Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Phân tích ngu n gốc,bản chất của lợi t c lợi t c nào tác động như thế đế ầ ố ề n cung c u về tư bản cho vay trong b i cảnh n n kinh tế đang chịu tác động của covid 19,

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.41 KB, 13 trang )

Mã sinh viên:2173402010908

Họ và tên:Nguyễn Thùy Trang

Khóa/Lớp:(tín chỉ):CQ59/10.21+22_LT2 Niên chế: CQ59/10.22
STT :41

ID phịng thi:5800580006

Ngày thi:12/4/2022

Ca thi:7h30

BÀI THI MƠN : KINH TẾ CHÍNH TRỊ MAC-LENIN
Hình thức thi :Tiểu luận
Mã đề thi : đề số 1

Thời gian làm bài: 3 ngày

Đề số 1: Phân tích ngu ồn gốc,bản chất của lợi tức . Lợi tức tác động như thế nào
đến cung cầu về tư bản cho vay. Trong bối cảnh nền kinh tế đang chịu tác động
của covid -19, Chính phủ Việt Nam đã điều hành chính sách lãi su ất như thế nào?
Sự điều hành đó tác động như thế nào đến nền kinh tế
BÀI LÀM:
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của xã hội lồi người từ cơng xã ngun thủy lên xã hội chủ nghĩa là
sự thay đổi và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế -xã hội từ đơn giản đến
phức tạp, từ thấp đến cao.Trong tất cả các hình thái trên,chưa có một hình thái
kinh tế nào có cơ chế quản lí và điều hành kinh tế phù hợp .Theo t ất yếu thì sẽ có
q độ lên chủ nghĩa xã hội. Trong q trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội , nước ta
đã vận dụng một cách có hiệu quả các học thuyết kinh tế của Mac. Trong đó đặc


biệt phải kể đến là học thuyết giá tr ị thặng dư để làm định hướng cho các quá
trình để hướng tới xã hội tốt đẹp, văn minh. Với nhận thức trên, ta có thể coi đây
là bước ngoặt lớn trong quá trình chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang
1


nền kinh tế thị trường với sự quản lí của nhà nước. Một trong những nhân t ố quan
trọng chính là l ợi t ức . Vậy ta hiểu l ợi t ức là gì ? Nguồn gốc, bản chất của lợi tức
tác động như thế nào đến tư bản cho vay? Trong bối cảnh dịch covid -19 bùng
phát, gây ra nhiều khó khăn thì Chính phủ Việt Nam đã điều hành chính sách lãi
suất như thế nào.Và sự điều hành đó ảnh hưởng như thế nào tới nền kinh tế. Nhà
nước cần phải can thiệp vào kinh tế để đảm bảo cho sự phát triển hiệu quả, ổn
định, công bằng. Trên đây là những vấn đề mang tính cấp thi ết, địi hỏi tính chính
xác, nhanh chóng để phù hợp với nhu cầu phát triển hiện tại. Và đó cũng chính là
những vấn đề mà bài viết này đề cập tới.
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LỢI TỨC
Trong nền kinh tế thị trường, ln xuất hiện tình trạng có chủ thể thì có
lượng tiền nhàn rỗi, trong khi lại có những chủ thể khác cần tiền để mở rộng sản
xuất, kinh doanh.Tình hình đó thúc đẩy hình thành tư bản cho vay. Vì vậy, để
hiểu được về nguồn g ốc và bản chất của lợi t ức cũng như tìm hiểu về tác động
của nó đến cung và cầu về tư bản cho vay, trước hết ta cần đi vào nghiên cứu tư
bản cho vay
Tư bản cho vay trong chủ nghĩa tư bản là tư bản tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi, mà người chủ sở hữu của nó nhường quyền sử dụng cho ngườ i khác
trong th ờ i gian nh ất định để nhận được s ố tiền l ờ i nh ất định (gọi là l ợ i t ức,
ký hi ệu là z).
Tư bản cho vay có các đặc điểm là:
Thứ nhất, quyền s ử dụng tách kh ỏi quyền sở hữu, ch ủ thể sở hữu tư
bản không phải là chủ thể sử dụng, chủ thể sử dụng tư bản ch ỉ được sử

dụng một thời hạn nhất định và khơng có quyền s ở hữu
Tư bả n cho vay là một lo ại hàng hóa đặc biệt. Người bán khơng
mất quyền sở hữu, người mua chỉ được quyền sử dụng trong một thời gian.
Sau khi sử dụng, tư bản cho vay không mất giá trị sử dụng và giá tr ị mà
được bảo tồn, thậm chí cịn tăng thêm. Giá cả của tư bản cho vay được
2


quyết định bởi giá trị sử dụng của nó là khả năng thu được lợi nhuận bình
qn, do đó khơng những khơng được quyết định bởi giá trị, mà cịn thấp
hơn nhiều so với giá trị
Tư bản cho vay là tư bản được sùng bái nhất và cũng là được che
giấu kín đáo nhất.Tư bản cho vay vận động theo công thức T – T’ tạo ra ảo
tưởng là tiền đẻ ra tiền, che dấu quan hệ bóc lột vì không phản ánh rõ
nguồn gốc của lợi tức cho vay. Ta có thể thấy quan hệ bóc lột TBCN được
che giấu một cách kín đáo nhất, tư bản cho vay trở nên thần bí và được
sùng bái nhất.
Tư bản cho vay không thể tách rời khỏi sự vận động của tư bản cơng
nghiệp: Sự hình thành tư bản cho vay là kết quả của sự vận động phát triển
quan hệ hàng hóa, tiền tệ đến một trình độ nhất định làm xuất hiện một quan hệ
là: có nơi tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, có nơi lại thiếu tiền để họat động
Tư bản cho vay là hình thức ăn bám nhất của tư bản: Tư bản cho vay
làm hình thành một nhóm người trong xã hội tư bản : tư bản thực lợi . Họ cho
vay tiền của nhân công nhàn rỗi và thu lợi nhuận từ bên vay tiền
Từ đây, ta có thể hiểu được về nguồn gốc và bản chất của lợi tức:
Khái niệm: Lợi t ức là một ph ần của l ợ i nhu ận bình quân mà người đi
vay ph ải tr ả cho người cho vay vì đã sử dụng lượng ti ền nhàn r ỗi của
ngườ i cho vay. Song về thực ch ất, l ợ i tức là một phần của giá trị thặng dư
mà người đi vay đã thu được thông qua việc sử dụng ti ền vay đó.
Nguồn gốc :Nguồn g ốc của l ợ i t ức cho vay chính là t ừ giá tr ị thặng dư

do cơng nhân đ ó làm thuê sáng tạo ra từ trong lĩnh vực sản xuất. Hay chính
là một phần củ a l ợ i nhu ận trung bình sinh ra khi s ử dụng tư bản cho vay
vào s ản xu ất .
Bản chất:Để hiểu rõ hơn về bản chất của lợi tức, ta cần phải xem xét
về dòng lưu chuyển của tiền

3


Về phía tư bản cho vay thì họ nhườ ng quyền s ử dụng tư bản của
mình cho ngườ i khác trong một thời gian nh ất định nên thu được lợi tức .
Về phía nhà tư bản đi vay thì họ dùng ti ền để s ản xu ất,kinh doanh
nên họ thu được l ợ i nhu ận. Nhưng vì họ khơng có tư bả n ho ạt động nên
phải đi vay.Trong quá trình vận động, tư bản ho ạt động sẽ thu được lợi
nhu ận bình quân . Nhưng vì để có tư bả n hoạt động, trước đó phải đi vay,
nên tư bản đi vay ( tức tư bản bán ho ạt động ) không được hưởng tồn bộ
lợi nhu ận bình qn, mà trong s ố l ợ i nhu ận bình qn có một ph ần được
trích ra để trả cho nhà tư bản cho vay dưới hình thức lợi tức .
Vì vậ y, về bản chất l ợ i t ức là một ph ần của l ợ i nhu ận được t ạo ra trong
quá trình s ản xu ất mà người đi vay phải nhượng l ại cho người cho vay theo
tỷ l ệ vốn đã được sử dụng.
II.TÁC ĐỘ NG CỦA LỢI T ỨC ĐẾN CUNG VÀ CẦU C ỦA TƯ BẢN
CHO VAY
Trước hết, khi muốn hiểu về những tác động của lợi tức, ta cần tìm hiểu về
tỷ suất l ợ i t ức
Tỷ suất lợi t ức (z'): là tỷ l ệ phần trăm giữa lợi tức và tư bản cho vay. Tỷ suất
lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận bình quân và
tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
𝑧


Ta có cơng thức: 𝑧′ = 𝐾𝑐𝑣 . 100%
Tỷ suất lợi t ức phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỉ l ệ phân chia l ợi
nhuận bình quân thành lợi tức và lợi nhuận của nhà tư bản hoạt động; quan hệ
cung - cầu về tư bản cho vay. Giới hạn vận động của tỷ suất lợi t ức là: 0 < z' <
p'.
Để hiểu rõ hơn tác động của lợi tức và tỷ suất l ợi t ức đối cung và cầu của tư
bản cho vay, ta sẽ tìm hiểu về tỷ suất lợi lu ận bình qn.Tỷ suất lợi nhuận bình
qn ( kí hi ệu là p') là “con số trung bình” của tất cả các tỷ suất lợi nhuận khác
nhau hay t ỷ suất lợi nhu ận bình quân là tỷ số theo phần trăm giữa tổng giá trị
thặng dư ( hay tổng lợi nhuận) và tổng tư bản xã hội
4


p′ =

∑𝐩
× 100%
∑(𝒄 + 𝒗)

Trong đó: ∑plà tổng giá trị thặng dư của xã hội ( Tổng lợi nhuận thu
được)
∑( c + v)là tổng tư bản của xã hội
Trong nền kinh tế thị trường, việc cạnh tranh gi ữa các ngành tất yếu sẽ dẫn
đến hình thành lợi nhuận bình quân.
Lợi nhuận bình quân ( 𝑝 ): là là l ợi nhuận thu được theo tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
Nếu ký hiệu giá tr ị tư bản ứng trước là K thì lợi nhuận bình qn được tính
 ×𝐾
như sau: 𝑝 = 𝑝′
Khi tìm hiểu về xu hướng vận động của lợi tức hay tỷ suất lợi tức có tác

động như thế nào đến tư bản cho vay, các nhà kinh tế học đã phát hiện ra tỷ
suất lợi tức có xu hướng giảm. Các nhà kinh tế học cũng đưa ra, sự giảm
xuống này là do sự giảm của tỷ suất lợi nhuận và t ỷ suất lợi nhuận bình
quân. Sự giảm xuống này đã tác động đến cung và cầu của tư bản cho vay.
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến sự giảm xuống của lợi t ỷ suất lợi nhuận bình
qn mà từ đó kéo theo tỷ suất lợi tức và cung cầu của tư bản cho vay.
Khi nghiên cứu quy lu ật tỷ suất lợi nhuận dưới hình thái chung nhất,
Mác đã tạm ngưng tất cả những thứ tác động ngược lại và làm biến đổi quy
luật. Mác đã đưa ra giả định rằng: tiền công cố định, độ dài ngày công
không thay đổi, m' giữ nguyên, giá hàng hóa khơng đổi, cấu thành hữu cơ
tư bản thay đổi và diễn ra ở mọi ngành sản xuất.
Như vậy, với một mức độ bóc lột giữ nguyên lại biểu hi ện ra một lợi
nhuận giảm xu ống. Một tư bản đặc biệt như vậy thì đối với tư bản xã hội
cũng vậy. Đó là quy luật chung của mọi phương thức sản xuât TBCN, bởi
vì phương thức sản xuất TBCN càng phát triển thì tư bản khả biến càng
giảm tương đối so với tư bản bất biến. Do đó, xu hướng ngày càng giảm
của tỷ suất lợi nhuận chung chỉ là biểu hi ện cho sự phát triển của năng suất
5


lao động xã hội. Phương thức sản xuất TBCN càng phát triển thì tỷ suất giá
trị thặng dư trung bình biểu hiện thành một tỷ suất l ợi nhuận chung sẽ ngày
càng giảm xuống.
Quá trình sản xuất TBCN thực chất cũng đồng thời là q trình tích lũy .
Nền tảng TBCN càng phát triển thì khối lượng giá trị được tái sản xuất
ngày càng tăng lên cùng với sự tặng lên của năng suất lao động. Cùng với
đó là sự phát triển của các phương thức sản xuất xã hội của lao động thì
khối lượng các giá trị sử dụng được sản xuất ra mà ở đó một phần sự tăng
mạnh hơn của tư liệu sản xuất.
Tư bản phụ thêm t ạm thời dư thừa so với nhân khẩu công nhân mà nó

chi phối dễ có tác dụng làm tăng nhân khẩu thừa cơng nhân.
Vì vậy, do bản chất của q trình tích lũy TBCN nên khối lượng càng
lớn của tư liệu sản xuất nhằm chuyển hóa thành tư bản, lúc nào cũng có
nhân khẩu tăng lên một cách tương đương mà thậm chí xảy ra tình trạng dư
thừa, sẵn sàng để bị bóc lột. Như vậy, cùng với sự phát triển của q trình
sản xuất và q trình tích lũy, khối lượng lao động thặng dư có thể chiếm
đoạt được và thực sự bị chiếm đoạt sẽ tăng lên do khối lượng tuyệt đối của
lợi nhuận mà TBXH chiếm đoạt cũng phải tăng lên. Do đó, chính những
quy luật làm cho khối lượng tuyệt đối của lợi nhuận đối với TBXH tăng lên
cũng là những quy luật làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm xuống.
Sự giảm sút của tỷ suất lợi nhuận và sự tích lũy nhanh chỉ là những biểu
hiện khác nhau của chung một quá trình, vì cả hai đều biểu hiện sự phát
triển của sức sản xuất. Một mặt tích lũy thúc đảy tỷ suất lợi nhuận giảm
xuống nhanh hơn, trong giới hạn gây ra sự tích tụ lao động trên quy mơ lớn
và đồng thời đẻ ra một cấu t ạo cao hơn của tư bản. Mặt khác tỷ suất lợi
nhuận giảm xuống lại đẩy nhanh sự tích tụ tư bản và t ập trung tư bản bằng
cách tước đoạt các nhà tư bản nhỏ, bằng cách tước đoạt nốt cả những gì
cịn sót l ại của những người sản xuất trực tiếp khi những người này cịn
một chút giá trị gì đó để tước đoạt.
6


Nói tóm lại, do tỷ suất lợi nhuận bình qn ngày càng gi ảm nên tỷ suất
lợi t ức có xu hướng giảm. Từ đó, xu hướng cung của tư bản cho vay tăng
nhanh hơn so với cầu của tư bản cho vay. Như vậy, dưới tác động của lợi
tức, ta có thể thấy được xu hướng cung của tư bản cho vay tăng nhanh hơn
cầu của tư bản cho vay.
III. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM KHI CHÍNH PHỦ ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TRONG BỐI CẢNH COVID-19
1. Việc điều hành chính sách lãi suất của Chính phủ Việt Nam trong bối

cảnh nền kinh tế đang chịu tác động của covid-19
Kinh tế nước ta đối mặt với những khó khăn chưa từng có do tác động
nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 lên đời sống nhân dân và sản xuất, kinh
doanh, lưu thơng hàng hóa, dịch vụ. Trong bối cảnh đó, Đảng, Chính phủ và
Nhà nước đã kịp thời đưa ra các quyết sách hỗ trợ nền kinh tế, bảo đảm an sinh
xã hội mà trong đó nổi bật phải kể đến đó là những chỉ đạo hợp lý, cần thiết,
phù hợp của Chính phủ cho ngân hàng nhà nước (NHNN) về điều hành chính
sách lãi suất.
Năm thứ hai kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát và lan rộng, kinh tế thế
giới vẫn bi ến động phức tạp và phân hóa mạnh mẽ. Thương mại tồn cầu phục
hồi do nhu cầu gia tăng từ các nước lớn, song chuỗi cung ứng vẫn đứt gãy và
lưu thơng, vận chuyển khó khăn làm nảy sinh lạm phát, chi phí sản xuất tăng cao
trên tồn cầu, giá hàng hóa, ngun vật liệu thế giới, như dầu mỏ, lương thực,
thực phẩm, sắt thép, cước phí vận chuyển tăng cao nhất trong nhiều năm.
Đối với nước ta, đây là thời với đầy khó khăn, thách thức. Có thể nói, trong
bối cảnh đất nước đối mặt với những thử thách to lớn, thành công của Đại hội
Đảng toàn quốc l ần thứ XIII đã tạo tiền đề vững chắc, dẫn dắt cả hệ thống chính
trị đồng lịng, quyết tâm, chung tay đối phó với đại dịch, phát huy truyền thống
tốt đẹp của dân tộc về tinh thần đồn kết, tương thân tương ái trong khó khăn,
dịch bệnh. Mục tiêu bảo vệ sức khỏe nhân dân được Đảng và Nhà nước đặt lên
hàng đầu, yêu cầu sản xu ất an toàn, đẩy mạnh thực hiện các biện pháp bảo đảm
7


an sinh xã hội, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân ứng phó với các tác động tiêu
cực từ đại dịch. Đặc bi ệt, chính sách lãi suất đóng góp một phần vai trị vơ cùng
to lớn đối nền kinh tế trong bối cảnh covid 19 diễn biến phức tạp. Dưới đây là
một số các điều hành, thay đổi chính sách lãi suất của NHNN để phù hợp với
nền kinh tế trong thời kỳ dịch ảnh hưởng của covid -19:
Ngân hàng nhà nước ổn định lãi suất điều hành ở mức thấp, tạo điều kiện

để mặt bằng lãi suất cho vay và huy động của các tổ chức tín dụng giảm.Với
đặc thù của một nền kinh tế đang phát triển, nhu cầu về vốn rất lớn, khơng những
thế cịn phụ thuộc lớn vào hệ thống ngân hàng nên việc giảm lãi suất khơng cho
vay tại Việt Nam là khá khó khăn. Để kịp thời tháo gỡ khó khăn của doanh nghiệp
và người dân.Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, trong năm 2020,
NHNN đã 03 lần điều chỉnh giảm đồng bộ các mức lãi suất với tổng mức giảm tới
1,5-2,0%/năm lãi suất điều hành (là một trong các ngân hàng trung ương (NHTW)
có mức cắt giảm lãi suất điều hành lớn nhất trong khu vực); giảm 0,6 -1,0%/năm
trần lãi suất tiền gửi; giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu
tiên. Đồng thời chỉ đạo các TCTD tiết kiệm chi phí, giảm mạnh lãi suất cho vay,
đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên. Nhờ đó, tính đến tháng 11/2020, mặt bằng lãi suất
cho vay giảm bình quân khoảng 1%/năm so với cuối năm 2019; lãi suất cho vay
ngắn hạn tối đa bằng VND đối với một số ngành, lĩnh vực ưu tiên ở mức
4,5%/năm.
Chính phủ cũng luôn luôn triển khai nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ
trợ khách hàng bị ảnh hưởng covid-19. Cụ thể là: miễn, giảm, hạ lãi suất cho
trên 1,96 triệu khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch với dư nợ hơn 3,87 triệu tỷ
đồng; tổng số tiền lãi lũy kế đến nay TCTD đã miễn, giảm, hạ cho khách hàng
khoảng 34.900 t ỷ đồng; cho vay mới lãi su ất thấp hơn so với trước dịch với
doanh số lũy kế từ 23/01/2020 đến nay đạt trên 7,4 triệu tỷ đồng cho khoảng
trên 1,3 tri ệu khách hàng. Việc quyết định giảm mức lãi su ất điều hành của ngân
hàng nhà nước đã thể hiện rất mạnh mẽ và nhất quán về chủ trương tiếp tục
giảm lãi suất, sẵn sàng hỗ trợ cho các tổ chức tín dụng và các doanh nghiệp.
8


Phối hợp cùng các chính sách tiền tệ linh hoạt, các quyết định giảm lãi suất điều
hành đã phần nào giúp đỡ tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế trong thời kì này.
Chính phủ đảm bảo thanh khoản trên thị trường tiền tệ, tạo điều kiện để các
TCTD tiếp t ục giảm lãi suất cho vay, sẵn sàng nguồn vốn hỗ trợ các TCTD đẩy

mạnh tín dụng.Điều đó thể hiện rõ ở lãi suất liên ngân hàng - là mức lãi suất vay
mượn lẫn nhau k ỳ hạn ngắn giữa các TCTD đã giảm xuống mức rất thấp trong
lịch sử, kho ảng t ừ 0,5%/năm đến 0,9%/năm cuối tháng 9, giảm chi phí vốn đầu
vào cho TCTD, qua đó tạo điều kiện thuận lợi để các TCTD giảm lãi suất cho
vay.
Năm 2021, đại dịch covid-19 tiếp tục diễn biến nguy hiểm và phức tạp với
sự xuất hiện của nhiều biến chủng mới, gây ra nhi ều khó khăn trong việc phục
hồi kinh tế trên toàn thế giới. Đối với Việt Nam, làn sóng covid 19 thứ tư gây ra
những ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội; giãn cách xã hội,
chuỗi cung ứng đứt gãy, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng trong khi nhiều doanh nghiệp
thiếu hụt lao động… đã bào mòn sức chống chịu của doanh nghiệp, người dân,
tạo gánh nặng lớn lên hệ thống an sinh xã hội. Với bối cảnh này, trong năm
2021, Chính phủ vẫn quyết li ệt chỉ đạo NHNN duy trì mức lãi suất thấp, các
TCTD tiếp tục triệt để tiết giảm chi phí để giảm lãi suất cho vay, đơn giản hóa
quy trình thủ tục, tạo điều kiện cho khách hàng vay mới phục hồi sản xuất - kinh
doanh nhưng không hạ chuẩn cho vay, đảm bảo chất lượng, an tồn tín dụng,
duy trì hoạt động lành mạnh của hệ thống ngân hàng . Kết quả là, đến cuối tháng
11/2021, lãi suất huy động và cho vay VND bình quân của TCTD giảm tương
ứng khoảng 0,51%/năm và 0,81%/năm so với cuối năm 2020 sau khi đã giảm
khoảng 1%/năm trong năm 2020. Lãi suất cho vay bình quân đối với các lĩnh
vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ là 4,3%/năm (thấp hơn mức trần quy
định là 4,5%/năm).
Chính phủ sẽ điều hành lãi su ất phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn
biến thị trường; khuyến khích các TCTD ti ếp tục tiết giảm chi phí để phấn đấu
giảm lãi su ất cho vay, tạo điều kiện giảm chi phí vốn cho người dân, doanh
nghiệp và nền kinh tế; điều hành t ỷ giá chủ động, linh hoạt phù hợp với tình
9


hình thị trường trong và ngồi nước, cân đối tiền tệ và góp phần kiểm sốt lạm

phát
Sang đến năm 2022, chính phủ tiếp tục tập trung hỗ trợ q trình phục hồi
nền kinh t ế nhưng cũng rất đề phòng với rủi ro về lạm phát đang gia tăng. Triển
vọng về kinh tế thế giới trong năm 2022 với những thuận lợi và khó khăn đan
xen; IMF (10/2021) dự báo kinh t ế thế giới phục hồi với mức tăng trưởng 4,9%.
Đi kèm với quá trình phục hồi kinh t ế là rủi ro lạm phát, tăng giá hàng hóa cơ
bản, biến động phức tạp của thị trường tài chính, tiền tệ tồn cầu; t ừ đó, thu hẹp
nới l ỏng tiền tệ và tăng lãi suất sẽ là xu hướng chính của năm 2022. IMF cảnh
báo nguy cơ lạm phát năm 2022 toàn cầu và khuyến nghị các quốc gia thận
trọng, không đánh mất thành quả ổn định giá cả.
Việc xây dựng và triển khai các gói hỗ trợ/cấp bù lãi su ất cho một số ngành,
lĩnh vực đặc thù, hỗ trợ khôi phục kinh tế là cần thiết và cấp bách, trong đó,
ngồi việc xử lý cho các doanh nghi ệp thuộc lĩnh vực trọng tâm cho phục hồi
tăng trưởng, cần quan tâm tới các đối tượng chính sách, người lao động, người
nghèo trong năm 2022
2. Các tác động của chính sách điều hành lãi suất đến nền kinh tế
Việc điều hành chính sách lãi su ất đã tạo ra được hiệu quả trong việc hạn chế
lạm phát, ổn định kinh tế nước nhà, hỗ trợ phục hồi, tăng trưởng kinh tế . Cụ thể
như sau:
Ngân hàng Nhà nước đã điều hành CSTT hiệu quả, đặc biệt là điều hành lãi
suất. Nhìn lại giai đoạn khủng hoảng do covid-19 gây ra, NHNN đã điều hành
CSTT hiệu qu ả nhờ sự kiên định, chủ động, thận trọng và linh hoạt, góp phần
kiểm sốt lạm phát theo đúng mục tiêu của Quốc hội.
Khơng những thế nó cịn giúp kiểm sốt cung tiền ở mức hợp lý, mà nhất là
tăng trưởng tín dụng nhằm kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế: Chính
sách tín dụng điều chỉnh phù hợp với diễn bi ến kinh tế. NHNN có những điều
chỉnh rất linh hoạt lãi suất trong điều hành CSTT khi xuất hiện một vài diễn biến
mới của tình hình, lãi su ất bám sát diễn biến chỉ số giá, hỗ trợ thêm doanh

10



nghiệp trong điều kiện kinh tế khi cịn nhiều khó khăn và củng cố niềm tin của
xã hội đối với VND, mặt bằng lãi suất huy động, cho vay đã giảm mạnh.
Cùng với hiệu qu ả ổn định được lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế thì
Ngân hàng Nhà nước cũng đảm bảo sẽ tiếp tục điều hành các cơng cụ chính sách
tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các
chính sách kinh t ế vĩ mơ khác nhằm góp phần phục hồi và ổn định kinh t ế. Theo
đó, Ngân hàng Nhà nước chú trọng các giải pháp tiếp tục theo dõi sát mặt bằng
lãi suất thị trường để điều hành phù hợp với cân đối vĩ mô, lạm phát, diễn biến
thị trường và mục tiêu chính sách ti ền tệ. Ngoài ra ti ếp tục triển khai các giải
pháp tạo điều kiện cho hệ thống tổ chức tín dụng giảm lãi suất cho vay, hỗ trợ
sản xuất, kinh doanh, góp phần phục hồi tăng trưởng bền vững… Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh, những yếu tố điều hành
các cơng cụ chính sách ti ền tệ, nhất là chính sách lãi suất là mấu chốt để Việt
Nam tiếp tục thu hút được dòng vốn trong bối cảnh kinh tế tồn cầu biến động
khó lường, từ đó giúp khôi phục và phát triển kinh tế.
Bên cạnh những tín hi ệu tích cực trên, việc điều hành lãi suất vẫn còn một số
hạn chế:
Lạm phát đã được kiểm sốt song vẫn cao. Mặt bằng lãi suất cịn có phần
chưa được hợp lý: Huy động vốn NHTM khó khăn, thanh khoản trong hệ thống
ngân hàng thường căng thẳng, nhưng về tốc độ tăng dư nợ của các NHTM vẫn
cao. Có thể lý giải bởi các nguyên nhân như: dịch vụ ngân hàng ngồi ho ạt động
tín dụng chưa được mở rộng và phát triển tốt, thu lãi t ừ hoạt động tín dụng vẫn
là nguồn thu chủ yếu của các NHTM, cơ chế chính sách và mơi tr ường kinh
doanh nói chung l ại tạo động l ực và có dư địa để các ngân hàng tăng trưởng tín
dụng mạnh mẽ: huy động vốn với lãi suất cao; lãi suất cho vay khơng bị khống
chế.
Ngồi ra, thị trường liên ngân hàng chưa được tổ chức và kiểm soát tốt.
Trong những năm trước đây, khi mà lạm phát có xu hướng tăng cao, NHNN vẫn

điều hành CSTT theo hướng tiếp tục giữ nguyên mức lãi suất điều hành của

11


NHNN, chỉ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc với VND và ngoại tệ nhằm hạn chế gia
tăng tín dụng, hút tiền từ lưu thơng.
Có thể nói, với những hiệu quả tích cực và một số hạn chế như đã nêu trên,
Chính phủ đã phối hợp với Ngân hàng Nhà nước đã góp phần rất lớn vào vi ệc
khơi phục kinh tế nước nhà sau thời kỳ dịch bệnh và cũng giúp phát triển kinh t ế
Việt Nam.
C. KẾT LUẬN
Như chúng ta đã biết ''một chính sách kinh tế nếu không liên quan đến k ết
quả của chủ thể đặt ra thì chính sách ấy khơng có tác dụng". Xuất phát từ
nguyên tắc trên, với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nước ta đang chuyển từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế tập trung có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế khơng ai giúp đỡ chúng ta mà chúng ta
phải t ự vận động, tự đi lên, tự tìm ra con đường phát tri ển kinh tế phù hợp. Vì
thế, yêu cầu đặt ra rằng chúng ta cần phải hiểu rõ bản chất, nguồn gốc, vai trò
của những nhân tố bên trong nền kinh tế chính trị, trong đó quan trọng phải kể
đến là lợi tức.
Với nước ta, một chính sách kinh t ế muốn làm t ốt phải được điều hành một
cách có hiệu quả của Chính Phủ. Qua vi ệc nghiên cứu về nguồn gốc và bản chất
của lợi tức, ta có thể hiểu thêm về chính sách lãi suất của chính phủ. Trên đây
với những điều hành có hiệu quả của chính phủ đã tạo ra những tín hi ệu đáng
mừng đối với nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Tuấn Nghĩa và các cộng sự, Giáo trình "Kinh t ế chính trị Mac Lenin"
( dành cho bậc đại học- không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội xuất bản năm 2018

2.Tạp chí kinh tế và dự báo số, tháng 1-2021
3.Điều hành các chính sách tiền t ệ nhằm đối phó với dịch covid-194.Điều hành
chính sách tiền tệ, sẻ chia khó khăn, vượt qua thách thức nhưng khơng chủ quan
với rủi ro lạm phát-tạp chí ngân hàng
4.Điều hành chính sách ti ền tệ-Ngân hàng nhà nước
12


5. Phối hợp các chính sách linh hoạt theo di ễn biến nền kinh tế-Báo Quân đội
nhân dân

13



×