Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

TĂNG từ VỰNG sử DỤNG bộ CAM 13 BY NGOCBACH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.69 KB, 21 trang )

TĂNG TỪ VỰNG SỬ DỤNG BỘ CAM 13 BY NGOCBACH
Test 1
Reading Passage 1

HIGHLIGHT CÁC CỤM TỪ
VỰNG TỐT

BÀI ĐỌC GỐC

BẢN DỊCH

Case Study : Tourism New Zealand website
New Zealand is a small country of four million inhabitants,
a long-haul flight from all the major tourist-generating
markets of the world. Tourism currently makes up 9% of
the country’s gross domestic product, and is the country’s
largest export sector. Unlike other export sectors, which
make products and then sell them overseas, tourism brings
its customers to New Zealand. The product is the country
itself the people, the places and the experiences. In 1999,
Tourism New Zealand launched a campaign to
communicate a new brand position to the world. The
campaign focused on New Zealand’s scenic beauty,
exhilarating outdoor activities and authentic Maori culture,
and it made New Zealand one of the strongest national
brands in the world.

Nghiên cứu tình huống : Trang web Du lịch New Zealand
New Zealand là một quốc gia nhỏ bé gồm 4 triệu dân, là một
chuyến bay đường dài từ tất cả các thị trường du lịch lớn trên
thế giới. Ngành du lịch hiện đang chiếm 9% tổng sản phẩm


nội địa và là lĩnh vực xuất khẩu lớn nhất quốc gia. Không
giống như các lĩnh vực xuất khẩu khác gồm các giai đoạn tạo
ra sản phẩm và sau đó bán chúng ở nước ngồi du lịch tự thu
hút khách hàng của nó đến với New Zealand. Sản phẩm của
nó là chính đất nước con người, địa điểm và những trải
nghiệm. Năm 1999, Du lịch New Zealand đã phát động một
chiến dịch để quảng bá một thương hiệu địa điểm mới trên
toàn thế giới. Chiến dịch tập trung vào vẻ đẹp cảnh quan của
New Zealand, các hoạt động ngoài trời đầy hưng phấn và nền
văn hóa Maori chân thực, và nó đã làm cho New Zealand trở
thành một trong những thương hiệu quốc gia mạnh nhất trên
thế giới.

A key feature of the campaign was the website
www.newzealand.com, which provided potential visitors
to New Zealand with a single gateway to everything the
destination had to offer. The heart of the website was a
database of tourism services operators, both those based in
New Zealand and those based abroad which offered
tourism services to the country. Any tourism-related
business could be listed by filling in a simple form. This
meant that even the smallest bed and breakfast address or

authentic (adj) : chân thực
Một đặc điểm quan trọng của chiến dịch này là trang web
www.newzealand.com, nơi cung cấp cho những du khách
tiềm năng đến với New Zealand một cánh cổng dẫn đến tất cả potential (adj) : có tiềm năng
mọi thứ mà New Zealand có thể mang lại. Trung tâm của
trang web là một cơ sở dữ liệu của các nhà điều hành dịch vụ
du lịch, có cả trụ sở tại New Zealand và cả trụ sở tại nước

ngoài để cung cấp các dịch vụ du lịch đến đất nước này. Bất
kỳ doanh nghiệp nào liên quan đến du lịch đều có thể góp tên based abroad : được đặt trụ sở tại
vào danh sách bằng cách điền vào một biểu mẫu đơn giản. nước ngồi

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

case study : nghiên cứu tình
huống
long-haul (adj) : đường dài
gross (n) : tổng, toàn bộ
domestic (adj) : nội địa

exhilarating (adj) : vui vẻ, hưng
phấn

1


specialist activity provider could gain a web presence with
access to an audience of long-haul visitors. In addition,
because participating businesses were able to update the
details they gave on a regular basis, the information
provided remained accurate. And to maintain and improve
standards, Tourism New Zealand organised a scheme
whereby organisations appearing on the website underwent
an independent evaluation against a set of agreed national
standards of quality. As part of this, the effect of each
business on the environment was considered.


Điều này có nghĩa là ngay cả những nơi nhỏ nhất có giường
ngủ và bữa sáng, hoặc chuyên gia quản lý các hoạt động du
lịch có thể đạt được sự hiện diện trên trang web với khả năng
tiếp cận đối tượng là các du khách đường dài. Thêm vào đó,
bởi vì các doanh nghiệp đang tham gia có thể cập nhật các
chi tiết mà họ đã cung cấp một cách thường xuyên, thông tin
được cung cấp vẫn ln chính xác. Và để duy trì và cải thiện
các tiêu chuẩn, du lịch New Zealand đã tổ chức một kế hoạch
theo đó các tổ chức có ở trên trang web phải trải qua một quá
trình đánh giá độc lập dựa trên một bộ các tiêu chí đã được
thống nhất của quốc gia về chất lượng. Kết quả là, tác động
của từng doanh nghiệp lên môi trường đều được xem xét.

To communicate the New Zealand experience, the site also
carried features relating to famous people and places. One
of the most popular was an interview with former New
Zealand All Blacks rugby captain Tana Umaga. Another
feature that attracted a lot of attention was an interactive
journey through a number of the locations chosen for
blockbuster films which had made use of New Zealand’s
stunning scenery as a backdrop. As the site developed,
additional features were added to help independent
travellers devise their own customised itineraries. To make
it easier to plan motoring holidays, the site catalogued the
most popular driving routes in the country, highlighting
different routes according to the season and indicating
distances and times.

Để quảng bá trải nghiệm New Zealand, trang web cũng có
các tính năng liên quan đến những người và địa điểm nổi

tiếng. Một trong những bài nổi tiếng nhất đó là cuộc phỏng
vấn với cựu đội trưởng đội bóng bầu dục All Blacks của New
Zealand, “Tana Umaga”. Một tính năng thu hút khác gây
được nhiều sự chú ý là một trải nghiệm tương tác hành trình
qua các địa điểm có phong cảnh tuyệt đẹp ở New Zealand mà
các bộ phim bom tấn đã sử dụng để làm phông nền. Khi trang
web ngày càng được phát triển, các tính năng bổ sung đã
được thêm vào để giúp những du khách tự do lập ra các hành
trình tùy ý của riêng họ. Để làm việc lên kế hoạch du lịch
bằng ô tô cho những ngày nghỉ dễ dàng hơn, trang web đã
phân loại danh sách các tuyến đường xe phổ biến nhất trong
nước, ghi rõ các tuyến đường khác nhau theo mùa và đưa ra
khoảng cách kèm theo thời gian.

Later, a Travel Planner feature was added, which allowed
visitors to click and ‘bookmark’ : places or attractions they
were interested in, and then view the results on a map. The
Travel Planner offered suggested routes and public
transport options between the chosen locations. There were
also links to accommodation in the area. By registering
with the website, users could save their Travel Plan and
return to it later, or print it out to take on the visit. The
website also had a ‘Your Words’ section where anyone

Về sau, một tính năng Cơng Cụ Lên Kế Hoạch du lịch đã
được thêm vào, cho phép khách truy cập vào và ‘đánh dấu bookmark (v) : đánh dấu
trang’ : các nơi hoặc những điểm du lịch mà họ quan tâm và
sau đó xem kết quả trên bản đồ. Cơng cụ Lên kế hoạch cho ra
các tuyến đường được đề xuất và các tùy chọn về phương
tiện giao thông công cộng giữa các địa điểm đã chọn. Ngồi

ra cịn có các đường dẫn đến các nhà trọ trong khu vực. Bằng accommodation (n) : chỗ ở
việc đăng ký trên trang web, người dùng có thể lưu Kế hoạch
Du lịch của họ rồi quay lại sau đó hoặc in nó ra để dùng trong

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

specialist (n) : chuyên gia
in addition (adv) : thêm vào đó
scheme (n) : kế hoạch, ý đồ
whereby (adv) : theo đó
undergo (v) : trải qua
evaluation (n) : sự đánh giá

feature (n) : tính năng

blockbuster (n) : phim bom tấn
backdrop (n) : phông nền, hậu
cảnh
itinerary (n) : hành trình
motoring (n) : sự du hành bằng ơ

catalogue (v) : phân loại
indicate (v) : đưa ra, chỉ ra

2


could submit a blog of their New Zealand travels for chuyến du lịch. Trang web cũng có phần ‘Từ của bạn’, nơi
possible inclusion on the website.

mọi người có thể gửi blog về chuyến đi New Zealand của họ
để có thể được đưa vào trang web.
inclusion (n) : sự thêm vào, sự
bao gồm
The Tourism New Zealand website won two Webby
awards for online achievement and innovation. More
importantly perhaps, the growth of tourism to New Zealand
was impressive. Overall tourism expenditure increased by
an average of 6.9% per year between 1999 and 2004. From
Britain, visits to New Zealand grew at an average annual
rate of 13% between 2002 and 2006, compared to a rate of
4% overall for British visit abroad.

Trang web Du Lịch New Zealand đã giành 2 giải Webby về
thành tựu và sáng tạo trực tuyến. Có lẽ quan trọng hơn, sự
phát triển của du lịch New Zealand là cực ấn tượng. Tổng chi
tiêu du lịch tăng trung bình 6,9% / năm từ năm 1999 đến năm
2004. Từ Anh, lượng du lịch tới New Zealand tăng trưởng
với tốc độ trung bình hàng năm là 13% trong giai đoạn 20022006, so với tỷ lệ 4% tổng thể cho các chuyến thăm của
người Anh ở nước ngoài.

The website was set up to allow both individuals and travel
organisations to create itineraries and travel packages to
suit their own needs and interests. On the website, visitors
can search for activities not solely by geographical
location, but also by the particular nature of the activity.
This is important as research shows that activities are the
key driver of visitor satisfaction, contributing 74% to
visitor satisfaction, while transport and accommodation
account for the remaining 26%. The more activities that

visitors undertake, the more satisfied they will be. It has
also been found that visitors enjoy cultural activities most
when they are interactive, such as visiting a marae
(meeting ground) to learn about traditional Maori life.
Many long-haul travellers enjoy such earning experiences,
which provide them with stories to take home to their
friends and family. In addition, it appears that visitors to
New Zealand don’t want to be ‘one of the crowd’ and find
activities that involve only a few people more special and
meaningful.

Trang web được thiết lập để cho phép cả các cá nhân và các
tổ chức du lịch tạo ra các bài hướng dẫn du lịch và gói du lịch
phù hợp với nhu cầu và sở thích của riêng họ. Trên trang
web, du khách có thể tìm kiếm những hoạt động khơng chỉ
bằng vị trí địa lý, mà còn qua bản chất đặc thù của hoạt động.
Điều này rất quan trọng vì nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt
động là chìa khóa dẫn đến sự hài lịng của khách, đóng góp
74% cho sự hài lịng của khách du lịch, trong khi dịch vụ vận
chuyển và nhà trọ chiếm 26% còn lại.Khách du lịch được
tham gia càng nhiều hoạt động thì họ sẽ càng cảm thấy thỏa
mãn hơn. Người ta cũng nhận thấy rằng du khách sẽ tận
hưởng các hoạt động văn hóa nhất khi họ được tương tác với
nó, chẳng hạn như việc tham quan một marae (nơi tụ họp) để
hiểu thêm về cuộc sống Maori truyền thống. Nhiều du khách
đường dài tận hưởng những trải nghiệm có ích như vậy, nó
cho họ những câu chuyện mang về nhà để kể cho bạn bè và
gia đình của họ. Mặt khác, có vẻ như du khách đến New
Zealand không muốn trở thành ‘một phần của đám đông’ và
cho rằng các hoạt động bao gồm chỉ vài người thì sẽ đặc biệt

và ý nghĩa hơn nhiều.

innovation (n) : sự sáng tạo, sự
đổi mới
expenditure (n) : sự tiêu dùng
annual (adj) : hàng năm
invidual (n) : cá nhân

solely (adv) : chỉ có
nature (n) : bản chất
satisfaction (n) : sự thỏa mãn

undertake (v) : tham gia

earning (adj) : có lợi, có ích

involve (v) : bao gồm
It could be argued that New Zealand is not a typical Một điều có thể tranh luận đó là New Zealand khơng phải là typical (adj) : điển hình
destination. New Zealand is a small country with a visitor một điểm đến du lịch điển hình. New Zealand là một đất

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

3


economy composed mainly of small businesses. It is
generally perceived as a safe English-speaking country
with a reliable transport infrastructure, because of the longhaul flight, most visitors stay for longer (average 20 days)
and want to see as much of the country as possible on what

is often seen as a once-in-a-lifetime visit. However, the
underlying lessons apply anywhere the effectiveness of a
strong brand, a strategy based on unique experiences and a
comprehensive and user-friendly website.

nước nhỏ với nền kinh tế du lịch chủ yếu được tạo nên bởi
các doanh nghiệp nhỏ. Nó thường được coi là một quốc gia
nói tiếng Anh an tồn với cơ sở hạ tầng giao thông đáng tin
cậy. Do chuyến bay đường dài, hầu hết du khách đều ở lại lâu
hơn (trung bình 20 ngày) để khám phá nhiều thứ nhất có thể
của quốc gia này, vì họ thường coi những chuyến thăm như
thế là chỉ có một lần trong đời. Tuy nhiên, những bài học cơ
bản này có thể được áp dụng ở mọi nơi – đó là tính hiệu quả
của một thương hiệu lớn, một chiến lược dựa trên những trải
nghiệm độc đáo và một trang web toàn diện, thân thiện với
người dùng.

composed of sth : được tạo nên
bởi
perceive (v) : nhìn nhận
infrastructure (n) : cơ sở hạ tầng
underlying (adj) : nằm dưới, cơ
bản (nghĩa bóng)
comprehensive (adj) : tồn diện

Reading Passage 2

BÀI ĐỌC GỐC

BẢN DỊCH


Why being bored is stimulating and useful, too

Tại sao việc buồn chán lại gây kích thích cảm xúc và cũng
hữu ích nữa
Cái cảm xúc tầm thường nhất này hóa ra lại thú vị hơn là
chúng ta nghĩ
A. Tất cả chúng ta đều biết cảm giác buồn chán là như thế
nào – chúng ta không thể tập trung vào bất cứ thứ gì, thời
gian như kéo dài ra, và tất cả những gì ta có thể làm dường
như đều không làm ta cảm thấy đỡ hơn. Nhưng việc định
nghĩa sự buồn chán để nó có thể được nghiên cứu đã trở
thành một cơng việc khó khăn. Điểm đầu tiên là cảm giác ấy
có thể bao gồm nhiều trạng thái tinh thần khác, như là sự ức
chế, sự vô cảm , sự phiền muộn và sự thờ ơ. Thậm chí cũng
khơng có sự thống nhất đối với việc liệu chán nản có phải
ln là một kiểu cảm xúc tẻ nhạt ít năng lượng, hay liệu cảm
giác lo âu và bồn chồn cũng được tính là buồn chán. Peter
Toohey ở trường Đại học Calgary, Canada, trong cuốn sách
Sự buồn chán : một lịch sử sống động của mình, đã so sánh

This most common of emotions is turning out to be
more interesting than we thought
A. We all know how it feels it’s impossible to keep your
mind on anything, time stretches out, and all the things you
could do seem equally unlikely to make you feel better. But
defining boredom so that it can be studied in the lab has
proved difficult. For a start, it can include a lot of other
mental states, such as frustration, apathy, depression and
indifference. There isn’t even agreement over whether

boredom is always a low-energy, flat kind of emotion or
whether feeling agitated and restless counts as boredom,
too. In his book, Boredom: A Lively History, Peter Toohey
at the University of Calgary, Canada, compares it to disgust
an emotion that motivates US to stay away from certain

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

HIGHLIGHT CÁC CỤM TỪ
VỰNG TỐT

stimulating (adj) : kích thích
stretch (v) : kéo dài
equally (adv) : đều nhau
define (v) : định nghĩa
for a start : điểm ban đầu
frustration (n) : sự ức chế
apathy (n) : sự vô cảm
depression (n) : sự phiền muộn,
trầm cảm
indifference (n) : sự thờ ơ
agitated (adj) : lo âu
restless (adj) : bồn chồn
disgust (n) : sự kinh tởm

4


situations. ‘If disgust protects humans from infection, nó với sự ghê tởm một loại cảm xúc thúc đẩy chúng ta tránh motivate (v) : thúc đẩy, làm động

boredom may protect them from “infectious” social xa khỏi một số tình huống nhất định. Ông ra đưa giả thuyết lực cho
situations,’ he suggests.
rằng, ‘Nếu sự ghê tởm bảo vệ con người khỏi bệnh dịch lây
nhiễm, sự buồn chán có lẽ bảo vệ con người khỏi những hoàn
cảnh xã hội “gây lây nhiễm” ’.
B. By asking people about their experiences of boredom,
Thomas Goetz and his team at the University of Konstanz
in Germany have recently identified five distinct types:
indifferent, calibrating, searching, reactant and apathetic.
These can be plotted on two axes one running left to right,
which measures low to high arousal, and the other from top
to bottom, which measures how positive or negative the
feeling is. Intriguingly, Goetz has found that while people
experience all kinds of boredom, they tend to specialize in
one. Of the five types, the most damaging is ‘reactant’
boredom with its explosive combination of high arousal
and negative emotion. The most useful is what Goetz calls
‘indifferent’ boredom: someone isn’t engaged in anything
satisfying but still feels relaxed and calm. However, it
remains to be seen whether there are any character traits
that predict the kind of boredom each of US might be prone
to.

C. Psychologist Sandi Mann at the University of Central
Lancashire, UK, goes further. ‘All emotions are there for a
reason, including boredom,’ she says. Mann has found that
being bored makes US more creative. ‘We’re all afraid of
being bored but in actual fact it can lead to all kinds of
amazing things,’ she says. In experiments published last
year, Mann found that people who had been made to feel

bored by copying numbers out of the phone book for 15
minutes came up with more creative ideas about how to use
a polystyrene cup than a control group. Mann concluded
that a passive, boring activity is best for creativity because
it allows the mind to wander. In fact, she goes so far as to

B. Bằng cách hỏi mọi người về những trải nghiệm cảm giác
buồn chán của mình, Thomas Goetz và đội của ơng ấy ở Đại
học Konstanz ở Đức đã xác định được 5 kiểu buồn chán riêng
biệt : chán kiểu thờ ơ, chán nản theo kiểu hiệu chỉnh, chán
nản theo kiểu tìm kiếm, chán nản theo phản ứng và chán kiểu
vơ cảm. Chúng có thể được biểu thị với 2 trục một cái chạy
từ trái sang phải để đo sức khơi dậy từ thấp đến cao, và một
cái chạy từ trên xuống dưới để đo độ tích cực và tiêu cực của
cảm giác đó. Thú vị thay, Goetz đã phát hiện ra rằng trong
khi con người đều trải nghiệm tất cả các loại buồn chán, họ
lại có khuynh hướng chuyên về một loại nào đó. Trong năm
cái, loại gây tổn hại nhiều nhất là loại buồn chán ‘phản ứng’
với sự kết hợp bùng nổ của sức khơi dậy và cảm xúc tiêu cực
cao. Loại hữu dụng những là loại mà Goetz gọi là buồn chán
kiểu ‘thờ ơ’ : một người khơng có ý định làm thứ gì đó gây
thỏa mãn nhưng vẫn cảm thấy thư giãn và thanh thản. Tuy
nhiên, việc còn phải xem xét ở đây là liệu có bất kỳ nét tính
cách nào dự đoán trước được kiểu buồn chán mà chúng ta có
thể dễ mắc phải.

distinct (adj) : riêng biệt
calibrating (n) : hiệu chỉnh
reactant (n) : phản ứng
plot (v) : biểu thị

arousal (n) : sự khơi dậy
intriguingly (adv) : một cách thú
vị
tend to (v) : có khuynh hướng

engage (v) : tham gia vào, thực
hiện

be prone to : dễ mắc phải
C. Nhà tâm lý học Sandi Mann ở Đại học Central Lancashire,
Vương quốc Anh, cịn nghiên cứu xa hơn. Cơ ấy nói rằng :
‘Tất cả những cảm xúc đều tồn tại vì một lý do nào đó, bao
gồm cả sự buồn chán’. Mann đã phát hiện ra rằng sự buồn
chán sẽ làm chúng ta trở nên sáng tạo hơn. Trong những báo
cáo thí nghiệm được cơng bố năm ngối, Mann tìm ra rằng
những người từng bị gây buồn chán bởi việc sao chép số điện
thoại ra khỏi danh bạ trong vòng 15 phút đã phát minh ra
những nhiều ý tưởng sáng tạo về cách sử dụng cốc nhựa
polixetiren hơn so với một nhóm bị kiểm sốt. Mann kết luận
rằng một hoạt động buồn chán, thụ động là tốt nhất cho sự polystyrene (n) : nhựa polixetiren
sáng tạo vì nó cho phép tâm trí vơ vẩn nghĩ về những thứ

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

5


D. Psychologist John Eastwood at York University in
Toronto, Canada isn't convinced. ‘If you are in a state of

mind-wandering you are not bored,’ he says. ‘In my view,
by definition boredom is an undesirable state.' That doesn't
necessarily mean that it isn’t adaptive, he adds. ‘Pain is
adaptive if we didn’t have physical pain, bad things would
happen to US. Does that mean that we should actively
cause pain? No. But even if boredom has evolved to help
US survive, it can still be toxic if allowed to fester.’ For
Eastwood, the central feature of boredom is a failure to put
our ‘attention system’ into gear. This causes an inability to
focus on anything, which makes time seem to go painfully
slowly. What's more, your efforts to improve the situation
can end up making you feel worse. 'People try to connect
with the world and if they are not successful there’s that
frustration and irritability,’ he says. Perhaps most
worryingly, says Eastwood, repeatedly failing to engage
attention can lead to a state where we don’t know what to
do any more, and no longer care.

khác. Thực chất, cơ ấy thậm chí cịn khun rằng chúng ta conclude (v) : kết luận
nên tìm kiếm sự buồn chán trong cuộc sống của mình.
passive (adj) : thụ động
wander (v) : vẩn vơ
D. Nhà tâm lý học John Eastwood ở Đại học York, Toronto,
Canada thì lại khơng thấy thuyết phục. Ơng ấy nói, ‘Nếu tâm convince (v) : thuyết phục
trí bạn đang ở trạng thái nghĩ vẩn vơ thì nghĩa là bạn đang
không thấy buồn chán. Trên quan điểm của tôi, sự buồn chán undesirable (adj) : không mong
theo định nghĩa là một tâm trạng khơng được mong muốn.’ muốn
Ơng ấy thêm rằng, điều đó khơng có nghĩa là nó khơng có adaptive (adj) : có tính thích nghi
tính thích nghi. ‘Sự đau đớn có tính thích ứng nếu chúng ta
khơng chịu sự đau đớn về thể chất, những điều xấu sẽ xảy actively (adv) : chủ động

đến chúng ta. Liệu nó đồng nghĩa với việc chúng ta nên chủ
động gây ra sự đau đớn ? Không. Nhưng kể cả nếu sự nhàm fester (v) : đọng lại, trở nên day
chán đã tiến hóa để giúp chúng ta tồn tại, nó cũng có thể gây dứt
hại nếu chúng ta để nó trở nên day dứt.’ Đối với Eastwood, inability (n) : sự mất khả năng
đặc điểm chính của sự nhàm chán là sự thất bại trong việc
làm ‘hệ thống tập trung’ của chúng ta hoạt động. Điều này what’s more : hơn nữa
gây ra sự mất khả năng tập trung vào bất kỳ cái gì, khiến cho
thời gian dường như trơi qua một cách chậm chạp đến đau
khổ. Hơn nữa, những nỗ lực của bạn để cải thiện tình hình irritability (n) : sự cáu kỉnh
thậm có thể làm bạn cảm thấy tệ hơn. Ơng cho rằng, ‘Con
người ln cố gắng tiếp xúc với thế giới bên ngồi, và nếu họ
khơng thành cơng thì ở họ sẽ xuất hiện sự ức chế và sự cáu
kỉnh’. Eastwood nói rằng điều có lẽ đáng lo nhất là sự thất
bại liên tục trong việc tập trung sẽ dẫn đến tình trạng chúng
ta khơng biết phải làm gì và khơng cịn quan tâm nữa.

E. Eastwood’s team is now trying to explore why the
attention system fails. It’s early days but they think that at
least some of it comes down to personality. Boredom
proneness has been linked with a variety of traits. People
who are motivated by pleasure seem to suffer particularly
badly, other personality traits, such as curiosity, are
associated with a high boredom threshold. More evidence
that boredom has detrimental effects comes from studies of
people who are more or less prone to boredom. It seems
those who bore easily face poorer prospects in education,

E. Nhóm của Eastword đang cố khám phá lý do tại sao hệ
thống tập trung lại thất bại. Giờ là vẫn sớm nhưng họ nghĩ
rằng ít nhất vài phần của nó chung qui lại là do tính cách con

người. Thiên hướng về sự nhàm chán được liên kết với một
số các tính cách. Những người với động lực thúc đẩy là niềm
vui có vẻ là chịu ảnh hưởng khá nặng, cịn những tính cách
khác như tính tị mị sẽ có ngưỡng chịu đựng sự nhàm chán
cao hơn. Các bằng chứng xuất hiện thêm từ việc nghiên cứu
những người bị ảnh hưởng có hại bởi sự nhàm chán khơng ít
thì nhiều cũng cho thấy những tác động gây hại của nó. Có vẻ

suggest that we should seek out more boredom in our lives.

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

come down to sth : chung qui lại
thành / là do cái gì đó
proneness (n) : thiên hướng
curiosity (n) : sự tò mò
threshold (n) : ngưỡng
detrimental (adj) : có hại
more or less : khơng ít thì nhiều
prospect (n) : triển vọng

6


their career and even life in general. But of course,
boredom itself cannot kill it’s the things we do to deal with
it that may put US in danger. What can we do to alleviate it
before it comes to that? Goetz’s group has one suggestion.
Working with teenagers, they found that those who

‘approach’ a boring situation in other words, see that it’s
boring and get stuck in anyway report less boredom than
those who try to avoid it by using snacks, TV or social
media for distraction.

như những người dễ bị buồn chán sẽ có triển vọng kém hơn
trong học tập, cơng việc và thậm chí trong cả cuộc sống. alleviate (v) : giảm bớt, làm nhẹ
Nhưng tất nhiên, sự nhàm chán không gây chết người những
thứ mà chúng ta làm để chống lại nó mới là thứ gây nguy
hiểm đến tính mạng. Vậy thì chúng ta có thể làm gì để giảm
bớt nó trước khi trường hợp kia xảy ra ? Nhóm của Goetz đã
đề xuất một phương án. Khi làm việc với thanh thiếu niên, họ
phát hiện ra rằng những người ‘tiếp cận’ một tình huống
nhàm chán nói cách khác, họ thấy nó khá là buồn và vẫn bị
kẹt ở đó như thường – kể lại rằng họ cảm thấy ít buồn chán
hơn những người cố gắng tránh nó bằng cách sử dụng đồ ăn
vặt, TV hay phương tiện truyền thông xã hội để gây sao lãng.

F. Psychologist Francoise Wemelsfelder speculates that our
over-connected lifestyles might even be a new source of
boredom. 'In modern human society there is a lot of
overstimulation but still a lot of problems finding
meaning,’ she says. So instead of seeking yet more mental
stimulation, perhaps we should leave our phones alone, and
use boredom to motivate US to engage with the world in a
more meaningful way.

F. Nhà tâm lý học Francoise Wemelsfelder suy đoán rằng lối
sống quá kết nối của chúng ta thậm chí có thể là một nguồn speculate (v) : suy đốn
mới gây ra sự nhàm chán. Cơ ấy nói, ‘Trong xã hội hiện đại

của chúng ta có rất nhiều thứ gây kích thích quá mức, nhưng overstimulation (n) : sự kích
vẫn gặp nhiều vấn đề trong việc tìm hiểu ý nghĩa của nó’. Vì thích q mức
vậy thay vì tìm kiếm thêm nhiều hình thức kích thích thần
kinh hơn, có lẽ chúng ta nên đặt điện thoại ra chỗ khác, và sử
dụng sự buồn chán để làm động lực cho chúng ta hịa mình
vào thế giới bên ngồi theo một cách có ý nghĩa hơn.

Reading Passage 3

BÀI ĐỌC GỐC

BẢN DỊCH

HIGHLIGHT CÁC CỤM TỪ
VỰNG TỐT

artificial (adj) : nhân tạo
Những nghệ sỹ nhân tạo
Liệu máy tính thực sự có thể tạo ra các tác phẩm nghệ
thuật ?
Can computers really create works of art ?
The Painting Fool là một trong số những chương trình máy possess (v) : sở hữu
The Painting Fool is one of a growing number of computer tính ngày càng phát triển mà những người viết ra chúng cho
programs which, so their makers claim, possess creative là chúng sở hữu những khả năng sáng tạo. Các bản nhạc cổ
talents. Classical music by an artificial composer has had điển của một nhà soạn nhạc nhân tạo đã làm mê mẩn khán enraptured (adj) : mê mẩn
Artificial artists

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )


7


audiences enraptured, and even tricked them into believing
a human was behind the score. Artworks painted by a robot
have sold for thousands of dollars and been hung in
prestigious galleries. And software has been built which
creates art that could not have been imagined by the
programmer.

giả, thậm chí cịn đánh lừa được họ nghĩ rằng một người thật
đứng đằng sau bản nhạc đó. Những tác phẩm nghệ thuật được
vẽ bởi một con robot đã được bán với giá hàng nghìn đơ và
được treo trong các phịng trưng bày có uy tín. Và đã có phần prestigious (adj) : có uy tín
mềm tạo ra các tác phẩm nghệ thuật mà người lập trình lên
nó cũng không thể tưởng tượng ra được.

Human beings are the only species to perform sophisticated
creative acts regularly. If we can break this process down
into computer code, where does that leave human creativity
? ‘This is a question at the very core of humanity,’ says
Geraint Wiggins, a computational creativity researcher at
Goldsmiths, University of London. ‘It scares a lot of
people. They are worried that it is taking something special
away from what it means to be human.’

Con người là sinh vật duy nhất có khả năng thực hiện những
việc làm phức tạp mang tính sáng tạo một cách thường sophisticated (adj) : phức tạp
xuyên. Nếu chúng ta phân tích tách rời q trình này thành
các câu lệnh máy tính, thì sự sáng tạo của con người sẽ bị bỏ

ở đâu ? ‘Đây là một câu hỏi mang tính cốt lõi của nhân loại,’ break sth down : phân, tách rời
nhà nghiên cứu sáng tạo điện toán Geraint Wiggins ở thành nhiều phần
Goldsmiths, Đại học London cho biết. ‘Nó làm nhiều người
lo sợ. Họ sợ rằng nó sẽ lấy đi thứ gì đó đặc biệt vốn dĩ là của
con người.’

To some extent, we are all familiar with computerised art.
The question is: where does the work of the artist stop and
the creativity of the computer begin? Consider one of the
oldest machine artists, Aaron, a robot that has had paintings
exhibited in London’s Tate Modern and the San Francisco
Museum of Modern Art. Aaron can pick up a paintbrush
and paint on canvas on its own. Impressive perhaps, but it
is still little more than a tool to realise the programmer’s
own creative ideas.

Ở một chừng mực nào đó, chúng ta đều quen thuộc với nghệ to some extent : đến một chừng
thuật được tạo trên máy tính. Câu hỏi đặt ra là: ở đâu cơng mực nào đó
việc của một nghệ sĩ dừng lại và sự sáng tạo của máy tính bắt
đầu ? Hãy xem xét một trong những nghệ sĩ người máy lâu
đời nhất, Aaron, là một con robot sở hữu những bức tranh
được trưng bày tại Tate Modern ở London và Bảo tàng Nghệ
thuật Hiện đại ở San Francisco. Aaron có thể dùng một cây
cọ và tự vẽ lên một bức tranh sơn dầu. Điều đó có thể ấn
tượng, nhưng nó vẫn chỉ hơn một chút so với cơng cụ dùng canvas (n) : tranh sơn dầu
để thực hiện các ý tưởng sáng tạo của người lập trình.
realise (v) : thực hiện, hình dung
Simon Colton, nhà thiết kế Painting Fool, quyết tâm bảo rằng
tác phẩm của anh ấy sẽ khơng thu hút những lời phê bình keen (adj) : quyết tâm
tương tự. Không giống như các nghệ sỹ trước đây như Aaron,

Painting Fool chỉ cần rất ít chỉ dẫn và có thể tự nghĩ ra những criticism (n) : sự phê bình
khái niệm của riêng nó bằng cách tìm các tư liệu trên mạng.
Phần mềm tự động chạy các chương trình tìm kiếm trên web minimal (adj) : rất ít, tối thiểu
và thông các trang mạng xã hội. Giờ đây nó cũng bắt đầu cho concept (n) : khái niệm
thấy một kiểu trí tưởng tượng, tạo ra những bức ảnh từ con số trawl (v) : tìm kiếm, rà sốt qua
khơng. Một trong những tác phẩm độc đáo của nó là một loạt from scratch : từ tay khơng, từ
những hình cảnh quan mờ nhạt, miêu tả các loại cây và bầu con số không

Simon Colton, the designer of the Painting Fool, is keen to
make sure his creation doesn't attract the same criticism.
Unlike earlier artists' such as Aaron, the Painting Fool only
needs minimal direction and can come up with its own
concepts by going online for material. The software runs its
own web searches and trawls through social media sites. It
is now beginning to display a kind of imagination too,
creating pictures from scratch. One of its original works is
a series of fuzzy landscapes, depicting trees and sky. While
some might say they have a mechanical look, Colton argues

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

8


that such reactions arise from people's double standards
towards software-produced and human-produced art. After
all, he says, consider that the Painting Fool painted the
landscapes without referring to a photo. ‘If a child painted a
new scene from its head, you’d say it has a certain level of

imagination,’ he points out. ‘The same should be true of a
machine.’

Software bugs can also lead to unexpected results. Some of
the Painting Fool’s paintings of a chair came out in black
and white, thanks to a technical glitch. This gives the work
an eerie, ghostlike quality. Human artists like the renowned
Ellsworth Kelly are lauded for limiting their colour palette
so why should computers be any different? Researchers
like Colton don’t believe it is right to measure machine
creativity directly to that of humans who ‘have had
millennia to develop our skills’. Others, though, are
fascinated by the prospect that a computer might create
something as original and subtle as our best artists So far,
only one has come close. Composer David Cope invented a
program called Experiments in Musical Intelligence, or
EMI. Not only did EMI create compositions in Cope’s
style, but also that of the most revered classical composers
including Bach, Chopin and Mozart. Audiences were
moved to tears, and EMI even fooled classical music
experts into thinking they were hearing genuine Bach. Not
everyone was impressed however. Some, such as Wiggins,
have blasted Cope's work as pseudoscience, and
condemned him for his deliberately vague explanation of
how the software worked. Meanwhile, Douglas Hofstadter

trời. Trong khi vài người có thể nói là nó trơng có vẻ máy
móc, Colton tranh luận rằng những phản ứng như vậy xuất
phát từ các tiêu chuẩn kép của con người đối với những tác
phầm nghệ thuật được tạo ra từ phần mềm và những tác

phẩm do con người tạo ra. Xét cho cùng, ơng ấy nói, chúng ta
nên xét đến việc Painting Fool đã vẽ được phong cảnh mà
không cần dựa vào một bức ảnh khác.’ Ông ấy chỉ ra, ‘Nếu
một đứa trẻ vẽ ra một hình ảnh mới từ trong đầu của nó, bạn
sẽ nói nó có một mức độ tưởng tượng nhất định. Điều này
đáng lẽ cũng tương tự đối với một cái máy.’

Lỗi phần mềm cũng có thể dẫn đến kết quả không mong
muốn. Một số bức tranh của Painting Fool về một cái ghế lại
sinh ra chỉ có màu đen trắng do trục trặc kỹ thuật. Vì thế tác
phẩm của nó có tính chất kỳ lạ, ma quái. Các nghệ sĩ như
Ellsworth Kelly nổi tiếng được khen ngợi vì việc giới hạn
bảng màu riêng của họ vậy tại sao máy tính phải khác biệt ?
Những nhà nghiên cứu như Colton không tin rằng việc so
sánh trực tiếp sự sáng tạo của máy móc với con người, lồi
‘đã trải qua vài thiên kỷ để phát triển kỹ năng của mình’, là
đúng đắn. Những người khác thì lại thấy cuốn hút bởi viễn
cảnh một cái máy tính có thể tạo ra một thứ độc đáo và tinh tế
như những nghệ sỹ giỏi nhất giỏi nhất của chúng ta. Cho đến
giờ, mới chỉ có một người đến được gần. Nhà soạn nhạc
David Cope đã phát minh ra một chương trình tên là
Experiments in Musical Intelligence (Thử nghiệm tài năng
Âm nhạc), hay cịn gọi là EMI. EMI khơng chỉ tạo ra những
bản nhạc theo phong cách của Cope, mà còn là của các nhà
soạn nhạc cổ điển được kính trọng nhất, bao gồm Bach,
Chopin và Mozart. Khán giả đã rơi nước mắt, và thậm chí
EMI đã đánh lừa các chuyên gia âm nhạc cổ điển khiến họ
nghĩ rằng họ đang nghe nhạc Bach thực sự. Tuy nhiên, không
phải tất cả mọi người đều thấy ấn tượng. Một số người, chẳng


+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

fuzzy (adj) : mờ nhạt
depict (v) : mô tả
double standard : tiêu chuẩn kép

be true of sth : đúng đối với cái
gì đó

glitch (n) : lỗi
eerie (adj) : kỳ qi
colour palette (n) : bảng màu

millennia (n) : thiên niên kỷ
subtle (adj) : tinh tế

composition (n) : bản soạn nhạc
revered (adj) : được kính trọng
genuine (adj) : chân thật

9


of Indiana University said EMI created replicas which still
rely completely on the original artist’s creative impulses.
When audiences found out the truth they were often
outraged with Cope, and one music lover even tried to
punch him. Amid such controversy, Cope destroyed EMI's
vital databases.


hạn như Wiggins, đã phỉ báng tác phẩm của Cope là ngụy
khoa học, và lên án ơng vì lời giải thích mơ hồ có chủ ý của
ơng về cách phần mềm hoạt động. Trong khi đó, Douglas
Hofstadter ở trường Đại học Indiana cho rằng EMI đã tạo ra
các bản sao mà vẫn hoàn toàn dựa vào nhịp sáng tạo của nghệ
sĩ gốc. Khi khán giả phát hiện ra sự thật họ thường cảm thấy
bị xúc phạm bởi Cope, và một người yêu nhạc thậm chí đã cố
đấm anh ta. Giữa những tranh cãi như vậy, Cope đã phá hủy
cơ sở dữ liệu gốc của EMI.

pseudoscience (n) : ngụy khoa
học
condemn (v) : tố cáo, lên án
deliberately (adv) : có chủ ý
vague (adj) : mơ hồ
replica (n) : bản sao
impulse (n) : nhịp, xung

But why did so many people love the music, yet recoil
when they discovered how it was composed ? A study by
computer scientist David Moffat of Glasgow Caledonian
University provides a clue. He asked both expert musicians
and non-experts to assess six compositions. The
participants weren’t told beforehand whether the tunes
were composed by humans or computers, but were asked to
guess, and then rate how much they liked each one. People
who thought the composer was a computer tended to
dislike the piece more than those who believed it was
human This was true even among the experts, who might

have been expected to be more objective in their analyses.

amid (prep) : ở giữa
Nhưng tại sao rất nhiều người yêu âm nhạc lại nảy lên khi họ
phát hiện ra cái cách mà nó được tạo ra ? Một nghiên cứu của recoil (v) : nảy lại
nhà khoa học máy tính David Moffat ở Đại học Glasgow
Caledonian cung cấp một manh mối. Ông yêu cầu cả hai bên
chuyên gia và không chuyên gia âm nhạc đánh giá sáu tác
phẩm. Những người tham gia không được báo trước là những
giai điệu đó được sáng tác bởi con người hay máy tính, mà họ assess (v) : đánh giá
được yêu cầu đốn, và sau đó đánh giá xem họ thích mỗi tác
phẩm như thế nào. Những người nghĩ nhà soạn nhạc là máy beforehand (adv) : trước đó
tính thì có xu hướng khơng thích những bản nhạc đó hơn so
với những người tin rằng nó là con người. Điều này đúng
ngay cả trong số các chuyên gia, những người có thể đã được
mong đợi là khách quan hơn trong những phân tích của họ.

Where does this prejudice come from? Paul Bloom of Yale
University has a suggestion : he reckons part of the
pleasure we get from art stems from the creative process
behind the work. This can give it an ‘irresistible essence’,
says Bloom. Meanwhile, experiments by Justin Kruger of
New York University have shown that people's enjoyment
of an artwork increases if they think more time and effort
was needed to create it Similarly, Colton thinks that when
people experience art, they wonder what the artist might
have been thinking or what the artist is trying to tell them.

Định kiến này đến từ đâu ? Paul Bloom ở trường Đại học
Yale có một đề xuất : anh ta coi rằng một phần niềm vui

chúng ta có được từ tác phẩm nghệ thuật là nảy sinh từ quá
trình sáng tạo đằng sau tác phẩm. Điều này có thể mang lại
cho nó "sự tinh hoa khơng thể cưỡng lại", Bloom nói. Trong
khi đó, các thí nghiệm của Justin Kruger ở Đại học New
York đã chỉ ra rằng sự tận hưởng một tác phẩm nghệ thuật
của con người sẽ tăng lên nếu họ nghĩ rằng nó cần nhiều thời
gian và cơng sức hơn để tạo ra. Tương tự, Colton nghĩ rằng
khi mọi người trải nghiệm tác phẩm nghệ thuật, họ tự hỏi

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

objective (adj) : khách quan
prejudice (n) : thành kiến
reckon (v) : cho rằng, coi rằng
stem from (v) : nảy sinh từ
irresistible (adj) : không thể
cưỡng lại
essence (n) : sự tinh hoa

10


It seems obvious, therefore, that with computers producing
art, this speculation is cut short there’s nothing to explore.
But as technology becomes increasingly complex, finding
those greater depths in computer art could become possible.
This is precisely why Colton asks the Painting Fool to tap
into online social networks for its inspiration: hopefully
this way it will choose themes that will already be

meaningful to US.

rằng liệu người nghệ sĩ có thể đã suy nghĩ điều gì hoặc cái mà
người nghệ sĩ đang cố gắng để truyền tải cho họ là gì. Do đó,
rõ ràng là với việc các máy tính tạo ra các tác phẩm nghệ
thuật, sự suy đốn này đã gặp bế tắc khi khơng có cái gì để
khám phá và tìm hiểu. Nhưng khi cơng nghệ ngày càng trở
nên phức tạp, việc tìm ra những chiều sâu lớn hơn như thế
trong các tác phẩm nghệ thuật của máy tính có thể trở nên
khả thi. Đây chính xác là lý do tại sao Colton yêu cầu chương
trình Painting Fool đi vào các mạng xã hội trực tuyến để tự
tìm cho nó nguồn cảm hứng : hy vọng theo cách này nó sẽ
chọn được những chủ đề có ý nghĩa đối với chúng ta.

obvious (adj) : rõ ràng
complex (adj) : phức tạp

precisely (adv) : chính xác
tap into (v) : đi vào, xâm nhập
vào
theme (n) : chủ đề

CAM 13
Test 2
Reading Passage 1

BÀI ĐỌC GỐC

BẢN DỊCH


Bringing cinnamon to Europe

Mang quế sang châu Âu
Quế là một loại gia vị ngọt, thơm được sản xuất từ vỏ cây bên
trong của giống Cinnamomum, có xuất xứ từ tiểu lục địa Ấn
Độ. Nó được biết đến trong thời đại Kinh thánh, và được đề
cập trong một số cuốn sách của Kinh thánh như là một thành
phần được trộn lẫn với dầu để xức lên cơ thể con người, và
cũng là một vật niệm biểu hiện tình bạn giữa những đơi u
đương và giữa bạn bè. Ở La Mã cổ đại, những người đi đưa
đám tang đốt quế để tạo ra một mùi hương dễ chịu. Tuy
nhiên, thông thường, loại gia vị được sử dụng chủ yếu để
thêm vào thực phẩm và đồ uống. Vào thời Trung cổ, những
người châu Âu có đủ sức mua được gia vị này dùng nó để
làm tăng mùi vị cho thức ăn, đặc biệt là trong các loại thịt, và
để gây ấn tượng với những người xung quanh về khả năng

Cinnamon is a sweet, fragrant spice produced from the
inner bark of trees of the genus Cinnamomum, which is
native to the Indian sub-continent. It was known in biblical
times, and is mentioned in several books of the Bible, both
as an ingredient that was mixed with oils for anointing
people’s bodies, and also as a token indicating friendship
among lovers and friends. In ancient Rome, mourners
attending funerals burnt cinnamon to create a pleasant
scent. Most often, however, the spice found its primary use
as an additive to food and drink. In the Middle Ages,
Europeans who could afford the spice used it to flavour
food, particularly meat, and to impress those around them


+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

HIGHLIGHT CÁC CỤM TỪ
VỰNG TỐT

fragrant (adj) : thơm phức
genus (n) : nòi, giống
biblical (adj) : thuộc về kinh
thánh
anoint (v) : xức lên
token (n) : vật niệm
mourner (n) : người đưa tang
scent (n) : mùi hương
additive (n) : vật thêm vào

11


with their ability to purchase an expensive condiment from
the ‘exotic’ East. At a banquet, a host would offer guests a
plate with various spices piled upon it as a sign of the
wealth at his or her disposal. Cinnamon was also reported
to have health benefits, and was thought to cure various
ailments, such as indigestion.

Toward the end of the Middle Ages, the European middle
classes began to desire the lifestyle of the elite, including
their consumption of spices. This led to a growth in
demand for cinnamon and other spices. At that time,

cinnamon was transported by Arab merchants, who closely
guarded the secret of the source of the spice from potential
rivals. They took it from India, where it was grown, on
camels via an overland route to the Mediterranean. Their
journey ended when they reached Alexandria. European
traders sailed there to purchase their supply of cinnamon,
then brought it back to Venice. The spice then travelled
from that great trading city to markets all around Europe.
Because the overland trade route allowed for only small
quantities of the spice to reach Europe, and because Venice
had a virtual monopoly of the trade, the Venetians could set
the price of cinnamon exorbitantly high. These prices,
coupled with the increasing demand, spurred the search for
new routes to Asia by Europeans eager to take part in the
spice trade.

Seeking the high profits promised by the cinnamon market,
Portuguese traders arrived on the island of Ceylon in the
Indian Ocean toward the end of the 15th century. Before
Europeans arrived on the island, the state had organized the

mua được một loại gia vị đắt tiền ‘hàng ngoại’ đến từ phương
Đông. Tại một bữa tiệc lớn, chủ tiệc sẽ cho bạn một cái đĩa
với các loại gia vị xếp chồng lên nhau như một cách để thể
hiện sự giàu có của mình. Quế cũng được biết đến là có lợi
cho sức khỏe, và chữa được nhiều bệnh khác nhau, chẳng hạn condiment (n) : gia vị
như chứng khó tiêu.
exotic (adj) : ngoại lai, từ nước
ngồi
banquet (n) : bữa tiệc lớn

at sb’s disposal : có sẵn cho ai đó
sử dụng
ailment (n) : bệnh tật
Về cuối thời Trung cổ, các tầng lớp trung lưu châu Âu bắt
đầu ham muốn lối sống của dân thượng lưu, kể cả việc chi
tiêu vào các loại gia vị. Điều này đã dẫn đến sự gia tăng nhu
cầu về quế và các loại gia vị khác. Vào thời điểm đó, quế elite (n) : thành phần cao cấp,
được vận chuyển bởi các thương nhân Ả Rập, những người thượng lưu
đã bảo vệ cẩn thận bí mật nguồn gốc của gia vị khỏi các đối
thủ tiềm năng. Họ lấy nó từ Ấn Độ, nơi nó được trồng, và
chở nó trên lạc đà đi qua đường đất liền đến Địa Trung Hải.
Hành trình của họ kết thúc khi họ tới Alexandria. Các thương
nhân châu Âu đi thuyền tới đó để mua nguồn cung cấp quế, potential (adj) : có tiềm năng
sau đó mang nó trở về Venice. Các gia vị sau đó du hành từ overland (adj) : qua đất liền
thành phố thương mại lớn đó đến các chợ bn bán trên khắp
châu Âu. Bởi vì con đường bn bán qua đất liền chỉ cho
phép một lượng nhỏ gia vị đến được châu Âu, và do Venice
gần như độc chiếm thị trường thương mại, nên dân Venice có
thể đưa ra giá quế cao ngất ngưởng. Mức giá này, cùng với
nhu cầu ngày càng tăng, đã thúc đẩy việc tìm kiếm các tuyến
đường mới đến châu Á bởi những người châu Âu mong quantity (n) : số lượng
muốn tham gia vào việc kinh doanh về gia vị.
virtual (adj) : ảo, gần như
monopoly (n) : sự độc chiếm
exorbitantly (adv) : cao ngất
ngưởng, quá đáng
spur (v) : thúc đẩy
Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận cao từ thị trường quế đầy
hứa hẹn, các thương nhân người Bồ Đào Nha đã đến hòn đảo
Ceylon ở Ấn Độ Dương vào cuối thế kỷ 15. Trước khi người

châu Âu đến đảo, chính quyền ở đó đã tổ chức sự kiện trồng cultivation (n) : sự trồng trọt

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

12


cultivation of cinnamon. People belonging to the ethnic
group called the Salagama would peel the bark off young
shoots of the cinnamon plant in the rainy season, when the
wet bark was more pliable. During the peeling process,
they curled the bark into the ‘stick’ shape still associated
with the spice today. The Salagama then gave the finished
product to the king as a form of tribute. When the
Portuguese arrived, they needed to increase production
significantly, and so enslaved many other members of the
Ceylonese native population, forcing them to work in
cinnamon harvesting. In 1518, the Portuguese built a fort
on Ceylon, which enabled them to protect the island, so
helping them to develop a monopoly in the cinnamon trade
and generate very high profits. In the late 16th century, for
example, they enjoyed a tenfold profit when shipping
cinnamon over a journey of eight days from Ceylon to
India.

trọt cây quế. Những người thuộc tộc gọi là Salagama sẽ lột
vỏ cây quế non vào mùa mưa, vì vỏ cây ướt thì dễ uốn nắn
hơn. Trong q trình lột vỏ, họ cuộn trịn vỏ cây thành hình
'thỏi' vẫn cịn liên kết với gia vị ngày nay. Người Salagama

sau đó sẽ dâng sản phẩm hồn chỉnh lên nhà vua như một vật
cống nạp. Khi người Bồ Đào Nha đến, họ đã cần phải gia
tăng quá trình sản xuất một cách đáng kể, do đó họ đã nơ lệ
hóa nhiều thành viên khác của dân bản địa Ceylon, bắt họ
phải thu hoạch quế. Năm 1518, người Bồ Đào Nha đã xây
một pháo đài trên Ceylon, cho phép họ bảo vệ hòn đảo, nhằm
giúp họ phát triển thị trường thương mại quế độc quyền và
tạo ra lợi nhuận rất cao. Chẳng hạn vào cuối thế kỷ 16, họ
được hưởng lợi nhuận gấp mười lần từ chuyến đi vận chuyển
quế kéo dài tám ngày từ Ceylon đến Ấn Độ.

When the Dutch arrived off the coast of southern Asia at
the very beginning of the 17th century, they set their sights
on displacing the Portuguese as kings of cinnamon. The
Dutch allied themselves with Kandy, an inland kingdom on
Ceylon. In return for payments of elephants and cinnamon,
they protected the native king from the Portuguese. By
1640, the Dutch broke the 150-year Portuguese monopoly
when they overran and occupied their factories. By 1658,
they had permanently expelled the Portuguese from the
island, thereby gaining control of the lucrative cinnamon
trade.

Khi người Hà Lan xuất hiện ở bờ biển phía nam châu Á vào
đầu thế kỷ 17, họ có mục tiêu chiếm chỗ người Bồ Đào Nha
để trở thành vua quế. Người Hà Lan đã liên minh với Kandy,
một vương quốc nội địa trên Ceylon. Để đổi lại khoản chi trả
tiền voi và quế, họ đã bảo vệ vị vua bản xứ khỏi những người
Bồ Đào Nha. Đến năm 1640, người Hà Lan đã phá vỡ thị
trường độc quyền dài 150 năm của người Bồ Đào Nha khi họ

xâm nhập và chiếm đóng những khu xưởng chế tạo. Đến năm
1658, họ đã trục xuất vĩnh viễn người Bồ Đào Nha ra khỏi
đảo, theo đó giành quyền kiểm sốt thị trường buôn bán quế
sinh lời.

In order to protect their hold on the market, the Dutch, like
the Portuguese before them, treated the native inhabitants
harshly Because of the need to boost production and satisfy
Europe's ever-increasing appetite for cinnamon, the Dutch
began to alter the harvesting practices of the Ceylonese.
Over time, the supply of cinnamon trees on the island
became nearly exhausted, due to systematic stripping of the
bark. Eventually, the Dutch began cultivating their own

Để bảo vệ được chỗ đứng của họ trên thị trường, người Hà
Lan giống như người Bồ Đào Nha trước đó đã đối xử khắc
nghiệt với người dân bản địa. Do nhu cầu gia tăng sản xuất
và đáp ứng sở thích ăn quế ngày càng tăng ở châu Âu, người
Hà Lan bắt đầu thay đổi cách thức thu hoạch của người
Ceylon. Qua thời gian, nguồn cung cấp quế trên đảo gần trở
nên cạn kiệt, do q trình lột vỏ cây có hệ thống. Cuối cùng,
người Hà Lan bắt đầu tự trồng cây quế để bổ sung cho số

ethnic (adj) : thuộc dân tộc
peel (v) : bóc vỏ, lột vỏ
bark (n) : vỏ cây
shoot (n) : cành non
pliable (adj) : dễ uốn nắn
curl (v) : cuộn tròn
tribute (n) : vật cống hiến

enslave (v) : nơ lệ hóa

generate (v) : sinh ra

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

tenfold (adj) : gấp mười lần
set sights on : đặt mục tiêu lên
việc gì đó
displace (v) : chiếm chỗ, thay thế
ally (v) : liên minh
overrun (v) : xâm chiếm
permanently (adv) : vĩnh viễn
expel (v) : trục xuất
thereby (adv) : theo đó
lucrative (adj) : sinh lời

harshly (adv) : một cách khắc
nghiệt
ever-increasing (adj) : ngày càng
tăng
appetite (n) : khẩu vị, sự thèm ăn
exhausted (adj) : cạn kiệt

13


cinnamon trees to supplement the diminishing number of lượng đang giảm dần những cây có sẵn để dùng trong tự
wild trees available for use.

nhiên.
supplement (v) : bổ sung
diminishing (adj) : đang giảm
dần
Then, in 1796, the English arrived on Ceylon, thereby Sau đó vào năm 1796, người Anh đặt chân lên Ceylon, từ đó
displacing the Dutch from their control of the cinnamon hất cẳng người Hà Lan khỏi sự kiểm soát độc quyền thị
monopoly. By the middle of the 19th century, production of trường quế. Đến giữa thế kỷ 19, sản lượng của quế đạt tới
cinnamon reached 1.000 tons a year, after a lower grade 1000 tấn / năm, sau khi một mức chất lượng thấp hơn của
quality of the spice became acceptable to European tastes. loại gia vị này đã trở thành thị hiếu của người Châu Âu. Đến
By that time, cinnamon was being grown in other parts of thời điểm đó, quế đã được trồng ở các vùng khác của Ấn Độ by that time : đến thời điểm đó
the Indian Ocean region and in the West Indies, Brazil, and Dương và ở Tây Ấn, Brazil và Guyana. Không chỉ việc
Guyana. Not only was a monopoly of cinnamon becoming chiếm độc quyền thị trường quế là bất khả thi, mà thị trường
impossible, but the spice trade overall was diminishing in bn bán gia vị nhìn chung đã giảm dần trong tiềm lực kinh
economic potential, and was eventually superseded by the tế, và cuối cùng đã bị thế chỗ bởi sự nổi lên của việc bn overall (adv) : nhìn chung, tổng
rise of trade in coffee, tea, chocolate, and sugar.
bán cà phê, trà, sôcôla, và đường.
thể
supersede (v) : thế chỗ
Reading Passage 2

BÀI ĐỌC GỐC

BẢN DỊCH

Oxytocin

Oxytocin
Những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của chất hóa học
được biết đến như là ‘hormone tình u’
A. Oxytocin là một chất hóa học, một hormone được sản sinh

trong tuyến yên ở não bộ. Qua nhiều nghiên cứu khác nhau
tập trung vào động vật, những nhà khoa học đã lần đầu nhận
thức được về sự ảnh hưởng của oxytocin. Họ đã phát hiện ra
rằng nó giúp củng cố mối liên kết giữa những con chuột đồng
cỏ loài giao phối suốt đời và gây ra những hành vi mẫu tử mà
loài cừu mẹ thể hiện đối với những đứa con sơ sinh của
chúng. Chất đó cũng được sinh ra từ những người phụ nữ
trong quá trình sinh đẻ, làm tăng cường thêm sự gắn kết giữa

The positive and negative effects of the chemical known
as the 'love hormone'
A. Oxytocin is a chemical, a hormone produced in the
pituitary gland in the brain. It was through various studies
focusing on animals that scientists first became aware of
the influence of oxytocin. They discovered that it helps
reinforce the bonds between prairie voles, which mate for
life, and triggers the motherly behaviour that sheep show
towards their newborn lambs. It is also released by women

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

HIGHLIGHT CÁC CỤM TỪ
VỰNG TỐT

pituitary gland (n) : tuyến yên
reinforce (v) : củng cố
bond (n) : mối liên kết
prairie vole (n) : chuột đồng cỏ
strengthen (v) : tăng cường

attachment (n) : sự gắn kết

14


in childbirth, strengthening the attachment between mother
and baby. Few chemicals have as positive a reputation as
oxytocin, which is sometimes referred to as the ‘love
hormone’. One sniff of it can, it is claimed, make a person
more trusting, empathetic, generous and cooperative. It is
time, however, to revise this wholly optimistic view. A new
wave of studies has shown that its effects vary greatly
depending on the person and the circumstances, and it can
impact on our social interactions for worse as well as for
better.

mẹ và con. Ít chất hóa học có tác dụng tích cực nổi tiếng
được như oxytocin, chất đôi khi được gọi là ‘hormone tình
u’. Người ta khẳng định rằng chỉ cần hít vào một lượng
chất này có thể làm một người tin tưởng, đồng cảm, phóng
khống và hợp tác hơn. Tuy nhiên, đã đến lúc chỉnh sửa lại
cái góc nhìn hồn tồn lạc quan này. Một loạt những nghiên
cứu mới đã cho thấy rằng những tác động của nó có khác biệt
rất lớn tùy thuộc vào người và hồn cảnh, và nó có thể tác
động lên các tương tác xã hội theo chiều xấu cũng như chiều
tốt.

B. Oxytocin’s role in human behaviour first emerged in
2005. In a groundbreaking experiment, Markus Heinrichs
and his colleagues at the University of Freiburg, Germany,

asked volunteers to do an activity in which they could
invest money with an anonymous person who was not
guaranteed to be honest. The team found that participants
who had sniffed oxytocin via a nasal spray beforehand
invested more money than those who received a placebo
instead. The study was the start of research into the effects
of oxytocin on human interactions. 'For eight years, it was
quite a lonesome field,’ Heinrichs recalls, 'Now, everyone
is interested.’ These follow-up studies have shown that
after a sniff of the hormone, people become more
charitable, better at reading emotions on others’ faces and
at communicating constructively in arguments. Together,
the results fuelled the view that oxytocin universally
enhanced the positive aspects of our social nature.

B. Vai trò của Oxytocin trong hành vi con người nổi lên lần
đầu vào năm 2005. Trong một thí nghiệm mang tính đột phá,
Markus Heinrichs và cộng sự của ông ấy ở Đại học Freiburg,
Đức đã yêu cầu những tình nguyện viên thực hiện một hành
động trong đó họ có thể đầu tư tiền với một người ẩn danh
khơng đảm bảo tính trung thực. Nhóm của ông ấy đã phát
hiện ra rằng những người tham gia hít phải oxytocin qua một
lọ thuốc xịt mũi trước đó đều đầu tư nhiều tiền hơn là những
người hít phải giả dược. Nghiên cứu này là sự khởi đầu cho
việc tìm hiểu về ảnh hưởng của oxytocin lên những tương tác
của con người. ‘Trong tám năm nó là một lĩnh vực riêng
biệt’, Heinrichs kể lại, ‘Giờ thì ai cũng có hứng thú’. Những
nghiên cứu theo sau đã chỉ ra rằng sau một lần hít vào
hormone đó, mọi người trở nên khoan dung hơn, khả năng
đọc cảm xúc trên gương mặt người khác tốt hơn và trao đổi ý

kiến xây dựng hơn trong các cuộc tranh luận. Những kết luận
đó kết hợp lại đã củng cố quan điểm rằng oxytocin đã làm
tăng thêm những mặt tích cực trong bản chất xã hội của
chúng ta một cách phổ thông.

reputation (n) : danh tiếng
sniff (n) : sự hít vào
empathetic (adj) : đồng cảm
wholly (adv) : toàn bộ, hoàn toàn
circumstance (n) : hoàn cảnh
as well as : cũng như là

emerge (v) : nổi lên
groundbreaking (adj) : đột phá

nasal (adj) : (thuộc) mũi
beforehand (adv) : trước đó
placebo (n) : giả dược

lonesome (adj) : đơn độc, riêng
biệt
recall (v) : kể lại
follow-up (adj) : tiếp theo, sau đó
charitable (adj) : khoan dung
constructively (adv) : mang tính
xây dựng
fuel (v) : củng cố, thúc đẩy
universally (adv) : một cách phổ
thông
C. Then, after a few years, contrasting findings began to C. Sau đó một vài năm, những kết quả tìm kiếm trái ngược contrasting (adj) : trái ngược

emerge. Simone Shamay-Tsoory at the University of Haifa, đã bắt đầu nổi lên. Simone Shamay-Tsoory ở Đại học Haifa,
Israel, found that when volunteers played a competitive Israel đã phát hiện rằng khi những tình nguyện viên tham gia competitive (adj) : mang tính
game, those who inhaled the hormone showed more chơi một trị chơi có tính cạnh tranh, những người hít phải cạnh tranh

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

15


pleasure when they beat other players, and felt more envy
when others won. What’s more, administering oxytocin
also has sharply contrasting outcomes depending on a
person's disposition. Jennifer Bartz from Mount Sinai
School of Medicine, New York, found that it improves
people’s ability to read emotions, but only if they are not
very socially adept to begin with. Her research also shows
that oxytocin in fact reduces cooperation in subjects who
are particularly anxious or sensitive to rejection.

D. Another discovery is that oxytocin’s effects vary
depending on who we are interacting with. Studies
conducted by Carolyn DeClerck of the University of
Antwerp, Belgium, revealed that people who had received a
dose of oxytocin actually became less cooperative when
dealing with complete strangers. Meanwhile, Carsten De
Dreu at the University of Amsterdam in the Netherlands
discovered that volunteers given oxytocin showed
favouritism: Dutch men became quicker to associate
positive words with Dutch names than with foreign ones,

for example. According to De Dreu, oxytocin drives people
to care for those in their social circles and defend them
from outside dangers. So, it appears that oxytocin
strengthens biases, rather than promoting general goodwill,
as was previously thought.

hormone đó cho thấy sự thỏa mãn cao hơn khi họ đánh bại
những người chơi khác, và cảm thấy ganh tỵ hơn khi những
người khác giành chiến thắng. Còn nữa, việc đưa vào
oxytocin cũng cho ra những kết quả trái ngược rõ rệt tùy vào
tính khí của mỗi người. Jennifer Bartz từ trường Y Mount
Sinai, New York, đã tìm ra rằng nó nâng cao khả năng của
con người trong việc đọc cảm xúc, nhưng chỉ khi họ không
quá thành thạo các kỹ năng xã hội ngay từ ban đầu. Nghiên
cứu của cô ấy cũng cho thấy rằng oxytocin thực tế làm giảm
sự hợp tác trong những đối tượng tỏ ra đặc biệt lo lắng và
nhạy cảm đối với sự cự tuyệt.
D. Một phát hiện khác chứng tỏ những ảnh hưởng của
oxytocin thay đổi phụ thuộc vào đối tượng mà chúng ta đang
tiếp xúc. Những nghiên cứu được thực hiện bởi Carolyn
DeClerck ở Đại học Antwerp, Bỉ, đã cho thấy rằng những
người được nhận một liều oxytocin thực chất trở nên ít hợp
tác hơn khi đối mặt với những người hồn tồn xa lạ. Trong
khi đó, Carsten De Dreu ở trường Đại học Amsterdam ở Hà
Lan đã phát hiện ra rằng những tình nguyện viên được nhận
oxytocin đã cho thấy sự thiên vị : chẳng hạn như những
người Hà Lan nhanh hơn trong việc kết hợp những từ tích
cực với các tên của Hà Lan hơn là với tên của nước ngoài.
Theo như De Dreu, otoxycin khiến cho con người quan tâm
tới những người ở trong mạng lưới xã hội của họ và bảo vệ

họ khỏi những nguy hiểm bên ngồi. Vì vậy, có vẻ như
oxytocin làm củng cố những thành kiến thay vì khuyến khích
sự thiện chí chung như được nghĩ trước đó.

envy (n) : sự ghen tị
administer (v) : đưa vào, cung
cấp
sharply (adv) : một cách rõ rệt
disposition (n) : tính khí
to begin with : ngay từ ban đầu
anxious (adj) : lo lắng
rejection (n) : sự từ chối, sự cự
tuyệt
vary (v) : thay đổi

favouristism (n) : sự thiên vị
social circle : vòng / mạng lưới xã
hội
bias (n) : thành kiến
promote (v) : khuyến khích

general (adj) : chung
goodwill (n) : sự thiện chí
previously (adv) : trước đó
E. There were signs of these subtleties from the start. Bartz
has recently shown that in almost half of the existing
research results, oxytocin influenced only certain
individuals or in certain circumstances. Where once

E. Đã có những dấu hiệu biểu hiện những sự tinh tế này ngay

từ lúc đầu. Bartz gần đây đã cho thấy rằng, trong gần như nửa subtlety (n) : sự tinh tế
số kết quả nghiên cứu hiện tại, oxytocin chỉ ảnh hưởng đến
những cá nhân hoặc trong vài trường hợp nhất định. Ở thời

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

16


researchers took no notice of such findings, now a more
nuanced understanding of oxytocin's effects is propelling
investigations down new lines. To Bartz, the key to
understanding what the hormone does lies in pinpointing its
core function rather than in cataloguing its seemingly
endless effects. There are several hypotheses which are not
mutually exclusive. Oxytocin could help to reduce anxiety
and fear. Or it could simply motivate people to seek out
social connections. She believes that oxytocin acts as a
chemical spotlight that shines on social clues - a shift in
posture, a flicker of the eyes, a dip in the voice - making
people more attuned to their social environment. This
would explain why it makes US more likely to look others
in the eye and improves our ability to identify emotions.
But it could also make things worse for people who are
overly sensitive or prone to interpreting social cues in the
worst light.

điểm trước khi mà những nhà nghiên cứu không để ý tới
những phát hiện như vậy, thì giờ đây một sự hiểu biết sâu

hơn về những tác động của oxytocin đang đưa đẩy những
cuộc điều tra này theo hướng mới. Đối với Bartz, chìa khóa
để hiểu được hormone có tác dụng gì nằm ở việc xác định
chức năng cốt lõi của nó hơn là việc phân loại số lượng các
tác động mà gần như là vơ tận. Có một số giả thuyết khơng
loại trừ lẫn nhau. Oxytocin có thể giúp giảm sự lo lắng và nỗi
sợ hãi. Hoặc nó có thể chỉ đơn thuần là động lực cho con
người tìm kiếm những mối liên hệ xã hội. Cô ấy tin rằng
oxytocin hoạt động như một chiếc đèn hóa học soi vào những
điểm nhận biết xã hội - một tư thế dịch chuyển, một ánh mắt
thống qua, một giọng nói trầm xuống - làm cho con người
nhận biết rõ hơn môi trường xã hội xung quanh họ. Điều này
có thể lý giải tại sao nó làm cho chúng ta có thiên hướng nhìn
vào mắt người khác, và tăng cường khả năng nhận diện cảm
xúc của chúng ta. Nhưng nó có thể cũng làm mọi thứ trở nên
tồi tệ hơn cho những người quá nhạy cảm hoặc thiên về việc
phân tích những ám hiệu xã hội trong tình huống tệ nhất.

F. Perhaps we should not be surprised that the oxytocin
story has become more perplexing. The hormone is found
in everything from octopuses to sheep, and its evolutionary
roots stretch back half a billion years. ‘It’s a very simple
and ancient molecule that has been co-opted for many
different functions,’ says Sue Carter at the University of
Illinois, Chicago, USA. ‘It affects primitive parts of the
brain like the amygdala, so it’s going to have many effects
on just about everything.’ Bartz agrees. ‘Oxytocin probably
does some very basic things, but once you add our higherorder thinking and social situations, these basic processes
could manifest in different ways depending on individual
differences and context.’


F. Có lẽ chúng ta khơng nên ngạc nhiên rằng câu chuyện về
oxytocin đã trở nên phức tạp hơn. Hormone này được tìm
thấy trong tất cả mọi vật từ bạch tuộc cho đến cừu, và gốc rễ
tiến hóa của nó kéo lùi về trước đây nửa tỷ năm. Sue Carter ở
Đại học của Illinois, Chicago, Mỹ, phát biểu rằng, ‘Nó là một
phân tử rất đơn giản và cổ đại được kết nạp vào cho nhiều
các chức năng khác nhau’. Bartz đồng tình, ‘Nó ảnh hưởng
đến các phần ngun thủy của bộ não như hạch hạnh nhân, vì
vậy nó có rất nhiều tác động lên hầu hết mọi thứ. Oxytocin có
thể là làm một số thứ rất cơ bản, nhưng một khi bạn thêm vào
đó sự tư duy cấp cao hơn và các tình huống xã hội của chúng
ta, những quy trình cơ bản này có thể biểu hiện theo nhiều
cách khác nhau tùy thuộc vào sự khác biệt cá nhân và bối
cảnh.’

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

certain (adj) : nhất định
nuanced (adj) : sâu sắc, tinh tế
propel (v) : đưa đẩy
pinpoint (v) : chỉ ra, xác định
endless (adj) : vô tận
hypothes (n) = hypothesis : giả
thuyết
shift (n) : sự thay đổi
flicker (n) : sự lập lịe, cảm giác
thống qua
dip (n) : sự chìm xuống

attuned (adj) : nhận biết
prone (adj) to sth : thiên hướng
về cái gì
cue (n) : ám hiệu
in the worst light : trong tình
huống tệ nhất

perplexing (adj) : phức tạp
stretch back (v) : kéo lùi về
molecule (n) : phân tử
co-opt (v) : kết nạp
primitive (adj) : nguyên thủy
amygdala (n) : hạch hạnh nhân

manifest (v) : biểu hiện

context (n) : ngữ cảnh, bối cảnh

17


Reading Passage 3

HIGHLIGHT CÁC CỤM TỪ
VỰNG TỐT

BÀI ĐỌC GỐC

BẢN DỊCH


Making the most of trends

Tận dụng tối đa các xu hướng
Các chuyên gia từ trường Kinh Doanh Harvard đưa ra
lời khuyên cho những nhà quản lý
Hầu hết các nhà quản lý đều có thể nhận diện được các xu
hướng chính trong ngày. Nhưng trong quá trình tiến hành
nghiên cứu trong một số ngành công nghiệp và làm việc trực
tiếp với các công ty, chúng tôi đã phát hiện ra rằng các nhà
quản lý thường thất bại trong việc nhận ra những cách ít rõ
ràng nhưng sâu sắc mà các xu hướng này đang ảnh hưởng
đến nguyện vọng, thái độ và hành vi của người tiêu dùng.
Điều này đặc biệt đúng với các xu hướng mà những người
quản lý xem là ngoại vi đối với các thị trường cốt lõi của họ.

making the most of sth : tận
dụng tối đa cái gì

Nhiều người bỏ qua các xu hướng trong chiến lược đổi mới
của mình hoặc áp dụng cách tiếp cận chờ đợi và để cho đối
thủ cạnh tranh dẫn đầu. Ở mức tối thiểu, những phản hồi như
vậy đồng nghĩa với việc bỏ lỡ cơ hội kiếm lợi nhuận. Ở mức
tối đa, họ có thể gây thiệt hại cho một cơng ty bằng cách
nhượng bộ cho các đối thủ cơ hội để chuyển đổi ngành cơng
nghiệp. Mục đích của bài viết này gồm hai phần : để thúc đẩy
các nhà quản lý suy nghĩ rộng hơn về cách mà các xu hướng
có thể đem lại các đề xuất giá trị trong thị trường cốt lõi của
họ, và để cung cấp một số lời khuyên thiết thực về cách thực
hiện việc nghiên cứu thị trường và cách làm cho nhân lực
phát triển sản phẩm trở nên thành thạo hơn việc phân tích và

khai thác các xu hướng.

innovation (n) : sự đổi mới
adopt (v) : áp dụng, làm theo
approach (n) : cách tiếp cận
jeopardize (v) : phá hoại
cede (v) : nhượng bộ
twofold (adj) : gồm hai phần
expansively (adv) : một cách mở
rộng
engender (v) : đem lại, sinh ra
value proposition (n) : đề xuất
giá trị
adept (adj) : thành thạo
exploit (v) : khai thác

Experts from Harvard Business School give advice to
managers
Most managers can identify the major trends of the day.
But in the course of conducting research in a number of
industries and working directly with companies, we have
discovered that managers often fail to recognize the less
obvious but profound ways these trends are influencing
consumers’ aspirations, attitudes, and behaviors. This is
especially true of trends that managers view as peripheral
to their core markets.
Many ignore trends in their innovation strategies or adopt a
wait-and-see approach and let competitors take the lead. At
a minimum, such responses mean missed profit
opportunities. At the extreme, they can jeopardize a

company by ceding to rivals the opportunity to transform
the industry. The purpose of this article is twofold : to spur
managers to think more expansively about how trends
could engender new value propositions in their core
markets, and to provide some high-level advice on how to
make market research and product development personnel
more adept at analyzing and exploiting trends.

conduct (v) : tiến hành
profound (adj) : sâu sắc
aspiration (n) : nguyện vọng
peripheral (adj) : thuộc ngoại vi

One strategy , known as ‘infuse and augment’, is to design Có một chiến lược được biết đến với tên gọi là ‘truyền tải và infuse (v) : truyền tải
a product or service that retains most of the attributes and tăng cường’, với mục đích để thiết kế một sản phẩm hoặc augment (v) : tăng cường

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

18


functions of existing products in the category but adds
others that address the needs and desires unleashed by a
major trend. A case in point is the Poppy range of
handbags, which the firm Coach created in response to the
economic downturn of 2008. The Coach brand had been a
symbol of opulence and luxury for nearly 70 years, and the
most obvious reaction to the downturn would have been to
lower prices. However, that would have risked cheapening

the brand’s image. Instead, they initiated a consumerresearch project which revealed that customers were eager
to lift themselves and the country out of tough times. Using
these insights, Coach launched the lower-priced Poppy
handbags, which were in vibrant colors, and looked more
youthful and playful than conventional Coach products.
Creating the sub-brand allowed Coach to avert an acrossthe-board price cut. In contrast to the many companies that
responded to the recession by cutting prices, Coach saw the
new consumer mindset as an opportunity for innovation
and renewal.

dịch vụ giữ lại được hầu hết các thuộc tính và chức năng của
các sản phẩm hiện có trong danh mục nhưng bổ sung thêm
một số thứ khác để giải quyết các nhu cầu và mong muốn
được tung ra bởi một xu hướng chính. Một trường hợp điển
hình là dịng túi xách Poppy mà hãng Coach đã tạo ra để đối
phó với sự suy thoái kinh tế năm 2008. Thương hiệu Coach là
một biểu tượng của sự giàu có và sang trọng trong gần 70
năm, và phản ứng rõ ràng nhất đối với sự suy thoái này là
việc giảm giá sản phẩm. Tuy nhiên, có một rủi ro là nó sẽ làm
giảm giá trị của thương hiệu. Thay vào đó, họ bắt đầu một dự
án nghiên cứu khách hàng, tiết lộ rằng những khách hàng
đang muốn đưa bản thân và đất nước thốt khỏi tình trạng
khó khăn. Nhận thức được điều này, Coach đã đưa ra dòng
túi xách Poppy giá rẻ hơn, có màu sắc rực rỡ, trơng trẻ trung
và vui tươi hơn các sản phẩm Coach thông thường. Việc tạo
ra thương hiệu chi nhánh cho phép Coach tránh được việc cắt
giảm giá cả một cách toàn diện. Khác với nhiều cơng ty đối
phó với sự suy thối bằng cách giảm giá, Coach nhìn cách
suy nghĩ mới của người tiêu dùng như một cơ hội để cải tạo
và đổi mới.


A further example of this strategy was supermarket Tesco's
response to consumers’ growing concerns about the
environment. With that in mind, Tesco, one of the world’s
top five retailers, introduced its Greener Living program,
which demonstrates the company’s commitment to
protecting the environment by involving consumers in
ways that produce tangible results. For example, Tesco
customers can accumulate points for such activities as
reusing bags, recycling cans and printer cartridges, and
buying home-insulation materials. Like points earned on
regular purchases, these green points can be redeemed for
cash. Tesco has not abandoned its traditional retail
offerings but augmented its business with these
innovations, thereby infusing its value proposition with a
green streak.

Một ví dụ khác của chiến lược này là phản ứng của siêu thị
Tesco đối với các mối quan ngại ngày càng tăng của người
tiêu dùng về mơi trường. Với hiểu biết đó, Tesco, một trong
năm nhà bán lẻ hàng đầu thế giới, đã giới thiệu chương trình
Sống Xanh Hơn, thể hiện sự cam kết bảo vệ môi trường của
công ty bằng việc cho người tiêu dùng tham gia theo các cách
mà tạo ra được kết quả hữu hình. Chẳng hạn, khách hàng của
Tesco có thể tích lũy điểm qua các hoạt động như tái sử dụng
túi đựng, hộp tái chế, hộp mực máy in, và mua các loại vật
liệu cách ly trong nhà. Giống như các điểm kiếm được khi
mua hàng thường xuyên, những điểm màu xanh lục này có
thể được quy đổi thành tiền mặt. Tesco đã không từ bỏ các
dịch vụ bán lẻ truyền thống của mình mà đã tăng cường việc

kinh doanh với những sáng kiến này, qua đó thực hiện việc
truyền đạt đề xuất giá trị của nó với một vệt xanh.

retain (v) : giữ lại được
address (v) : giải quyết
a case in point : một ví dụ
firm (n) : hãng, cơng ty
downturn (n) : sự suy thối
opulence (n) : sự giàu có
initiate (v) : bắt đầu, khởi động
insight (n) : sự hiểu biết, sự nhận
thức
vibrant (adj) : sặc sỡ
conventional (adj) : thông
thường
avert (v) : tránh, ngăn chặn
across-the-board (adj) : một
cách tồn bộ
recession (n) : sự suy thối kinh
tế
mindset (n) : cách suy nghĩ

retailer (n) : nhà bán lẻ
commitment (n) : sự cam kết
tangible (adj) : hữu hình
accumulate (v) : tích lũy
catridge (n) : hộp đựng
insulation (n) : sự cách ly
redeem (v) : quy đổi


streak (n) : vệt, chuỗi

A more radical strategy is 'combine and transcend'. This Một chiến lược triệt để hơn là ‘kết hợp và vươn cao’. Chiến radical (adj) : triệt để

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

19


entails combining aspects of the product’s existing value
proposition with attributes addressing changes arising from
a trend, to create a novel experience one that may land the
company in an entirely new market space. At first glance,
spending resources to incorporate elements of a seemingly
irrelevant trend into one’s core offerings sounds like it's
hardly worthwhile. But consider Nike's move to integrate
the digital revolution into its reputation for highperformance athletic footwear. In 2006, they teamed up
with technology company Apple to launch Nike+, a digital
sports kit comprising a sensor that attaches to the running
shoe and a wireless receiver that connects to the user's
iPod. By combining Nike’s original value proposition for
amateur athletes with one for digital consumers, the Nike+
sports kit and web interface moved the company from a
focus on athletic apparel to a new plane of engagement
with its customers.

A third approach, known as ‘counteract and reaffirm’.
involves developing products or services that stress the
values traditionally associated with the category in ways

that allow consumers to oppose or at least temporarily
escape from the aspects of trends they view as undesirable.
A product that accomplished this is the ME2, a video game
created by Canada's iToys. By reaffirming the toy
category's association with physical play, the ME2
counteracted some of the widely perceived negative
impacts of digital gaming devices. Like other handheld
games, the device featured a host of exciting interactive
games, a full-color LCD screen, and advanced 3D graphics.
What set it apart was that it incorporated the traditional
physical component of children's play: it contained a
pedometer, which tracked and awarded points for physical
activity (walking, running, hiking, skateboarding, climbing

lược này địi hỏi phải kết hợp các khía cạnh của đề xuất giá
trị hiện tại của sản phẩm, với các thuộc tính giải quyết các
thay đổi phát sinh từ một xu hướng, để tạo ra một trải nghiệm
mới lạ thứ có thể đưa cơng ty vào một khơng gian thị trường
hồn tồn mới. Thoạt nhìn ban đầu, việc tiêu tốn tài nguyên
để kết hợp các yếu tố của một xu hướng dường như không
liên quan vào trong những dịch vụ cốt lõi của cơng ty nghe có
vẻ như là khơng đáng giá. Nhưng hãy xem xét động thái của
Nike trong việc tích hợp cuộc cách mạng kỹ thuật số vào
danh tiếng về giày thể thao chất lượng cao của mình. Vào
năm 2006, họ đã hợp tác với công ty công nghệ Apple để ra
mắt Nike+, bộ dụng cụ thể thao kỹ thuật số bao gồm một cảm
biến gắn vào giáy và bộ thu không dây kết nối với iPod của
người dùng. Bằng việc kết hợp đề xuất giá trị ban đầu của
Nike cho vận động viên nghiệp dư với người tiêu dùng kỹ
thuật số, bộ công cụ thể thao Nike+ và giao diện web đã

chuyển hướng công ty từ việc tập trung vào trang phục thể
thao sang một mức độ quan tâm hồn tồn mới với khách
hàng của mình.

transcend (v) : vươn cao, vượt
lên
entail (v) : đòi hỏi
novel (adj) : mới lạ
at first glance : thoạt nhìn ban
đầu
incorporate (v) : kết hợp
worthwhile (adj) : đáng giá
integrate (v) : tích hợp
athletic (adj) : thể thao
comprise (v) : bao gồm

apparel (n) : trang phục
plane (n) : mức độ
engagement (n) : sự quan tâm, sự
tham gia
counteract (v) : kháng cự, chống
lại
reaffirm (v) : tái khẳng định
stress (v) : nhấn mạnh
oppose (v) : chống đối

Cách tiếp cận thứ ba, được gọi là ‘kháng cự và tái khẳng
định’, bao gồm việc phát triển các sản phẩm hoặc dịch vụ
nhằm nhấn mạnh các giá trị truyền thống liên quan đến danh
mục theo cách mà cho phép người tiêu dùng chống đối hoặc

ít nhất là tạm thời thốt khỏi các khía cạnh của xu hướng mà
họ khơng mong muốn. Một sản phẩm đã làm được điều này
là ME2 một trò chơi điện tử được tạo bởi hãng iToys của
Canada. Bằng cách khẳng định lại sự kết hợp của loại trò
chơi với cách chơi tương tác vật lý, ME2 đã chống lại một số perceive (v) : nhìn nhận, coi là
tác động tiêu cực được biết đến rộng rãi của các thiết bị chơi
game kỹ thuật số. Giống như các trò chơi cầm tay khác, thiết
bị này gồm một loạt các trị chơi tương tác thú vị, một màn
hình LCD đủ màu, và đồ họa 3D tiên tiến. Sự khác biệt của
thiết bị này là nó tích hợp các thành phần vật lý truyền thống set sth apart : làm cái gì đó khác
của đồ chơi trẻ em : nó bao gồm một bộ đếm, dùng để theo biệt
dõi thưởng điểm cho các hoạt động thể chất (đi bộ, chạy, đi

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

20


stairs). The child could use the points to enhance various
virtual skills needed for the video game. The ML2,
introduced in mid 2008, catered to kids' huge desire to play
video games while countering the negatives, such as
associations with lack of exercise and obesity.

xe đạp, trượt ván, leo cầu thang). Đứa trẻ có thể sử dụng
những điểm này để nâng cao các kỹ năng ảo cần thiết khác
nhau trong trò chơi điện tử. ME2 được giới thiệu vào giữa
năm 2008, vừa phục vụ cho ước muốn lớn lao của trẻ em là
chơi điện tử, vừa chống lại được những tác hại tiêu cực như

lười tập thể dục và béo phì.

Một khi bạn đã có được quan điểm về cách mà những thay
đổi trong cách suy nghĩ và hành động của người tiêu dùng
liên quan đến xu hướng tác động đến danh mục xếp loại của
bạn như thế nào, bạn có thể xác định một trong ba chiến lược
đổi mới của chúng tôi để theo đuổi. Khi đề xuất giá trị cơ bản
của danh mục của bạn tiếp tục có ý nghĩa đối với người tiêu
dùng bị ảnh hưởng bởi xu hướng, chiến lược truyền tải và
tăng cường sẽ cho phép bạn tái tạo danh mục. Nếu phân tích
cho thấy sự chênh lệch ngày càng tăng giữa danh mục của
bạn và quan tâm mới của người tiêu dùng, các sáng kiến của
bạn cần phải vượt qua cái danh mục đó để tích hợp được cả
hai thứ với nhau. Cuối cùng, nếu các khía cạnh của danh mục
xung đột với những kết quả không mong muốn của một xu
hướng, ví dụ như sự liên quan đến những lối sống khơng lành
mạnh, sẽ có một cơ hội để chống lại những thay đổi đó bằng
Trends technological, economic, environmental, social, or cách khẳng định lại các giá trị cốt lõi của danh mục của bạn.
political that affect how people perceive the world around Xu hướng công nghệ, kinh tế, mơi trường, xã hội hoặc chính
them and shape what they expect from products and trị ảnh hưởng đến cách con người nhận thức thế giới xung
services present firms with unique opportunities for growth. quanh họ và định hình ra những gì họ mong đợi từ các sản
phẩm và dịch vụ, thì sẽ tạo ra những cơ hội độc đáo cho các
công ty để phát triển.
Once you have gained perspective on how trend-related
changes in consumer opinions and behaviors impact on
your category, you can determine which of our three
innovation strategies to pursue. When your category's basic
value proposition continues to be meaningful for
consumers influenced by the trend, the infuse-and-augment
strategy will allow you to reinvigorate the category. If

analysis reveals an increasing disparity between your
category and consumers' new focus, your innovations need
to transcend the category to integrate the two worlds.
Finally, if aspects of the category clash with undesired
outcomes of a trend, such as associations with unhealthy
lifestyles, there is an opportunity to counteract those
changes by reaffirming the core values of your category.

pedometer (n) : bộ đếm
enhance (v) : nâng cao
virtual (adj) : ảo
cater (v) : phục vụ, đáp ứng
obesity (n) : bệnh béo phì
once (conjuntion) : một khi
pursue (v) : theo đuổi
reinvigorate (v) : tái tạo
disparity (n) : sự chênh lệch

clash (v) : xung đột

shape (v) : định hình

+ Để tìm hiểu thơng tin về các khóa học, bộ sách mới nhất của thầy Bách, các bạn truy cập: www.ngocbach.com
+ Hotline tư vấn đăng ký học: 0974657403 (email tư vấn: )

21




×