Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài học kinh nghiệm cho việt nam trong công tác quản lý các khoản vay từ khủng hoảng nợ nga 1998 nợ nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.43 KB, 15 trang )

Đề tài 17:
Khủng hoảng có thể xảy ra khi nào? Hãy phân tích khủng hoảng nợ nước ngồi của
một quốc gia hay một nhóm quốc gia bất kỳ để làm rõ: Nguyên nhân, diễn biến, tác
động, biện pháp xử lý khủng hoảng nợ. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam trong công tác quản lý các khoản vay nợ nước ngoài và xử lý khủng hoảng
nợ.

Năm 2022


MỤC LỤ
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
PHẦN I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG NỢ QUỐC TẾ.................1
1. Khái niệm...............................................................................................................1
2. Nguyên nhân của khủng hoảng nợ quốc tế............................................................2
2.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................2
2.2. Nguyên nhân khách quan.............................................................................2
3. Giải pháp hạn chế khủng hoảng nợ quốc tế...........................................................2
3.1 Trên góc độ chủ thể đi vay............................................................................2
3.2. Trên góc độ chủ thể cho vay quốc tế............................................................2
PHẦN II. PHÂN TÍCH CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ QUỐC TẾ CỦA NGA
NĂM 1998.................................................................................................................3
1. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng nợ................................................................3
1.1 Nguyên nhân chính trị...................................................................................3
1.2 Nguyên nhân kinh tế.....................................................................................3
2. Diễn biến của cuộc khủng hoảng nợ......................................................................3
3. Tác động của cuộc khủng hoảng nợ.......................................................................5
3.1. Tác động tới nền kinh tế Nga.......................................................................5
3.2. Tác động tới các nước khác..........................................................................6
4. Biện pháp xử lý khủng hoảng nợ của Nga.............................................................6
PHẦN III. RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ KHỦNG


HOẢNG NỢ 1998 CỦA NGA...................................................................................7
1. Thực trạng quản lý vay nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay.............................7
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý các khoản vay nợ
nước ngoài..................................................................................................................8
3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác xử lý khủng hoảng nợ...........9
KẾT LUẬN..............................................................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................11



PHẦN MỞ ĐẦU
Trong q trình thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
Việt Nam cần phải có một lượng vốn đầu tư rất lớn. Vì vậy, Việt Nam cần nguồn
vốn nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khi gia tăng họat
động vay nợ, Chính phủ bắt buộc phải quan tâm đến vấn đề quản lý và sử dụng các
khoản nợ vay nhằm tránh khủng hoảng nợ nước ngồi có thể xảy ra trong tương lai.
Đề tài “Khủng hoảng có thể xảy ra khi nào? Hãy phân tích khủng hoảng nợ nước
ngồi của một quốc gia hay một nhóm quốc gia bất kỳ để làm rõ: Nguyên nhân,
diễn biến, tác động, biện pháp xử lý khủng hoảng nợ. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý các khoản vay nợ nước ngoài và xử lý
khủng hoảng nợ.” được lựa chọn để tìm hiểu kiến thức về khủng hoảng nợ nước
ngồi và phân tích khủng hoảng nợ nước ngoài của Nga năm 1998. Trên cơ sở đó,
rút ra những bài học nhằm hồn thiện q trình cơng tác quản lý các khoản vay nợ
nước ngồi và xử lý khủng hoảng nợ của Việt Nam.
Cấu trúc bài tiểu luận gồm 3 phần:
Phần I. Lý thuyết chung về khủng hoảng nợ quốc tế
Phần II. Phân tích cuộc khủng hoảng nợ quốc tế của Nga năm 1998
Phần III. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam từ khủng hoảng nợ 1998 của
Nga


PHẦN I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KHỦNG HOẢNG NỢ QUỐC TẾ

1


1. Khái niệm
Vay quốc tế của một quốc gia là việc các chủ thể cư trú của quốc gia tiến
hành vay các khoản của các chủ thể là người không cư trú của quốc gia đó.
Khủng hoảng nợ quốc tế được hiểu là các quốc gia vay nợ nước ngoài nhưng
mất khả năng trả nợ.
2. Nguyên nhân của khủng hoảng nợ quốc tế
2.1. Nguyên nhân chủ quan


Mức vay quá lớn so với khả năng hấp thụ vốn và trả nợ trong tương lai



Sử dụng vốn vay kém hiệu quả



Mất khả năng trả nợ do nguồn thu tạo ra không đáp ứng được nhu cầu trả nợ

2.2. Nguyên nhân khách quan


Những cú sốc về kinh tế tồn cầu




Chính sách kinh tế vĩ mô ở các nước phát triển cũng tác động rất lớn đến

khủng hoảng nợ quốc tế ở các nước đang phát triển
3. Giải pháp hạn chế khủng hoảng nợ quốc tế
3.1 Trên góc độ chủ thể đi vay


Khi đi vay: Phải xây dựng một chiến lược vay một cách hợp lý; Cần nâng

cao hệ số tín nhiệm tín dụng; Có cơ chế và biện pháp để quản lý, giám sát các
khoản vay

2




Trong quá trình sử dụng vốn vay: Đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục

đích và có hiệu quả; Có một cơ chế giám sát hữu hiệu từ cấp cơ sở tới cấp chính
phủ; Lên kế hoạch nguồn trả nợ vay; Đảm bảo nguồn thu khơng bị thất thốt, thu
đúng, thu đủ; Áp dụng hàng rào mậu dịch và phá giá tiền tệ.
3.2. Trên góc độ chủ thể cho vay quốc tế


Xem xét, tính tốn kỹ lưỡng khi xác định các khoản vay cho từng chủ thể

vay



Bán các khoản nợ của các nước đang phát triển



Gia tăng dự trữ tổn thất cho vay



Sử dụng cách hoán đổi nợ thành vốn cổ phần

PHẦN II. PHÂN TÍCH CUỘC KHỦNG HOẢNG NỢ QUỐC TẾ CỦA NGA
NĂM 1998
1. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng nợ
1.1 Nguyên nhân chính trị
Những năm 90 của thế kỷ 20, thiết chế nhà nước liên bang đã lung lay bên
bờ vực tan rã khi xu hướng ly khai bùng lên ở Chechnya và lan ra nhiều khu vực
khác. Xung đột giữa các nhánh chính quyền, các lực lượng chính trị và các tầng lớp
trong xã hội Nga diễn ra gay gắt khiến vị thế quốc tế của Nga suy yếu, bị các cường
quốc phương Tây lấn lướt trong nhiều vấn đề và tại nhiều khu vực trên thế giới.

3


1.2 Nguyên nhân kinh tế
– Giá dầu thô trên thế giới giảm mạnh từ mức 18 USD đầu năm 1987 xuống mức
dưới 15 USD đầu năm 1988, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Nga vốn coi dầu khí là
nguồn xuất khẩu hàng đầu.
– Nga phải đối mặt với những khoản nợ lớn trong nước cũng như đối với nước
ngoài. Vay nợ nước ngoài của Nga ở thời điểm cuối năm 1998 ở 183,6 tỷ USD.

– Ngân sách nhà nước trống rỗng do nhà nước vay nợ quá nhiều, tiền thu thuế
không đủ để bù đắp số tiền trả lãi cho các khoản vay của chính phủ.
– Ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) gây nên tâm lí lo ngại
trong các nhà đầu tư quốc tế khiến họ nhanh chóng thối vốn khỏi thị trường Nga,
chuyển sang đầu tư vàng và USD dẫn đến hiện tượng thoái vốn ồ ạt.
2. Diễn biến của cuộc khủng hoảng nợ
* Giai đoạn cuối năm 1997, nền kinh tế Nga đã bắt đầu có những dấu hiệu suy
giảm: Thặng dư thương mại sau 1 thời gian đã dần trở lại mức cân bằng, lạm phát
CPI đạt 14.8%, mặt hàng xuất khẩu Dầu mỏ ở mức giá 23USD/thùng và đang bắt
đầu giảm, thâm hụt ngân sách ở mức cao, chỉ đạt mức tăng trưởng GDP 1.4
Tháng 9/1997, Nga được phép tham gia Câu lạc bộ Paris và Câu lạc bộ
London của các quốc gia chủ nợ sau khi đã gia hạn thanh tốn khoản nợ thời Xơ
Viết cũ cho các chính phủ khác. Từ đó, mức tín nhiệm của Nga tăng, sẽ được đi vay
với ít chi phí hơn đã làm các ngân hàng Nga vay mượn nhiều hơn từ thị trường
nước ngoài. Tăng trưởng nợ nước ngoài lên đến 7% năm 1994 lên 17% năm 1997.
Tháng 11/1997, ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, đồng rúp
trở thành mục tiêu tấn công của phe đầu cơ. Ngân hàng Trung ương Nga dùng gần
6 tỷ USD dự trữ ngoại hối để bảo vệ đồng rúp.
4


Tháng 12/1997, nền kinh tế Nga phải chịu một đòn đau khác khi giá dầu và
kim loại màu, chiếm tới 2/3 tổng thu ngoại tệ mạnh của Nga, bắt đầu giảm xuống.
* Năm 1998, Khủng hoảng bùng nổ
Trong những tháng đầu năm 1998, Nga đưa ra kế hoạch cắt giảm chi tiêu
khoảng 40 tỷ USD trước tình trạng nguồn thu từ thuế sụt giảm mạnh. Ngân hàng
Trung ương Nga nâng lãi suất cho vay từ 30% lên tới 50%. Tuy nhiên, đến khi giá
dầu tụt xuống mức 11 USD/thùng, ngân hàng Trung ương Nga nâng lãi suất cho
vay lên mức kỷ lục hơn 150%.
Ngoài ra, IMF từ chối hỗ trợ tài chính và chỉ trích chính quyền Nga đã khơng

hành động đủ mạnh để cắt giảm chi tiêu công và tăng thuế. Vì vậy, ngày 23/6 thủ
tướng Nga đã đưa ra dự thảo kế hoạch đối phó với khủng hoảng, trong đó sẽ cắt
giảm chi tiêu 42 tỷ rup và tăng thu thuế 20 tỷ rup. Ngày 13/7/1998, IMF thông qua
gói cứu trợ 22.6 tỷ USD cho Nga. Trong đó,14.8 tỷ USD giao trong năm 1998 và
7.8 tỷ USD cho năm tiếp theo.
Ngày 17/8, ngân hàng trung ương Nga đã buộc phải phá giá đồng rup. Đồng
rup giảm mạnh, kéo theo sự tụt dốc của thị trường chứng khoán. Hàng loạt các
khoản vay bị vỡ nợ hoặc phải trì hỗn hồn trả. Chính phủ đã phải tun bố vỡ nợ.
Lạm phát tăng vọt lên hơn 80% và nỗ lực của Ngân hàng Trung ương nhằm ổn định
nền kinh tế bằng cách sử dụng tỷ giá hối đoái cố định từ năm 1994 đến 1998 đã kết
thúc hoàn toàn thất bại.
3. Tác động của cuộc khủng hoảng nợ
3.1. Tác động tới nền kinh tế Nga
– Để bù đắp những thâm hụt trong ngân sách, Nga đã phải vay nợ bằng đòn bẩy lãi
suất thật kích thích: 150% cho cơng trái, từ 15 đến 20% cho các trái phiếu châu Âu.
5


Hậu quả là phân nửa ngân sách liên bang được dành cho việc trả nợ, tối thiểu là 1
tỷ USD mỗi tuần.
– Đồng nội tệ giảm mạnh làm cho hàng hóa trên thị trường tăng giá chóng mặt nhất
là những mặt hàng nhập khẩu. Giá nguyên liệu sản xuất đầu vào cũng tăng lên làm
cho hàng hóa sản xuất ra tốn nhiều chi phí hơn và khó bán hơn. Đồng thời khi mà
giá tăng thì cung lại giảm, hàng bán ra không tiêu thụ được khiến hàng loạt công ty
tuyên bố ngừng sản xuất, phá sản. Tỷ lệ thất nghiệp tăng cao kéo theo phát sinh tên
nạn xã hội. Nạn trộm cắp, cướp giật diễn ra tràn lan.
– Ngân hàng Trung ương Nga chi 3,5-3,8 tỷ USD trong tuần cuối cùng cùng của
tháng 7 và tuần đầu tháng 8 với nỗ lực làm tăng giá đồng rúp hy vọng cứu các ngân
hàng thốt khỏi phá sản hồn tồn. Nhưng nhiều ngân hàng như Inkombank,
Oneximbank và Tokobank phải tuyên bố đóng cửa. Ngồi ra, thị trường chứng

khốn tại Nga đã giảm hơn 80% giá trị thực của nó.
– Chủ nợ và các nhà đầu tư mất niềm tin hoàn toàn vào khả năng phục hồi của nền
kinh tế của Nga muốn nhăm nhe muốn đòi số nợ và các nhà đầu tư cũng luôn trong
tư thế rút vốn tại Nga. Quyết định phá giá đồng rup, tuyên bố hoãn trả nợ của Nhà
nước làm cho tình hình khơng thể kiểm sốt nổi: các nhà băng đóng cửa khơng giao
dịch, các chủ nợ nước ngoài phong tỏa những khoản của Nga ở nước ngoài…
3.2. Tác động tới các nước khác
Quyết định phá giá đồng rup của Nga khiến các nước thuộc Liên Xô cũ cũng
rung động theo, tiền tệ của Ukraine, của Biélorussie, Lettonie... cũng bị thả nổi
theo. Đặc biệt thiệt thòi là các cơng ty nhập khẩu dầu khí phần lớn từ Nga, tăng
trưởng nhóm doanh nghiệp này bị ảnh hưởng nặng nề. Đồng thời, đồng rup suy sụp
khiến các nhà đầu tư hoảng hốt tại các thị trường tiền tệ khắp châu Á và Đông Âu,
sẽ lại tiếp tục thu hồi vốn của mình ở thị trường Châu á và tình hình cả khu vực lại
6


có thể diễn biến tồi tệ giống như những gì đã xẩy ra trong những năm 1997. Nhìn
xa hơn, nhiều công ty phương Tây làm ăn tại đây đã thu hẹp quy mơ làm ăn hoặc
cắt giảm đầu tư.
Nhìn chung cuộc khủng hoảng Nga 1998 đã có những tác động vơ cùng tiêu
cực cho nền kinh tế của Nga nói chung cũng như của Châu Á và tồn cầu nói
chung.
4. Biện pháp xử lý khủng hoảng nợ của Nga


Chấm dứt khủng hoảng chính trị: ngày 10/9, Yelstin đã bổ nhiệm ngoại

trưởng Primakov làm tân thủ tướng. Việc này khôi phục sự ổn định chính trị vì ơng
được coi là một ứng cử viên thỏa hiệp có thể hàn gắn rạn nứt giữa các nhóm lợi ích
đang gây tranh cãi của Nga.



Thiết lập và quảng bá một kế hoạch chống khủng hoảng với hi vọng rằng kế

hoạch chống khủng hoảng sẽ mang thêm 71 tỷ rup trong doanh thu.


Yêu cầu trợ giúp từ các nước phương Tây, Mỹ và IMF hỗ trợ tài chính giúp

Nga đối phó với khủng hoảng. Tháng 7, IMF chấp nhận trợ giúp bổ sung 11.2 tỷ
đô, trong đó 4.8 tỷ đơ được giải ngân ngay lập tức.


Tăng lãi suất: Ngân hàng Trung ương Nga nâng lãi suất cho vay từ 30% lên

tới 50%. Tuy nhiên, đến khi giá dầu tụt xuống mức 11 USD/thùng, ngân hàng
Trung ương Nga nâng lãi suất cho vay lên mức kỷ lục hơn 150%.


Phá giá đồng nội tệ để cải thiện khả năng cạnh tranh thương mại quốc tế.

Chính phủ thả nổi tỷ giá, phá giá đồng rup, không thể trả nợ quốc gia, tạm dừng
thanh toán các khoản nợ bằng đồng rup (chủ yếu là KGOs) và tuyên bố 90 ngày
hỗn trả nợ đối với các khoản thanh tốn cho Ngân hàng thương mại tới các nhà tín
dụng nước ngồi.

7





Thắt chặt tài khóa bằng cách tăng thuế, giảm chi tiêu của Chính phủ. Cụ thể,

Nga đưa ra dự thảo 1 kế hoạch đối phó với khủng hoảng, trong đó sẽ cắt giảm chi
tiêu 42 tỷ rup (6.8 tỷ USD) và tăng thu thuế 20 tỷ rup (3.2 tỷ USD)
Nga đã phục hồi sau cuộc khủng hoảng tài chính tháng 8 năm 1998 với tốc
độ đáng ngạc nhiên. Phần lớn do giá dầu thế giới tăng nhanh trong giai đoạn 1999–
2000 và Nga xuất siêu lớn trong các năm 1999 và 2000. Ngồi ra, vì nền kinh tế
Nga hoạt động phần lớn dựa trên hàng đổi hàng và các công cụ trao đổi phi tiền tệ
khác, nên sự sụp đổ tài chính ít tác động đến nhiều ngành sản xuất hơn so với nền
kinh tế phụ thuộc vào hệ thống ngân hàng.
PHẦN III. RÚT RA BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TỪ
KHỦNG HOẢNG NỢ 1998 CỦA NGA
1. Thực trạng quản lý vay nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay
Các chỉ tiêu an toàn nợ giai đoạn 2016 - 2020 đều đạt mức Quốc hội đề ra.
Tuy nhiên, chỉ tiêu nghĩa vụ trả nợ nước ngoài của quốc gia/kim ngạch xuất khẩu
không đạt chỉ tiêu của Quốc hội do Chính phủ đưa ra là hoạt động rút vốn và trả nợ
gốc các khoản vay nước ngoài ngắn hạn của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng hàng
năm tăng mạnh. Bên cạnh đó, cơ cấu nợ đã có chuyển biến tích cực, dư nợ cơng
giảm liên tục qua từng năm.

Bảng các chỉ tiêu an toàn nợ giai đoạn 2016 - 2020
8


Nguồn: Báo cáo của Chính phủ
Về ký kết hiệp định vay nước ngoài, giai đoạn 2016-2020 tổng trị giá ký kết
các khoản vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ ước khoảng 12,7 tỷ
USD, trong đó giai đoạn 2016-9/2020 đã ký kết 112 hiệp định vay với tổng trị giá
11,9 tỷ USD. Mặt bằng lãi suất bình quân nợ nước ngồi của Chính phủ vẫn duy trì

ở mức thấp (1,8%/năm) do gần 98% khoản vay nước ngồi có điều kiện ODA, ưu
đãi; kỳ hạn vay bình quân 25 năm, thời gian ân hạn bình quân 7 năm, đáp ứng yêu
cầu về vay dài hạn cho đầu tư phát triển.
Nhận xét: Giai đoạn 2016 -2020, các chỉ tiêu an tồn nợ được kiểm sốt chặt
chẽ, nằm trong giới hạn trần nợ công được Quốc hội phê chuẩn.
2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác quản lý các khoản vay nợ
nước ngoài


Phải hoàn thiện hệ thống thể chế pháp lý về vay và nợ quốc tế: Căn cứ vào

Nghị định 134/2005/NĐ-CP và Nghị định 131/2006/NĐ-CP, Chính phủ hướng dẫn
cụ thể về quy trình, thủ tục đối với từng nghiệp vụ quản lý nợ nước ngoài như cấp
và quản lý bảo lãnh Chính phủ, cho vay lại từ nguồn vay, viện trợ nước ngồi của
Chính phủ, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá, giám sát tình trạng và báo cáo
9


thơng tin nợ. Nhìn chung, các văn bản qui phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động vay
nợ nước ngoài là tương đối đầy đủ và đồng bộ.


Tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả vốn vay quốc tế: Đảm bảo phân bổ

vốn và sử dụng vốn vay theo đúng mục đích đã cam kết, nâng cao trách nhiệm của
cơ quan, đơn vị sử dụng vốn, tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dự án


Thành lập quỹ trả nợ quốc gia. Quỹ sẽ duy trì mức dự trữ tối thiểu bằng


ngoại tệ tính bằng 50% tổng nghĩa vụ trả nợ nước ngồi hàng năm của các khoản
Chính phủ vay về cho vay lại.


Thực hiện thanh toán trả nợ đầy đủ, đúng hạn, đảm bảo nghĩa vụ nợ đã cam

kết với chủ nợ, góp phần cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia. Nghĩa vụ trả nợ trực
tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước bình qn giai đoạn 2015-2020
là khoảng 18,6%


Góp phần tích cực vào việc xử lý nợ của khu vực tư nhân

3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công tác xử lý khủng hoảng nợ


Đâu tiên, việc giữ ổn định hệ thống chính trị, nền kinh tế, đảm bảo các mục

tiêu về việc làm, tăng trưởng và lạm phát chính là việc làm thiết thực nhất.


Sử dụng các nguồn vốn đầu tư nước ngoài, ngân sách hiệu quả hơn, cải thiện

hiệu quả đầu tư, thu hút có chọn lọc các dự án FDI, khuyến khích tiết kiệm trong
nước, giảm bội chi ngân sách nhà nước, …


Đẩy mạnh xuất khẩu bằng cách chuyển đổi cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: Việt

Nam cần tập trung đầu tư cho các ngành xuất khẩu chủ lực với các dự án đổi mới

công nghệ, nâng cao cấp độ chế biến hàng tinh chế, tạo nguồn nguyên phụ liệu cho
các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động
cạnh tranh. Để làm được điều này, cần thực hiện một số giải pháp như quy hoạch,
10


phát triển các cụm, khu công nghiệp phụ trợ bên cạnh các khu công nghiệp chuyên
ngành chuyên sản xuất nguyên phụ liệu, vật tư sản xuất để cung ứng cho các doanh
nghiệp hoạt động xuất khẩu; Chuyển hướng sản xuất và hình thành vùng ngun liệu
cho các ngành đang có thế mạnh như dệt may, xuất khẩu gỗ,…



Đảm bảo tính kỷ luật của chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ: Uy tín

của chính phủ càng cao thì kỳ vọng của nhà đầu tư sẽ theo hướng tích cực và khủng
hoảng sẽ không xảy ra.


Tăng cường liên kết quốc tế: Một nước có thể vượt qua được khủng hoảng

nợ thơng qua nguồn hỗ trợ tài chính từ các nước trong khu vực. Các nước trong khu
vực cần tăng cường tính chủ động, hợp tác thay vì phụ thuộc q nhiều vào IMF và
các tổ chức của các nước phát triển.


Theo dõi, phân tích và đưa ra những biện pháp kịp thời về chính sách tiền

tệ,tỉ giá hối đối, dự đoán trước khủng hoảng.
KẾT LUẬN

Như vậy, bài tiểu luận đã cung cấp kiến thức cho người đọc về khủng hoảng
nợ quốc tế có thể xảy ra khi nào. Đồng thời, phân tích khủng hoảng nợ nước ngồi
của Nga năm 1998 để làm rõ: Nguyên nhân, diễn biến, tác động, biện pháp xử lý
khủng hoảng nợ. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệm để thiết lập công cụ điều tiết luồng
vốn một cách hiệu quả nhất, xây dựng hành lang pháp lý phù hợp nhằm hoàn thiện hệ

thống quản lý các khoản vay nợ nước ngoài, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
Đồng thời, Việt Nam cũng tìm ra những bài học cụ thể để hạn chế và xử lí khủng
hoảng nợ.

11


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS. TS. Phan Duy Ninh, PGS.TS. Đinh Trọng Thịnh, 2012, Giáo trình Tài
chính quốc tế, Học viện tài chính.
[2] Wikipedia, Khủng hoảng tài chính Nga 1998 - 1998 Russian financial crisis
/>[3] Bộ tài chính, 30/05/2021, Bản tin nợ công số - 11
/>dDocName=MOFUCM216049
[4] The Moscow Times,17/08/2018, Looking Back at the 1998 Financial Crisis
/>
12



×