quốc phòng, vùng biên giới phải là khu
vực ổn định về kinh tế và chính trị, muốn vậy đời sống của nhân dân phải no
đủ. Nhận thức điều này, ta quyết định mở cửa biên giới cho phép nhân dân
23
vùng biên đợc qua lại thăm hỏi thân nhân đồng thời mua sắm hàng hoá phục
vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất tạo điều kiện nâng cao mức sống của nhân
dân. Hơn nữa, mở cửa biên giới sẽ giúp cho nhân dân vùng biên giới hiểu rõ
chủ trơng của Đảng và Nhà nớc Việt Nam muốn chung sống hoà bình và
cùng nhau phát triển kinh tế, xoá bỏ những nghi ngờ thù địch do không hiểu
nhau gây ra, xây dựng mối quan hệ hữu nghị truyền thống nhân dân hai nớc
nói chung và nhân dân vùng biên nói riêng.
Với những lý do này, không chỉ việc mở cửa biên giới mà cả việc nối
lại buôn bán biên giới là điều tất yếu khách quan. Và thực tế đã chứng minh
tính đúng đắn của nó.

3. Chủ trơng của chính phủ hai nớc trong mậu dịch
biên giới :
Bớc vào thập kỷ 90, nhờ thực hiện chính sách đổi mới do Đại hội
Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra nên tình hình nớc ta đã có một số
chuyển biến tích cực. Nhờ thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, nớc ta
từng bớc phá thế bị bao vây, cấm vận, vợt qua nhiều khó khăn thách thức
mới để mở rộng các mối quan hệ hợp tác với bên ngoài. Chủ trơng chung của
nớc ta là đổi mới cơ chế chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh quá trình hội
nhập với kinh tế khu vực và thế giới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
đối ngoại, mở rộng thị trờng xuất khẩu, nhập khẩu, củng cố thị trờng đã có,
khôi phục dần thị trờng truyền thống, tìm kiếm thị trờng và bạn hàng mới,
xây dựng đồng bộ chính sách khuyến khích xuất khẩu, bao gồm chính sách
về vốn, công nghệ, thị trờng và u đãi thuế.
Chủ trơng của chính phủ Việt Nam đối với mậu dịch biên giới cũng
không nằm ngoài chính sách chung mà Đảng đã đề ra. Nó cũng phải tuân thủ
những chỉ thị từ Trung ơng, sau đó các vùng biên giới sẽ vận dụng tuỳ theo
điều kiện của từng địa phơng. Tuy nhiên, phải lu ý rằng mậu dịch biên giới
Việt Nam-Trung Quốc có những đặc điểm khác biệt so với khái niệm về mậu
dịch biên giới thông thờng, nó không bị giới hạn trong khu vực c dân hai
vùng biên giới, hàng hoá trao đổi chủ yếu chỉ sản xuất ra tại các địa phơng.
Về phía Trung Quốc, mậu dịch biên giới đợc coi là bớc đi đầu tiên
mang tính chất mở đờng cho chiến lợc mở cửa ven biên giới đất liền của
Trung Quốc. Năm 1978, sau Hội nghị Trung ơng III khoá 11 của Đảng cộng
sản, Trung Quốc bắt đầu mở cửa từ từ từng khu vực hình thành thế mở cửa
đối ngoại ra mọi hớng, theo phơng trâm mở cửa từ cửa tới tuyến, từ tuyến tới
diện , cụ thể là mở cửa toàn phơng diện, nhiều hình thức nhiều tầng:từ đặc
khu kinh tế- đến thành phố mở cửa ven biển- khu mở cửa kinh tế ven biển-
mở cửa nội địa và mở cửa ven biên giới, đất liền. Phơng trâm của Trung
24
Quốc trong chiến lợc mở cửa ven biên giới đợc xác định chung là: lấy mậu

dịch biên giới dẫn đờng, coi hợp tác kinh tế-kỹ thuật làm trọng điểm, lấy khu
vực lục đại làm chỗ dựa, coi việc khai thác thị trờng các nớc xung quanh làm
mục tiêu
Vì vậy, ngay từ khi c dân hai biên giới Việt-Trung bắt đầu qua lại với
nhau sau nhiều năm bị gián đoạn, ngày 19/11/1988 Ban bí th trung ơng Đảng
cộng sản Việt Nam ra thông báo số 118 cho phép các xã biên giới đợc qua
lại thăm thân nhân và trao đổi hàng hoá thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu
dùng. Ngày 12/6/1989 Hội đồng bộ trởng ra chỉ thị 65 cho phép các tỉnh
miền núi phía Bắc đợc xuất nhập khẩu tiểu ngạch để giải quyết các vấn đề
cấp bách về kinh tế và xã hội. Tiếp theo đó, Chính phủ đã ban hành nhiều chỉ
thị nhằm quản lý buôn bán qua biên giới với Trung Quốc, nh chỉ thị số
405/CP ngày 19/11/1993 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng về việc chấn
chỉnh quản lý việc trao đổi hàng hoá qua biên giới Việt-Trung; Chỉ thụ số
382/CT ngày 19/11/1994 của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng về việc triển khai
một số công việc liên quan đến công việc giữa ta và các tỉnh biên giới phía
Nam Trung Quốc
Nhng nếu chỉ đơn phơng phía Việt Nam muốn ổn định quan hệ buôn
bán biên giới thì rất khó thực hiện. Để có đợc sự thống nhất giữa chính phủ
hai nớc, chính phủ Việt Nam và chính phủ Trung Quốc đã ký kết một số hiệp
định nằm nền tảng pháp lý, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và
buôn bán biên giới ngày càng phát triển, trong đó những hiệp định có tính
chất mở đầu phải nói đến: Hiệp định tạm thời giải quyết các công việc biên
giới giữa hai nớc ký ngày 6/11/1994 quy định việc tiến hành mậu dịch biên
giới và mậu dịch địa phơng tại vùng biên giới; Hiệp định thơng mại ngày
7/11/1994 đánh dấu việc chính thức bình thờng hoá quan hệ giữa hai nớc.
Cho đến nay, hơn 20 hiệp định về kinh tế hay có liên quan đến kinh tế đã đợc
ký, chẳng hạn nh Hiệp định quá cảnh về hàng hoá, Hiệp định vận tải đờng
bộ, Hiệp định về bảo đảm chất lợng hàng hoá xuất nhập khẩu
Hội Đồng Bộ Trởng cũng ra chỉ thị số 98/CP ngày 27/3/1995 về mở
cửa khẩu tuyến biên giới Việt-Trung; Chỉ thị số 94/CT ngày 25/3/ 1995 về tổ

chức và quản lý thị trờng biên giới Việt-Trung trong tình hình kinh tế mới;
Quyết định số 115/HĐBT ngày 9/4/1995 về thuế xuất nhập khẩu tiểu
ngạch
T tởng chỉ đạo của các văn bản này là tạo điều kiện mở rộng giao lu
hàng hoá giữa hai nớc trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, đi đôi với yêu
cầu thiết lập trật tự thị trờng, chấm dứt tình trạng buôn bánlộn sộn, thiếu
pháp luật, ngăn chặn và bài trừ tệ buôn lậu qua biên giới trên bộ, góp phần
bảo đảm an ninh trật tự quốc phòng và xã hội.
25

×