Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp – nghiên cứu tại CTCP phân bón bình điền (BFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.36 KB, 20 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Họ và tên:

Mã Sinh viên:

Khóa/Lớp tín chỉ:

Lớp niên chế:

STT:

ID phịng thi:

Ngày thi:

Giờ thi:

BÀI THI MƠN: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian thi: 3 ngày

Năm 2021


1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và thế giới.
Theo đó, mơi trường kinh doanh của các doanh nghiệp cũng được mở rộng, tuy vậy, các
doanh nghiệp vẫn và đang phải vật lộn với rất nhiều khó khăn, địi hỏi cần phải có một sự


thay đổi mới. Ngun nhân dẫn tới tình trạng trên khơng chỉ từ sự khó khăn của nền kinh tế
mà cịn bởi sự yếu kém nội tại của các doanh nghiệp. Trong đó phải kể đến sự bất hợp lý
trong cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp nơng nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế như thế,
cần xác định những đặc trưng cơ bản trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, xem xét lại
mức độ hiệu quả trong cấu trúc tài chính đã đang có, tạo tiền đề để hoạch định một cấu trúc
tài chính mới phù hợp hơn, tạo ra sự thay đổi căn bản cho các doanh nghiệp trong giai đoạn
tiếp theo. Ngồi ra việc phân tích cấu trúc tài chính cịn giúp cho nhà quản lý nắm được tình
hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ của tài sản, biết được các nguyên nhân cũng như
các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là những căn cứ
quan trọng để các nhà quản trị ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng
vốn của mình, đảm bảo cho doanh nghiệp có được một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu
quả, tránh được các rủi ro trong kinh doanh. Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận cũng
như tình hình thực tế của cơng ty, em nhận ra được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc
phân tích cấu trúc tài chính đối với mỗi công ty và đã thực hiện bài tiểu luận của mình với
đề tài: “Cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của doanh nghiệp – Nghiên cứu tại
CTCP Phân Bón Bình Điền (BFC)”.
2. Mục đích nghiên cứu vấn đề tái CTTC DN:
Hiểu được khái niệm, nội dung, sự cần thiết, phương hướng và biện pháp thực hiện tái
cấu trúc tài chính của doanh nghiệp; sau đó vận dụng vào nhận diện, đánh giá thực trạng cấu
trúc tài chính, cũng như đề xuất các khuyến nghị giải pháp nhằm thực hiện tái cấu trúc tài
chính của các doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu cấu trúc tài chính doanh nghiệp thơng qua nghiên cứu
tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp từ đó đánh giá hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: cấu trúc tài chính trong Cơng ty Cổ phần Phân Bón Bình Điền
(BFC) giai đoạn 2019-2020.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, tiểu luận được chia thành 3 chương với kết cấu như
sau:

Chương 1: Khái quát về tái câu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính CTCP Phân Bón
Bình Điền
Chương 3: Một số kiến nghị với CTCP Phân Bón Bình Điền
2


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ TÁI CÂU TRÚC TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
Cấu trúc tài chính được hiểu là cơ cấu nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động để tài trợ
cho tài sản của doanh nghiệp mình. Cấu trúc tài chính được đo lường thông qua các chỉ tiêu
như tỉ suất nợ (Nợ phải trả trên tổng tài sản), tỉ suất tự tài trợ (Vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản) hay tỉ suất nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu. (Nguồn: PGS.TS Lê Công Hoa, TS.
Nguyễn Thành Hiếu (2012), Giáo trình Nghiên cứu kinh doanh, Tr.6-7 )
Về lý thuyết, cấu trúc tài chính hiện đại dựa trên những giả định lần đầu tiên được đưa
ra bởi Modigliani và Miller (1958). Từ đó, một số lý thuyết về cấu trúc tài chính giải thích
cho sự khác biệt trong việc lựa chọn cấu trúc tài chính của doanh nghiệp được phát triển.
Trong đó, đáng chú ý nhất là 2 lý thuyết lý giải thích mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và
giá trị doanh nghiệp, bao gồm: lý thuyết tĩnh về đánh đổi (static trade-off theory (DeAngelo
và Masulis, 1980)) và lý thuyết về trật tự phân hạng (the pecking order theory (Myers và
Majluf, 1984)).
Về thực nghiệm, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: lợi nhuận, tăng trưởng của doanh
nghiệp, rủi ro kinh doanh, qui mô của doanh nghiệp… Tuy nhiên, chiều hướng tác động
của các nhân tố này đến cấu trúc tài chính là khơng hồn tồn giống nhau trong các nghiên
cứu trước đây. Trong phần tiếp theo, tác giả khái quát một số nhân tố ảnh hưởng đến cấu
trúc tài chính doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính doanh nghiệp

a) Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh đo lường khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông qua các chỉ tiêu như khả năng sinh lời tài sản (Return on Assets ROA), khả
năng sinh lời trên doanh thu (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu). Theo lý thuyết trật tự phân
hạng, nhà quản trị doanh nghiệp bao giờ cũng có thơng tin về giá trị doanh nghiệp tốt hơn
nhà đầu tư bên ngoài. Sự bất cân xứng về thông tin này dẫn đến chi phí huy động vốn từ
bên ngồi sẽ cao hơn. Vì thế, nhà quản trị có xu hướng ưu tiên dùng các nguồn vốn nội tại
trước, rồi mới đến các nguồn vốn vay mượn bên ngoài. Theo các nghiên cứu thực nghiệm ở
các nước có nền kinh tế chuyển đổi cho thấy cấu trúc tài chính có mối quan hệ ngược chiều
với hiệu quả kinh doanh. Ở các nước đang phát triển nhất là các nước có nền kinh tế
chuyển đổi như Việt Nam, vấn đề bất cân xứng về thông tin càng trầm trọng, vì thế các nhà
quản lý có xu hướng giữ lại lợi nhuận để đầu tư hơn là đi vay nợ bên ngoài.
b) Sự tăng trưởng của doanh nghiệp
Sự tăng trưởng của doanh nghiệp được đo lường thông qua tốc độ tăng tài sản hay
doanh thu. Khi doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng, niềm tin của các nhà đầu tư vào
doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài càng lớn, trong
khi doanh nghiệp cần nguồn tài trợ cho tài sản của mình.
c) Qui mơ của doanh nghiệp
3


Qui mơ của doanh nghiệp có thể được đo lường bằng số lượng nhân viên, tổng tài sản,
hay tổng doanh thu. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp niêm yết có qui mô lớn thường là
những doanh nghiệp do nhà nước nắm cổ phần chi phối, vì vậy những doanh nghiệp này có
nhiều cơ hội huy động các nguồn vốn từ bên ngồi hơn, nhất là các tổ chức tín dụng thuộc
sở hữu Nhà nước.
d) Rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh thường được đo lường thông qua độ lệch chuẩn của lợi nhuận, lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Khi rủi ro kinh doanh càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư
vào doanh nghiệp khơng cao, vì vậy khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp.

e) Cấu trúc tài sản
Cấu trúc tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỉ lệ TSCĐ trên tổng tài sản. Về mặt
lý thuyết, khi tỉ lệ tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn, doanh nghiệp có cơ hội thế chấp các
tài sản này để tiếp cận các nguồn vốn bên ngồi. Tuy nhiên, khi các doanh nghiệp có mối
quan hệ thân thiết với các nhà tài trợ vốn thì có thể vay mượn mà khơng cần phải cung cấp
nhiều bằng chứng thế chấp. Điều này hồn tồn có thể xảy ra trong điều kiện của Việt
Nam.
1.2. Khái niệm, nội dung tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp:
Tái cấu trúc tài chính là q trình tổ chức,cơ cấu lại cấu trúc tài sản và nguồn vốn kinh
doanh của doanh nghiệp một cách tối ưu, đồng thời đảm bảo phù hợp giữa cơ cấu tài sản và
nguồn tài trợ.
1.2.2. Nội dung tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp bao gồm tái cấu trúc tài sản và tái cấu trúc nguồn
vốn.
- Về tái cấu trúc tài sản: doanh nghiệp cần phân bổ các tài sản dài hạn và ngắn hạn hợ lý
nhằm đảm bảo năng lực sản xuất, sử dụng một các hiệu quả vốn kinh doanh cũng như đảm
bảo khả năng thanh toán.
- Về tái cấu trúc nguồn vốn: là quá trình tổ chức, sắp xếp lại các nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp thông qua việc lựa chọn và thực hiện các quyết định tài trợ của doanh
nghiệp nhằm đạt được một cấu trúc hợp lý thích ứng với từng giai đoạn phát triển và thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đề ra.
1.3. Lý do phải thực hiện tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
Tái cấu trúc tài chính là một nội dung quan trọng trong chiến lược sát nhập doanh
nghiệp. Sau khi công ty nhận sát nhập hồn thành xong việc sát nhập thường rà sốt lại tồn
bộ tài sản và những phần nhận được từ cơng ty được sát nhập phải phù hợp với kế hoạch
phát triển của cơng ty trong tương lai. Nếu có sự khơng phù hợp, cơng ty nhậ sát nhập có
thể bán hoặc loại bỏ phần không phù hợp của công ty được sát nhập. Khi đó cơng ty nhận
sát nhập đang thục hiện tái cấu trúc.
Tuy nhiên, không chỉ được xem xét trong trường hợp sát nhập hoặc hợp nhất công ty

mà tái cấu trúc tài chính cịn được xem xét ở một cơng ty có thể tự loại bỏ một phần tài sản
4


do thay đổi chiến lược tổng thể. Một công ty ngồi việc tái cấu trúc tài sản cịn có thể tái cấu
trúc nguồn vốn.
Những lý do cơ bản khiến doanh nghiệp xem xét tới tái cấu trúc tài chính thường là:
- Doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh, tình trạng thua lỗ kéo dài
thậm chí có thể dẫn tới phá sản do mất khả năng thanh toán.
- Thiếu khả năng quản lý trong việc đầu tư vốn và hoạt động kinh doanh khơng hiệu
quả. Đói với các cơng ty trong giai đoạn bão hịa, dịng tiền vào lớn nhưng lại ít cơ hội tốt
để tái đầu tư, việc bán một phần công ty đem lại thu nhập cao hơn cho các nhà đầu tư.
- Khi công ty cơ cấu lại nguồn lực cho một chiến dịch marketing hay trong trường hợp
công ty triẻn khai sản xuất một dòng sản phẩm mới. Việc tái cấu trúc giúp đảm bảo tình
hình tài chính cơng ty ổn định, các kế hoạch dài hạn cho sự phát triển mở rọng trong tương
lai.
- Khi có sự dư thừa quá mức nguồn vốn tín dụng để tài trợ cho doanh nghiệp. Việc tài
trợ vốn phần lớn từ nguồn vốn vay của ngân hàng, công ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng làm
tăng khản nợ và địn bảy tài chính trong cơng ty có thể dân đến mức rủi ro cao cho công ty.
- Khi công ty thực hiện các thuơng vụ sát nhập, hợp nhất. Sau khi sát nhập, hợp nhất
sẽ khiến cơ cấu vốn của cơng ty sẽ hồn toan khác biệt so với cơ cấu vốn ban đầu. Ngoài ra
việc sát nhập, hợp nhất địi hỏi cơng ty phải điều chỉnh lại cơ cấu tài sản và nguồn vốn để
phù hợp với chiến luọc kinh doanh sau sát nhập, hợp nhất. Sát nhập, hợp nhât đôi khi cũng
được sử dụng như một hình thức của tái cấu trúc.
1.4. Phương hướng và biện pháp thực hiện tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương hướng và biện pháp thực hiện tái cấu trúc nguồn vốn
Tái cấu trúc các khoản nợ
Tái cấu trúc nợ là quá trình sắp xếp lại cơ cấu và quy mô các khoản nợ của công ty.
Việc tái cấu trúc các khoản nợ như: cắt giảm nợ, thay đổi thời hạn các khoản nợ giúp các
công ty cắt giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tái cấu trúc nợ thường được thực hiện khi cơng ty gặp khó khăn về tài chính dẫn đến
thiếu khả năng thanh tốn các khoản nợ. Khi đó, cơng ty sẽ thương lượng lại với chủ nợ để
cắt giảm các khoản nợ, từ đó chủ nợ sẽ xem xét có thể thanh đổi điều khoản thanh toán như
giảm lãi suất hay gia hạn nợ.
Tái cấu trúc nợ không chỉ là công cụ mà các cơng ty sử dụng trong trường hợp gặp khó
khăn về tài chính mà cịn đối với các cơng ty đang hoạt động tốt lựa chọn nếu như nó đem
lại lợi ích cho cơng ty.
Tái cấu trúc vốn chủ sở hữu
Khái niệm: Là quá trình tổ chức lại cơ cấu và quy mơ của vốn chủ sở hữu. Qúa trình
này bao gồm cơ cấu lại vốn đầu tư của chủ sở hữu và các khoản lợi nhuận giữ lại. Tái cấu
trúc VCSH và vốn cổ phần ưu đãi là 1 quá trình phức tạp thường dẫn đến việc thay đổi các
quy định có liên quan trong cơng ty.
Cơng ty có thể thay đổi cấu trúc VCSH có thể được thực hiện dưới hình thức: Mua lại
cổ phần thanh tốn bằng tiền mặt, chuyển đổi vốn cổ phần thành Cổ phần ưu đãi hoặc nợ
vay, ghi giảm vốn cổ phần của cổ đông.
5


1.4.2. Phương hướng và biện pháp thực hiện tái cấu trúc tài sản
Bán bớt tài sản
Tài sản (thường là của công ty con, chi nhánh hay bộ phận) được bán cho một công ty
khác.
Tách công ty con
Công ty tách một phần hoạt động của mình thành lập cơng ty con mới độc lập. Tuy
nhiên, quyền sở hưu công ty là khơng thay đổi vì cổ phiếu cơng ty con vẫn được nắm giữ
bởi công ty mẹ.
Tách công ty con và bán cổ phần
Công ty tách một phần họt động của mình để thành lập cơng ty mới và bán cổ phần
công ty mới ra công chúng. Hoạt động này chỉ xảy ra khi cong ty mẹ tien hành bán ra công
chúng lần đầu một lượng nhỏ ( thường dưới 20%) cổ phần của cơng ty con mà nó tồn

quyền sở hữu. Cách làm này không chỉ giúp công ty mẹ huy động được lượng vốn cần thiết
mà còn giúp họ giữ lại quyền kiểm sốt với cơng ty con.
Tái cấu trúc tài chính là một bộ phận rất quan trọng ong cần đặt trong một sự tổng hòa
với tái cấu trúc hoạt động và tái cấu trúc quản trị trong công ty nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất.

6


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ TÁI CẤU TRÚC TÀI CHÍNH CTCP
PHÂN BĨN BÌNH ĐIỀN
2.1. Giới thiệu khái qt về CTCP phân bón Bình Điền ( BFC):
Cơng ty được hình thành từ những năm 1973, với tên gọi là Thành Tài Phân bón Cơng
ty (Thataco). Sau giải phóng Miền Nam 1975, Thataco được chuyển cho Nhà nước và năm
1976 được đổi tên thành Xí nghiệp Phân bón Bình Điền II, trực thuộc Cơng ty Phân bón
Miền Nam. Bằng sự phát triển lớn mạnh của mình, đến ngày 6/5/2003 Xí nghiệp Phân bón
Bình Điền II đã được Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp thừa ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ
ký quyết định chuyển thành Cơng ty Phân bón Bình Điền, trực thuộc Tổng Cơng ty Hóa
chất Việt Nam (nay là Tập đồn Hóa chất Việt Nam) và đến năm 2011, Cơng ty được cổ
phần hóa và có tên gọi Cơng ty cổ phần phân bón Bình Điền.
Cơng Ty Cổ Phần Phân Bón Bình Điền sở hữu hệ thống gồm 4 công ty con, 1 nhà máy
đặt tại các tỉnh Long An, Lâm Đồng, Quảng Trị và Ninh Bình, mỗi năm Bình Điền có khả
năng sản xuất và cung ứng gần 1 triệu tấn phân bón NPK, NPK + TE, TE + A-A, chuyên
dùng, hữu cơ, bón lá, thuốc bảo vệ thực vật, v.v.. mang thương hiệu Đầu Trâu. Hiện nay, sản
phẩm của cơng ty có mặt rộng khắp trên toàn quốc và một số nước lân cận như Lào,
Campuchia, Myanmar.
a) Thông tin chung về công ty:
- Năm thành lập: 1973
- Nhóm ngành:

+ Phân Bón - Cơng Ty Phân Bón, Sản Xuất và Bán Bn
+ Phân Vi Sinh, Phân Bón Vi Sinh
- Vốn điều lệ: 571,679,930,000 đồng
- Mã số thuế : 0302975517
- KL CP đang niêm yết: 57,167,993 cp
- KL CP đang lưu hành: 57,167,993 cp
- Địa chỉ trụ sở chính: C12/21 Quốc lộ 1A, xã Tân Kiên, Bình Chánh, TP. Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 028 37560110 − Số fax: 028 37560799
- Email: /
- Website: />b) Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất, kinh doanh các loại phân bón vơ cơ, hữu cơ, vi sinh, vi lượng các chất điều
hịa tăng trưởng cho cây trồng, vật ni. Nghiên cứu sản xuất các sản phẩm phân bón
(Khơng sản xuất tại trụ sở doanh nghiệp)
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm phân bón, các thiết bị và cơng nghệ sản
xuất phân bón, cơng cụ máy nơng nghiệp, giống cây trồng và các loại nông sản.
- Kinh doanh bất động sản, địa ốc...
7


2.2. Cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của CTCT Phân Bón Bình Điền (BFC)
2.2.1. Thực trạng cấu trúc tài sản và tái cấu trúc tài sản
Biểu đồ 2.1: so sánh cấu trúc tài sản của CTCP Phân Bón Bình Điền (2019-2020)
80.00%

1,400,000
72.09%

70.55%
70.00%


1,200,000

60.00%
1,000,000

Triệu đồng

50.00%
800,000
40.00%
600,000

29.45%

27.91%
400,000

30.00%
20.00%

200,000

10.00%
0.00%

2019

2020

(Nguồn: Bảng CĐKT của Cơng ty năm 2019-2020)


Dựa trên biểu đồ trên có thể dễ nhận thấy rằng doanh nghiệp đang tập trung đầu tư vào
TSNH hơn, cụ thể tại thời điểm năm 2019 số tiền đầu tư vào TSNH là 1,297,909 triệu đồng
trong khi số tiền đầu tư vào TSDH chỉ có 502,585 triệu đồng, vào năm 2020, tuy tỷ suất đầu
tư vào TSNH có sự giảm nhẹ từ 72.09% xuống 70.55% và tỷ suất đầu tư vào TSDH tăng từ
27.91% lên 29,45%, nhưng mức đầu tư vào TSNH vẫn chiếm nhiều hơn so với TSDN tới
41%.
Việc tập trung đầu tư vào TSNH là hồn tồn hợp lý và phù hợp với đặc tính của ngành
nghề doanh nghiệp. Tuy nghiên việc hạn chế đầu tư vào TSDH cũng đồng thời làm hạn chế
khả năng mở rộng của cơng ty trong dài hạn.
Bảng 2.1: Địn bẩy kinh doanh của DN trong giai đoạn 2019-2020
Năm
Năm
%(2019%(2020Năm
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
2018)
2019)
1.Doanh thu thuần (trđ) 3,480,561 3,332,749 3,028,454
-4.25%
-9.13%
2.EBIT (trđ)
269,141
157,546
179,479
-41.46%
13.92%
3. Đòn bẩy kinh doanh

9.76
(1.52)
(DOL)
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2019-2020)

8


Triệu đồng

Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh giảm đi do doanh nghiệp sử dụng ít TSDH hơn
TSNH. Từ bảng trên ta thấy tại giai đoạn 2019-2020 DTT giảm do ảnh hưởng của dịch
bệnh, hàng hóa khơng thể xuất khẩu, các thương lái không mua hàng và đây cũng là một
trong những lý do khiến giá bán phân bón giảm theo. Bên cạnh đó EBIT của doanh nghiệp
tăng nhờ vào sự điều chỉnh kịp thời kế hoạch kinh doanh so với số liệu đặt ra hồi đầu năm,
trong đó điều chỉnh kế hoạch doanh thu giảm, đồng thời tăng chỉ tiêu LNTT.
2.2.2. Thực trạng cấu trúc nguồn vốn và tái cấu trúc nguồn vốn
Biểu đồ 2.2: so sánh cấu trúc nguồn của CTCP Phân Bón Bình Điền (2019-2020)
1,200,000

0.60

1,000,000

0.50

800,000

0.40


600,000

0.30

400,000

0.20

200,000

0.10

NPT
VCSH
H ệsốố nợ
H ệsốố VCSH

-

31/12/2019

31/12/2020

(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty năm 2019-2020)

Từ biểu đồ trên cho thấy DN đang có xu hướng độc lập về tài chính vì tại năm 2020
huy động số vốn chủ nhiều hơn vốn nợ. Cụ thể ở bảng tính tốn chênh lệch các chỉ tiêu, %
tăng của VCSH lớn hơn của số vốn nợ (0.51% > 0.49%). Tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn và
hầu như tất cả tài sản đều được tài trợ bằng nguồn vốn an tồn đó là nguồn vốn chủ sở hữu,
cơng ty khơng phải chịu áp lực về khả năng thanh tốn do có nguồn vốn chủ sở hữu. Thể

hiện tình hình tài chính của cơng ty rất lành mạnh tuy nhiên việc hệ số nợ và hệ số VCSH
gần như đồng đều đồng nghĩa với việc hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
Bảng 2.2: Địn bẩy tài chính của DN trong giai đoạn 2019-2020
Năm
Năm
Năm
%(2019%(2020Chỉ tiêu
2018
2019
2020
2018)
2019)
3.04
1.16
2.1
-61.84%
81.03%
1.EPS (đồng)
157,54
2.EBIT (trđ)
269,141
179,479
-41.46%
13.92%
6
3. Địn bẩy tài chính (DFL)
1.49
5.82
(Nguồn: Báo cáo Kết quả kinh doanh của Công ty năm 2019-2020)


9


Mức độ sử dụng địn bẩy tài chính tăng mạnh tại năm 2020 so với năm 2019. Chỉ tiêu
EPS và EBIT đều tăng cho ta thấy việc sử dụng ĐBTC của DN đang phát huy hiệu quả.
Qua đánh giá Cơ cấu tài sản và Cơ cấu nguồn vốn, ta có nhận xét về mơ hình tài trợ
của cơng ty như sau:

Bảng 2.3: Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp năm 2019-2020
(Đvt: triệu đồng)

Chỉ tiêu
1. TS ngắn hạn
2. Nợ ngắn hạn
3. Nguồn VLĐ thường xuyên

31/12/202
0
1,173,143
821,057
352,085

31/12/2019
1,297,909
1,007,727
290,181

Chênh lệch
(124,766)
(186,670)

61,904

%
(9.61)
(18.52)
21.33

(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty năm 2019-2020)

Nguồn vốn lưu động thường xuyên đã đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN được tiến hành bình thường, liên tục.
Để có được đánh giá chính xác về tính hợp lý trong cấu trúc tài chính của doanh nghiệp
năm vừa qua, ta cần xét đến các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
2.2.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán của doanh nghiệp năm 2019-2020
Chỉ tiêu
31/12/2019
31/12/2020
1.Khả năng thanh toán hiện thời
1.2880
1.4288
2.Khả năng thanh toán nhanh

0.7282

0.8313

3.Khả năng thanh toán tức thời


0.2859

0.3637

4.Khả năng thanh tốn lãi vay

3.0627

5.0142

(Nguồn: Bảng CĐKT của Cơng ty năm 2019-2020)

Chỉ tiêu KNTTN năm 2020 cao hơn so với năm 2019 do tốc độ tăng của tài sản ngắn
hạn cao hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu KNTTTT thấp nhất chứng tỏ
TSNH nhiều nhưng DN khơng có KNTTTT do lượng tiền ít. Chỉ tiêu KNTTLV vẫn đảm
bảo được chi trả lãi vay nhưng đang có xu hướng giảm.
2.2.4. Các chỉ tiêu về hiệu suất hoạt động
Bảng 2.5: Hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp năm 2019-2020
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2020
1.Số vòng quay Hàng tồn kho
3.6664
4.8759
2.Số vòng quay Nợ phải thu

11.5804

10.7801


3.Số vòng quay tổng tài sản

1.7217

1.7489

4.Số vòng quay VCĐ

6.6619

6.1045

10


5.Số vịng quay VLĐ

2.3218

2.4511

(Nguồn: Bảng CĐKT của Cơng ty năm 2019-2020)

Số vòng quay HTK tăng mạnh cho thấy DN đã giảm bớt được hàng tồn trong kho,
tránh ứ đọng vốn. Tuy nhiên, nếu theo mức trung bình ngành thì hiệu suất HĐ ở 1 vài mục
vẫn chưa tốt bằng. DN cần tìm cách cải thiện điểm yếu để nâng cao hiệu suất HĐ..
Số vòng quay nợ phải thu năm 2020 giảm không đáng kể so với năm 2019 cho thấy
quy trình thu hồi nợ của DN đang kém dần, có thể do chính sách tín dụng chưa tốt hoặc
khách hàng khơng có khả năng chi trả.
Số vịng quay tổng tài sản năm 2019 và 2020 gần tương đương nhau và cũng gần với

số vịng quay tổng tài sản bình qn của ngành, cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Số vòng quay VCĐ năm 2020 giảm so với năm ngối, mức giảm khơng đáng kể là
0,5574 lần cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm
Số vòng quay VLĐ năm 2020 tăng so với năm 2018 là 0,1293, tuy nhiên vẫn thấp hơn
so với trung bình ngành chứng tỏ khả năng sản xuất , luân chuyển hàng hóa và thu hồi vốn
chậm.
2.2.5. Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động
Bảng 2.6: Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp năm 2019-2020
Chỉ tiêu
Năm 2019
Năm 2020
1.ROS
2.67%
4.07%
2.BEP
8.14%
10.36%
3.ROA
4.60%
7.12%
4.ROE
11.33%
15.08%
(Nguồn: Bảng CĐKT của Công ty năm 2019-2020)

Qua bảng số liệu trên Đây là chỉ tiêu phản ánh rõ nhất công ty đang trong giai đoạn phát
triển. So với năm 2019, tất cả chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty đều tăng.
Điều này cho thấy công ty sử dụng hiệu quả một phần vốn đầu tư. Tuy nhiên do cơ cấu TS
nghiêng về TSNH và nguồn vốn nội sinh còn hạn chế. Khiến DN không thể đầu tư lớn trong

dài hạn để tạo ra LNST lớn.
2.3 Nhận xét, đánh giá về tình hình cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của
CTCP Phân Bón Bình Điền (BFC) năm 2019-2020
2.3.1. Đánh giá chung về tình hình cấu trúc tài chính của cơng ty Phân Bón Bình Điền
năm 2019-2020
Dựa vào kết quả tính được, ta thấy tình hình tài chính của CTCP Phân Bón Bình Điền là
đang tăng trưởng tốt trong 2 năm 2019-2020. Các chỉ số Cơ cấu vốn, Tài sản, khả năng
thanh toán lãi vay và các chỉ số về hiệu suất và hiệu quả hoạt động cho thấy sự tăng hơn so
với năm 2019. Năm 2020, nhận thức được tình hình ảnh hưởng của covid-19 đến nền kinh
tế, cơng ty đã kịp thời đưa ra những chính sách thay đổi cho phù hợp, trong đó:
Cơ cấu nợ ngắn hạn là chiếm chủ yếu trong tổng số nợ của cả 2 năm. Chứng tỏ Công ty
đang tập trung vào đầu tư TSNH nhiều hơn.
11


Hệ số VCSH tăng và lớn hơn hệ số NPT cho thấy được sự chuyển dịch của công ty từ phụ
thuộc tài chính sang tự chủ tài chính, đây là một dấu hiệu tốt cho thấy công ty đã giảm bớt
rủi ro khi giảm thiểu sử dụng nguồn tài chính không lành mạnh và mang lại rủi ro cho
DN trong dài hạn.
Khả năng thanh tốn của cơng ty tăng so với năm trước. Hiệu suất hoạt động của công ty
cũng cho thấy sự đồng đều giữa các chỉ tiêu.
Hiệu quả hoạt động của công ty trong năm 2020 đã tăng một lượng tương đối so với 2019
cho thấy năm 2020 cơng ty đã trải qua giai đoạn khó khăn và cần phát huy hơn, đồng thời
cần có thêm những biện pháp phù hợp để tái cơ cấu tài chính một cách hợp lý.
Mơ hình tài trợ vốn của CTCP Phân Bón Bình Điền cho thấy sự an tồn và thận trọng vời
nguồn tài trợ có tính ổn định cao tỷ trọng nợ phải trả giảm xuống mức an toàn và hầu như tất
cả tài sản đều được tài trợ bằng nguồn vốn an tồn đó là nguồn vốn chủ sở hữu, công ty
không phải chịu áp lực về khả năng thanh tốn do có nguồn vốn chủ sở hữu đủ để chi trả.
2.3.2. Một số hạn chế còn tồn đọng tại cơng ty Phân Bón Bình Điền (BFC)
a) Một số hạn chế

Qua đánh giá chung về tình hình cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính cho thấy sự
ổn định và tăng trưởng tốt của CTCP Phân Bón Bình Điền trong giai đoạn 2019-2020. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đạt được còn tồn tại một số hạn chế cần được giải quyết để có
thể phát triển hồn thiện hơn, đặc biệt trong thời điểm dịch Covid-19 ngày càng chuyển biến
phức tạp theo từng ngày.
Thứ nhất, TSCĐ của công ty đã giảm một lượng nhỏ so với năm trước đồng thời tài
sản ngắn hạn đã tăng lên. Tuy nhiên, lượng vốn kinh doanh chủ yếu vẫn được chiếm bởi
TSNH trong cả 2 năm nên công ty đang đẩy mạnh đầu tư vào TSNH,chứng tỏ công ty đang
muốn thu hồi lại vốn càng nhanh càng tốt để thực hiện đầu tư vào những mục tiêu trong
ngắn hạn, tiếp cận nhanh với thị trường. Với hình thức này, cơng ty sẽ khó có thể mở rộng
được quy mơ và cơ cấu trong tương lai vì việc đầu tư vào TSDH cịn hạn chế.
Thứ hai, do cơng ty đã tập trung đầu tư nhiều vào TSNH như đã đề cập ở phần cơ cấu
tài sản dẫn đến việc nếu thiếu nguồn vốn dài hạn, DN có thể dùng NVNH để đầu tư cho
TSDN, tuy nhiên, đây là hình thức đầu tư mạo hiểm. Doanh nghiệp cần phải tìm cách làm
tăng nguồn VCSH để giảm bớt phụ thuộc tài chính nếu muốn duy trì hoạt động lâu dài.
Thứ ba, Do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá trình
sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm. Nhu cầu
quy mô sản xuất xã hội ngày cành mở rộng đòi hỏi phải tiến hành đầu tư nhằm tăng thêm tài
sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu động. Tức là, thực hiện tái sản xuất mở rộng
tài sản sản xuất. Trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạng mẽ, nhiều máy móc,
thiết bị… nhanh chóng bị rời vào trạng thái lạc hậu công nghệ nên phải tiến hành đầu tư
mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mịn vơ hình. Do đó doanh nghiệp cần chú
trọng.

12


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CTCP PHÂN BĨN BÌNH ĐIỀN
Trong bối cảnh nền kinh tế đang dần phục hồi sau Covid-19, tất cả các ngành đều chịu

tổn thất kinh tế nặng nề.Việc có thể trụ vững và phát triển sau đại dịch vốn đã là thành công
của mọi doanh nghiệp. Nay với việc mở cửa nền kinh tế sau đại dịch sẽ là 1 cơ hội cho các
ngành nghề phát triển. Do đó, mỗi cơng ty nên nắm bắt cơ hội này để tái cấu trúc tài chính
của doanh nghiệp sao cho phù hợp với xu hướng phát triển chung của tồn xã hội. Trên cơ
sở tình hình của CTCP Phân Bón Bình Điền trong 2 năm 2019 và 2020 cùng với bối cảnh
của xã hội, một số kiến nghị về việc tái cấu trúc tài chính cho CTCP Phân Bón Bình Điền
trong thời gian tới được đưa ra như sau:
a). Tăng cường đầu tư TSDN và mở rộng quy mô, cơ cấu cho công ty
Để phát triển lâu dài và bền vững, địi hỏi cơng ty phải có nguồn vốn dồi dào và ổn
định để thực hiện mở rộng quy mô và tái cấu trúc phù hợp với từng thời kỳ. Vì TSNH
chiếm chủ yếu trong CCTS của cơng ty. Vì vậy, cơng ty cần chuyển hướng sang đầu tư
nhiều hơn vào TSDH để có thể đem lại lợi nhuận lớn hơn. Để làm điều đó, cơng ty nên đẩy
mạnh việc hợp tác kinh doanh và dùng nguồn vốn hiện tại để mở rộng đầu tư vào 1 vài lĩnh
vực mới có khả thi . Ví dụ như là chuyển 1 phần vốn sang đầu tư vào trang thiết bị y tế ( vì
vẫn chưa hết dịch và vẫn cần them thiết bị y tế cho việc chữa trị). Hoặc có thể sát nhập 1
phần của cơng ty vào 1 doanh nghiệp khác để hợp tác làm ăn , qua đó có thể tái cơ cấu lại
nguồn vốn hợp lý từ ngắn hạn sang dài hạn theo hướng có lợi cho DN.
b) Gia hạn nợ hoặc cắt giảm nợ Trong trường hợp khó có thể thanh tốn nợ
Trong trường hợp khó có thể thanh tốn nợ khi đến hạn, để tránh rủi ro thì cơng ty có
thể đàm phán với chủ nợ để gia hạn nợ hoặc cắt giảm nợ vì ảnh hưởng của dịch bệnh . Hoặc
có thể nhượng quyền sở hữu 1 lượng cổ phần của cơng ty cho chủ nợ.
c) Tăng cường và có biện pháp quản lý hàng tồn kho
Tỷ trọng hàng tồn kho chiếm phần lớn trong CCTS, để quản lý có hiệu quả doanh
nghiệp cần xác định định mức hàng tồn kho tối thiểu vừa phải đáp ứng yêu cầu của khách
hàng về số lượng hàng hoá, vừa phải hạn chế mức thấp nhất chi phí hàng tồn kho cho cơng
ty.
d) Chính sách đầu tư nâng cấp TSCĐ hợp lý
Qua quá trình phân tích trên ta thấy được tình hình về TSCĐ của công ty mặc dù
chiếm tỷ trọng lớn nhưng đang giảm dần, vì vậy ta cần có một chính sách đầu tư nâng cấp
TSCĐ. Trong tình hình hiện tại của cơng ty thì rất khó để mua sắm hay thay mới hàng loạt

được. Do đó cơng ty có thể mua một số máy móc thiết bị chủ đạo để phục vụ cho việc sản
xuất. Hoặc cơng ty có thể sử dụng biện pháp là đi th tài chính vì với phương thức này
doanh nghiệp không bỏ vốn đầu tư mà phải trả tiền thuê hàng tháng, phải chịu trách nhiệm
bảo dưỡng,… Sau thời gian ký hợp đồng cơng ty có thể mua lại với giá trị thấp. Đặc điểm
của các sản phẩm in hiện tại của cơng ty địi hỏi các tiêu chí khắt khe về chất lượng lẫn hình
thức địi hỏi các máy móc phải hiện đại có thích ứng với cơng nghệ cao do đó cơng ty cần
cân nhắc thật sự kỹ lưỡng trước khi lựa chọn, mua và sử dụng một máy móc để đạt đúng
13


tiêu chuẩn sản phẩm đặt ra và việc đầu tư này cũng phù hợp với những chính sách của
doanh nghiệp.
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu đề tài tiểu luận Cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp – Nghiên cứu tại CTCP Phân Bón Bình Điền (BFC), đã rút ra một số kết
luận sau:
Tiểu luận đã nghiên cứu một cách có hệ thống và góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về
cấu trúc tài chính và tái cấu trúc tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Bên
cạnh đó, tiểu luận cũng đưa ra phương hướng và các biện pháp thực hiện tái cấu trúc tài
chính doanh nghiệp.
Tiểu luận đã phân tích, đánh giá tình hình tài chính và thực trạng cấu trúc tài chính của
CTCP Phân Bón Bình Điền ứng dụng lý luận đã nêu ở chương 1. Từ đó, chỉ ra những hạn
chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong cấu trúc tài chính của CTCP Phân Bón Bình Điền
Dựa trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng cấu trúc tài chính của CTCP Phân Bón
Bình Điền cùng với các quan điểm phát triển ngành phân bón trong thời gian tới, tiểu luận
đã đề xuất giải pháp tái cấu trúc tài chính nhằm giúp doanh nghiệp đạt tới mục tiêu xây dựng
được một cấu trúc tài chính phù hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và phát triển
bền vững.
Như vậy, đề tài đã đi giải quyết được các mục tiêu đã nêu ra, trả lời câu hỏi nghiên cứu
căn cứ vào hệ thống cơ sở lý luận vững chắc, phân tích thực trạng cấu trúc tài chính doanh

nghiệp, phân tích thực nghiệm các nhân tố tác động đến cấu trúc tài chính và tác động của
cấu trúc tài chính đến giá trị doanh nghiệp.

14


Danh mục tài liệu tham khảo
1) TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (2013), "Giáo trình Tài chính doanh nghiệp", Nhà
xuất bản Tài chính.
2) PGS. TS. Nguyễn Trọng Cơ, TS. Nghiêm Thị Thà (2010), "Giáo trình Phân tích Tài chính
doanh nghiệp", Nhà xuất bản Tài chính.
3) Báo cáo tài chính năm 2019, 2020 và một số tài liệu liên quan của
4) GS.TS. Ngô Thế Chi, PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ, “Phân tích tài chính doanh nghiệp”,
Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, năm 2008
5) PGS.TS Lê Công Hoa, TS. Nguyễn Thành Hiếu, “Giáo trình Nghiên cứu kinh doanh”,
NXB Đại học kinh tế quốc dân,
6) Arnol Glen, 2008, “Corporate financial management”, 4 th ed, Pearson education limited,
pg 25-35.

15


PHỤ LỤC

16


17



18


19


20



×