Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại nguyễn thanh lịch, xã ba trại, huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ HỒNG ANH
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Thú y
Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Thái Nguyên, năm 2021


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VŨ HỒNG ANH


Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG
VÀ PHỊNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K48 - TY - N07

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2016 - 2021

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Ngọc Sơn

Thái Nguyên, năm 2021



i

LỜI CẢM ƠN
Sau 6 tháng thực tập nghề nghiệp tại cơ sở, đến nay em đã hoàn thành
đợt thực tập tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngồi sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, em ln nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ bảo tận tình,
tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến q báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Qua đây cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban Giám hiệu và
tồn thể các thầy, cơ giáo Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo, TS. Bùi Ngọc Sơn đã ln động viên giúp
đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong suốt q trình
thực hiện và hồn thành báo cáo thực thực tập tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn tới lãnh đạo Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư, cùng
toàn thể công nhân trong trang trại đã giúp đỡ tôi trong q trình thực tập.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình
và bạn bè trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 05 năm 2021
Sinh viên

Vũ Hoàng Anh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại................................................................... 7
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại ...................................................... 16
Bảng 2.3. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 18
Bảng 2.4. Định mức thức ăn của lợn nái chửa ............................................... 24
Bảng 2.5. Định mức thức ăn của lợn nái đẻ .................................................... 25
Bảng 4.1. Quy mô chăn nuôi đàn lợn của trại................................................. 43
Bảng 4.2. Số lượng nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng
thực tập ............................................................................................ 44
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ni tại trại ............................. 45
Bảng 4.4. Kết quả theo dõi đàn lợn con theo mẹ ............................................ 46
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 47
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ bằng vắc xin ..49
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn nái tại trại ............................ 51
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn con theo mẹ.................................... 53
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại ................................. 54
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại .............................. 55
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 56


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

cs:

Cộng sự


L11:

Landrace 11

MMA:

Mastitis - Metritisa - Agalacti

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề........................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề............................................................................ 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 6
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 8
2.2.1. Đặc điểm của lợn nái F1 (Landrace + Yorkshire) .................................. 8
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................. 10
2.2.3. Những hiểu biết về công tác phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản ... 14
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ..................................................................................................... 21
2.2.5. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp tại cơ sở ......................... 26
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ...................................... 36
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước ................................................................... 36
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 36
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.....39
3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện .................................................................. 39


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 39
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 39
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện...................................... 39
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 39
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 40
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu theo dõi ......................................... 42
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 42
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 43

4.1. Tình hình chăn ni tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch trong 3 năm (2018 11/2020) .......................................................................................................... 43
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, ni dưỡng trên đàn lợn nái nuôi tại trang
trại.................................................................................................................... 44
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc ni dưỡng tại trại....................... 44
4.2.2. Tình hình sản xuất của đàn lợn nái ni tại trại Nguyễn Thanh Lịch xã
Ba Trại, huyện Ba Vì Hà Nội .......................................................................... 45
4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh
sản nuôi tại trại ................................................................................................ 47
4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh trên đàn lợn nái tại trại ........ 47
4.3.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại ......... 49
4.3.3. Kết quả chẩn đoán một số bệnh cho đàn lợn nái tại trại ....................... 50
4.3.4. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại
trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Ba Vì - Hà Nội ................................................. 53
4.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác .................................................. 56
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 58
5.1. Kết luận .................................................................................................... 58
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60
PHỤ LỤC. MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
CHUYÊN ĐỀ


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi ở Việt Nam là một bộ phận quan trọng cấu thành của
nông nghiệp Việt Nam cũng như là một nhân tố quan trọng trong nền kinh tế
Việt Nam, tình hình chăn ni ở Việt Nam phản ánh thực trạng chăn nuôi, sử

dụng, khai thác, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm động vật và tình hình thị
trường liên quan tại Việt Nam. Chăn ni Việt Nam có lịch sử từ lâu đời và
đóng góp lớn vào cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo cũng như đời sống từ
bao năm qua. Hiện nay, theo xu thế của một nền kinh tế đang chuyển đổi,
chăn ni Việt Nam cũng có những bước đi mới và đạt được một số kết quả
nhất định.
Trong ngành chăn ni thì con giống, dinh dưỡng và quản lý vấn đề vệ
sinh chuồng trại là những yếu tố quan trọng nhất đối với người nuôi, những
yếu tố này là cả một q trình đầu tư, học tập, tích lũy kinh nghiệm và đào tạo
huấn luyện một cách thường xun nhưng ở chăn ni Việt Nam thì lại cịn
bất cập và nhiều khó khăn, nhất là cơng tác quản lý và công tác thị trường.
Hạn chế của chăn nuôi Việt Nam vẫn là quy mô nhỏ, năng suất thấp, lệ thuộc
vào nguyên liệu, con giống, kỹ thuật và thị trường của nước ngoài, sức cạnh
tranh kém cũng như việc sử dụng chất kháng sinh, chất cấm, chất độc trong
chăn ni và tiêu dùng cịn rất cao.
Theo Thứ trưởng Phùng Đức Tiến, năm 2020 ngành chăn ni có rất
nhiều thuận lợi, đó là dịch tả lợn Châu Phi đang từng bước được khống chế
khi số lợn tiêu hủy do dịch hàng tháng giảm mạnh, tháng 1/2020 chỉ còn
khoảng 12.000 con và tháng 2 dự kiến giảm xuống dưới 10.000 con. Nhưng
qua đó cho thấy chăn ni nhỏ lẻ tuy đã giảm, song vẫn còn nên các đơn vị,


2

địa phương không được lơ là, chủ quan tránh dịch tả lợn Châu Phi tái bùng
phát trở lại.
Trước thực trạng trên, được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và sự hướng dẫn của cô giáo TS. Bùi
Ngọc Sơn, em đã thực hiện chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni
dưỡng và phịng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại Nguyễn Thanh
Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề
- Theo dõi được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại địa phương.
- Thực hiện quy trình chăn ni lợn nái sinh sản.
- Thực hiện quy trình chẩn đốn, phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
và lợn con theo mẹ.
- Rèn luyện thành thạo các kỹ năng nghề nghiệp liên quan tới quy trình
chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị bệnh cho vật ni.
1.2.2. u cầu của chuyên đề
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị bệnh
cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại.
- Chẩn đoán được một số bệnh thường gặp trên lợn nái sinh sản và lợn con
theo mẹ, từ đó đưa ra được phác đồ điều trị có hiệu quả đối với từng loại bệnh.
- Chấp hành tốt nội quy, quy định của cơ sở thực tập.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã
miền núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đơng giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu

Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu
miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp
giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ
rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đơng lạnh,
hanh khơ có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai
mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là
mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nơng sản.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối
tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo
vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng
11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và mưa phùn


4

kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với
tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt khơng khí lạnh yếu tràn về.
Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường
khô hanh vào tháng 12, tháng 1.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 14 người trong đó có:
01: chủ trại
01: quản lý
01: đầu bếp
02: kỹ sư
06: công nhân
03: sinh viên thực tập

Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 2ha, được thành lập
và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại
chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam
(chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái
Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire
với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 chuồng bầu, 4
chuồng cách ly, nuôi 952 lợn nái, 387 lợn nái hậu bị, 26 lợn đực khai thác (số
liệu tháng 11/2020). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con.
Trại được xây dựng cách xa đường lớn, xa trường học và nơi ít dân cư
sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng lúa.


5

Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thốt nước vào mùa mưa nhiều. Xung
quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phịng
chống dịch bệnh cho đàn vật ni của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phịng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn ni, sinh sản,… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng ni ln được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng

trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khơ sau đó
phun thuốc sát trùng nhưfam flus, vikon S và để trống chuồng nuôi tối thiểu là
3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt đối không tắm rửa
để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng nuôi lợn nái, lợn đực
sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại cịn thường xun tiến hành vệ sinh mơi
trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm, diệt chuột, thu dọn
phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa
vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng,
tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó
chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày
trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phịng
bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do
đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lơ này sang lơ khác.
Hệ thống thơng thống đối với chăn ni lợn cơng nghiệp rất quan
trọng, ngồi việc cung cấp đủ oxy cho q trình hơ hấp của lợn, nó cịn giúp


6

giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đơng. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đơng, thống mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả
năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của lợn con.
Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy
chuồng có tác dụng hút khơng khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát trên đầu
chuồng tạo luồng khí mát, thơng thống. Hai dãy tường chuồng được phủ một
tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính vì vậy khơng khí trong chuồng

lợn ln mát và nhiệt độ ln duy trì trong khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa Hè) hoặc 200W (mùa Đơng) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.
2.1.3. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.3.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.3.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những
trang trại có quy mơ cơng nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


7

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Số lợn qua các năm
Chỉ tiêu

Tính đến tháng

2018

2019

162

362


378

1.123

1.058

973

Lợn đực giống

21

19

24

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

10

10

20

32.565

32.262

13.269


Nái hậu bị (con)
Nái sinh sản (con)

Tổng số lợn con xuất (con)

11/2020

Qua bảng 2.1. có thể thấy: Kết quả sản xuất của trại lợn trong những
năm gần đây tương đối tốt. So với các năm 2018, 2019 thì năng suất của đầu
năm 2020 có giảm đi so với những năm trước. Tuy nhiên, năm 2020 là một
năm khó khăn với ngành chăn ni lợn do đại dịch xảy ra trên đàn lợn. Hầu
hết các trang trại đều bị thiệt hại nặng nề do dịch tả lợn Châu Phi. Tuy nhiên,
trang trại vẫn làm tốt cơng tác phịng chống dịch do đó cũng khơng bị ảnh
hưởng và vẫn duy trì được số đầu nái trong khoảng 1000 - 1200 nái.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất… trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt
các yêu cầu vệ sinh thú y, với phương châm “phịng dịch hơn dập dịch”.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao
bọc, nên hạn chế được dịch bệnh và không làm ảnh hưởng đến các hộ dân
xung quanh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cơng nhân của trại có năng lực,
năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng việc.


8

+ Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,

do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
- Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh cịn gặp nhiều khó khăn.
+ Tình hình giá lợn vừa qua từ đợt tháng 02/2017 giảm thấp ảnh hưởng
khơng nhỏ đến q trình sản xuất và lợi nhuận của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Đặc điểm của lợn nái F1 (Landrace + Yorkshire)
2.2.1.1.Giống lợn Landrace
Nguồn gốc
Giống lợn Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch bằng cách lai giữa
giống Youtland có nguồn gốc từ Đức, giống Yorkshire của Anh với các giống
trắng địa phương của Đan Mạch.
Đặc điểm ngoại hình
Lợn Landrace có tầm vóc to, mình dài và dày, lơng màu trắng tuyền, đầu
dài hơi hẹp, tai to dài rủ xuống kín mặt, vai, lưng, mông, đùi rất phát triển, mông
nở, bốn chân thon chắc, ngoại hình thể chất vững chắc. Tồn thân có dáng hình
thoi giống như quả thủy lơi, do chúng nhiều hơn giống lợn khác 1 - 2 đôi xương
sườn nên thân rất dài. Lợn Landrace có 12 - 14 vú, 4 chân hơi yếu.
Đặc điểm sinh trưởng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004), giống lợn Landrace là giống lợn có
năng suất cao. Tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
thấp từ 2,7 - 3,01 kg. Tăng khối lượng bình quân/ngày từ 700 - 800g, tỷ lệ thịt
nạc thịt xẻ từ 56 - 60%. Khi trưởng thành con đực nặng khoảng 280 - 320
kg/con, con cái đạt khoảng 220 - 250 kg/con.[22]


9

Khả năng sinh sản

Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và có khả năng ni con
khéo. Nó thường được chọn làm dịng cái trong các cơng thức lai giữa lợn
ngoại cao sản với nhau. Số con đẻ ra: 10 - 12 con/lứa, khối lượng sơ sinh: 1,21,4kg/con (Lê Hồng Mận, 2006; Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2008) [13].
Theo Vũ Đình Tơn (2009), lợn Landrace thường được phối giống lúc
310 ngày tuổi, số con đẻ ra trên lứa từ 9 - 11 con, khối lượng sơ sinh từ 1,3 1,4 kg/con, khối lượng lúc 70 ngày tuổi đạt 16 - 18 kg/con.
2.2.1.2. Giống lợn Yorkshire
Nguồn gốc
Giống lợn Yorkshire có nguồn gốc từ vùng Yorkshire của nước Anh,
đầu tiên được công nhận vào năm 1868, là một trong những giống lợn nuôi
được sử dụng rộng rãi trong lai tạo giống lợn nuôi khắp thế giới.
Giống này được nhập vào Việt Nam từ Liên Xô cũ (1964) và được gọi
là lợn Đại Bạch. Năm 1978 giống Yorkshire được nhập từ Cu Ba và gần đây
nhập từ Vương Quốc Anh, Canada.
Đặc điểm ngoại hình
Giống lợn Yorkshire có tầm vóc to hơn. Tồn thân có màu trắng, lơng
dày và mềm, tai mỏng dựng đứng hoặc hơi hướng về phía trước, vai đầy đặn,
ngực sâu rộng, lưng hơng rộng và bằng, mình dài, xương sườn nở, bốn chân
to khỏe, đùi to tròn. Lợn Yorkshire được sử dụng theo hướng kiêm dụng tức
vừa lấy thịt vừa làm sinh sản.
Đặc điểm sinh trưởng
Yorkshire thành thục sớm, sinh trưởng nhanh. Lợn có khối lượng lớn
con đực trưởng thành nặng từ 350 - 380kg, dài thân 170 - 185cm. Con cái
trưởng thành nặng từ 250 - 280 kg, khối lượng lúc 60 ngày tuổi đạt 16 - 20
kg/con (Vũ Trọng Hốt và cs, 2000). [11]


10

Khối lượng sơ sinh 1,2 - 1,3 kg, khối lượng 5 - 6 tháng đạt 100kg, chất
lượng thịt 53% nạc. Tiêu tốn thức ăn: 2,5 - 3,2 kg thức ăn/kg tăng trọng, 12 14 núm vú (Lê Hồng Mận, 2002). [12]

Đặc điểm sinh sản
Lợn cái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi và có thể phối giống lần đầu
khoảng 240 - 260 ngày, số con đẻ ra trên lứa 11 - 13, số lứa nái năm là 2,0 2,2. Khối lượng sơ sinh từ 1,3 - 1,4 kg/con. Lợn đực đưa vào khai thác lúc 8
tháng tuổi, lượng tinh dịch mỗi lần khai thác trung bình 232ml (Vũ Đình Tôn,
2009). [31]
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.2.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính:
Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục
và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục
đã phát triển hồn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục.
Con cái có hiện tượng động dục, con đực có phản xạ giao phối.
Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế
độ chăm sóc, ni dưỡng, khí hậu, chuồng trại,...
+ Giống: Các giống khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng
khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn
những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục
sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, (2003) [6]: Tuổi động dục đầu tiên
ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ 20 - 25kg.
Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần, ở lợn lai
F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể
đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động


11

dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện
chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn
Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày

tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
- Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [16], đã chỉ rõ chế độ dinh
dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thường
những lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm
hơn những lợn được ni trong điều kiện dinh dưỡng kém. Lợn nái được nuôi
trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày
(6 tháng tuổi) với khối lượng cơ thể trung bình là 80kg. Nếu hạn chế thức ăn
thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và
khối lượng cơ thể trung bình là 48kg. Dinh dưỡng thiếu làm chậm sự thành
thục về tính, tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hướng dục, nếu thừa
dinh dưỡng cũng ảnh hưởng khơng tốt tới sự thành thục do sự tích luỹ mỡ
xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình
thường của chúng, mặt khác béo quá, ảnh hưởng tới hàm lượng các hormone
oestrogen và progesterone trong máu, làm cho trong cơ thể không đạt mức
cần thiết để thúc đẩy sự thành thục.
- Mùa vụ và thời kì chiếu sáng: Theo Dwane R. Zimmernan
Edepurkhiser, (1992) [4], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hưởng
rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn nái hậu thành thục chậm hơn so với mùa
Thu - Đông. Điều này có thể là do ảnh hưởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi
gắn liền với mức tăng trọng của cơ thể. Những con được chăn thả tự do thì
xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày
(mùa Xuân) và 17 ngày (mùa Thu). Mùa Đông, thời gian chiếu sáng trong
ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối làm chậm tuổi thành


12

thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo
12 giờ mỗi ngày.

- Tuổi thành thục về tính của gia súc:
Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa
là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên, đây
là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ,
(2003) [6] cho rằng: không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời
kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển hoàn thiện, chưa đủ điều kiện tốt nhất cho quá
trình mang thai. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần
bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc:
Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003) [10], tuổi thành thục về thể vóc là
tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hồn chỉnh, tầm vóc
ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thường chậm hơn so với tuổi thành thục
về tính. Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục lần đầu
tiên. Lúc này sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong
giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ khơng tốt, vì lợn
mẹ có thể thụ thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt,
nên chất lượng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương
chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tượng khó đẻ. Điều này ảnh hưởng đến năng
suất sinh sản của lợn nái sau này, do đó khơng nên cho phối giống quá sớm.
Đối với lợn nái nội khi được 7 - 8 tháng tuổi khối lượng đạt 40 - 50kg mới
cho phối, đối với lợn ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi, khối lượng đạt 100 110kg mới nên cho phối.
2.2.2.2. Chu kỳ động dục
Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ
thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có


13

hiện tượng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn
bao, nỗn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình

thải trứng thì tồn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng
loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi
đó được lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [29], chu kỳ tính của
lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục
thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu),
giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc).
+ Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết,
chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng
trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
+ Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên
lưng (gần mông), âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng
yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu
được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
+ Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở,
đuôi cụp và không chịu đực.
- Thời điểm phối giống thích hợp
Theo Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [29], trứng rụng tồn tại
trong tử cung từ 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái từ 30 - 48
giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4 tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội nhanh hơn một ngày tức là vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối
giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm
đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.


14


2.2.3. Những hiểu biết về cơng tác phịng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phịng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [23], bệnh xuất hiện trong một đàn
lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [26], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hố của vâṭ chủ. Khi mơi
trường q ơ nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống, thức ăn bi ̣nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra, vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phịng bệnh. Trong chăn ni việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc ni dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ṣ inh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiêṭ đô ṭ rong chuồng phải đảm
bảo 27 - 30˚C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30˚C với lợn cai sữa chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp
vào mùa Đông và đầu Xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.



15

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [22], từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo
phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thống mát mùa Hè, ấm áp mùa Đơng,
đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa
nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại
thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật ni thương phẩm, 30
ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng ni lưu cữu hoặc chuồng
ni có vật ni bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để:
Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần
phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống
dịch) tồn bộ chuồng ni từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để
khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ
sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải
trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian
trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa
sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng
xung quanh chuồng ni.
- Phịng bệnh bằng vắc xin:
Phịng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phịng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [11], vắc xin là một
chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phịng cho một
bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố
hay vật liệu di truyền như ARN, AND,…) đã được làm giảm độc lực hay vô

hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin thế hệ mới - vắc xin cơng nghệ gen). Lúc đó chúng khơng


16

còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể
động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễn dịch
chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ứng.
Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật ni, chưa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
- Quy trình tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn nái
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng vắc xin tại trại
Loại
lợn

Lợn
hậu bị

Lợn
náisinh
sản

Đường
tiêm

Liều
lượng
(ml)


Tuổi

Phòng bệnh

Tên chủng
vắc xin

1 tuần sau nhập
2 tuần sau nhập

Tai xanh
Khô thai

PRRS
Parvo

Tiêm bắp
Tiêm bắp

2
2

3 tuần sau nhập

Dịch tả
LMLM +
Giả dại

SFV


Tiêm bắp

FMD + AD

Tiêm bắp

2
2
2

4 tuần sau nhập
5 tuần sau nhập

Tai xanh

PRRS

Tiêm bắp

2

6 tuần sau nhập

Khô thai

Parvo

Tiêm bắp

2


7 tuần sau nhập

LMLM +
Giả dại

FMD + AD

Tiêm bắp

2
2

Dịch tả

SFV

Tiêm bắp

2

LMLM

FMD

Tiêm bắp

2

Giả dại


AD tổng đàn

Tiêm bắp

2

1 tuần mang thai
12 tuần
mang thai
4 tháng 1 1ần
(4, 8, 12)

Việc phòng bệnh bằng vắc xin được trang trại rất chú trọng và theo
đúng quy trình của cơng ty CP. Tỷ lệ tiêm phịng vắc xin cho đàn lợn của trại
hàng năm đạt 100% và được tiêm vào thứ 4 trong tuần.
Lợn hậu bị được nhập vào trại (khoảng 5,5 tháng tuổi), sau 1 tuần khi
lợn đã ổn định trại tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh tai xanh, sau 2 tuần tiến
hành tiêm vắc xin phòng bệnh khơ thai, sau 3 tuần tiêm vắc xin phịng bệnh
dịch tả và 4 tuần sau nhập tiêm vắc xin phịng bệnh lở mồm long móng và giả


17

dại. Các tuần 5, 6, 7 sau khi nhập tiến hành tiêm nhắc lại vắc xin phịng bệnh
tai xanh, khơ thai, lở mồm long móng và giả dại.
Đối với lợn nái sinh sản, sau 10 tuần mang thai tiến hành tiêm vắc xin
phòng bệnh dịch tả, sau 12 tuần mang thai tiêm vắc xin lở mồm long móng.
Đối với vắc xin giả dại trại tiến hành tiêm tổng đàn 4 tháng 1 lần (tháng 4, 8, 12).
- Phương pháp áp dụng quy trình ni dưỡng, chăm sóc cho đàn lợn nái

nuôi tại trại.
* Lịch sát trùng tại trang trại
Trong những năm gần đây cũng như hiện tại, tình hình dịch bệnh trên
đàn lợn ở nước ta diễn biến rất phức tạp, các loại dịch bệnh như lở mồm long
móng, tai xanh,... Đặc biệt là dịch tả lợn Châu Phi (AFS) liên tục phát triển và
lây lan nhanh chóng, nguyên nhân chủ yếu để dịch bệnh xảy ra đó là khâu vệ
sinh chuồng trại chưa được kiểm soát chặt chẽ, các quy trình phịng bệnh
khơng được thực hiện đầy đủ. Chính vì vậy việc sát trùng ln được trại quan
tâm và có lịch cụ thể trong cả một tuần.
Đặc biệt trong thời gian hiện nay, an toàn sinh học trong chăn nuôi là
biện pháp kỹ thuật và quản lý được áp dụng nhằm ngăn ngừa, hạn chế sự lây
nhiễm của các tác nhân gây bệnh có khả năng gây hại đến con người, gia súc
và môi trường nuôi. Trong bối cảnh hiện nay, dịch tả lợn Châu Phi (AFS)
diễn biến rất phức tạp, nguy hiểm vì chưa có vắc xin phịng ngừa. Vì vậy, việc
thực hiện tốt an tồn sinh học là chìa khóa duy nhất, biện pháp hàng đầu giúp
bảo vệ trang trại, đẩy lùi dịch bệnh lây lan. An tồn sinh học là tất cả các cơng
việc ngăn chặn mầm bệnh từ bên ngoài trại cũng như bên trong. Các khu vực
như nhà sát trùng xe, nhà sát trùng nhân viên và khách tham quan ra vào, khu
vực xuất lợn,... đã được tăng cường vệ sinh sát trùng hằng ngày. Riêng khu
vực xung quanh trại việc phun sát trùng được thực hiện 2 lần/ngày. Ngoài ra
trong 1 tuần ở khu vực đường đi xung quanh trại được rắc vôi bột 2 lần/tuần.


18

Trong chuồng lợn nái chửa, nái đẻ và cách ly cũng được thực hiện phun sát
trùng đều đặn 2 lần/ngày. Cũng như việc ra vào trại đã được hạn chế thấp nhất
có thể.
Bên cạnh đó, trang trại đã mua lưới quây xung quanh khu vực chuồng
nuôi, xung quanh kho cám, đường đi, nhà ăn,... để hạn chế ruồi muỗi bay

vào. Phun thuốc diệt ruồi muỗi thường xuyên. Diệt chuột định kỳ hàng tuần
bằng thuốc diệt chuột, đóng tơn vào tường để khơng cho chuột từ ngồi đồng
chèo được vào trong trại.
Lịch sát trùng của được trình bày tại bảng 3.1.
Bảng 2.3. Lịch sát trùng trại lợn nái
Trong chuồng
Thứ

Chuồng nái
chửa

Chủ
nhật
Thứ 2

Phun sát trùng

vực chăn
nuôi

Phun sát trùng +

Phun sát

Phun sát

rắc vôi đường đi

trùng


trùng

+ xả vơi gầm rắc vơi đường đi

trùng

Tổng vệ sinh

chuồng

Ngồi khu

cách ly

Phun sát

Thứ 4 Phun sát trùng

Thứ 6

Chuồng

Phun sát trùng Phun sát trùng +

Thứ 3 Phun sát trùng

Thứ 5

Chuồng đẻ


Ngoài

Phun sát
trùng toàn bộ
khu vực

Phun sát
trùng

Phun sát trùng +

Phun sát

Phun sát

rắc vôi đường đi

trùng

trùng

Phun sát trùng +

Phun sát

Phun sát

xả vôi gầm

trùng


trùng

Tổng vệ sinh

Tổng vệ
sinh

Phun sát

Rắc vơi +

trùng tồn bộ

Phun sát

khu vực

trùng

Phun sát trùng Phun sát trùng +

Phun sát

Phun sát

+ xả vôi gầm rắc vôi đường đi

trùng


trùng

Thứ 7 Phun sát trùng

Phun sát trùng +

Phun sát

xả vơi gầm

trùng

Phun sát
trùng tồn bộ
khu vực

Phun sát
trùng


×