TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN NGỌC HÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – PGD LONG XUYÊN
Chuyên ngành: Kinh Tế Đối Ngoại
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành :
Kinh Tế Đối Ngoại
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN NGỌC HÀ
Lớp : DH6KD2 Mã số Sv: DKD052017
Người hướng dẫn : TRẦN CÔNG DŨ
Long xuyên, tháng 05 năm 2009
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn : TRẦN CÔNG DŨ
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 1 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2 : …………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng 05 năm 2009
LỜI CẢM ƠN
YZ
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn đến tất cả Quý thầy cô trường
Đại Học An Giang, đặc biệt là các giáng viên Khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh đã nhiệt tình dìu dắt em trong suốt 4 năm qua. Ngoài việc
truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành kinh tế, thầy
cô còn tạo điều kiện để em được tiếp cận với những kiến thức thực tế
ngoài xã hội với những kiến thức đó sẽ giúp em trở nên vững vàng và tự
tin hơn khi ra trường.
Em xin chân thành cám ơn thầy Trần Công Dũ đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ để em có thể hoàn thành khóa luận.
Cám ơn Ban Lãnh Đạo Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long
Xuyên, Phòng Tín Dụng, Phòng Kế Toán, Phòng Ngân Quỹ đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực tập.
Lời cuối, em xin kính chúc quý Thầy cô khoa Kinh Tế & QTKD
trường Đại học An Giang cùng toàn thể anh chị đang công tác tại Ngân
hàng TMCP An Bình – PGD Long xuyên lời chúc sức khỏe, và những
điều tốt đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Hà
TÓM TẮT
Với số dân hơn 2 triệu người, phần đông là dân số trẻ, năng động, thu nhập
không ngừng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao. Nên không chỉ
các NH nước ngoài, NH liên doanh, NH trong nước mà nhiều định chế tài chính
cung ứng dịch vụ tiêu dùng đang nhắm đến địa bàn tỉnh An Giang.
Tuy nhiên, tín dụng tiêu dùng còn có mặt hạn chế riêng của nó như rủi ro
trong hoạt động cho vay. Những biến động lãi suất, cùng giá tiêu dùng tăng cao
năm 2008 đã làm công tác tín dụng tiêu dùng gặp nhiều khó khăn. Tình hình cho
vay phục vụ nhu cầu đời sống của người dân đã dần được khôi phục sau Nghị
quyết của chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh
tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, các Ngân hàng đã đồng
loạt triển khai kế hoạch phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Nhận thấy đây là loại hình cho vay khá phổ biến và ABBANK – Long
Xuyên là một trong những Ngân hàng đang đẩy mạnh hoạt động này. Thông qua
việc sử dụng các số liệu từ phòng kế toán, phòng tín dụng từ lúc Ngân hàng bắt
đầu hoạt động cho đến tháng 12/2008 để tiến hành nghiên cứu: “Phân Tích Tình
Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long
Xuyên”. Việc nghiên cứu tập trung vào các vấn đề sau:
- Tiến hành phân tích sơ lược cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn huy động
của Ngân hàng.
- Xem xét công tác cho vay tiêu dùng thông qua phân tích doanh số cho
vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn tiêu dùng theo thời gian, theo
sản phẩm tại Ngân hàng.
- Cuối cùng, sử dụng một số chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng tiêu dùng tại ABBANK – Long Xuyên, tìm ra những ưu
điểm, nhược điểm để có thể đưa ra hướng khắc phục.
Từ các phân tích trên, sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tín dụng
tiêu dùng tại ABBANK – Long Xuyên. Đồng thời, qua việc phân tích ta cũng
thấy được tình hình biến động thị trường ảnh hưởng thế nào đến loại hình cho vay
này để có thể có chính sách phản ứng linh hoạt hơn nếu tình hình kinh tế lại có
biến động bất ngờ.
MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phạm vi nghiên cứu 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 2
1.6. Bố cục bài nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng 3
2.1.1. Các khái niệm 3
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại 3
2.1.1.2. Một số khái niệm về tín dụng 3
2.1.2. Vai trò của tín dụng 3
2.1.3. Chức năng của tín dụng 4
2.1.4. Nguyên tắc tín dụng 4
2.1.5. Các phương thức cho vay 5
2.1.6. Các hình thức bảo đảm tín dụng 6
2.2. Tín dụng tiêu dùng 6
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng 6
2.2.1.1. Khái niệm 6
2.2.1.2. Đặc điểm 6
2.2.2. Đối tượng của tín dụng tiêu dùng 7
2.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng 7
2.2.3.1. Tín dụng tiêu dùng trực tiếp 7
2.2.3.2. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp 7
2.2.4. Ý nghĩa của tín dụng tiêu dùng 7
2.2.4.1. Đối với người tiêu dùng 7
2.2.4.2. Đối với ngân hàng 8
2.2.4.3. Đối với nhà cung cấp 8
2.2.5. Các biện pháp đảm bảo tín dụng 8
2.2.5.1. Thế chấp tài sản 8
2.2.5.2. Cầm cố tài sản 8
2.2.5.3. Bảo lãnh 9
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 9
2.3.1 Doanh số cho vay 9
2.3.2 Doanh số thu nợ 9
2.3.3 Dư nợ 9
2.3.4 Nợ quá hạn 9
2.3.5 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: (%) 10
2.3.6 Vòng quay vốn 10
2.3.7 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 10
2.3.8 Hệ số thu nợ 11
2.3.9 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 11
Chương 3:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – PGD LONG
XUYÊN 12
3.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP An Bình 12
3.2. Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch
An Giang 13
3.2.1. Quá trình hình thành phát triển 13
3.2.2. Sơ đồ tổ chức 14
3.2.3. Chức năng các phòng ban 14
3.3. Vài nét về sản phẩm cho vay tiêu dùng tại
ABBANK – Long Xuyên 15
3.3.1. Quy trình cho vay 15
3.3.2. Sản phẩm cho vay tiêu dùng tại ABBANK – PGD Long Xuyên . 18
3.4. Tình hình hoạt động của đơn vị trong thời gian 2007 – 2008 20
3.5. Định hướng phát triển giai đoạn 2009 21
3.5.1. Phương hướng nhiệm vụ 2009 21
3.5.2. Kế hoạch các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động 2009
của PGD Long Xuyên 22
3.5.2.1. Kế hoạch hoạt động chung của PGD Long Xuyên 22
3.5.2.2. Chỉ tiêu hoạt động đối với tín dụng tiêu dùng 23
Chương 4:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TÍN CHẤP TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – PGD LONG XUYÊN 24
4.1. Tình hình nguồn vốn của ABBANK – PGD Long Xuyên 24
4.1.1. Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng qua các năm 24
4.1.2. Vốn huy động tại Abbank – PGD Long Xuyên 26
4.2. Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng 27
4.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng 28
4.2.1.1. Theo thời gian 28
4.2.1.2. Theo sản phẩm 30
4.2.2 Doanh số thu nợ tín dụng tiêu dùng 35
4.2.2.1. Theo thời gian 35
4.2.2.2. Theo sản phẩm 36
4.2.3. Dư nợ tín dụng tiêu dùng 39
4.2.3.1. Theo thời gian 39
4.2.3.2. Theo sản phẩm 41
4.2.4 Nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng 43
4.2.4.1. Theo thời gian 43
4.2.4.2. Theo sản phẩm 45
4.3. Đánh giá hiệu quả tình hình tín dụng tiêu dùng tại
ABBANK –Long Xuyên 47
4.3.1. Tỷ trọng dư nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn huy động 47
4.3.2. Vòng quay vốn 48
4.3.3. Hệ số thu nợ 48
4.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Dư nợ 49
4.4. Nhận xét 49
4.4.1. Ưu điểm 49
4.4.2. Nhược điểm 50
Chương 5:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH
51
5.1. Nâng cao sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng 51
5.2. Duy trì và thu hút khách hàng đến với sản phẩm cho vay tiêu dùng .52
5.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh , phòng giao dịch 53
5.4. Xây dựng, củng cố các phòng có liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng
53
5.5. Thực hiện chiến lược Marketing Ngân hàng 54
5.6. Cách xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi hợp lý 54
5.7. Hoàn thiện quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng 55
5.7.1. Tăng cường công tác thẩm định cho vay 55
5.7.2. Tăng cường chất lượng và hiệu quả nguồn thông tin 55
5.7.3. Tăng cường tái xét, quan sát khoản cho vay 56
5.8. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng trong cho vay tiêu dùng 56
Chương 6: KẾT LUẬN 58
6.1 Kết Luận 58
6.2 Kiến nghị 58
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Kết quả HĐKD cùa ABBANK – Long Xuyên giai đoạn
6 tháng cuối năm 2007 – 6 tháng cuối năm 2008 20
Bảng 3.2:
Kế hoạch hoạt động chung của ABBANK – Long Xuyên 22
Bảng 3.3:
Kế hoạch hoạt động tín dụng tiêu dùng của 23
Bảng 4.1:
Tình hình nguồn vốn tại ABBANK – Long Xuyên 24
Bảng 4.2:
Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời gian 28
Bảng 4.3:
Tình hình cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 31
Bảng 4.4
: Tình hình doanh số thu nợ theo thời gian 35
Bảng 4.5:
Tình hình doanh số thu nợ theo sản phẩm 37
Bảng 4.6:
Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng theo thời gian 40
Bảng 4.7:
Tình hình dư nợ tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm 41
Bảng 4.8:
Tình hình nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng theo thời gian 44
Bảng 4.9:
Tình hình nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng theo sản phẩm 45
Bảng 4.10:
Chỉ tiêu dư nợ/vốn huy động 47
Bảng 4.11:
Vòng quay vốn 48
Bảng 4.12
: Hệ số thu nợ 48
Bảng 4.13
: Tỷ lệ nợ quá hạn / dư nợ 49
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ tổ chức 14
Sơ đồ quy trình cho vay 16
Biểu đồ 4.1
: Cơ cấu nguồn vốn của ABBANK _ Long Xuyên 25
Biểu đồ 4.2:
Tỷ trọng các hình thức vốn huy động trên tổng huy động
theo thời gian 26
Biểu đồ 4.3: Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời gian 29
Biểu đồ 4.4
: Cơ cấu cho vay theo sản phẩm tiêu dùng 32
Biểu đồ 4.5:
Tỷ trọng doanh số thu nợ theo thời gian 36
Biểu đồ 4.6:
Cơ cấu doanh số thu nợ theo sản phẩm 38
Biểu đồ 4.7
: Tỷ trọng dư nợ tiêu dùng theo thời gian 40
Biểu đồ 4.8:
Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm 42
Biểu đồ 4.9:
Tỷ trọng nợ quá hạn tín dụng tiêu dùng theo thời gian 44
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ABBANK : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình
NH : Ngân hàng
NHAB : Ngân hàng An Bình
NHNN : Ngân Hàng Nhà NướcViệt Nam
NHTM : Ngân hàng thương mại
PGD : Phòng giao dịch QĐ : Quyết định
QĐ – BTC : Quyết định – Bộ Tài Chính
QĐ – NHAB : Quyết định Ngân Hàng An Bình
QHKH : Quan hệ khách hàng
QTCV : Quy trình cho vay
TMCP : Thương mại cổ phần
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở hình thành đề tài:
Tình hình lạm phát năm 2008 đã ảnh hưởng đến tất cả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng… Do đó, để chống lại lạm phát nhằm khôi phục kinh tế chính phủ đã
ban hành chủ trương thắt chặt tiền tệ, đòi hỏi các Ngân hàng phải cắt giảm và hạn mức
tín dụng. Ngoài ra, do ảnh hưởng của suy thoái nền kinh tế toàn cầu, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn vì thị trường tiêu thụ hàng hóa trì trệ,
từ đó hoạt động vay vốn kinh doanh tại các Ngân hàng cũng suy giảm hơn trước. Tất cả
những điều đó tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng vì tín dụng
là một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho Ngân hàng, nó mang lại 70% - 85% thu
nhập tại Ngân hàng. Trong đó, tín dụng tiêu dùng là mảng hoạt động gặp nhiều khó
khăn, rủi ro cao hơn so với tín dụng doanh nghiệp và các loại tín dụng khác.
Hơn nữa, cơn bão lạm phát vừa qua đã tác động không nhỏ đến tiêu dùng làm cho
người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu hơn một phần do thu nhập đã giảm hay có tăng
nhưng ít hơn tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu dùng, một phần là do lãi suất cho vay tiêu
dùng tăng cao. Nên trong thời kỳ khôi phục kinh tế sau thời gian trì trệ, Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam đã thực hiện động thái giảm lãi suất để kích thích cầu thị trường và hỗ
trợ các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần (TMCP) đang hoạt động trên cả nước đồng
loạt triển khai các chương trình để đẩy mạnh hoạt động tiêu dùng. Hiện tại, tín dụng tiêu
dùng đã trở thành một trong những xu hướng đang tăng lên, hoạt động của nó đã thúc
đẩy gia tăng bán hàng ở người bán lẻ, tạo yếu tố kích thích sản xuất phát triển vì tiêu
dùng chính là đầu ra của sản xuất, là động lực cho sản xuất.
Nhu cầu cuộc sống ngày càng cao đòi hỏi con người cần thêm nguồn vốn để phục
vụ tiện nghi cuộc sống chẳng hạn như: sửa nhà, mua xe, mua nhà… Đây là lợi thế để các
Ngân hàng giới thiệu các dịch vụ của mình đến với khách hàng, vừa đáp ứng nhu cầu
của xã hội, vừa mang lại lợi nhuận cho mình.Theo xu hướng đó, các Ngân hàng đã đáp
ứng được một thị trường tín dụng tiêu dùng rộng lớn, mà ở đó người tiêu dùng thường
có thói quen mua sắm trước, sau đó mới tìm nguồn tài trợ từ các Ngân hàng, do đó hoạt
động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng ngày càng gia tăng.
An Giang là địa phương có nền kinh tế phát triển, với đội ngũ lao động dồi dào
mặt bằng dân trí cao đây là cơ hội cho các NHTM đang hoạt động trong tỉnh đẩy mạnh
công tác tín dụng để đáp ứng nhu cầu của thị trường đặc biệt là nhu cầu về tiêu dùng vốn
tồn tại nhiều rủi ro. Ngân Hàng TMCP An Bình (ABBANK – Long Xuyên) cũng vậy,
đã và đang phát triển nhiều loại sản phẩm tiêu dùng khác nhau như: mua nhà, mua xe,
sửa chữa nhà… Để hiểu rõ hơn ABBANK – Long Xuyên đã đương đầu với những khó
khăn, thách thức trước mặt và lâu dài trong lĩnh vực tiêu dùng tín dụng của thị trường
như thế nào khi tuổi đời hoạt động của Ngân hàng còn rất non trẻ, và cũng để hiểu thêm
công tác cho vay đối với từng sản phẩm tiêu dùng em chọn “Phân Tích Tình Hình Tín
Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên” là nội dung
chính của nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 1
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
− Phân tích hoạt động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng trong thời gian từ tháng
7/2007 đến tháng 12/2008: phân tích tình hình cho vay, phân tích tình hình dư nợ, thu
hồi vốn, và nợ quá hạn theo thời gian và theo sản phẩm cho vay tiêu dùng.
− Dùng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả thực trạng hoạt động tín dụng
tiêu dùng tại ABBANK – Long Xuyên.
− Đề ra một số giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động của Ngân Hàng TMCP An Bình ở nhiều lĩnh vực bao gồm nhiều sản
phẩm, dịch vụ khác nhau. Hoạt động tín dụng cũng đa dạng, đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu hoạt động tín dụng cho sản phẩm tín dụng tiêu dùng tại phòng giao dịch Long
Xuyên của Ngân hàng An Bình từ tháng 7/2007 đến tháng 12/2008.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu:
- Thu thập số từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế
toán, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân Hàng
TMCP An Bình (phòng giao dịch Long Xuyên).
- Dữ liệu thu thập từ nghiên cứu qua sách, tài liệu từ ABBANK – Long Xuyên,
internet , trao đổi trực tiếp với các anh chị phòng tín dụng ABBANK –
Long Xuyên.
Phương pháp phân tích số liệu: dùng phần mềm Excel để xử lý số liệu sau đó
tiến hành sử dụng phương pháp phân tích, phân tích so sánh để đánh giá.
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu:
Hy vọng nghiên cứu thành công có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cho vay tiêu dùng của Ngân Hàng TMCP An Bình qua việc phân tích thực trạng tín
dụng tiêu dùng. Ngoài ra, thực hiện nghiên cứu còn giúp bản thân hiểu rõ hơn về hoạt
động tín dụng tiêu dùng.
1.6. Bố cục bài nghiên cứu:
Nội dung bài nghiên cứu gồm có 6 phần:
¾ Chương 1: Giới Thiệu
¾ Chương 2: Cơ Sở Lý Luận
¾ Chương 3: Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
¾ Chương 4: Phân tích tình hình tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP An
Bình – PGD Long Xuyên
¾ Chương 5: Giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
¾ Chương 6: Kết Luận
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 2
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng
2.1.1. Các khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm về Ngân Hàng Thương Mại:
Ngân Hàng Thương Mại là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, trong đó chức năng chủ yếu là làm trung gian tín
dụng giữa các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
2.1.1.2. Một số khái niệm về tín dụng:
Tín dụng là sự vận động đơn phương của giá trị từ người cho vay sang
người đi vay và sẽ quay về với người cho vay (hoặc với người mà người cho vay chỉ
định) cả vốn và lãi trong một kỳ hạn xác định nào đó.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng, các
Tổ chức Tín dụng khác với một bên là cá nhân, các doanh nghiệp, các công ty, các tổ
chức kinh tế… khác với tín dụng thương mại được cung cấp dưới hình thức hàng hóa,
còn tín dụng Ngân hàng được cung cấp dưới hình thức tiền tệ bao gồm tiền mặt và bút
tệ. Trong quan hệ tín dụng, Ngân Hàng Thương Mại đóng vai trò là một định chế tài
chính trung gian, với tư cách vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Tín dụng tiêu dùng là hình thức cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được cung cấp cho việc mua sắm nhà cửa, xe cộ,
các thiết bị điện gia đình như: tủ lạnh, máy giặt…
2.1.2. Vai trò của tín dụng:
Thứ nhất : Đáp ứng nhu cầu vốn dể duy trì quá trình sản xuất được liên
tục đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc
phân phối vốn dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư . Nó là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu
tư phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hóa, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của các xí nghiệp, vì vậy tín dụng góp phần
động viên vật tư hàng hóa đi vào sản xuất thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học
kĩ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội.
Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mặt
mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng tiềm ẩn, vì vậy thông
qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 3
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
cơ cấu kinh tế hợp lý; mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng
nguồn lao động và nguyên vật liệu thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế đồng
thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà
doanh nghiệp các cơ quan Nàh nước và cá nhân; trên cơ sở đó cho vay các đơn
vị kinh tế và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu
cần thiết cho xã hội, đang trong quá trình công nghiệp hóa và là ngành chịu tác
động nhiều nhất của điều kiện, vì vậy trong giai đoạn trước mắt Nhà nước phải
tập trung đầu tư phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cấu tối thiểu
của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển những ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nhà nước cần tập trung tín dụng để tài trợ cho các ngành
kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở và lôi cuốn các
nghành kinh tế khác như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí.
Thứ tư: Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng kích thích sử dụng vốn và có hiệu quả.
Thứ năm: Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.3. Chức năng của tín dụng
- Phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả. Đây là chức năng quan
trọng nhất của tín dụng. Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế cho phép nó huy động
và tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rổi biến nó thành nguồn vốn và phân
phối lại các hình thức cho vay để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông.
- Phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: vì vận động của vốn tín dụng
luôn gắn liền với vận động của vật tư, hàng hóa. Do đó, một mặt có khả năng phản
ánh các hoạt động kinh tế, mặt khác thông qua đó kiểm soát các hoạt động này để
phát hiện và ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế.
2.1.4. Nguyên tắc tín dụng
- Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng
và có hiệu quả. Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc
mà còn là phương châm hoạt động của tín dụng. Giúp đẩy mạnh nhịp độ phát triển
của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ; đồng thời có
tích lũy để tái sản xuất mở rộng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 4
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng. Nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một
cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu là nguồn huy
động vốn. Đó là một bộ phận tài sản của những chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời
giữ và sử dụng, Ngân hàng phải có nhiệm vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách
hàng khi họ yêu cầu. Nếu những khoản vay này không được hoàn trả đúng hạn nhất
định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng đối với các khoản tiền gửi.
2.1.5. Các phương thức cho vay:
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng những phương
thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện
thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và những dự án đầu tư
phục vụ đời sống.
+ Cho vay hợp vốn: một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tố chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp
vốn thực hiện theo quy định của những tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN Việt
Nam ban hành.
+ Cho vay trả góp: khi cho vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và
thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc phân chia để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: tổ chức tín dụng cam kết bảo đảm
sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức
tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: tổ chức tín
dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử
dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của
Chính phủ và NHNN Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt
Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 5
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của
khách hàng vay.
2.1.6. Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Căn cứ năng lực tài chính của khách hàng, tính khả thi, hiệu quả của khoản vay
và độ tin cậy của tổ chức tín dụng với khách hàng mà Ngân hàng có thể lựa chọn, áp
dụng một hoặc một số biện pháp bảo đảm tiền vay được nêu dưới đây:
+ Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
+ Cầm cố, thế chấp của khách hàng vay.
+ Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
+ Bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản.
+ Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng đủ điều kiện để cho vay không có
bảo đảm bằng tài sản.
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, của
NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam.
2.2. Tín dụng tiêu dùng:
2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng tiêu dùng:
2.2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng tiêu dùng là các loại tín dụng cấp phát cho các cá nhân và hộ gia
đình nhằm tài trợ cho nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà cửa, xe cộ, phát triển kinh
tế hộ gia đình, và chi tiêu khác.
2.2.1.2. Đặc điểm:
- Quy mô từng món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay nhiều
- Do có rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại
và công nghiệp nên lãi suất thường cao hơn so với lãi suất cho vay trong các lĩnh vực
này.
- Nhu cầu vay của khách hàng phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế
- Ít co giãn với lãi suất, người đi vay thường quan tâm tới số tiền vay hơn
là lãi suất
- Mức thu nhập và trình độ học vấn là yếu tố có quan hệ mật thiết tới nhu
cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng không cao.
- Nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 6
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định, song nó rất quan trọng
trong việc quyết định cho vay cũng như khả năng hoàn trả các khoản vay.
2.2.2. Đối tượng của tín dụng tiêu dùng:
- Đó là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn nhằm để giải quyết các
nhu cầu chi tiêu trong đời sống và thu nhập hiên tại của họ chưa thể đáp ứng.
- Những cá nhân có thu nhập thấp, nhu cầu vay vốn thường không cao, chủ
yếu nhằm cân đối giữa thu nhập và chi tiêu. Tuy nhiên do thu nhập thấp đã phần nào
hạn chế khả năng nhận được khoản tín dụng cho chi tiêu của họ.
- Đối với cá nhân có thu nhập trung bình, mức sống của họ tương đối khá nhu
cầu vay vốn thường để trí, mua sắm những đồ dùng có giá trị lớn mà hiện tại họ
thiếu tiền để chi trả hoặc không muốn dùng đến những khoản dự phòng.
- Đối với những người có thu nhập cao, nhu cầu vay tiêu dùng tăng mạnh. Đó
là khoản tài trợ rất linh hoạt trong chi tiêu nhất là khi vốn của họ dùng để đầu tư dài
hạn
2.2.3. Phân loại tín dụng tiêu dùng
2.2.3.1. Tín dụng tiêu dùng trực tiếp:
Là phương thức mà Ngân hàng gặp trực tiếp khách hàng phỏng vấn, thẩm
định và quyết định tín dụng. phương thức này thường được thực hiện thông qua các
hình thức sau:
− Thấu chi: cho phép khách hàng rút tiền từ tài khoản của mình vượt quá
số dư tự có tới một mức nào đó được hai bên thỏa thuận. Tín dụng trả theo định kỳ
(cho vay trả góp) khách hàng vay và trả dần số tiền vay cho Ngân hàng theo định
kỳ( gồm một phần vốn và lãi ) thường là hàng tháng, quý và năm.
− Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng trong đó Ngân hàng phát hành thẻ
cho người có đủ điều kiện với việc ấn định hạn mức tín dụng để khách hàng có thể
thực hiện việc thanh toán( rút tiền mặt) cho các nhu cầu chi tiêu của mình.
2.2.3.2. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp:
Là các hoạt động thông qua việc mua lại các khoản phát sinh do công ty
bán hàng bán trả chậm cho khách hàng. Ở đây khách hàng, Ngân hàng và các công
ty bán hàng phải ký hợp đồng thỏa thuận với nhau về số tiền vay, mức và tời hạn
trả góp. Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ, tùy vào hợp đồng ký kết giữa
Ngân hàng và công ty bán hàng mà Ngân hàng có quyền truy đòi hoặc không truy
đòi công ty bán hàng.
2.2.4. Ý nghĩa của tín dụng tiêu dùng:
2.2.4.1. Đối với người tiêu dùng:
Tín dụng tiêu dùng góp phần giải quyết những nhu cầu cấp thiết trong
cuộc sống hằng ngày của người đi vay, đặc biệt là người lao động có thu nhập trung
bình.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 7
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
Thông qua nguồn vốn vay Ngân hàng, người tiêu dùng có thể hưởng được
các tiện ích của hàng háo trước khi họ có thể đủ tiền để có nó. Từ đó nâng cao mức
sống của khách giúp họ tiếp cận nhanh chóng các sản phẩm có trình độ khoa học kỹ
thuật cao. Từ việc thỏa mãn các nhu cầu trong cuộc sống dẫn tới sự tích cực trong
lao động và hiệu quả của công việc tăng lên.
2.2.4.2. Đối với Ngân hàng:
Tín dụng tiêu dùng góp phần đa dạng hóa hoạt động cho vay của Ngân
hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng, có nhiều cơ hội để bán thêm các sản phẩm
khác cũng như huy đông thêm tiền gửi…
Các khoản tín dụng tiêu dùng hầu hết là ngắn hoạt trung hạn và phương
thức thanh toán là trả góp, khoản vay tương đối nhỏ phân tán trên số lượng lớn
khách hàng nên Ngân hàng tránh được rủi ro, thu hồi vốn thường xuyên, nâng cao
khả năng thanh khoản.
2.2.4.3. Đối với nhà cung cấp:
Tín dụng tiêu dùng nâng cao năng lực sản xuất và sức cạnh tranh của
doanh nghiệp. Thông qua phương thức tín dụng tiêu dùng gián tiếp doanh nghiệp
có thể giải quyết được vấn đề tồn đọng vốn huy động được nguồn tiền tệ phục vụ
cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác do liên kết với Ngân hàng nên doanh nghiệp
còn được Ngân hàng tài trợ về vốn và thông tin về nhu cầu của khách hàng đối với
hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp từ đó điều chỉnh hoạt động kinh doanh của
mình tốt hơn.
2.2.5. Các biện pháp đảm bảo tín dụng:
2.2.5.1. Thế chấp tài sản
- Khái niệm: Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động
sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp
pháp thế chấp cho bên vay để đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
- Phân loại và điều kiện tài sản thế chấp:Tài sản thế chấp chỉ là bất động
sản.Đồng thời thỏa mãn hai điều kiện sau:
+ Phải có giá trị và giá trị sử dụng.
+ Tài sản thế chấp phải là sở hữu của bên thế chấp.
2.2.5.2. Cầm cố tài sản:
- Khái niệm: Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản thuộc sở hữu
của mình cho bên cho vay nắm giữ để đảm bảo việc thực hiện nghĩa trả nợ.
- Các loại tài sản cầm cố: Các loại tài sản (động sản) có giá trị và có tính
thanh khoản cao như:
+ Phương tiện vận tải
+ Máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh
+ Các loại vật tư hàng hóa
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 8
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
+ Các loại tài sản khác
2.2.5.3. Bảo lãnh:
- Khái niệm: Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( người
nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên cho đi vay (người được bảo
lãnh), nếu khi đến thời hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ.
- Các bên tham gia:
+ Bên bảo lãnh: là pháp nhân hay thể nhân theo yêu cầu của người
đi vay sẽ đưa tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, hoặc uy tín của mình
(nếu Ngân hàng chấp nhận) ra để đảm bảo và nhận trách nhiệm thay cho
người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ cho Ngân hàng.
+ Bên được bảo lãnh: là pháp nhân hay thể nhân có nhu cầu vay vốn
Ngân hàng nhưng không đủ uy tín, không có tài sản thế chấp, cầm cố.
+ Bên nhận bảo lãnh: là bên cho vay như Ngân hàng thương mại,
công ty tài chính…
2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
2.3.1 Doanh số cho vay
Doanh số cho vay bao gồm tất cả các khoản vay phát sinh trong năm tài chính.
Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh toán hợp đồng cũ hoạt vay lần
đầu.
2.3.2 Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng phải trả
trong năm tài chính kề cả vốn thanh toán dứt điểm hợp đồng hoặc vốn khách hàng trả
một lần.
(dư nợ tháng 1 + …. + dư nợ tháng 12)
Dư nợ bình quân =
12
2.3.3 Dư nợ
Dư nợ là các khoản vay qua các năm của khách hàng nhưng chưa đến kỳ hạn trả
theo hợp đồng đã ký kết hoặc những khoản vay đã đến kỳ hạn nhưng do nhiều nguyên
nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó chưa trả được bao gồm nợ chưa đến hạn, nợ
được gia hạn điều chỉnh và nợ quá hạn.
Công thức tính dư nợ bình quân:
2.3.4 Nợ quá hạn
Phản ánh những khoản vay (bao gồm vốn gốc và lãi không trả nợ đúng hạn,
được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 9
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ số dư nợ vay của hợp đồng tín dụng đó
được coi là nợ quá hạn.
- Không trả đúng hạn: là việc khách hàng trả lãi hoặc gốc trễ hạn từ 1 ngày trở
lên so với ngày trả nợ được thỏa thuận.
- Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lại
kỳ hạn trả nợ.
+ Gia hạn nợ vay: là việc Ngân Hàng chấp nhận kéo dài thêm một khoảng
thời gian trả nợ gốc và/ hoặc lãi vốn vay vượt quá thời hạn cho vay đã
thỏa thuận trước đó trong hợp đồng tín dụng.
+ Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ: là việc Ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn
trả nợ gốc hoặc lãi vốn vay trong phạm vi thời hạn cho vay đã thỏa thuận
trước đó trong hợp đồng tín dụng, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay
đổi.
Nợ quá hạn là cho lợi nhuận của Ngân Hàng bị giảm sút, đôi khi dẫn đến thua
lỗ, Ngân Hàng bị mất khả năng thanh toán cho khách hàng… Nợ quá hạn càng cao
thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại.
2.3.5 Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn: (%)
Tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng vốn và quy mô hoạt động của Ngân
hàng.
Dư nợ tiêu dùng
Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn = x
Tổng nguồn v
10
ốn
0%
2.3.6 Vòng quay vốn: ( lần )
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, thời
gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh giúp Ngân hàng đưa vốn vào
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân
2.3.7 Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động ( % )
Chỉ tiêu này giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một vốn huy động.
Dư nợ tiêu dùng
Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = x 100%
Vốn huy động
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 10
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
2.3.8 Hệ số thu nợ: (%)
Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của Ngân hàng.
Doanh số thu nợ tiêu dùng
Hệ số thu nợ tiêu dùng = x 1
00%
Doanh số cho vay tiêu dùng
2.3.9 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: (%)
Chỉ số này dùng để đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Nếu chỉ số này <
5% thì Ngân hàng được đánh giá là Ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng
cho vay cao.
Nợ quá hạn tiêu dùng
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ = x 100%
ổng dư nợ tiêu dùng
T
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 11
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
Chương 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – PHÒNG
GIAO DỊCH AN GIANG
3.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP An Bình:
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần An Bình được viết tắt là ABBANK thành lập vào
tháng 4 năm 1993 có trụ sở tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc, huyện Bình Chánh,
TP.HCM. Hiện tại, hội sở chính được đặt tại 78 – 80 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 3,
TP.Hồ Chí Minh.
Ngân hàng An Bình (ABBANK) là một trong các Ngân hàng cổ phần hàng đầu và
là một trong mười Ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Để đáp ứng được nhu
cầu khách hàng trong nền kinh tế ngày càng phát triển cũng như mong muốn ABBANk
ngày càng phát triển, tháng 3 năm 2002 , ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ
cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh Ngân hàng thương mại và
Ngân hàng đầu tư. Sau 15 năm phát triển và trưởng thành, ABBANK đã có sự bứt phá
mạnh mẽ về lượng và chất thể hiện qua các mốc sau:
− Năm 2005: Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến lược
của ABBANK với tỉ lệ góp vốn điều lệ khoảng 27%. Các cổ đông lớn khác: Tổng công
ty tài chính Dầu Khí (PVFC), Tổng công ty Xuất Nhập Khẩu Hà Nội (GELEXIMCO).
− Tháng 7/11/2006: ABBANK đã phát hành công phiếu của EVN cùng với Ngân
hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina Capital.
− Tháng 6/12/2006: ký hợp đồng triển khai core banking solutions với Temenos
và khai trương trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
− Tháng 1/2007: tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát hành trái
phiếu công ty bản tệ tốt nhất Châu Á
− Tháng 3/2007: ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với Agribank
− Tháng 4/2007: ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán PAYNET.
− Tháng 5/2007: ABBANK được ban tổ chức hội chợ tài chính- Ngân hàng- bảo
hiểm Banking Expo 2007 trao giải thưởng Quả Cầu Vàng – the Best Banker cho Ngân
hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”
− Tháng 10/2007: tăng vốn điều lệ lên 2300 tỷ đồng .
− Tháng 3/2008: ABBANK ký kết hợp tác chiến lược với Maybank – Ngân hàng
lớn nhất Malaysia.
− Tháng 4/2008: ABBANK được trao giải “Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc
2007” do Wachoviabank – một trong bốn Ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng.
ABBANK được trao giải "Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia 2008" do Hội sở hữu trí tuệ Việt
Nam trao tặng.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 12
Phân Tích Tình Hình Tín Dụng Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng TMCP An Bình – PGD Long Xuyên
− Tháng 9/2008 : Maybank chính thức trở thành cổ đông chiến lược nước ngoài
của ABBANK với tỷ lệ sở hữu là 15%.
Với vốn điều lệ trên 2.700 tỉ đồng, mạng lưới gần 70 điểm giao dịch tại 20 tỉnh
thành trên toàn quốc vào cuối năm 2008, ABBANK đang phục vụ hàng ngàn khách
hàng doanh nghiệp và hàng vạn khách hàng cá nhân. Tổng tài sản, doanh thu và lợi
nhuận của ABBANK đã tăng trưởng liên tục hơn 300% trong hai năm gần đây.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm: nhóm khách
hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư.
¾ Đối với khách hàng Doanh nghiệp: ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch
vụ tài chính Ngân hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh
toán, sản phẩm bảo lãnh, sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản,
dịch vụ thanh toán quốc tế
¾ Đối với các khách hàng cá nhân: ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ
chuỗi sản phẩm tín dụng tiêu dùng và các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt. Ví dụ:
Cho vay trả góp mua nhà, đất, xây sửa nhà; cho vay trả góp mua nhà, đất 30
năm và có bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp mua ô tô; cho vay
tiêu dùng tín chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; cho vay bổ sung vốn
lưu động; cho vay tiêu dùng thế chấp linh hoạt.; các sản phẩm tiết kiệm
YOUsaving: tiết kiệm theo thời gian thực gửi, tiết kiệm bậc thang, và các dịch
vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước
¾ Với các khách hàng đầu tư: ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư
vấn đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng
công ty, ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn
phát hành và bảo lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát
hành trái phiếu. Định vị và sự khác biệt của ABBANK với các Ngân hàng khác
là việc cung ứng các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch
vụ thân thiện, lấy nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi
mô hình kinh doanh và cơ cấu tổ chức, bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng
nhất trên nền tảng công nghệ, quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân
viên.
ABBANK đang hướng đến trở thành một Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam,
hoạt động đa năng theo mô hình một Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng, hoạt động
chuyên nghiệp theo những thông lệ quốc tế tốt nhất với năng lực hiện đại, đủ năng lực
cạnh tranh với các Ngân hàng trong nước và quốc tế hoạt động tại Việt Nam.
3.2. Ngân hàng TMCP An Bình – chi nhánh Cần Thơ – Phòng giao dịch An Giang:
3.2.1. Quá trình hình thành phát triển
Sau một thời gian hoạt động, ABBANK quyết định mở rộng mạng lưới chi
nhánh, phòng giao dịch trực thuộc các thành phố, các khu trung tâm tỉnh thành.
Ngày 15/06/2007 NHTMCP An Bình – Chi nhánh Cần Thơ – PGD Long
Xuyên được thành lập, gọi tắt là ABBANK – Long Xuyên và đi vào hoạt động tại địa
chỉ: 904 Hà Hoàng Hổ – Phường Mỹ Xuyên – Long Xuyên – An Giang.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hà Trang 13